Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Dịch vụ ngân hàng quốc tế – giải pháp hoàn thiện và phát triển - chương 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.47 KB, 28 trang )

Chơng I

Những vấn đề cơ bản về dịch vụ ngân hàng quốc tế

I . tổng quan về dịch vụ ngân hàng quốc tế

1. Đôi nét về lịch sử ngân hàng và dịch vụ ngân hàng
Thuật ngữ "ngân hàng" đà có từ lâu. Tại thành Athène (Hylạp), các nhà
đổi tiền đợc gọi Trapezita - bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp "Trapeza"có nghĩa là cái
bàn. Hoạt động mua bán, trao đổi, vay tiền đợc tiến hành trên các ghế dài gọi là
Banca. Đây cũng là nguồn gốc tạo các từ Banque (Pháp), Bank (Anh, Mỹ, Đức),
Banco (Italia). có nghĩa là ngân hàng sau này.
Ngân hàng liên tục phát triển theo điều kiện kinh tế xà hội. Các nghiệp
vụ ngân hàng đơn giản ®· xt hiƯn tõ thêi thỵng cỉ. Díi thêi Trung cổ, các
hoạt động ngân hàng đợc mở rộng tại khắp các nớc Châu Âu, Trung đông,
Trung Hoa. Tuy hoạt động ngân hàng xuất hiện từ lâu, nhng mÃi đến đầu thế kỷ
XV (1401), mới có một cơ quan trên thế giới đợc xem là một ngân hàng thực
sự, đó là Banca di Barcelone ở Tây ban nha. Và sau đó ít năm, ngân hàng Banca
di Valencia cũng đựơc thành lập ở Tây ban nha. Hai ngân hàng này đợc coi là
hai ngân hàng đầu tiên trên thế giới đà thực hiện phần lớn các nghiệp vụ của
ngân hàng hiện nay tuy qui mô và mức độ có khác nhau. Trớc thế kỷ 17 hoạt
động ngân hàng chỉ là buôn tiền, cho vay nặng lÃi là chủ yếu và khách hàng
chính là vua chúa và tầng lớp quí tộc giàu sang. Năm 1557 vua chúa các nớc
Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha nhất loạt tuyên bố không trả nợ làm cho hàng
loạt ngân hàng phá sản
Do không chịu mức lÃi suất cao quá mức, các nhà t bản nông, công, thơng nghiệp hùn vốn với nhau lập ra các ngân hàng, hội tín dụng để cho vay vốn
với mức lÃi suất có thể chấp nhận đợc. Loại ngân hàng này xuất hiện ở Vienise
(Italia) năm 1589, Milan (Italia) năm 1593, Asmterdam (Hà lan) năm 1600.
Cuối thế kỷ 17 xuất hiện ngân hàng lớn nhất thế giới, ngân hàng Anh ở Luân
đôn. Ngân hàng Anh là một công ty cổ phần lín kinh doanh tÝn dơng t b¶n víi


1


mức lÃi suất thấp 6% năm và điều này buộc các ngân hàng cho vay nặng lÃi
phải hạ lÃi suất theo và kinh doanh giống các ngân hàng t bản. Trong suốt thế
kỷ 18, các ngân hàng t bản khác ở châu Âu lục địa, Bắc Mỹ lần lợt ra đời. Từ
giữa thế kỷ 19 trở đi, các nớc đế quốc mới thành lập các ngân hàng trên các nớc
phong kiến, thuộc địa, nửa thuộc địa nh ngân hàng Đông Dơng của Pháp thành
lập năm 1875 tại Sài gòn (Việt nam). Trong thời đại hiện nay, việc kinh doanh
tiền tệ không còn là độc quyền của các ngân hàng. Cùng với ngân hàng, các tổ
chức tài chính khác nh công ty bảo hiểm, các quỹ hu trí, quỹ tín dụng, hội tín
dụng cho vay. Tuy nhiên khi nghiên cứu lịch sử dịch vụ ngân hàng cho thấy
rằng có dịch vụ ngân hàng vẫn là của riêng ngân hàng.
Dịch vụ Ngân hàng Quốc tế đà trải qua các giai đoạn phát triển sau:
Giai đoạn sơ khai, ngân hàng nhận bảo quản, giữ hộ tiền, gửi tiền và cho
vay tiền và hoạt động này diễn ra trên chiếc bàn dài (tiếng Lating là Bancus).
Hoạt động này là nghiệp vụ ngân hàng đầu tiên, tồn tại lâu đời nhất. Theo thời
gian, cùng với sù ph¸t triĨn cđa kinh tÕ x· héi c¸c nghiƯp vụ ngân hàng ngày
càng đa dạng, phát triển không ngừng.
Giai đoạn phát triển thứ hai Trong vòng năm thế kỷ - tõ thÕ kû thø V
®Õn thÕ kû thø X, nhiều hoạt động mới đợc áp dụng và đạt đợc những bớc tiến
mới về nghiệp vụ ngân hàng nh:
Ngân hàng bắt đầu ghi chép và theo dõi hoạt động của thân chủ qua số
hiệu tài khoản.
Ngân hàng áp dụng phơng pháp bù trừ. Những chủ nợ của cùng một
loại tiền hay tài sản thì đợc thanh toán chuyển nhợng lẫn nhau trong mua bán
giữa họ ở cùng một ngân hàng và kể cả đối tác ở ngân hàng khác, và nợ đáo
hạn đợc bù trừ.
Nghiệp vụ chuyển ngân, tức là chuyển tiền từ nơi này sang nơi khác
cũng đợc áp dụng.

Ngân hàng cũng làm nghiệp vụ bảo lÃnh, là biểu hiện ban đầu của hình
thức chấp nhận các thơng phiếu trong nghiệp vụ ngân hàng hiện ®¹i

2


Ngân hàng đà áp dụng chiết khấu thơng phiếu.
Giai đoạn thứ ba: Ngân hàng đánh dấu sự phát triển vào giai đoạn thứ ba
với việc mạnh dạn cho vay tiền, tạo ra các khoản tiền mới trong lu thông. Ngân
hàng từ lâu đà phát hành các chứng th (nh séc ngày nay) khi có ngời gửi vào
ngân hàng bằng tiền vàng hoặc tiền đúc - 100 tiền ngân hàng thay cho 100 tiền
vàng đúc. Tuy nhiên vào cuối thế kỷ XVII khi chứng th đợc chấp nhận rộng rÃi
và nhu cầu tăng đột ngột, một số ngân hàng đà phát hành các chứng th tự do
(không có tiền vàng bảo đảm) và tiền ngân hàng ra đời. Tuy nhiên tiền ngân
hàng (Bank notes) chỉ đợc lu hành rộng rÃi từ đầu thế kỷ XX sau khi nhà nớc
độc quyền phát hành giấy bạc pháp định. Ngày nay do sự phát triển về kinh tế,
đặc biệt là khoa học công nghệ, dịch vụ ngân hàng đà phát triển về mọi mặt và
ra đời những loại sử dụng công nghệ cao nh thanh toán bằng thẻ điện tử, ứng
dụng mạng SWIFT..
Do sự đa dạng của dịch vụ ngân hàng nên không thể có định nghĩa cụ
thể, thống nhất về dịch vụ ngân hàng. Hiểu nôm na dịch vụ ngân hàng nói
chung là tất cả những việc mà ngân hàng thờng làm trong khuôn khổ nghề
nghiệp của họ.
2. Lịch sử phát triển của dịch vụ ngân hàng quốc tế
Trong lịch sử phát triển lâu dài của hoạt động ngân hàng nh nêu ở phần
trên, có xuất hiện mầm mống hoạt động ngân hàng quốc tế tại các nớc ở châu
Âu vào thế kỷ 13. Vào thế kỷ 19, các nớc thực dân đà mở rộng vùng thuộc địa
của mình, tìm kiếm thị trờng ngoài lÃnh thổ của mình. Các ngân hàng thơng
mại của Anh và Pháp đà thiết lập nhiều chi nhánh ở nớc ngoài. Mạng lới chi
nhánh của họ bao trùm trên lÃnh thổ châu Âu và các vùng lÃnh thổ thuộc địa.

Ngân hàng Đông Phơng của Anh thành lập tại Trung Quốc, ngân hàng Đông Dơng của Pháp thành lập ë ViƯt Nam.
Sau chiÕn tranh thÕ giíi lÇn thø II, các nớc châu Âu rất cần tiền để tái
thiết nền kinh tế bị huỷ hoại nặng nề bởi chiến tranh và Mỹ là nhà tài trợ chính.
Ngoài ra sự tăng trởng cha từng có về đầu t và thơng mại qc tÕ trªn thÕ giíi
sau chiÕn tranh thÕ giíi thø II đà dẫn đến sự phát triển không ngừng các nghiÖp
3


vụ ngân hàng quốc tế của các ngân hàng thơng mại. Với các hiệp định Land
Bank, Marshall, các ngân hàng Hoa kỳ đà cho nớc ngoài vay hàng chục tỷ
USD. Rất nhiều ngân hàng thơng mại Hoa kỳ, trong thập niên 60, tăng lên
nhanh chóng về quy mô đà đa đến chủ trơng mở rộng nghiệp vụ ngân hàng ra nớc ngoài (cả các nớc công nghiệp phát triển và các nớc đang phát triển), đó là
phản ứng tự nhiên của việc phát triển nghiệp vụ ngân hàng trong nớc và đáp nhu
cầu tham gia vào thị trờng tài chính quốc tế và những đổi mới trong lĩnh vực
này đà tạo ra rất nhiều nghiệp vụ ngân hàng mới. Lịch sử phát triển ngân hàng
gọi đây là làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng quốc tế thứ nhất.
Một vài thËp kû sau thÕ chiÕn thø II kÕt thóc, bªn cạnh sự phát triển
kinh tế vợt bậc của Mỹ, các quốc gia châu Âu nh Anh, Pháp, Đức... các nớc t
bản khác nh Canada và đặc biệt là Nhật cũng giành đợc những thành tựu kinh
tế quan trọng. Lẽ tất u khi kinh tÕ ph¸t triĨn kÐo theo viƯc c¸c ngân hàng
của các quốc gia công nghiệp hoá, đặc biệt là ngân hàng các nớc Canada, Nhật
bản, Đức, Anh, Pháp cũng theo gơng của các Ngân hàng Hoa kỳ ra sức mở
rộng nghiệp vụ của mình ra nớc ngoài trong thập kỷ 70. Lịch sử ngân hàng gọi
đây là làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng quốc tế thứ hai.
Bên cạnh làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng ồ ạt của các nớc t bản, có
một làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng thứ ba của các nớc đang phát triển
diễn ra bình lặng vào cuối thập kỷ 70.
Làn sóng phát triển dịch vụ ngân hàng thứ t bắt đầu bằng sự kiện ra đời
đạo luật nhất thể hoá châu Âu ban hành vào năm 1986; trong đó Cộng đồng
Châu Âu xoá bỏ mọi rào chắn đối với luồng vốn quốc tế. Điều này tạo điều kiện

cho dịch vụ ngân hàng quốc tế phát triển mạnh mẽ về chất lợng và số lợng và vì
vậy các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế mang tính toàn cầu hoá.

4


3. Bản chất dịch vụ ngân hàng quốc tế
3.1. Định nghĩa dịch vụ ngân hàng quốc tế
Phần trên đà cho thấy một bức tranh tổng quát về dịch vụ ngân hàng và
dịch vụ ngân hàng quốc tế nói chung, nhng để xây dựng định nghĩa dịch vụ
ngân hàng quốc tế cần:
Căn cứ phân biệt nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và nghiệp vụ ngân
hàng trong nớc là loại hoạt động kinh doanh mà ngân hàng cung cấp cho
khách hàng của họ có tính quốc tế hay không. Điều này đợc giải thích bởi ba lý
do sau
Thứ nhất, nghiệp vụ ngân hàng quốc tế là loại hoạt động trợ giúp cho
hoạt động xuất nhập khẩu của khách hàng thông qua hoạt động tài trợ thơng
mại quốc tế. Điều này có nghĩa là nghiệp vụ ngân hàng trong trờng hợp này gắn
bó chặt chẽ với thơng mại quốc tế.
Thứ hai, nghiệp vụ ngân hàng quốc tế là loại hoạt động đáp ứng nhu
cầu trao đổi ngoại tệ của khách hàng nhằm thực hiện các giao dịch thơng mại và
đầu t qua biên giới quốc gia.
Thứ ba, vì các ngân hàng hoạt động kinh doanh quốc tế có điều kiện
thuận lợi kinh doanh ngoại tệ, họ cũng thờng kinh doanh ngoại tệ cho chính số
tiền của họ.
Một căn cứ nữa để phân biệt nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và nghiệp
vụ ngân hàng trong nớc của ngân hàng thơng mại là nghiệp vụ ngân hàng quốc
tế diễn ra giữa hai hay nhiều quốc gia; còn nghiệp vụ ngân hµng trong níc
chØ diƠn ra trong néi bé qc gia và đối tợng khách hàng là pháp nhân, thể
nhân của quốc gia đó.

Nh vậy ta có thể đa ra định nghĩa dịch vụ ngân ngân hàng quốc tế:
Dịch vụ ngân hàng quốc tế là các giao dịch ngân hàng liên quan tới
một hoặc nhiều bên đối tác ở ngoài biên giới nớc có trụ sở chính của ngân
hàng cung cấp dÞch vơ

5


Trên phơng diện phân loại nghiệp vụ ngân hàng quốc tế là một dạng hoạt
động kinh doanh quốc tế thì nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của ngân hàng thơng mại có thể đợc coi là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình hoạt động đầu t và cung ứng dịch vụ tiền tệ và tài chính
quốc tế trên thị trờng trong nớc và quốc tế nhằm mục đích sinh lời.
Việc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, các ngân hàng thơng
mại tổ chức bằng hai phơng thức sau:
Tiến hành các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế tại nớc ngoài bằng cách
thiết lập các chi nhánh, công ty con, văn phòng đại diện. v.v ở nớc ngoài.
Tổ chức một bộ phận kinh doanh quốc tế đợc chuyên môn hoá tại trụ sở
chính để thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.
3.2. Đặc điểm nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
Mặc dù ngày nay dịch vụ ngân hàng quốc tế của ngân hàng thơng mại
phát triển đa dạng về hình thức cũng nh néi dung, tuy nhiªn sau khi nghiªn cøu
vỊ häc thuật cũng nh quá trình vận động phát triển của nó, chúng ta rút ra
những đặc điểm chung nh sau:
Xu thế gia tăng nhanh hơn mức tăng tiềm lực sản xuất: Nh đà trình bày
trong phần lịch sử phát triển, ngày nay xu thế quốc tế hoá hoạt động ngân
hàng ®ang diƠn ra m¹nh mÏ. Trong lÜnh vùc kinh doanh và sản xuất hàng hoá
cũng diễn ra xu thế toàn cầu hoá nhng thực tế cho thấy mức độ thấp hơn của
thị trờng tài chính. Hàng ngày, lợng tiền tệ lu chuyển trên thị trờng tài chính
thế giới cao gấp 30 lần khối lợng hàng hoá lu chuyển trên phạm vi toàn cầu.
Đối với các nớc đang phát triển, chỉ trong 8 năm (1990-1997), dòng vốn đầu t

t nhân đổ vào tăng hơn 5 lần. Trong khi mậu dịch quốc tế của giai đoạn này
chỉ tăng 5%/năm thì dòng vốn t nhân lu chuyển tăng 30%/ năm.
Dịch vụ ngân hàng quốc tế đề cao nhân tố con ngời: Đặc điểm này do
đặc điểm kinh doanh quốc tế hiện nay tạo ra. Ngày nay, do sự phát triển mạnh
mẽ về khoa học công nghệ và kinh tế cũng nh sự phức tạp của bối cảnh toàn
cầu hoá, kinh doanh dịch vụ ngân hàng quốc tế đòi hỏi các nhà hoạt động
ngân hàng phải:
6


-Hiểu biết sâu sắc về hoạt động kinh doanh, cả kinh doanh trong nớc lẫn
khinh doanh đối ngoại, có kiến thức rộng và thờng xuyên cập nhật về thị trờng
trong nớc và quốc tế, ngoài ra phải có kiến thức sâu rộng về tài chính quốc tế.
-Hiểu biết và áp dụng thành thạo các ứng dụng của khoa học công nghệ.
Ngày nay, hầu hết các ngân hàng kinh doanh quốc tế đều sử dụng mạng toàn
cầu Swift, mạng giao dịch kinh doanh toàn cầu Reuter, và ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý và kinh doanh. Do vậy việc sử dụng thành thạo các tiện ích
ngân hàng, máy tính và công nghệ thông tin là bắt buộc
-Phải hiểu biết thông thạo ít nhất một ngoại ngữ, tiếng Anh là bắt buộc.
Do là kinh doanh quốc tế nếu không thông thạo ngoại ngữ thì không làm việc đợc
-Do bối cảnh hoạt động kinh doanh đòi hỏi rất nhiều về trình độ của
nguồn nhân lực, nên việc tập trung vào phát triển và bồi dỡng nguồn nhân lực là
điều tất yếu
Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế có tính rủi ro cao: Do sự phức tạp của
kinh doanh quốc tế nên thờng xảy ra việc tăng, giảm đột ngột về ngoại tệ, lÃi
suất, trục trặc trong thanh toán quốc tế, biến động chính trị.Vì vậy nghiệp
vụ ngân hàng quốc tế có mức độ rủi ro cao hơn nghiệp vụ ngân hàng ở trong
nớc. Tuy nhiên, rủi ro càng cao lợi nhuận càng lớn nên các ngân hàng vẫn phát
triển hoạt động kinh doanh quốc tế để có cơ hội và tiềm năng phát triển lâu
dài.

Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế chịu ảnh hởng nhiều bởi luật pháp quốc
tế và thông lệ quốc tế: Đặc điểm này do tính quốc tế của dịch vụ ngân hàng
quốc tế quyết định. Do sự phức tạp trong môi trờng hoạt động kinh doanh
quốc tế, do sự không thống nhất về luật pháp giữa các quốc gia, do trình độ
phát triển không đồng đều mà đòi hỏi phải có luật pháp quốc tế, thông lệ quốc
tế tạo điều kiện thuận lợi và an toàn cho các ngân hàng thực hiện dịch vụ ngân
hàng quốc tế.
3.3 Động cơ tiến hành dịch vụ ngân hàng quốc tế

7


Động cơ dễ hiểu nhất là mong muốn theo đuổi các khách hàng khi các
khách hàng của họ thực hiện hoạt động ra nớc ngoài. Đây là một nguyên lý
Marketing truyền thống theo chân khách hàng. Các công ty của Mỹ những
năm 60, 70 của Nhật và châu Âu trong thập niên 70 hăng hái mở rộng hoạt
động ra nớc ngoài thì các ngân hàng của họ cũng theo sau. Động cơ này có
phần mang tính phòng vệ, bởi vì các ngân hàng muốn duy trì và củng cố các
mối quan hệ với các khách hàng và muốn chứng tỏ một điều là họ có kiến thức
và chất lợng phục vụ cao hơn các ngân hàng địa phơng.
Động cơ khác thúc đẩy các ngân hàng mở rộng ra quốc tế là nhằm đa
dạng hoá cơ sở kinh doanh của họ. Các ngân hàng đầu t vào các khoản cho
vay có đặc tính khác với các khoản vay nội địa. Loại nhu cầu về các khoản vay
nớc ngoài có thể bù đắp các biến động về nhu cầu khoản vay nội địa vì vậy có
tác dụng làm bình ổn thu nhập của ngân hàng. Hơn thế nữa nhờ đa dạng hoá
kinh doanh mà làm thu nhập ngân hàng tăng, khả năng cạnh tranh mạnh, phân
tán đợc rủi ro, thiết lập nhiều quan hệ kinh doanh tạo tiền đề thực hiện đầu t
kinh doanh sau này.
4. Các hình thức tổ chức nghiệp vụ ngân hàng quốc tế và vai trò của các
trung tâm tài chính quốc tế

4.1. Các hình thức tổ chức nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
Nh chúng ta đà biết, nét đặc trng để phân biệt dịch vụ ngân hàng quốc tế
với dịch vụ ngân hàng trong nớc đó là tính quốc tế. Xét về mặt không gian thì
khoảng cách địa lý giữa các đối tác là lớn, vợt ngoài phạm vi biên giới quốc gia.
Chính vì vậy ngân hàng thơng mại ngoài trụ sở chính còn phải sử dụng nhiều
hình thức khác nh :
Văn phòng đại diện: là đơn vị dịch vụ nhỏ do ngân hàng mẹ thành lập ở
nớc ngoài nhằm trợ giúp cho các công ty trong nớc kinh doanh ở nớc ngoài, là
đối tác nớc ngoài của ngân hàng mẹ, trong việc quan hệ với các ngân hàng đại
lý. Các văn phòng này thờng có ít nhân viên, không nhận tiền gửi, và chủ yếu
thực hiện các công việc chuẩn bị cơ bản cho các khoản vay đối với ngời đi vay
từ trụ sở chính, phát triển hoạt động kinh doanh
8


Việc thiết lập văn phòng đại diện ở nớc ngoài thờng là bớc đầu tiên trong
quá trình phát triển hoạt động kinh doanh ở nớc ngoài.
Chi nhánh ngân vỏ bọc: là các văn phòng nớc ngoài đợc thiết lập nhằm
tham gia vào các thị trờng tiền tệ châu Âu để dành các khoản nợ đồng đô la
châu Âu hay thực hiện các khoản vay ngân hàng nớc ngoài. Chúng nằm chủ yếu
ở những nơi có nền tài chính chủ yếu, nh Bahamas, nơi chúng hoạt động mà
không phải chịu thuế; họ không quan tâm đến công việc kinh doanh ở địa phơng. Loại hình này xuất hiện nhiều ở Mỹ.
Chi nhánh ngân hàng nớc ngoài thực hiện dịch vụ trọn gói: Chi
nhánh ngân hàng nớc ngoài thực hiện trọn gói là sự mở rộng của ngân hàng
chính, hoạt động nh các ngân hàng tại nớc đó nhng về mặt pháp lý chi nhánh
ngân hàng tại nớc ngoài lại là một bộ phận của ngân hàng mẹ. Các chi nhánh
thực hiện kinh donh nghiệp vụ ngân hàng bán sỉ dựa chủ yếu vào các khoản tiền
gửi mua từ hệ thống ngân hàng quốc tế đợc biết đến nh là thị trờng liên ngân
hàng. Họ không thể phát triển một cơ sở tiền gửi địa phơng. Chi nhánh ngân
hàng ở nớc ngoài vừa chịu sự điều chỉnh của luật ngân hàng trong nớc vừa chịu

sự điều chỉnh của luật ngân hàng nớc ngoài mà nó mở chi nhánh. ở một số quốc
gia, chi nhánh ngân hàng nớc ngoài bị cấm, ở một số quốc gia khác ngời ta
không muốn lập chi nhánh vì có rủi ro sung công. Chi nhánh ngân hàng ở nớc
ngoài thờng đợc mở tại các trung tâm tài chính và thơng mại của thế giới.
Ngân hàng con ở nớc ngoài: Ngân hàng con ở nớc ngoài là một định
chế độc lập do ngân hàng mẹ sở hữu hoàn toàn hoặc gần nh sở hữu hoàn toàn để
phù hợp với luật pháp của nớc ngoài. Ngân hàng con ở nớc ngoài hạch toán độc
lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh
của mình.
Ngoài ra còn hình thức Ngân hàng con ở nớc ngoài nhng ngân hàng mẹ
không kiểm soát chúng (ngân hàng mẹ chỉ đóng góp một phần vốn tối thiểu,
không đủ giành quyền kiểm soát). Nói chung, ngân hàng con ở nớc ngoài chịu
sự điều chỉnh của luật pháp nớc sở tại và hầu nh không chịu ảnh hởng của luật
pháp tại nớc mà ngân hàng mẹ đặt trụ sở chÝnh.
9


Trong thời gian gân đây, các ngân hàng kinh doanh quốc tế có xu hớng
mua các ngân hàng con thay vì lập chi nhánh ở nớc ngoài. Việc sở hữu một
ngân hàng con, trách nhiệm của ngân hàng mẹ chỉ giới hạn trong số vốn đầu t
vào ngân hàng con thấp hơn giới hạn trách nhiệm của ngân hàng mẹ đối với chi
nhánh mới thành lập. Ngoài ra việc lập chi nhánh cũng rất tốn kém cả về chi phí
thành lập lẫn chi phí quản lý.
Ngân hàng liên doanh: Đây là hình thức ngân hàng góp vốn để kinh
doanh giữa một hoặc nhiều ngân hàng nớc ngoài với một hoặc nhiều ngân hàng
địa phơng hoạt động theo khuôn khổ của pháp luật địa phơng. Cũng giống nh
ngân hàng con ở nớc ngoài, ngân hàng liên doanh định chế độc lập đối với
ngân hàng mẹ, hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Nhợc điểm lớn nhất của ngân hàng liên doanh là sự khó khăn trong quản lý.
Liên minh ngân hàng: Đây là hình thức liên minh tạm thời giữa các

ngân hàng. Các ngân hàng của các quốc gia khác nhau cùng nhau tham gia hoạt
động cho vay quốc tế. Nét đặc trng chính của liên minh là cùng nhau thực hiện
các nghiệp vụ đặc biệt và phân chia thị trờng theo vùng địa lý. Trên thực tế, liên
minh thờng hoạt động tại các trung tâm tài chính và hoạt động của họ chủ yếu
diễn ra trên thị trờng tài chính và tiền tệ quốc tế.
Các câu lạc bộ ngân hàng: Đây là một hình thức hợp tác ngân hàng lâu
dài có nguồn gốc từ việc cùng tham gia vào một liên kết nào đó. Thành viên
của câu lạc bộ là các ngân hàng của các nớc khác nhau cùng nhau góp vốn kinh
doanh mà không cã bÊt cø mét thđ tơc ph¸p lý s¸p nhËp nào. Các hình thức của
câu lạc bộ ngân hàng đợc phát triển mạnh mẽ vào đầu thập niên 1970.
Cơ chế ngân hàng hải ngoại (International Banking Facilities -IBF):
Vào tháng 12 năm 1981, các IBF đợc cục dự trữ liên bang Mỹ uỷ quyền cấp
phép cho các ngân hàng và các tổ chức tiền gửi khác thực hiện hoạt động ngân
hàng quốc tế trong nớc Mỹ trên cơ sở giống nh các chi nhánh và các ngân hàng
trực thuộc nớc ngoài của các ngân hàng Mỹ. Khi cấp phép cho các IBF, ý đồ
chính của Fed là nhằm thu họat động này trở lại Mỹ. IBF tạo ra cho các ngân
hàng môi trờng tơng đối tự do giống nh môi trờng các chi nhánh và ngân hàng
10


trực thuộc của họ đà gặp ở nớc ngoài. Không có các quy định dự trữ hay các
hạn chế lÃi suất nào đối với tiền gửi của ngời nớc ngoài, không phải bảo hiểm
cho các khoản tiền gửi và tránh đợc những đánh giá liên quan đến bảo hiểm.
Phần lớn các tài sản của IBF bao gồm các khoản cho vay đối với các doanh
nghiệp, chính phủ và ngân hàng trung ơng nớc ngoài với mục đích sử dụng
ngoài nớc Mỹ. Nguồn vốn của họ là từ các khoản vay liên ngân hàng của các tổ
chức quốc tế , các chính phủ và các cơ quan nớc ngoài
4.2. Vai trò của các trung tâm tài chính quốc tế
4.2.1. Đặc điểm và các loại hình trung tâm tài chính quốc tế
Trung tâm tài chính quốc tế là địa điểm có mật độ cao các trụ sở của các

ngân hàng hoạt động kinh doanh quốc tế, bất kể ngân hàng đó thuộc sở hữu của
quốc gia nào. Các trung tâm tài chính có 3 đặc điểm quan trọng sau :
Tại các trung tâm tài chính quốc tế, các ngân hàng quốc tế giao dịch với
nhau bằng đồng tiền nớc ngoài chứ không phải bằng đồng tiền của nớc chủ
nhà. Bởi vậy các giao dịch tài chính ở trung tâm tài chính không liên quan trực
tiếp tới hệ thống ngân hàng nội địa.
Các ngân hàng quốc tế hoạt động tại các trung tâm tài chính quốc tế nói
chung đợc miễn thuế và không chịu sự quản lý ngoại hối nh đối với các thị trờng tài chính nội địa.
Hoạt động tài chính tại các trung tâm tài chính quốc tế chủ yếu diễn ra
giữa các khách hàng là ngời không c trú (mặc dù không phải là độc quyền).
Các trung tâm tài chính quốc tế chủ yếu khác nhau về chức năng và cơ
cấu. Sự khác nhau bắt nguồn từ các nguyên nhân chủ yếu là đặc trng của nền
kinh tế cũng nh môi trờng pháp lý của nớc sở tại. Nói chung, chúng ta có thể
nhận dạng bốn loại trung tâm tài chính quốc tế nhờ vào phân loại nguồn vốn và
sử dụng vốn trên thị trờng.
Các trung tâm tài chính chủ chốt (các trung tâm tài chính quốc tế)
Các trung tâm tµi chÝnh chđ chèt nh London, New york... phơc vơ các
khách hàng toàn cầu. Nhờ chiếm u thế về nguồn vốn cũng nh sử dụng vốn trong
các nớc công nghiệp hoá phát triển mà các trung tâm tài chính chủ chèt huy
11


động và cho vay lại trong các nớc công nghiệp phát triển. Nhờ chiếm u thế vai
trò trung gian, các trung tâm tài chính chủ chốt đợc coi nh trục bánh xe tại các
khu vực thị trờng tài chính và ngân hàng, cung cấp các dịch vụ tài chính quốc tế
nh kinh doanh ngoại tệ, tiếp thị tài chính quốc tế, cho vay hợp vốn, bảo lÃnh
ngân hàng, bảo lÃnh phát hành trái phiếu. Cơ sở hạ tầng của trung tâm tài chính
chủ chốt rất hiện đại. Vì lý do này mà ngời ta còn gọi chúng là các trung tâm tài
chính quốc tế.
Trung tâm kế toán (ví dụ nh đảo Nassau và Cayman)

Các Ngân hàng quốc tế mở các chi nhánh và công ty con tại Trung tâm
kế toán và thờng sử dụng trung tâm kế toán (nhờ môi trờng pháp lý và các quy
định về kế toán dễ dàng) để kế toán các khoản cho vay và tiền gửi quốc tế.
Các chi nhánh ngân hàng và công ty con này hoạt động nh văn phòng lu giữ sổ
sách, văn phòng kế toán cho các giao dịch tài chính đợc thực hiện ở nớc ngoài.
Các trung tâm kế toán này chủ yếu phục vụ khách hàng quốc tế. Trong trờng
hợp này, trung tâm kế toán đóng vai trò kế toán cho thị trờng tài chính quốc tế.
Trung tâm quỹ (nh Singapore, Hongkong)
Trung tâm quỹ đóng vai trò nh trung gian tài chính hớng nội, đóng vai trò
nh kênh dẫn vốn từ bên ngoài vào trong nớc hay khu vực. Ngày nay Singapore
và Hongkong đà phát triển thành trung tâm tài chính phát triển có thể đua tranh
với các trung tâm tài chính chủ chốt nh London, New York, và Tokyo.
Trung tâm tập hợp tài chính (nh Bahrain)
Trung tâm tập hợp tài chính chủ yếu liên quan đến trung gian tài chính hớng ngoại. Các quốc gia ở khu vực gần Trung tâm tập hợp tài chính huy động đợc nhiều vốn nhng năng lực sử dụng vốn kém. Nguồn tài chính thặng d đợc tích
luỹ ở trung tâm tập hợp tài chính sẽ đợc các tổ chức tài chính quốc tế đầu t vào
các khu vực khác trên thế giới.
Trung tâm tài chính quốc tế ở các nớc đang phát triển
Từ thập niên 70, nhiều trung tâm tài chính nớc ngoài đà đợc thiết lập ở
các quốc gia đang ph¸t triĨn nh Singapore, Hongkong, Philippines, Bahrain,

12


Egyp, Panama... Trong những năm gần đây, các trung tâm tài chính quốc tế đÃ
đợc xây dựng tại các nớc công nghiệp hóa mới nổi nh Malaysia và Thái Lan.
4.2.2. Vai trò của các trung tâm tài chính quốc tế
Trung tâm tài chính quốc tế đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
ngân hàng và tài chính quốc tế. Sau đây là một số vai trò của trung tâm tài chính
quốc tế:
1.


Đa dạng hoá mạng lới ngân hàng quốc tế: Hiện nay các trung tâm tài

chính quốc tế là tụ điểm các giao dịch kinh doanh của các ngân hàng quốc tế.
Trong các trung tâm này, các ngân hàng quốc tế chủ chốt hiện diện dới các
hình thức khác nhau. Với các ngân hàng không có mạng lới ở nớc ngoài thì
việc chúng có mặt tại trung tâm tài chính quốc tế sẽ làm đa dạng hoá mạng lới
ngân hàng quốc tế.
2.

Tạo ra cơ sở hạ tầng tốt: Các tổ chức ngân hàng quốc tế đà phát triển

các trung tâm tài chính quốc tế để có cơ hội thu lợi nhuận do việc chiếm lợi
thế kinh doanh trong các giao dịch quốc tế. Các trung tâm tài chính quốc tế
đòi hỏi các cơ sở hạ tầng đắt tiền và tinh vi để trợ giúp chúng nh viễn thông,
hàng không, kế toán, môi trờng pháp lý và những dịch vụ khác. Những chi phí
này sẽ không có hiệu quả nếu đợc đầu t vào các thị trờng của các nớc. Nhờ
đóng ở vị trí trung tâm, các Trung tâm tài chính quốc tế sẽ trang trải các chi
phí thông qua các dịch vụ phục vụ khách hàng của các nớc.
3. Đóng

góp cho nền kinh tế địa phơng: Số lợng các tổ chức ngân hàng

và tài chính quốc tế có mặt tại trung tâm tài chính quốc tế phải ở mức phù hợp
để cung cấp hiệu quả dịch vụ cho khách hàng quốc tế. Các nghiệp vụ ngân
hàng quốc tế đòi hỏi kỹ năng tài chính phức tạp và cập nhật thông tin thị trờng. Các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế cần phải đổi mới thờng xuyên và trao
đổi thông tin giữa các ngân hàng và các chuyên gia tài chính khác nhau.
Ngoài ra, những yêu cầu của ngân hàng quốc tế hiện đại đòi hỏi các
nhóm ngân hàng thực hiện các khoản cho vay hợp vốn và các giao dịch tín
dụng. Với khối lợng tiền giao dịch lớn thì không một ngân hàng nào tự mình

thực hiện giao dịch có hiệu quả. Các giao dịch ngân hàng quốc tế đòi hái mèi
13


quan hệ thân thiện giữa các ngân hàng bằng cách gắn với nhau bằng lợi ích của
mỗi ngân hàng và cùng hoạt động với nhau.
Ngoài việc cùng cho vay hợp vốn và chia sẻ rủi ro, cộng đồng tài chính
ngân hàng quốc tế cùng ở trên một vị trí sẽ có ích cho việc cung ứng tiền và đầu
t. Sự tồn tại thị trờng liên ngân hàng dẫn đến kênh tài chính hiệu quả. Một số
ngân hàng đầu t nguồn tiền thặng d của họ vào thị trờng liên ngân hàng, trong
khi những ngân hàng khác sử dụng nguồn tiền thặng d để tài trợ hoạt động tín
dụng quốc tế. Trung tâm tài chính quốc tế là môi trờng thuận lợi cho ngời vay
và ngời đầu t trong vùng gặp nhau.
4.

Tạo ra môi trờng pháp lý dễ chịu: Nhà cầm quyền tại các trung tâm

tài chính đà cho phép các ngân hàng quốc tế không chịu các gánh nặng về
thuế, những đòi hỏi về tỷ lệ vốn khả dụng cũng nh dự trữ bắt buộc. Các ngân
hàng quốc tế cũng đợc phép huy động và sử dụng nguồn vốn quốc tế tạm thời
nhàn rỗi để đầu t mà không bị kiểm soát về ngoại hối cũng nh về tiền tệ. Thị
trờng liên ngân hàng cung cấp cho họ cơ hội đầu t nguồn vốn thặng d một
cách dễ dàng và với rủi ro thấp nhất.
Trung tâm tài chính quốc tế không chỉ thuận lợi cho các hoạt động ngân
hàng mà còn thuận lợi cho các các hoạt động khác nhờ những u điểm hiển
nhiên của nó. Trung tâm tài chính là nơi đóng trụ sở của các công ty con của
các công ty đa quốc gia. Các công ty con này có đợc môi trờng pháp lý thuận
lợi hơn so với môi trờng pháp lý tại chính trụ sở chính của công ty mẹ.
II. Một số nghiệp vụ ngân hàng quốc tế của ngân hàng thơng mại


Ngoài việc thành lập các tổ chức ngân hàng ở nớc ngoài nhằm thực hiện
các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, các ngân hàng hoạt động kinh doanh quốc tế
còn tổ chức tại trụ sở chính hoặc các chi nhánh trong nớc các đơn vị chuyên biệt
tiến hành các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế
này có thể khái quát thành 3 nhóm nh sau:
ã

Cung ứng dịch vụ ngân hàng quốc tế để thu phí

ã

Tiến hành kinh doanh nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, tức là hoạt
động bỏ vốn ra thông qua nghiệp vụ ngân hàng để thu l·i
14


ã

Hợp tác kinh doanh ngân hàng quốc tế.

1. Cung ứng các dịch vụ ngân hàng quốc tế để thu phí
Đặc điểm của các dịch vụ loại này là ngân hàng tham gia với vai trò
môi giới trung gian để thu phí, do đó chịu rủi ro ít nhất
1.1. Dịch vụ tài khoản Nostro và tài khoản Vostro
Nét đặc trng của nghiệp vụ ngân hàng hiện đại là giữa các ngân hµng
víi nhau cã mèi quan hƯ mËt thiÕt trong viƯc tiến hành các giao dịch. Để tiền
gửi ngân hàng đợc dùng làm phơng tiện thanh toán, thì cần phải có sự hợp tác
giữa các ngân hàng trong việc thiết lập hệ thống thanh toán bù trừ và quyết toán
nhằm giảm tối đa chi phí thanh toán và tăng khả năng chấp nhận thanh toán.
Muốn vậy, ngân hàng cần phải duy trì mối quan hệ tài khoản với ngân hàng đại

lý.
Tài khoản Nostro (tiếng Latinh có nghĩa là tài khoản của chúng tôi) là
tài khoản tiền tệ đợc mở dới tên một ngân hàng trong sổ sách các ngân hàng ở
nớc ngoài. Ví dụ ngân hàng Vietcombank của Việt nam có tài khoản bằng đô la
ở ngân hàng Mỹ Bank of America thì đây là tài khoản Nostro của Vietcombank.
Tài khoản Vostro (tiếng Latinh có nghĩa là tài khoản của các bạn) là tài
khoản của một ngân hàng nớc ngoài gửi ở ngân hàng địa phơng bằng tiền nớc
ngân hàng địa phơng. Ví dụ ngân hàng Bank of America có tài khoản VND tại
ngân hàng Vietcombank thì đó là tài khoản Vostro.
Mục đích của hai loại tài khoản này là thực hiện thanh toán bù trừ và
chuyển tiền quốc tế.
1.2. Ngân hàng đại lý
Hai ngân hàng đợc coi là ngân hàng đại lý của nhau nếu hai ngân hàng
cùng duy trì tài khoản ngân hàng đại lý với nhau.
Các ngân hàng trở thành các ngân hàng đại lý của nhau khi phát sinh
nhu cầu thanh toán cho khách hàng của ngân hàng tại nơi mà ngân hàng của
họ không có chi nhánh. Các khách hàng của ngân hàng thờng yêu cầu ngân
hàng cung cấp các dịch vụ tài chính tại bất cứ nơi nào trên thế giới. Trên lý
15


thuyết thì điều này có thể thực hiện đợc qua ngân hàng chi nhánh. Tuy nhiên,
trên thực tế là không thể vì rất tốn kém và gặp khó khăn về chính trị văn hoá
ở nhiều nớc. Mối quan hệ ngân hàng đại lý đem lại lợi ích rất lớn cho ngân hàng
bởi vì ngân hàng có thể phục vụ các công ty với chi phí rất thấp và không cần
đội ngũ nhân sự cũng nh cơ sở vật chất ở nớc ngoài, do vậy có thể phục vụ
khách hàng ở rất nhiều nơi trên thế giới. Điều bất lợi đối với các khách hàng,
các công ty, là họ không nhận đợc chất lợng dịch vụ thông qua các ngân hàng
đại lý nh họ đà nhận đợc từ chính ngân hàng của họ.
Tuy nhiên, không phải tất cả các loại giao dịch liên ngân hàng nào cũng

là dịch vụ ngân hàng đại lý. Nhiều nghiệp vụ giữa các ngân hàng không đợc coi
là dịch vụ ngân hàng đại lý bởi vì nó không đòi hỏi mối quan hệ liên tục giữa
các ngân hàng. Ví dụ nh các nghiệp vụ giao dịch ngoại tệ giữa các ngân hàng và
nghiệp vụ cho vay hợp vốn trong đó một nhóm ngân hàng hợp tác với nhau để
cho vay một khách hàng. Dịch vụ ngân hàng đại lý thờng có đặc trng nổi bật
là mối quan hệ giao dịch liên tục và nhân tố chủ chốt để biết hai ngân hàng
có quan hệ đại lý với nhau hay không là tồn tại mối quan hệ tài khoản nhằm
cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng để thu phí.
1.3 . Dịch vụ bảo quản và lu ký
1.3.1 Dịch vụ bảo quản
Bảo quản an toàn vật có giá là một trong những dịch vụ lâu đời nhất đợc
các ngân hàng thơng mại thực hiện, và nay đợc thực hiện với cả ngời nớc ngoài.
Những ngân hàng thơng mại thực hiện dịch vụ bảo quản an toàn vật có giá là
những ngân hàng có những hầm kho kiên cố, có các phơng tiện hiện đại để bảo
vệ tuyệt đối an toàn vật có giá. Công việc bảo quản vật có giá đợc phân chia
thành hai bộ phận khác nhau trong một ngân hàng:
Bảo quản ký thác: Khách hàng có thể thuê két sắt để bảo quản những tài
sản có giá nh: chứng khoán, các chứng th, các hợp đồng bảo hiểm, những tài
liệu cá nhân, hoặc có khi chỉ là những tài sản tinh thần nh bản thảo của một tác
phẩm văn học, một chiếc nhẫn cíi

16


Bảo quản an toàn các giấy tờ có giá: có nhiệm vụ trông nom quản lý
giấy tờ có giá và các chứng từ khác liên quan nh là một đại lý đối với khách
hàng.
1.3.2 Dịch vụ lu ký
Dịch vụ lu ký của ngân hàng là dịch vụ giữ chứng khoán theo hợp đồng
cho các khách hàng và thực hiện mua hoặc bán chứng khoán khi đợc ký thác.

Dịch vụ lu ký bao gåm viƯc xt, nhËp chøng kho¸n, chun giao chứng khoán,
bảo quản chứng khoán trong kho, kế toán chứng khoán, giúp khách hàng nhận
cổ tức và thực hiện quyền cổ đông. Các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ lu ký tại
các quốc gia khác nhau gọi là ngân hàng siêu lu ký, các ngân hàng này cũng
mua, bán, phân phối chứng khoán khi đợc khách hàng tín thác.
Vai trò cơ bản của dịch vụ lu ký là giảm thiểu rủi ro thanh toán và rủi ro
hoạt động mà các nhà đầu t phải đối mặt trong tất cả các loại chứng khoán.
Dịch vụ lu ký có thể đạt đợc bằng cách thực hiện thanh toán giao dịch chứng
khoán nhanh chóng, chính xác và vì vậy giảm thiểu khả năng rủi ro trong giao
dịch. Ngoài ra các ngân hàng làm dịch vụ lu ký còn thu nhận cổ tức nhân danh
nhà đầu t, thực hiện các yêu cầu hoàn lại tiền thuế cũng nh các hoạt động khác.
Dịch vụ lu ký còn phục vụ các nhu cầu thông tin thị trờng cho các khách hàng.
Các dịch vụ lu ký đà là một trong những sản phẩm ngân hàng quốc tế
phát triển trong thời gian gần đây. Dịch vụ này đà phát triển cùng với việc mở
rộng hoạt động đầu t ra níc ngoµi trong thËp kû võa qua, ngêi ta đà ớc tính rằng
vào những năm đầu thập niên 90, giá trị chứng khoán nằm trong tay các tổ chức
thực hiện dịch vụ lu ký toàn cầu xấp xỉ khoảng 600 tỷ USD đến 800 tỷ USD.
Dịch vụ lu ký là một nghiệp vụ phổ biến của ngân hàng bởi vì đó là dịch vụ
thu phí, khách hàng ổn định và cần ít vốn. Tuy nhiên dịch vụ lu ký hiện nay là
một lĩnh vực cạnh tranh hết sức gay gắt.
1.4. Dịch vụ séc du lịch
Với sự phát triển mạnh mẽ của du lịch quốc tế, các ngân hàng thơng mại
theo chân khách hàng qua việc phát hành séc du lịch. Séc du lịch là loại séc
đích danh. Nhờ loại séc này mà ngời du lịch có thể không thể không cần tiền
17


mặt mang đi vì séc du lịch có thể đợc thanh toán một cách chắc chắn ở khắp
mọi nơi. Séc du lịch đợc phát hành bằng loại giấy đặc biệt (tơng tự nh giấy bạc),
khó giả mạo và bôi sửa. Việc phát hành séc tạo mối liên quan pháp lý giữa ba

bên: ngân hàng phát hành séc, ngời thụ hởng và ngân hàng thanh toán.
Có hai đặc điểm phân biệt giữa séc du lịch và séc thông thờng khác của
ngân hàng:
1. Séc có mệnh giá đợc in trên mặt séc.
2. Séc du lịch chỉ đợc đa vào lu thông khi ngân hàng thanh toán đÃ
nhận đợc số tiền tơng ứng của séc. Nhờ đó séc du lịch đợc coi nh một phơng
tiện thanh toán thuận tiện và chắc chắn nh tiền mặt.
Séc du lịch chỉ có thể thanh toán bởi ngời hởng séc. Ngời hởng séc ký
trên mỗi tờ séc vào chỗ qui định khi đợc phát hành và ký lại (countersign) khi
xuất trình để nhận tiền trớc mặt nhân viên ngân hàng. Việc xuất trình chứng th
là không cần thiết, tuy nhiên ngân hàng có quyền yêu cầu nh là một bảo đảm
khi thanh toán. Khi ngời hởng xuất trình séc tại khách sạn hoặc bất cứ nơi nào
để thanh toán thì ngời nhận séc phải có trách nhiệm kiểm tra chữ ký. Ngời nhận
séc gửi séc đến ngân hàng đại lý tiếp theo ngân hàng đại lý sẽ chuyển tiếp séc
tới ngân hàng thanh toán qua hình thức nhờ thu.
1.5. Dịch vụ thẻ tín dụng
1.5.1 Bản chất của thẻ thanh toán quốc tế
Thẻ tín dụng là một phơng tiện thanh toán hiện đại cho phép chủ thẻ sử
dụng thẻ để thanh toán cho các hàng hoá dịch vụ với hạn mức chi tiêu nhất
định, trả tiền sau mà ngân hàng cho phép căn cứ vào khả năng tài chính, số tiền
ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của chủ thẻ. Nh vậy, về bản chất kinh tế, thẻ tín
dụng chính là sự vay mợn tiền của chủ thẻ đối với ngân hàng với một số điều
kiện đảm bảo của ngân hàng nh: tài khoản của chủ thẻ (nếu có), hợp đồng sử
dụng thẻ, tài sản thế chấp...Tuy nhiên chủ thẻ chỉ sử dụng đợc thẻ tại những nơi
nhất định (đại lý chấp nhận thẻ, ngân hàng đại lý).

18


Việc cung cấp các dịch vụ thẻ tín dụng cho khách hàng, ngân hàng có hai

cách lựa chọn nh sau:
- Ngân hàng có thể trở thành một thành viên với một nhóm các ngân
hàng cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng hoặc đóng vai trò nh một đại lý;
- Ngân hàng cũng có thể phát hành thẻ của riêng ngân hàng nhng họ phải
thu hút đợc đủ những ngời cung cấp hàng hoá và dịch vụ, và phải có nhóm ngời
giữ thẻ đủ lớn để những ngời cung cấp hàng hoá và dịch vụ quen thuộc với phơng thức đó. Dịch vụ thẻ tín dụng đòi hỏi phải có khối lợng khách hàng đủ lớn,
nếu ngân hàng muốn thu đợc lợi nhuận.
1.5.2. Các loại thẻ thanh toán quốc tế tiêu biểu hiện nay
Thẻ Diners Club là loại thẻ du lịch và giải trí do tổ chức thẻ tự phát hành
năm 1949 tại Mỹ. Vào năm 1960 nó là loại thẻ trớc tiên có ở Nhật
Thẻ American Express (thẻ Amex) do Tổ chức thẻ American Express
phát hành lần đầu dới tên Green Amex, không hạn mức tín dụng, chủ thẻ đợc
chi xài và có trách nhiệm trả một lần vào cuối tháng. Năm 1987 Amex cho ra
đời thêm 3 loại thẻ mới Amex Gold, Platium và Optima có hạn mức tín dụng
tuần hoàn. Hiện nay đây là tổ chức thẻ du lịch và giải trí lớn nhất thế giới, tổ
chức này tự phát hành và quản lý chủ thẻ, không cấp giấy phép thành viên cho
các ngân hàng.
Thẻ VISA. Năm 1960, ngân hàng Mỹ Bank of American phát hành thẻ
Bank Americard. Năm 1977 thẻ Bank Americard trở thành thẻ VISA. Tổ chức
VISA quốc tế cũng chính thức hình thành và phát triển cho đến nay có thể nói
rằng thẻ VISA là loại thẻ có qui mô phát triển nhất thế giới. Tổ chức Visa
không phát hành trực tiếp mà giao cho các thành viên
Thẻ JCB xuất phát từ Nhật vào năm 1961 bởi ngân hàng Sanwa. Năm
1981 bắt đầu phát triển thành tổ chức thẻ quốc tế, mục tiêu chủ yếu hớng vào
thị trờng giải trí và du lịch.
Thẻ MasterCard. Năm 1967, bốn ngân hàng California đổi tên thành
Western States Bank Card Association chính thức phát hành thẻ Master Charge.

19



Năm 1979 MasterCharge đổi tên thành MasterCard và trở thành tổ chức thẻ
thanh toán quốc tế lớn thứ hai sau Tổ chức Visa.
1.5.3. Các chủ thể chính tham gia thị trờng
Tổ chức thẻ thanh toán quốc tế là tổ chức đứng ra liên kết các thành
viên, đặt ra các quy định bắt buộc các thành viên phải áp dụng và tuân theo
thống nhất toàn cầu.
Ngân hàng phát hành thẻ là thành viên chính thức của Tổ chức thẻ thanh
toán quốc tế. Ngân hàng phát hành thẻ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp
thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, chịu trách nhiệm thanh
toán thẻ đó.
Ngân hàng thanh toán thẻ hay còn gọi là ngân hàng đại lý là thanh viên
tổ chức thẻ thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo hợp đồng. Ngân hàng thanh
toán thẻ trực tiếp ký hợp đồng với các cơ sở chấp nhận thẻ để tiếp nhận và xử lý
các giao dịch về thẻ tại cơ sở chấp nhận thẻ
Chủ thẻ Là ngời có tên trên thẻ do Ngân hàng phát hành thẻ cấp và đợc
quyền sử dơng thỴ. ChØ cã chđ thỴ míi sư dơng thỴ của mình mà thôi. Chủ thẻ
có thể yêu cầu cấp thêm cho ngời thân thẻ phụ.
Cơ sở chấp nhận thẻ là các đơn vị bán hàng hoá, dịch vụ nh cửa hàng,
khách sạn, nhà hàng. Có kí hợp đồng với ngân hàng thanh toán thẻ để chấp
nhận thanh toán.
1.6. Dịch vụ thanh toán quốc tế
1.6.1. Dịch vụ chuyển tiền (Remittance)
Chuyển tiền là phơng thức thanh toán trong đó một khách hàng của ngân
hàng yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho ngời khác
ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Các hình thức chuyển tiền
- Chuyển tiền bằng th (Mail Transfer), gọi tắt là M/T (phải gửi địa chỉ
tên những ngời có quyền ký ở ngân hàng);
- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer), gọi tắt là T/T (phải quy

định khoá mật mà điện tử);
20


- Chun tiỊn b»ng Fax (trong ph¹m vi giíi h¹n Fax đợc sử dụng nh là
một phơng tiện chuyển tiếp trong thanh toán quốc tế);
- Chuyển tiền bằng điện thoại (thờng có nhiều sai sót nên ít đợc sử
dụng);
- Chuyển tiỊn qua hƯ thèng SWIFT: SWIFT (Society for Worldwide
Interbank Financial Telecommunication). Đây là một tổ chức hoạt động theo
đạo luật của Bỉ, có trụ sở tại Brucxen. Mục đích hoạt động của SWIFT là
chuyển những thông tin thanh toán, giá thành hạ, an toàn, nhanh chóng, không
dùng chứng từ giữa ngân hàng với ngân hàng. Mọi thông tin của SWIFT đều đợc mật mà hoá mà chỉ những ngời có phận sự mới đợc tiếp nhận.
Dùng nghiệp vụ chuyển tiền trong thanh toán xuất nhập khẩu thờng
không an toàn nên Ýt khi sư dơng. Ngêi ta thêng sư dơng ph¬ng thức chuyển
tiền trong các trờng hợp sau:
- Thanh toán các khoản chi tiêu phi thơng mại và các chi phí liên quan
đến xuất nhập khẩu hàng hoá, trị giá hợp ®ång nhá, ®èi t¸c quen biÕt, tÝn nhiƯm;
- Chun vèn ra bên ngoài để đầu t;
- Chuyển kiều hối;
- Thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu(khi hai bên mua bán có quan hệ
lâu đời và tín nhiệm lẫn nhau hoặc khi trị giá hợp đồng không lớn).
Trong phơng thức thanh toán chuyển tiền ngân hàng đóng vai trò trung
gian thực hiện dịch vụ chuyển tiền và thu phí chuyển tiền.
1.6.2. Dịch vụ nhờ thu (Collection)
Nhờ thu là phơng thức thanh toán quốc tế trong đó các ngân hàng xử lý
các chứng từ phù hợp với chỉ dẫn đà nhận để thực hiện thanh toán và/hoặc chấp
nhận thanh toán, hoặc cung cấp các chứng từ dựa trên số tiền chi trả và /hoặc
dựa trên số tiền chấp nhận, hoặc cung cấp các chứng từ dựa trên các nghĩa vụ
hoặc điều kiện kh¸c . C¸c chøng tõ trong nhê thu cã thĨ là các chứng từ tài

chính hoặc các chứng từ thơng mại. Các chứng từ tài chính có thể là hối phiếu,
giấy hứa trả tiền, séc hoặc các công cụ thanh toán tơng tự nh vậy. Các chứng từ

21


thơng mại có thể là hoá đơn, vận đơn, chứng từ sở hữu hoặc các chứng từ khác
giống nh vậy.
Căn cứ vào nội dung chứng từ đợc gửi đến ngân hàng nhờ thu mà ngời ta
chia phơng thức thanh toán này thành hai loại:
Nhờ thu hối phiếu trơn: là phơng thức thanh toán nhờ thu dựa trên các
chứng từ tài chính không kèm theo các chứng từ thơng mại
Nhờ thu kèm chứng từ: là phơng thức thanh toán nhờ thu dựa trên các
chứng từ thơng mại mà không kèm theo các chứng từ tài chính.
Phơng thức thanh toán quốc tế qua nhờ thu, nhất là nhờ thu hối phiếu
trơn thờng gặp rất nhiều rủi ro trong thanh toán. Ngời ta thờng sử dụng phơng
thức nhờ thu trong các trờng hợp sau:
- Ngời bán và ngời mua tin cậy lẫn nhau;
- Trị giá hợp đồng không lớn.
1.6.3. Thanh toán qua L/C
Thanh toán quốc tế qua L/C là một phơng thức thanh toán trong đó một
ngân hàng (gọi là ngân hàng mở th tÝn dơng) cam kÕt sÏ tr¶ mét sè tiỊn nhất
định cho một ngời khác (ngời hởng lợi số tiền cđa th tÝn dơng) hc chÊp nhËn
hèi phiÕu do ngêi này ký phát hoặc uỷ thác cho một ngân hàng khác tiến hành
thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu đó trong phạm vi số tiền đó khi ngời này
giao cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề
ra trong th tín dụng.
Đây là phơng thức thanh toán phức tạp nhất nhng lại có ®é an toµn cao vµ
phỉ biÕn nhÊt hiƯn nay. ChÝnh vì sự phức tạp trong quá trình thực hiện mà phí
dịch vụ của loại hình này cao, thờng chiếm tỷ träng lín trong tỉng thu nhËp vỊ

thanh to¸n qc tÕ của ngân hàng. Loại hình này, ngân hàng vừa có thĨ cung
cÊp dÞch vơ thu phÝ, võa cã thĨ kinh doanh thu lÃi.
1.7- Dịch vụ t vấn
Nhờ hệ thống ngân hàng đại lý, chi nhánh.và đội ngũ chuyên gia hùng
hậu, các ngân hàng có thể cung cấp thông tin ngay lập tức cho khách hàng các

22


thông tin về giá cả, luật pháp, rủi ro tài chính, đối tác kinh doanh... trên phạm vi
toàn cầu.
Dịch vụ t vấn một mặt đem lại khoản thu nhập cho ngân hàng nhng mặt
quan trọng hơn là củng cố các mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng hoặc
đem lại cho ngân hàng mối tiếp xúc ban đầu với khách hàng, từ đó ngân hàng sẽ
phát triển các dịch vụ ngân hàng khác. Các dịch vụ ngân hàng trong hoạt động
kinh doanh quốc tế rất đa dạng và ngày càng phát triển, ví dụ nh: tìm kiếm cơ
hội xuất khẩu cho nhà xuất khẩu, làm các thủ tục để xuất khẩu ra nớc ngoài,
kiểm tra tín nhiệm đối tác, tìm nguồn nhập khẩu cho nhà nhập khẩu, thực hiện
các thủ tục nhập khẩu hàng hoá từ nớc ngoài, tìm kiếm cơ hội đầu t, t vấn đầu t,
tìm kiếm đối tác ở nớc ngoài.
1.8. Một số dịch vụ ngân hàng điện tử
- PDAs (Personal Data Assistant)
PDAs là loại máy cung cấp các dữ liệu thông tin về ngân hàng, về tỷ giá
hối đoái, về giá các loại cổ phiếu.... Hiện nay nhiều ngân hàng kinh doanh quốc
tế cung cấp dịch vụ môi giới mua bán cổ phiếu và các dịch vụ ngân hàng thông
qua PDAs. Mỗi khách hàng sử dụng sản phẩm này có một máy PDAs với màn
hình rộng hơn màn hình máy điện thoại di động. Máy PDAs hoạt động thông
qua việc kết nối với máy điện thoại di động (điện thoại di động đợc kết nối với
trung tâm xử lý dữ liệu của ngân hàng thông qua một trung tâm xử lý dữ liệu
của một công ty viễn thông). Trong tơng lai máy PDAs có thể kết nối trực tiếp

với trung tâm xử lý dữ liệu của ngân hàng không cần qua điện thoại di động.
- Mobile banking
Hiện nay, nhiều ngân hàng kinh doanh quốc tế cung cấp các thông tin
nh báo cáo tín dụng , thông tin về số d tài khoản tiền gửi tại ngân hàng , chuyển
tiền, mua bán cổ phiếu.... qua màn hình máy điện thoại di động. Dịch vụ Mobile
banking đợc thực hiện với sự kết hợp giữa công ty viễn thông với ngân hàng.
- Internet Banking
Hiện nay nhiều ngân hàng kinh doanh quốc tế cung cấp các dịch vụ ngân
hàng thông qua mạng Internet. Ngoài ra ngân hàng còn có m¹ng intranet, víi
23


mà số riêng biệt cho từng khách hàng, cung cấp tổng hợp tất cả các dịch vụ
ngân hàng, kể cả dịch vụ chuyển tiền đảm bảo an toàn và tiện lợi.
2 .Tiến hành kinh doanh nghiệp vụ ngân hàng quốc tế - Tín dụng quốc tế
Các ngân hàng thực hiện tín dụng quốc tế tại các chi nhánh ngân hàng
của mình đặt trụ sở tại nớc ngoài.
Các thủ tục tín dông quèc tÕ nãi chung gièng nh tÝn dông trong nớc tuy
nhiên do gặp phải nhiều rủi ro hơn nh rủi ro về tiền tệ (nh tỷ giá hối đoái, tính
thanh khoản quốc tế của đồng tiền...), rủi ro chính trị, rủi ro pháp lýnên tín
dụng quốc tế cần sự bảo đảm cao
Đối tợng khách hàng của tín dụng quốc tế rất đa dạng, ví dụ nh: cung cấp
phơng tiện tín dụng cho các khách hàng nớc ngoài; cung cấp phơng tiện tín
dụng cho các khách hàng nớc ngoài liên quan đến khách hàng trong nớc; tham
gia cho vay hợp vốn đối với khách hàng nớc ngoài; cho vay các ngân hàng nớc
ngoài...
Tín dụng quốc tế bao gồm rất nhiều sản phẩm nh: tài trợ dự án; cho vay
hợp vốn; bảo lÃnh ngân hàng v.v. Sau đây là một số sản phẩm chủ yếu đợc các
ngân hàng hoạt động kinh doanh quốc tế sử dụng:
2.1. Tín dụng tài trợ xuất, nhập khẩu

Khi hai bên thanh toán quốc tế bằng L/C qua ngân hàng thơng mại, ngoài
việc ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán qua L/C để thu phí, ngân hàng còn
có thể kinh doanh thông qua hình thức tín dụng tài trợ xuất, nhập khẩu.
Ngân hàng thơng mại có thể tài trợ tín dụng cho ngời xuất khẩu:
- Cho phép ngời xuất khẩu đợc hởng một hạn mức thấu chi để sử dụng
cho mọi khoản chi phí phục vụ xuÊt khÈu.
- Cho ngêi xuÊt khÈu vay tríc khi giao hàng để mua nguyên liệu, chế
biến, sản xuất hàng hoá xuất khẩu theo đúng L/C qui định, theo đúng hợp đồng
ngoại thơng đà ký kết. Nhà xuất khẩu có thể dựa vào L/C để nhờ ngân hàng cấp
cho một khoản tín dụng để thực hiện xuất hàng theo đúng L/C qui định.
- Cho vay tạm ứng bộ chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu sau khi ngời
xuất khẩu giao hàng nhng trớc khi ngời nhập khẩu thanh toán. Điều này cã
24


nghĩa là trong khi chờ đợi ngời nhập khẩu thanh toán, ngân hàng thơng mại sẽ
ứng trớc tiền cho ngời xuất khẩu với bảo đảm là bộ chứng từ thể hiện hàng hoá
đà đợc giao.

Các ngân hàng thơng mại có thể tài trợ cho ngời nhập khẩu:
- Tài trợ nhập khẩu có thể đợc ngân hàng thơng mại cung cấp thông qua
việc cho vay ký quỹ mở L/C. Điều này có thể đợc thực hiện là do các ngân hàng
thơng mại dựa vào bảo đảm của hàng hoá liên quan và dựa vào việc ngân hàng
kiểm soát chứng từ sở hữu hàng hóa. Tuỳ theo tình hình tài chính, khả năng
thanh toán, quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng mà ngân hàng quyết định
mức ký quỹ cao hay thấp, cho vay hay không cho vay
- Khoản cho vay dựa trên hàng nhập khẩu (Cho vay thanh toán hàng
nhập khẩu): nếu ngời nhập khẩu không có khả năng thanh toán cho hối phiếu
phải thu của anh ta từ tài khoản thanh toán thì ngân hàng thơng mại có thể cấp
một khoản tín dụng cho ngời nhập khẩu khi ngân hàng thơng mại có thể kiểm

soát đợc hàng hoá thực sự ví dụ nh trong một kho hàng. Trong trờng hợp này
giấy biên nhận kho hàng (làm theo lệnh của ngân hàng) có thể giao cho ngân
hàng sở hữu sau khi hàng hoá tới nơi nhng ngời nhập khẩu cha cần. Hàng hoá
đợc giữ trong kho và xuất kho theo lệnh của ngân hàng, nhng khách hàng có thể
nhận hàng từng phần trên cơ sở thanh toán.
Hoá đơn tín thác (Trust receipt - T/R): ngời nhập khẩu có thể nhận tài
trợ từ ngân hàng thơng mại để nhập khẩu hàng hoá theo cách sau: khi nhận đợc
vận đơn, nhà nhập khẩu ký trên một chứng từ pháp lý đợc gọi là hoá đơn tín
thác. Theo các điều kiện và điều khoản của hoá đơn tín thác, nhà nhập khẩu
phải cam kết:
- Uỷ thác cho ngân hàng nắm giữ hàng hoá;
- Thay mặt ngân hàng bán hàng hoá;
- Mua bảo hiểm loại A cho hàng hoá;
- Thanh toán cho ngân hàng trên cơ sở việc bán hàng cộng với lÃi suất;
25


×