Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Thuyết trình tổng quan ngân hàng quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 22 trang )

TỔNG QUAN
NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
Nhóm 3 – Ngân hàng Đêm 4, K21
Vũ Giáng Hương
Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Đoàn Minh Thảo
Lê Ngọc Thùy Trang
TỔNG QUAN
NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
Nhóm 3 – Ngân hàng Đêm 4, K21
Vũ Giáng Hương
Nguyễn Thị Thảo Nguyên
Đoàn Minh Thảo
Lê Ngọc Thùy Trang
Các giai đoạn
phát triển và lịch
sử của dịch vụ
NHQT
Đặc điểm
của các
dịch vụ
NHQT
Động cơ
thúc đẩy
phát triển
dịch vụ
NHQT
Hệ thống
NHQT
ngày nay và
vai trò của



Lịch sử về
ngân hàng
và dịch vụ
ngân hàng
NỘI
DUNG
NGÂN HÀNG QUỐC TẾ

Ngân hàng quốc tế đề cập đến các dịch vụ ngân
hàng được cung cấp bên ngoài biên giới một quốc
gia.
Có hai loại chính của Ngân hàng Quốc tế:

Foreign banking bao gồm các giao dịch với
người không cư trú bằng đồng tiền nội tệ
tạo điều kiện cho tài trợ thương mại.

Eurocurrency banking bao gồm các ngân
hàng cung cấp các giao dịch ngoại hối (vay
và đi vay) với các khách hàng là người cư
trú và người không cư trú.

Lúc đầu kinh doanh tiền tệ do nhà thờ đứng ra
tổ chức.

Thời kỳ cuối thế kỷ 14 (thời kỳ phục hưng)
các tổ chức kinh doanh tiền tệ phát triển nhanh
và mở rộng thêm nhiều nghiệp vụ mới như chi
trả bằng thương phiếu, tổ chức thanh toán bù

trừ.

Ngân hàng ra đời sớm nhất ở Venise của Ý năm
1580.

Đầu thế kỷ 17 (thời kỳ cận đại) ngân hàng
Amsterdam (Hà Lan), ngân hàng Hamburg (Đức)
Châu Âu xuất hiện.

Đến đầu thế kỷ 19, trong giai đoạn này, nhà nước
bắt đầu can thiệt vào hoạt động ngân hàng

Các ngân hàng liên doanh, các tập đoàn ngân
hàng phát triển mạnh trong những năm cuối thế
kỷ 20.
Giai
đoạn sơ
khai
Ngân hàng
nhận bảo
quản, giữ hộ
tiền
gửi tiền và
cho vay
tiền
hoạt động
này diễn ra
trên cái bàn
dài
• Giai đoạn phát triển thứ hai :

»Ngân hàng bắt đầu ghi chép và theo dõi hoạt
động của thân chủ qua số hiệu tài khoản.
»Ngân hàng áp dụng phương pháp bù trừ.
Những chủ nợ của cùng một loại tiền hay tài
sản thì được thanh toán chuyển nhượng lẫn
nhau trong mua bán giữa họ ở cùng một
ngân hàng và kể cả đối tác ở ngân hàng
khác, và nợ đáo hạn được bù trừ.
»Nghiệp vụ chuyển ngân, tức là nghiệp vụ
chuyển tiền từ nơi này sang nơi khác, cũng
được áp dụng.
»Ngân hàng cũng làm nghiệp vụ bảo lãnh, là
biểu hiện ban đầu của hình thức chấp nhận
các thương phiếu trong nghiệp vụ ngân hàng
hiện đại.
»Ngân hàng đã áp dụng chiết khấu thương
phiếu.

Giai đoạn thứ ba
◦ Ngân hàng đánh dấu sự phát triển vào giai
đoạn thứ ba với việc mạnh dạn cho vay
tiền, tạo ra các khoản tiển mới trong lưu
thông.
◦ Ngân hàng từ lâu đã phát hành các chứng
thư ( như Séc ngày nay)

Làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng quốc
tế thứ nhất.

Làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng quốc

tế lần thứ hai.

Làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng thứ
ba
 Làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng thứ

Động cơ
thúc đẩy sự
phát triển
của DV
NHQT
Mong muốn
theo đuổi các
khách hàng
Đa dạng hóa
cơ sở kinh
doanh
Việc bãi bỏ các quy
định khác nhau đối
với dòng chu
chuyển vốn quốc tế
Việc bãi bỏ hệ
thống tỷ giá cố
định Breton
Woods vào
năm 1971
Các hình thức tổ chức NHQT:
 Văn phòng đại diện
 Chi nhánh ngân hàng được thiết lập nhằm tham gia
vào các thị trường tiền tệ châu Âu hay thực hiện các

khoản vay ngân hàng nước ngoài

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện dịch vụ trọn
gói là sự mở rộng của ngân hàng chính, hoạt động như
các ngân hàng tại nước đó, chịu sự điều chỉnh của luật
ngân hàng trong nước và luật ngân hàng nước ngoài mà
nó mở chi nhánh

Ngân hàng con ở nước ngoài là một định chế độc lập
do ngân hàng mẹ sở hữu hoàn toàn hoặc gần như sở
hữu hoàn toàn để phù hợp với luật pháp của nước ngoài

Ngân hàng liên doanh, hình thức ngân hàng
góp vốn để kinh doanh giữa một hoặc nhiều
ngân hàng nước ngoài với một hoặc nhiều
ngân hàng địa phương.

Liên minh ngân hàng, hình thức liên minh tạm
thời giữa các ngân hàng. Các ngân hàng của
các quốc gia khác nhau cùng nhau tham gia
hoạt động cho vay quốc tế

Các câu lạc bộ ngân hàng

Cơ chế ngân hàng hải ngoại (International
Banking Facilities -IBF) .

Sự phát triển của các trung tâm tài chính quốc tế
(Theo số liệu của BIS (Bank for International Settlements)


Tập trung vốn nền kinh tế thế giới:
Huy động và tập trung vốn đa dạng tiền tệ nhàn
rỗi trong nền kinh tế thế giới, với số vốn này
Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vốn cho kinh
tế toàn cầu để sản xuất kinh doanh.

Vai trò làm trung gian thanh toán, quản
lý các phương tiện thanh toán và góp phần
làm tăng những phương tiện sẵn có đáp ứng
nhu cầu của khách hàng với tính cạnh tranh
cao.

Vai trò tạo ra tiền ngân hàng
Quá trình tạo ra tiền của Ngân hàng quốc tế
được thực hiện thông qua tín dụng và thanh
toán.

Thúc đẩy chu chuyển vốn quốc tế thông qua
việc cung cấp các loại dịch vụ khác nhau phục
vụ cho nhu cầu của các công ty quốc tế lớn:
+ Chuyển tiền và quản lý tiền mặt.
+ Cung cấp tiện ích tín dụng.
+ Cho vay hợp vốn.
+ Thực hiện các giao dịch ngoại hối và tài
trợ thương mại
+ Phát hành trái phiếu.
+ Với vai trò là nhà bảo lãnh phát hành và
trung gian trên thị trường tài chính


Cung cấp giá trị bảo hộ cho các công ty
thông qua dịch vụ quản lý rủi ro tỷ giá, lãi
suất…bằng cách sử dụng hợp đồng giao sau,
hợp đồng quyền chọn…

Tài trợ cho những nước có cán cân thanh
toán thâm hụt:
Ngân hàng quốc tế tạo điều kiện dễ dàng cho
việc hợp tác giữa các quốc gia trong giao dịch
quốc tế, có một vai trò quan trọng trong việc
hỗ trợ một số nước có cán cân thanh toán thâm
hụt và khủng hoảng nợ quốc tế.

×