Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Vai trò của ngân hàng nhà nước trên thị trường tiền tệ, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.56 KB, 21 trang )















BÀI THẢO LUẬN


Vai trò của ngân hàng nhà nước trên thị
trường tiền tệ, thực trạng và giải pháp



I.Vai trò của NHNN trên TTTT
NHNN tham gia hệ thống tín dụng với mục đích quản lí hệ thống tín dụng và điều tiết
chính sách tiền tệ
- NHNN nắm giữ các chứng khoán đặc biệt là tín phiếu kho bạc và phát hành tín
phiếu NHTN , tham gia thi trường tiền tệ để điều tiết cung ứng tiền, khi NHNN :
+ mua là cung tiền
+ bán là hấp thụ tiền
- NHNN là thành viên không thể thiếu được và có vai trò đặc biệt quan trọng ảnh
hưởng đến điều tiết trên thị trường tiền tệ để tác động làm thay đổi tiền dự trữ và điều tiết


lãi suất.
II.Thực trạng
NHNN việt nam trên thị trường tiền tệ trong thời gian vừa qua đã khẳng định vai trò
quản lí và điều tiết rất ro rệt
1.trong năm 2008

1.1 mục tiêu của NHNN
Áp lực lạm phát năm 2008:

chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, lạm phát trở thành nỗi khiếp sợ.
Đơn cử chỉ nhìn vào 2 con số: tốc độ tăng M2 tính dồn từ 2005 đến 2007 tăng
92% (trong đó năm 2005: tăng 23,34%; năm 2006: tăng 33,59% và năm 2007 tăng 35%),
trong khi cũng 3 năm đó, GDP tăng tích luỹ khoảng 24,88% (2005: 8%; 2006:8,4% và
2007:8,48%). Như vậy, tốc độ tăng M2 trong 3 năm trước đã gấp 3,7 lần tốc độ tăng GDP
là quá cao so với cũng con số này bình quân tại các nước trong khu vực thường không
lớn hơn 1,5 lần.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
2005 2006 2007
M2
GDP
với những biến động của nền kinh tế chung , chính phủ đã chỉ đạo cho NHNN thực hiện
chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát.

1.2 Dấu ấn của NHNN trên TTTT
Với mục tiêu kìm chế lạm phát, NHNN đã có những hành động mạnh mẽ, tác động đến
TTTT, cụ thể:
- Siết chặt lại các điều kiện được cho vay và khống chế tổng dư nợ cho vay, chiết khấu
giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh chứng khoán không được vượt quá 20% vốn điều lệ
của TCTD.
- Ban hành mới cơ chế cho vay bằng ngoại tệ của TCTD theo hướng chặt chẽ hơn
nhằm hạn chế cho vay đối với nhu cầu không nhất thiết phải sử dụng vốn ngoại tệ.
- Sử dụng các công cụ của CSTT như lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc (DTBB), thị
trường mở để điều tiết lượng vốn khả dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) và từ
đó tác động lên khả năng cung vốn ngân hàng ra thị trường theo mục đích đặt ra và thu
hút mạnh tiền từ lưu thông về, cụ thể:
Lãi suất và dự trữ bắt buộc:
6 tháng đầu năm 2008, NHNN đã 2 lần thay đổi các lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp
vốn, lãi suất chiết khấu theo hướng tăng lên. Điều này được thực hiện nhằm tạo hành lang
lãi suất phù hợp với định hướng kiểm soát tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng và từng
bước đảm bảo lãi suất thực dương cho người gửi tiền.
- Ngày 30/01/2008, điều chỉnh tăng các loại lãi suất: Lãi suất cơ bản tăng 0,5%, tái
cấp vốn tăng 1,0%, lãi suất chiết khấu tăng 1,5% (Quyết định 305/QĐ-NHNN).Tiếp đó,
NHNN tăng cặp lãi suất chủ đạo. Cụ thể là, lãi suất cơ bản tăng từ 8,25%/năm lên
8,75%/năm; lãi suất tái cấp vốn tăng từ 6,5%/năm lên 7,5%/năm và lãi suất chiết khấu
tăng từ 4,5%/năm lên 6,0%/năm. Dưới đây là biến động các loại lãi suất này trong suốt
năm 2008:

- Ngày 16/01/2008, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên 1%. (Quyết định 187/QĐ-NHNN).
- Đầu tháng 2/2008, NHNN đã tăng thêm 1% tiền gửi dự trữ bắt buộc từ 10% lên
11%, với động thái này thì các ngân hàng thương mại (NHTM) phải nộp dữ trự bắt buộc
tăng thêm là 20.000 tỷ đồng trong tháng 02/2008, và mở rộng diện tiền gửi phải dự trữ
bắt buộc ở tất cả các kỳ hạn (trước đây, chỉ có tiền gửi dưới 24 tháng mới phải dự trữ bắt
buộc). Lãi suất trả cho dự trữ bắt buộc thì lần lượt tăng lên: 3,5%/năm; 5%/năm;

10%/năm
0
2
4
6
8
10
12
20/7/04 29/8/08 25/9/08 20/10/08 3/12/2008 19/12/08
lãi suất DTBB

*Tỷ lệ DTBB

T
ỷ lệ DTBB

Quy
ết định

Ngày th
ực hiện

8%/năm

2811/QĐ
-
NHNN ngày
20/11/2008

6%/năm


2951/QĐ
-
NHNN ngày
03/12/2008

5%/năm

3158/QĐ
-
NHNN

ngày
19/12/2008

Như vậy, đây là công cụ chủ yếu có tác động mạnh nhất đến thị trường tiền tệ của
NHTW. Thông qua việc tăng mạnh lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết
khấu, lãi suất DTBB và tỷ lệ DTBB ( thời kì đỉnh điểm của lạm phát), NHTW đã hút về 1
lượng tiền lớn.
Ngoại hối:
Để bình ổn thị trường ngoại hối, NHNN đã thực hiện hàng loạt biện pháp, như nới
rộng biên độ tỷ giá từ 1% lên mức +/-2% (Quyết định 1436 ngày 26/6/2008), tạo sự linh
hoạt tỷ giá sát với cung cầu thị trường; thực hiện mở rộng đối tượng bán ngoại tệ cho
NHTM, việc can thiệp dựa vào trạng thái ngoại tệ của NHTM trong ngày; thực hiện minh
bạch thông tin về dự trữ ngoại hối. Các biện pháp này đã đáp ứng được kỳ vọng của thị
trường, trên cơ sở đó tạo dựng lòng tin của thị trường với NHNN.
Bên cạnh đó, NHNN còn thực hiện giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh ngoại
tệ, cấm tổ chức tín dụng không được mua bán USD thông qua ngoại tệ khác, phối hợp với
các cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra và xử lý các hoạt động đầu cơ, kinh doanh
ngoại tệ trái pháp luật trên thị trường và thiết lập đường dây nóng. Hành động này, đã có

tác động nâng cao kỷ luật thị trường, góp phần bình ổn thị trường.
Ngày 6/11/2008, Thống đốc NHNN đã ban hành Quyết định số 2635/QĐ-NHNN
cho phép các TCTD được phép hoạt động ngoại hối ấn định tỷ giá mua, bán giao ngay
giữa VND và USD trong biên độ 3% so với tỷ giá bình quân liên ngân hàng, tăng 1% so
với mức 2% . Biên độ tỷ giá mới sẽ được áp dụng từ ngày 07/11/2008.
Trên thị trường mở :
Tăng khối lượng bán tín phiếu trên nghiệp vụ thị trường mở và phát hành 20.300
tỷ đồng tín phiếu bắt buộc đối với các TCTD có quy mô vốn huy động bằng VND trên
1.000 tỷ đồng (trừ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Quỹ tín dụng nhân
dân Trung ương), kỳ hạn là 364 ngày, lãi suất là 7,8%/năm (Quyết định 346/QĐ-NHNN).
1.3 biến động thị trường tiền tệ 2008
Các biện pháp mạnh mẽ trên, nhằm mục đích chính là kiềm chế lạm phát, đã tác
động mạnh mé tới thị trường tiền tệ:
* lãi suất
Năm 2008 từng là năm sôi động của thị trường tiền tệ Việt Nam với những cảnh
chưa từng xảy ra.Đó là cuộc chạy đua tăng lãi suất ồn ào và khốc liệt không kém giữa các
ngân hàng. Lạm phát lên cao, ngân hàng khát vốn, lãi suất ngày càng "leo dốc", từ 12%/
năm đến 13% rồi lên trên 14%/ năm. Nhất là sau quyết định nâng lãi suất cơ bản lên 14%
hồi tháng 6 của NHNN, lãi suất "nhảy cóc" từ 14%/ năm lên 15,6% rồi đến 19,2%; thậm
chí có lúc lên chạm ngưỡng 20%. Trong thời gian này, lãi suất cho vay trên thị trường
liên ngân hàng kỳ hạn 1 tuần có thời điểm lên tới 35 - 40%/năm. Đến nỗi, NHNN phải
tuyên bố sẽ xử lý các ngân hàng huy động quá cao vì sợ không đảm bảo thanh khoản.
Việc đẩy lãi suất huy động lên rất cao trong thời gian ngắn của nhiều ngân hàng
đã tác động tới tâm lý người gửi tiền và hầu hết khách hàng chọn kỳ hạn tiền gửi ngắn để
linh hoạt trong việc rút ra và chuyển đổi hình thức gửi tiền.
Điều này khiến kỳ hạn tiền gửi trung bình co hẹp lại nhanh chóng, nhiều ngân
hàng kỳ hạn bình quân đang từ 6 - 9 tháng đã nhanh chóng giảm xuống còn 1 - 3 tháng.
Kỳ hạn tiền gửi thu ngắn lại, trong khi kỳ hạn cho vay chưa thể thu hẹp nhanh,
đặc biệt là các khoản vay trung và dài hạn. Điều này dẫn đến rủi ro chênh lệch kỳ hạn
tăng lên cho các ngân hàng.

Bên cạnh đó, việc đẩy lãi suất huy động lên rất cao khiến khoảng lãi suất chênh
lệch giữa huy động và cho vay bị thu hẹp mạnh, chỉ còn khoảng 2 - 4%/năm, không đủ
bù đắp chi phí dự trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý
* tỷ giá
Diễn biến tỷ giá tại các ngân hàng thương mại và trên thị trường tự do trong năm
2008 diễn ra khá rõ ràng và liên tục có những diễn biến trái chiều. So với cuối năm 2007,
tỷ giá USD/VND mua vào – bán ra của các ngân hàng thương mại đã tăng khoảng 9% -
đây là một mức tăng đột biến trong nhiều năm trở lại đây. Vào thời điểm cuối tháng 5 và
những ngày đầu tháng 6, trên thị trường ngoại hối (thị trường tự do), tỷ giá tăng hàng
ngày, có những ngày tỷ giá lên tới mức 19.400 VND/USD, chênh lệch giữa tỷ giá bình
quân trên thị trường liên ngân hàng với tỷ giá thị trường tự do ngày càng lớn, thị trường
ngoại hối có dấu hiệu bất ổn.
Có thể nói, việc thực hiện đồng bộ các giải pháp bước đầu tạo được sự bình ổn thị
trường ngoại tệ, thể hiện ở việc tỷ giá trên thị trường tự do giảm dần, sát với tỷ giá liên
ngân hàng và các NHTM giao dịch tỷ giá với khách hàng trong biên độ cho phép. Đến
nay, giữa tỷ giá bình quân liên ngân hàng với tỷ giá thị trường tự do không còn chênh
lệnh, tỷ giá tương đối ổn định xoay quanh mức 16.650 - 17.000 VND/USD.

tỷ giá biến đông trên thị trường:

1.4 cùng nhìn lại
Không phải tất cả các chính sách và giải pháp mà ngành Ngân hàng đã áp dụng nói
trên để kiềm chế sự gia tăng của lạm phát đều được sự ủng hộ và tán đồng của các khách
hàng – là các công ty, doanh nghiệp, người có nhu cầu vay vốn… hay cả từ một bộ phận
dư luận xã hội. Đã có những phản ứng, ví dụ như đối với Quyết định số 09/2008/QĐ-
NHNN của Thống đốc NHNN ngày 10/4/2008 về việc thu hẹp đối tượng cho vay vốn
bằng ngoại tệ (nhằm hạn chế nhập siêu, nhu cầu vay vốn của khách hàng không sử dụng
vốn vay bằng ngoại tệ nhưng vẫn xin nhận nợ bằng ngoại tệ để hưởng lợi từ chênh lệch
lãi suất giữa VND và USD tại thời điểm đó); hay phản ứng đối với Quyết định số
16/2008/QĐ-NHNN về cơ chế điều hành lãi suất theo trần mà theo đó, lãi suất cho vay

của các tổ chức tín dụng không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản như quy định tại Bộ
luật Dân sự (vì cho rằng nhữn g quyết định này đi ngược với cách quản lý theo định
hướng thị trường và ảnh hưởng đến tín dụng tiêu dùng vì trước đó, hầu hết các ngân hàng
đã đầu tư vốn lớn cho việc phát triển hệ thống, hạ tầng, nhân lực dựa trên định hướng
tăng trưởng lĩnh vực tiêu dùng trong điều kiện bình thường hay cho rằng trong điều kiện
cần lấp khoảng trống khi nhu cầu trên các thị trường xuất khẩu của Việt Nam giảm mạnh
- do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế toàn cầu, Việt Nam cần phải kích thích tiêu dùng
trong nước thông qua chính sách tín dụng tiêu dùng ). Những phản ứng này không phải
không có cơ sở nếu xét ở góc độ cục bộ, từng khía cạnh của vấn đề, nhưng ở góc độ toàn
cục và xét đến ưu tiên hàng đầu của Chính phủ (tại thời điểm ban hành các quyết định
này) là kiềm chế lạm phát và giảm thâm hụt mậu dịch thì những biện pháp trên bước đầu
đã mang lại những hiệu quả nhất định. Ở một góc độ khác, có ý kiến cho rằng, việc tăng
nhiều lần các loại lãi suất chỉ đạo hay việc tăng tỷ lệ DTBB trong một thời gian ngắn đã
đặt các doanh nghiệp và nền kinh tế đứng trước những khó khăn về nguồn vốn, đặc biệt
khi nhu cầu về vốn đang ở giai đoạn thời vụ và từ đó làm giảm tăng trưởng kinh tế v.v.
Khi đặt mục tiêu về kiểm soát mức tăng tổng dư nợ tín dụng thông qua chính sách
lãi suất, NHNN hướng tới việc kiểm soát, hạn chế các đầu tư tín dụng không hiệu quả.
Bởi lẽ, việc tăng lãi suất cho vay sẽ buộc các doanh nghiệp, các chủ đầu tư cân nhắc, tính
toán về hiệu quả kinh doanh và đầu tư. Họ sẽ phải dãn, hoãn hay chấm dứt những hoạt
động kinh doanh kém hiệu quả để tập trung nguồn lực (bao gồm cả tiền vay) vào các dự
án hay hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Và ở khía cạnh này thì việc tăng lãi suất là
công cụ hữu hiệu để phân bổ nguồn lực xã hội và sàng lọc giữa việc kinh doanh hiệu quả
và không hiệu quả. Còn đối với các ngân hàng, chính sách siết chặt nguồn cung tiền trong
hệ thống sẽ buộc các ngân hàng phải chọn lọc và thẩm định kỹ càng các dự án cho vay,
đặc biệt là cho vay bất động sản và đầu tư chứng khoán. Những dự án không đầy đủ về
mặt pháp lý hoặc không hiệu quả trong tương lai sẽ không được ngân hàng tài trợ vốn.
Như vậy, chính sách thắt chặt tín dụng của NHNN chỉ buộc các ngân hàng phải tự điều
chỉnh, lựa chọn các dự án vay vốn chứ không áp đặt hay hạn chế các ngân hàng không
được cho vay, đầu tư bất động sản hay chứng khoán.
Việc áp dụng đồng bộ, linh hoạt các giải pháp trên đã góp phần đưa các chỉ tiêu tiền

tệ biến động theo định hướng đề ra:
(i) Tổng phương tiện thanh toán được kiểm soát ở mức thấp;
(ii) Tốc độ tăng trưởng đầu tư cho nền kinh tế chậm dần, từ đó tác động kiềm
chế mức tăng tổng cầu và giá tiêu dùng.
Có thể khẳng định chính sách tiền tệ của NHNN thông qua TTTT với mục đích kiềm
chế lạm phát nền kinh tế đã đem lại những kết quả tôt đẹp, Hệ thống tín dụng bị quản lí
chặt chẽ. Tuy nhiên không thể phủ nhận rằng , bằng những chính sách của mình , NHNN
đã khiến cho TTTT có những biến động lớn chưa từng có. Cũng tức là luc này vai trò của
NHNN trong việc giữ cho thị trường tiền tệ ổn định đã được đặt xuống vị trí thứ 2.
2. Ba tháng đầu năm 2009
2.1 mục tiêu
kiểm soát lạm phát và ngăn chặn suy giảm kinh tế
2.2 Dấu ấn của NHNN trên TTTT
2.2.1.Xây dựng hệ thống các biện pháp ổn định TTTT
Để đảm bảo ổn định thị trường tiền tệ trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Sửu, NHNN
đã giám sát chặt chẽ thị trường tiền tệ và hoạt động của các tổ chức tín dụng và có các
biện pháp hỗ trợ kịp thời, như: (i) chào mua giấy tờ có giá trên nghiệp vụ thị trường mở,
từ ngày 21/01/2009, tổ chức 2 phiên/ngày với khối lượng từ 5.000-6.000 tỷ đồng; (ii) tiếp
tục giải quyết nhu cầu rút trước hạn tín phiếu NHNN bắt buộc cho các ngân hàng thương
mại; (iii) bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của nền
kinh tế; (iv) đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu tiền mặt trong lưu thông cả về giá trị và cơ
cấu mệnh giá; (iv) đảm bảo cho các hệ thống thanh toán vận hành ổn định, an toàn, chính
xác.
2.2.2. điều tiết lãi suất
Thực hiện Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 Điều chỉnh giảm lãi
suất cơ bản từ mức 8,5%/năm xuống 7%/năm, đưa mức lãi suất cho vay tối đa xuống còn
10,5%/năm; điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc từ mức 8,5% xuống
3,6%/năm. Đồng thời, ban hành quyết định hướng dẫn các tổ chức tín dụng thực hiện cho
vay theo lãi suất thỏa thuận theo chủ trương của Quốc hội và chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ. tháng 2và 3/2009, Để bảo đảm ổn định thị trường tiền tệ, tạo điều kiện cho

các tổ chức tín dụng mở rộng huy động vốn và đầu tư tín dụng cho nền kinh tế, NHNN đã
quyết định giữ nguyên mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam ở mức 7%/năm trong
tháng 03/2009 và điều chỉnh giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt
Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng từ mức 5% xuống 3% (riêng Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giảm từ mức 2% xuống 1%) kể từ kỳ dự trữ bắt
buộc tháng 03/2009. Đồng thời, tiếp tục điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở để
đưa tiền ra lưu thông với mức lãi suất hợp lý (7,5%/năm).

2.2.3.Hỗ trợ lãi suất
Ban hành Thông tư số 02/2009/TT-NHNN ngày 03/02/2009 hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 131/QĐ-TTg về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân
hàng để sản suất – kinh doanh; thành lập tổ công tác liên ngành, do một Phó Thống đốc
làm Tổ trưởng với sự tham gia của đại diện Bộ Tài chính để tổ chức thực hiện cơ chế hỗ
trợ lãi suất.
Thực hiện chỉ thi này , các tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thực hiện hỗ trợ lãi suất
đã khẩn trương tổ chức triển khai cho vay hỗ trợ lãi suất trong hệ thống ngân hàng mình.
Theo đăng ký của các tổ chức tín dụng, dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất trong tháng 2
và 3/2009 dự kiến đạt gần 400 ngàn tỷ đồng, chiếm từ 15-35% dư nợ cho vay của mỗi tổ
chức tín dụng. Trong tháng 02/2009, 85 NHTM thuộc đối tượng tham gia thực hiện cơ
chế hỗ trợ lãi suất đã triển khai kịp thời, có hiệu quả các biện pháp và giải ngân được
93.027 tỷ đồng, trong đó NHTM Nhà nước giải ngân 72.630 tỷ đồng, NHTM cổ phần
18.854 tỷ đồng, chi nhánh NH nước ngoài và các NH liên doanh 1.543 tỷ đồng. Nhìn
chung, việc triển khai cơ chế hỗ trợ lãi suất trong 1 tháng qua đã đạt kết quả tích cực;
những vướng mắc, phát sinh đã được NHNN kịp thời tháo gỡ.
Sau gần 2 tháng triển khai thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất, dư nợ cho vay hỗ trợ lãi
suất đến ngày 26/3/2009 là 178.722 tỷ đồng. So với dư nợ tính đến ngày 20/3/2009, chỉ
sau 1 tuần thực hiện, dư nợ cho vay của chương trình này đã tăng 26.819 tỷ đồng (tương
đương tăng 17,65%); trong đó dư nợ cho vay của nhóm NHTM nhà nước và Quỹ tín
dụng nhân dân Trung ương là 133.602 tỷ đồng, tăng 17.943 tỷ đồng (tăng 15,51%); nhóm
NHTM cổ phần là 37.265 tỷ đồng, tăng 5.534 tỷ đồng (tăng 17,44%); nhóm ngân hàng

liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng 100% vốn nước ngoài là 7.559
tỷ đồng, tăng 3.046 tỷ đồng (tăng 67,49%); công ty tài chính là 296 tỷ đồng. Do đó, cơ
chế hỗ trợ lãi suất của Chính phủ đã nhận được sự đồng tình, ủng hộ rộng rãi trong toàn
xã hội. Có thể nói, đây là giải pháp kích cầu phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế và được
triển khai kịp thời, có tác động tích cực đối với các tổ chức và cá nhân để khắc phục khó
khăn, giảm giá thành sản phẩm, duy trì sản xuất, kinh doanh và việc làm cho người lao
động.

2.2.4. điều hành tỷ giá
Từ ngày 24/3/2009, NHNN điều chỉnh tăng biên độ tỷ giá từ ± 3% lên +5%. Quyết
định này giúp cho tỷ giá biến động 2 chiều linh hoạt hơn, bám sát cung cầu ngoại tệ trên
thị trường, đồng thời tạo điều kiện cho các ngân hàng và doanh nghiệp chủ động lập
phương án sản xuất kinh doanh.

2.2.5. Phát hành trái phiếu chính phủ bằng ngoại tệ
NHNN đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính triển khai tốt việc phát hành trái phiếu
Chính phủ bằng ngoại tệ trên thị trường vốn trong nước và chỉ đạo các ngân hàng thương
mại (NHTM) tích cực tham gia mua trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ. Đồng thời, chỉ
đạo các NHTM nhà nước chủ động cân đối nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của
các doanh nghiệp kinh doanh lương thực thu mua lúa, gạo xuất khẩu và tiêu dùng trong
nước; phối hợp chặt chẽ với Tập đoàn Điện lực thẩm định và xem xét cho vay một số dự
án điện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
2.3 biến động trên TTTT
2.3.1- Lãi suất:
- Đối với lãi suất VND:
+ So với tháng 12/2008, mặt bằng lãi suất huy động tháng 1/2009 giảm từ 0,2-
1,5%/năm, lãi suất cho vay giảm từ 0,5%-1,2%/năm. Hiện nay, mặt bằng lãi suất huy
động phổ biến ở mức 6,99-7,84%/năm, lãi suất cho vay ở mức 10,82-11,52%/năm; đặc
biệt một số ngân hàng thương mại nhà nước đã áp dụng mức lãi suất cho vay thấp nhất là
6,5%/năm đối với một số khách hàng trong danh mục ưu tiên.

+ So với cuối năm trước, mặt bằng lãi suất huy động tháng 2/2009 giảm từ 0,5-
1,5%/năm, lãi suất cho vay giảm từ 2,5-4%/năm; tuy nhiên từ giữa tháng 02/2009 đến
nay, một số ngân hàng đã điều chỉnh tăng lãi suất huy động với mức tăng từ 0,3-1%/năm.
Hiện nay, mặt bằng lãi suất huy động phổ biến ở mức 6,8-7,5%/năm, lãi suất cho vay ở
mức 8-10,5%/năm; lãi suất cho vay đối với các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất chỉ
còn 4-6%/năm; lãi suất cho vay phục vụ nhu cầu đời sống và cho vay thông qua thẻ tín
dụng ở mức 12-14%/năm.
+ Trong tháng 3, Mặt bằng lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách
hàng có xu hướng giảm. Trong đó, lãi suất cho vay VND đang phổ biến ở mức 8-
10%/năm, lãi suất cho vay đối với các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất chỉ còn ở mức
4,5-6%/năm, riêng lãi suất cho vay phục vụ nhu cầu đời sống và cho vay thông qua thẻ
tín dụng ở mức 12-15%/năm.
6.2
6.4
6.6
6.8
7
7.2
7.4
7.6
7.8
8
1 2 3
Trần LSHĐ
sàn LSHĐ

0
2
4
6

8
10
12
14
1 2 3
trần LSCV
sàn LSCV

VND
Tr
ần
LSHĐ sàn LSHĐ
tr
ần
LSCV
sàn
LSCV


7.84

6.99

11.53

10.82

7.5 6.8 10.5 8



7.4

6.75

10

8

- Đối với lãi suất USD:
+ So với tháng 12/2008, trong tháng 1/2009, Lãi suất huy động giảm từ 0,5%-
1,2%/năm, lãi suất cho vay giảm từ 0,1-0,5%/năm so với tháng trước. Hiện lãi suất huy
động USD phổ biến ở mức 2,35-3,55%/năm và lãi suất cho vay USD phổ biến ở mức
6,61%/năm (lãi suất cho vay trung và dài hạn ở mức 7,6%/năm).
+ Trong tháng 2/2009, lãi suất có xu hướng giảm so với cuối năm trước, mức giảm
từ 0,2-0,5%/năm đối với lãi suất huy động, từ 0,2-1,5%/năm đối với lãi suất cho vay.
Hiện lãi suất huy động USD phổ biến ở mức 2,2-3,5%/năm và lãi suất cho vay USD phổ
biến ở mức 5,7-7,4%/năm; lãi suất cho vay đối với khách hàng cam kết bán lại ngoại tệ
cho ngân hàng ở mức 4%/năm.
+ Lãi suất cho vay USD giảm từ 0,2-0,5%/năm và đang phổ biến ở mức 6-8%/năm
trong tháng 3
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9

1 2 3
Trần LSCV
sàn LSCV

0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
1 2 3
trần LSHĐ
sàn LSHĐ


USD
tr
ần
LSHĐ
sàn
LSHĐ
Tr
ần
LSCV
sàn
LSCV
3.55 2.35 7.6 6.61



3.5

2.2

7.4

5.7



3.09

2

8

6



2.3.2- Tỷ giá:
- Tỷ giá USD/VND
Tuy chịu ảnh hưởng từ diễn biến phức tạp của thị trường thế giới, nhưng nhìn
chung cung cầu trên thị trường ngoại tệ trong tháng 01/2009 diễn biến theo chiều hướng
tích cực. Ngày 30/01, tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng ở mức
16.978đ/USD, tăng 0,01% so với tháng trước, tỷ giá giao dịch của các tổ chức tín dụng
luôn kịch trần cho phép, tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do cao hơn tỷ giá giao dịch
của các ngân hàng thương mại từ 150 - 216 đồng.

Nhờ nguồn cung ngoại tệ trên thị trường được cải thiện đáng kể nên diễn biến tỷ giá
trên thị trường chính thức tương đối ổn định. Ngày 25/02, tỷ giá bình quân trên thị trường
liên ngân hàng ở mức 16.973đ/USD, giảm 0,01% so với tháng trước, tỷ giá giao dịch của
các tổ chức tín dụng luôn kịch trần cho phép. Tuy nhiên, do yếu tố tâm lý, tỷ giá trên thị
trường tự do từ ngày 20/02 đến 24/02/2009 dao động với biên độ tương đối lớn, ngày
25/02 giao dịch ở mức 17.700-17.730đ/USD.

Từ đầu tháng đến ngày 24/3/2009, tỷ giá niêm yết mua bán USD/VND của các
NHTM tương đối ổn định, tỷ giá liên ngân hàng ngày 24/3/2009 tăng 0,05% so với cuối
tháng 02/2009. Kể từ thời điểm NHNN điều chỉnh biên độ tỷ giá lên mức +5% (ngày
24/3/2009), tính đến ngày 31/3/2009, tỷ giá niêm yết mua bán USD/VND của NHTM có
xu hướng tăng, ở mức 17.720-17.802, trong khi tỷ giá liên ngân hàng giảm 0,1% so với
cuối tháng 2/2009, giảm 0,14% so với thời điểm trước khi điều chỉnh biên độ tỷ giá.
NHNN đang tiếp tục theo dõi sát diễn biến thị trường để điều hành tỷ giá nhằm ổn định
kinh tế vĩ mô.
Tỷ giá USD/VND 3 tháng đầu năm 20 09
16400
16600
16800
1700 0
17200
1740 0
17600
17800
18000
Đv: VND
Liên NH
16978 16973 16981 16971
TT t


do
17178 17730 17738 17802
30/01 25/02 24/03 31/0 3

- Tỷ giá EUR/VND
Tỷ giá EUR/VND biến động giảm theo sát diễn biến của đồng EUR trên thị trường
quốc tế. Ngày 30/01, tỷ giá trên thị trường chính thức ở mức 22.424-22.844đ/EUR, giảm
8,32% so với tháng trước; tỷ giá trên thị trường tự do biến động theo xu hướng tỷ giá trên
thị trường chính thức.
Tỷ giá EUR/VND biến động giảm theo sát diễn biến của đồng EUR trên thị trường
quốc tế. Ngày 25/02, tỷ giá trên thị trường chính thức ở mức 22.456-22.876đ/EUR, giảm
8,06% so với cuối tháng trước; tỷ giá trên thị trường tự do biến động theo xu hướng tỷ
giá trên thị trường chính thức.
Tỷ giá EUR/VND biến động theo diễn biến của đồng EUR trên thị trường quốc tế.
Ngày 31/3, tỷ giá EUR/VND trên thị trường chính thức ở mức 23.256-23.740, tăng
4,59% so với cuối tháng trước.
2.3.3- Tổng phương tiện thanh toán:
Tổng phương tiện thanh toán tháng 01/2009 ước tăng 1,57% so với tháng 12/2008,
thấp hơn mức tăng 7,98% của tháng trước.
Tổng phương tiện thanh toán tháng 02/2009 ước tăng 0,48% so với tháng trước và
tăng 3,2% so với cuối năm trước; trong đó, tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng
giảm 4,32% so với tháng trước và tăng 17,67% so với cuối năm trước.
Trong tháng 3 này,Tổng phương tiện thanh toán ước tăng 5,55% so với cuối năm
2008; trong đó, tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng ước tăng 16,80%.

tổng PTTT
97
98
99
100

101
102
103
104
105
106
T 12/2008 tháng 1 tháng 2 tháng 3
tổng PTTT


T
12/2008 tháng 1 tháng 2 tháng 3
t
ổng
PTTT 100% 101.57% 103.2% 105.55%

2.3.4- Huy động vốn:
Tổng số dư tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng đến cuối tháng 01/2009
ước tăng 0,18% so với tháng trước; trong đó, số dư tiền gửi VND giảm 0,47% và số dư
tiền gửi ngoại tệ tăng 2,3%.
Tổng số dư tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng đến cuối tháng 02/2009
ước tăng 1,62% so với tháng trước và tăng 0,44% so với cuối năm trước; trong đó, số dư
tiền gửi VND tăng 0,23% và số dư tiền gửi ngoại tệ tăng 1,13% so với cuối năm trước.

Trong tháng 3, Huy động vốn của nền kinh tế ước tăng 3,4% so với cuối năm 2008;
trong đó tiền gửi VND ước tăng 3,34%, tiền gửi ngoại tệ ước tăng 3,6%.

VHĐ
98
99

100
101
102
103
104
T 12/2008 tháng 1 tháng 2 tháng 3
VHĐ


T
12/2008 tháng 1 tháng 2 tháng 3
VHĐ

100%

100.18%

100.44%

103.4%



2.3.5- Cho vay nền kinh tế:
Đầu tư cho nền kinh tế tháng 01/2009 ước tăng 0,52% so với tháng trước; trong đó,
đầu tư bằng VND ước tăng 0,17% và đầu tư bằng ngoại tệ ước tăng 1,91%.
Đầu tư cho nền kinh tế tháng 02/2009 ước tăng 0,23% so với cuối tháng trước và tăng
0,54% so với cuối năm trước; trong đó, đầu tư bằng VND ước tăng 1,35% và đầu tư bằng
ngoại tệ ước giảm 2,69% so với cuối năm trước


Đầu tư cho nền kinh tế đến cuối Quý I/2009 ước tăng 2,67% so với cuối năm 2008;
trong đó, đầu tư bằng VND ước tăng 3,9%, đầu tư bằng ngoại tệ ước giảm 2,24%.

98
99
100
101
102
103
104
105
T 12/2008 tháng 1 tháng 2 quý I/2009
Tổng VHĐ
VND
USD


T
12/2008 tháng 1 tháng 2
quý
I/2009
T
ổng
VHĐ 100 100.52 100.54 102.67
VND 100 100.17 101.335 103.9
USD

100

101.91


102.69

102.24

2.4 cùng nhìn lại
Trong quý I/2009 , NHNN đã có những hành động thể hiện vai trò của mình trong
kiểm soát thị trường tiền tệ, duy trì tính ổn định và đồng thời đâng từng bước thực hiện
mục tiêu chung là kiểm soát lạm phát và ngăn chặn suy giảm kinh tế. TTTT trong quý I
tỏ ra khá ổn định. Tuy vậy , trên thị trường ngoại tệ vẫn đang tiềm ẩn những biến động
khó kiếm soát, thể hiện ở sự trênh lệch tỷ giá niêm yết tại các NHTM và tỷ giá trên thị
trường tự do, điều này đòi hỏi sự theo dõi sát sao và điều tiết kịp thời của NHNN.
2.5 dự báo biến động và chính sách của NHNN
2.5.1 dự báo
Dự báo kinh tế thế giới năm 2009 tăng trưởng khoảng 2,2%, thấp hơn năm 2008
(3,7%); nhiều nước phát triển đang trong tình trạng suy thoái, các nước mới nổi và đang
phát triển suy giảm hoặc tăng trưởng ở mức thấp. Giá cả nguyên, nhiên vật liệu cơ bản và
hàng hoá tiêu dùng có xu hướng giảm. Tiết kiệm, đầu tư và khối lượng vốn luân chuyển ở
các nền kinh tế suy giảm hoặc tăng trưởng với mức độ thấp so với các năm trước. Tình
hình này tác động tiêu cực đối với cán cân thanh toán quốc tế, cân đối ngân sách nhà
nước và tăng trưởng kinh tế của nước ta.Các biến động mới đây của nền kinh tế thế giới
trong quý 1/2009 tỏ ra hết sức phức tạp.Trước những khó khăn chung của nền kinh tế,
nhiệm vụ đặt ra cho ngành Ngân hàng trong năm 2009 rất nặng nề.
2.5.2. Định hướng hoạt động NHNN
Hoàn thiện một bước cơ bản thể chế pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng phù
hợp với định hướng, chiến lược phát triển ngành ngân hàng và lộ trình thực hiện các cam
kết quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Tiếp tục thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt
và chủ động trong điều hành nhằm kiểm soát mức tăng tổng phương tiện thanh toán và
tín dụng đối với nền kinh tế, sử dụng hiệu quả công cụ lãi suất và tỷ giá, đảm bảo phù
hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô và các giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế. Phát

triển vững chắc và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng. Tăng
cường vai trò quản lý, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động của các tổ
chức tín dụng. Đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của xã hội về dịch vụ, tiện ích ngân hàng.

III. giải pháp
(1). Xây dựng, hoàn thiện dự án Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng,
Luật Bảo hiểm tiền gửi và Luật Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng để trình Quốc hội
Khóa XII cho ý kiến vào Kỳ họp thứ 6.
Nghiên cứu, chỉnh sửa, hoàn thiện các quy định về ngoại hối, phân loại nợ, về bảo đảm
an toàn phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và điều kiện thực tế ở Việt Nam. Xây
dựng chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông dân và nông thôn theo tinh thần
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7, Khoá X.
(2). Sử dụng đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ nhằm phát huy hiệu lực, hiệu quả
các công cụ trong điều hành chính sách tiền tệ.
- Điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất và các công cụ khác nhằm hỗ
trợ các ngân hàng thương mại đảm bảo khả năng thanh khoản cao và an toàn hệ thống.
- Điều hành tỉ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường, khuyến khích xuất khẩu, kiểm
soát nhập khẩu, có biện pháp can thiệp kịp thời để ổn định thị trường ngoại hối.
- Theo dõi, phân tích, đánh giá và dự báo sát hơn diễn biến kinh tế - tiền tệ trong
nước và thế giới để đưa ra các giải pháp phù hợp trong điều hành chính sách tiền tệ nhằm
đạt được các mục tiêu tiền tệ - tín dụng do Quốc hội và Chính phủ đề ra. Tập trung nâng
cao năng lực dự báo để phục vụ tốt cho điều hành chính sách tiền tệ.
- Tăng cường phối hợp với các bộ ngành liên quan để kết hợp chặt chẽ giữa điều
hành chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khác nhằm nâng
cao hiệu quả của chính sách tiền tệ trong kiểm soát lạm phát và ngăn chặn suy giảm kinh
tế.
(3). Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng. Thực hiện tăng trưởng tín dụng phù hợp
với mức độ kiểm soát lạm phát.
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tập trung vốn cho các dự án có

hiệu quả thuộc lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, phát triển nông nghiệp, nông thôn, mở rộng
cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh huy động vốn nhằm khai thác tối đa các nguồn
vốn trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ phát triển kinh tế.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân
hàng. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ đối với hộ nông dân bị thiệt hại do thiên tai và các
doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm.
(4). Tiếp tục triển khai mạnh mẽ việc đổi mới công tác thanh tra, giám sát ngân hàng.
Kết hợp chặt chẽ giữa công tác giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ. Triển khai thanh tra,
giám sát một cách thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm đối với các tổ chức tín dụng. Xử
lý kiên quyết, kịp thời các sai phạm phát hiện qua thanh tra. Từng bước áp dụng Sổ tay
thanh tra trên cơ sở rủi ro để tiến hành tranh tra đối với các tổ chức tín dụng.
- Khẩn trương nghiên cứu, xây dựng, ban hành các văn bản pháp lý liên quan đến
hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng.
- Ổn định bộ máy tổ chức Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng. Tăng cường số
lượng, chất lượng cán bộ làm công tác thanh tra, giám sát ngân hàng. Thực hiện có hiệu
quả việc phân công cán bộ thanh tra theo dõi và chịu trách nhiệm an toàn của từng chi
nhánh, đơn vị tổ chức tín dụng trên địa bàn.
(5). Phát triển vững chắc và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng, bảo
đảm an toàn hệ thống.
- Xem xét thận trọng việc thành lập mới ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân
hàng. Nâng cao vai trò quản lý, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng và các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng có hoạt động ngân
hàng.
- Giám sát chặt chẽ việc chấp hành quy định về bảo đảm khả năng thanh toán và các
tỷ lệ an toàn khác của tổ chức tín dụng.
- Tiếp tục thực hiện cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước theo kế hoạch
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Nâng cao quản trị ngân hàng thương mại, trong đó trọng tâm là quản trị rủi ro nhằm
đạt hệ số an toàn vốn và các chuẩn mực an toàn tiến dần tới chuẩn mực quốc tế; Củng cố

và hoàn thiện bộ máy kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ; Nâng cao hiệu quả quản trị
nguồn ngân lực; Phát triển hệ thống thông tin quản trị ngân hàng; Tăng cường nghiên
cứu, phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng và tăng cường quản lý quan
hệ khách hàng; Chú trọng phát triển thương hiệu ngân hàng; Xây dựng kế hoạch tài chính
hợp lý vừa đảm bảo sự phát triển, vừa chia sẻ khó khăn chung của nền kinh tế.
- Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Tập trung xử lý dứt
điểm các tồn tại ở những quỹ tín dụng nhân dân hoạt động yếu kém để hoàn thành công
tác củng cố, chấn chỉnh hoạt động quỹ tín dụng nhân dân theo tinh thần Chỉ thị 57/CT-
TW của Bộ Chính trị. Kiện toàn tổ chức và hoạt động của Hiệp hội quỹ tín dụng nhân
dân.
(6). Tiếp tục triển khai các Đề án thành phần thuộc Đề án thanh toán không dùng tiền
mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến 2020, trong đó việc triển khai giai đoạn II
Chỉ thị 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua
tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước chỉ thực hiện ở những
địa phương có đủ điều kiện và phải đảm bảo phù hợp với khả năng cung ứn g dịch vụ của
các tổ chức tín dụng tại địa phương.
- Tập trung hoàn thành Dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán giai
đoạn II. Triển khai các tiểu dự án thành phần Dự án Hệ thống thông tin quản lý và hiện
đại hoá ngân hàng đảm bảo đúng tiến độ đề ra.
(7). Tăng cường hợp tác quốc tế với Ngân hàng Trung ương các nước, các tổ chức tài
chính tiền tệ quốc tế nhằm thu hút các nguồn tài chính và tận dụng sự trợ giúp kỹ thuật về
công nghệ, kỹ năng quản lý tiên tiến.
- Tiếp tục triển khai thực hiện lộ trình mở cửa các dịch vụ ngân hàng theo cam kết
với WTO, các cam kết song phương và đa phương khác.
- Chuẩn bị và thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ Chủ tọa Hội đồng Thống đốc IMF/WB
nhiệm kỳ 2009; chuẩn bị các nội dung cần thiết cho việc đảm nhiệm vai trò Chủ toạ Hội
nghị Thống đốc và Phó Thống đốc Ngân hàng Trung ương ASEAN năm 2010.
(8). Thực hiện tốt công tác in, đúc tiền, tổ chức điều hoà kịp thời lượng tiền mặt trong
lưu thông nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế cả về giá trị và cơ cấu mệnh giá, chất
lượng đồng tiền trong lưu thông.






×