Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tiểu luận tác động của nền kinh tế toàn cầu hóa đến môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.19 KB, 24 trang )

TRƯ
ỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Đ
ẠI HỌC ĐÀ NẴNG
KHOA HÓA

MÔN : KHOA H
ỌC MÔI TRƯỜNG
CH
Ủ ĐỀ : TÁC ĐỘNG CỦA NỀN KINH TẾ TOÀN CẦU
HÓA Đ
ỐI VỚI MÔI TR
ƯỜNG.
GVHD : PHÙNG KHÁNH CHUYÊN
L
ớp :
09CQM
Nhóm : 05
Đà N
ẵn
g, tháng 5/2011
I. Gi
ới thiệu :
 Ngày nay, toàn c
ầu hóa v
à tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã và
đang tr
ở thành xu thế của sự phát triển kinh tế thế giới. Với phương
châm: "Đa d
ạng hóa, đa phương hóa quan hệ” và “sẵn sàng làm bạn,
là đ


ối tác tin cậy với t
ất cả các n
ước trong cộng đồng thế giới, phấn
đ
ấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”. Tất cả các nước trên thế giới
nói chung và Vi
ệt Nam nói ri
êng cũng đang tích cực thiết lập quan hệ,
tham gia vào các t
ổ chức, diễn đàn kinh tế trên khu vực và thế giới.
 Theo xu th
ế đó, các quốc gia kém phát triển sẽ có những cơ hội phát
tri
ển tốt h
ơn, sẽ bắt kịp với tốc độ phát triển các quốc gia khác. Nhưng
s
ự thực có phải mọi quốc gia mở cửa mạnh mẽ, hội nhập sâu rộng,
g
ắn kết chặt chẽ, đều sẽ hưởng lợi từ quá trình toà
n c
ầu hóa? Toàn cầu
hóa li
ệu có l
à phép mầu để biến một quốc gia từ đang phát triển trở
thành một con rồng vươn mình bay lên?
 Vậy bản chất, những đặc điểm của nền kinh tế toàn cầu hóa la gì?
Nh
ững tác động của nó đối với xã hội, đặc biệt là tác động của
nó đ
ối

v
ới môi trường như thế nào?
II. Khái ni
ệm về nền
kinh t
ế to
àn cầu hóa
:
1. Toàn c
ầu hóa
:
- Là khái ni
ệm dùng để miêu tả các thay đổi trong
xã h
ội
và trong
n
ền
kinh t
ế
th
ế giới, tạo ra bởi mối li
ên kết và trao đổi ngày càng tăng
giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh
t
ế, v.v tr
ên quy mô toàn cầu.
- Đ
ặc biệt trong phạm vi kinh tế, toàn cầu hoá hầu như được dùng để
ch

ỉ các tác động của thương mại nói chung và tự do hóa thương mại
hay "t
ự do th
ương mại" nói riêng.
C
ũng ở
góc đ
ộ kinh tế, ng
ười ta chỉ
th
ấy các dòng chảy tư bản ở quy mô toàn cầu kéo theo các dòng chảy
thương m
ại, kỹ thuật, công nghệ, thông tin, văn hoá.
2. Toàn c
ầu hóa kinh tế:
- Toàn c
ầu hóa kinh tế
là s
ự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh
t
ế v
ượt q
ua m
ọi bi
ên giới quốc gia và khu vực, tạo ra sự tùy thuộc lẫn
nhau gi
ữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới một
n
ền kinh tế thế giới hội nhập và thống nhất.
- Nền kinh tế toàn cầu hóa gồm nhiều lĩnh vực khác nhau và các lĩnh

vực ấy lại tác đ
ộng lẫn nhau, và đều tác động
m
ột cách trực tiếp hoặc
gián ti
ếp
đ
ến môi tr
ường.
3. M
ột số dấu hiệu nhận biết kinh tế toàn cầu hóa:
- Lưu thông quốc tế ngày càng tăng đối với hàng hoá, tiền tệ, thông tin
và ngư
ời, cùng với việc phát triển các công nghệ
, t
ổ chức, hệ thống
lu
ật lệ v
à cơ sở hạ tầng cho loại lưu thông này.
- Gia tăng thương m
ại quốc tế với tốc độ cao hơn tốc độ tăng trưởng
kinh t
ế thế giới.
- Gia tăng luồng tư bản quốc tế bao gồm cả đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài.
- Gia tăng lu
ồng dữ liệu xuy
ên
biên gi
ới thông qua việc sử dụng các

công ngh
ệ như Internet, các vệ tinh liên lạc và điện thoại.
- Gia tăng trao đ
ổi văn hoá quốc tế, chẳng hạn như việc xuất khẩu các
văn hoá ph
ẩm như phim ảnh hay sách báo.
- Làm m
ờ đi ý niệm chủ quyền quốc gia và biên giới q
u
ốc gia thông
qua các hi
ệp
ước quốc tế dẫn đến việc thành lập các tổ chức như WTO
và OPEC.
-
III. M
ối quan hệ giữa nền kinh tế toàn cầu hóa với môi trường :
 Gi
ữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ hết sức chặt chẽ: môi
trư
ờng l
à địa bàn và đối

ợng của sự phát triển, c
òn phát triển là
nguyên nhân t
ạo nên các biến đổi của môi trường.
 Trong h
ệ thống kinh tế xã hội, hàng hoá được di chuyển từ sản xuất,
lưu thông, phân ph

ối v
à tiêu dùng cùng với dòng luân chuyển của
nguyên li
ệu, năng lượng, sản phẩ
m, ph
ế thải.
 Tác đ
ộng của hoạt động phát triển đến môi trường thể hiện ở khía
c
ạnh có lợi l
à cải tạo môi trường tự nhiên hoặc tạo ra kinh phí cần
thiết cho sự cải tạo đó, nhưng có thể gây ra ô nhiễm môi trường tự
nhiên ho
ặc nhân tạo.
 M
ặt khác, môi trường
t
ự nhiên đồng thời cũng tác động đến sự phát
tri
ển kinh tế xã hội thông qua việc làm suy thoái nguồn tài nguyên
đang là đ
ối t
ượng của hoạt động phát triển hoặc gây ra thảm hoạ, thiên
tai đ
ối với các hoạt động kinh tế xã hội trong khu vực.
 Ở các quốc gia có trình
độ phát triển kinh tế khác nhau có các xu

ớng gây ô nhiễm môi tr
ường khác nhau

:
- Ô nhi
ễm do dư thừa: 20% dân số thế giới ở các nước giàu hiện sử
dụng 80% tài nguyên và năng lượng của loài người.
- Ô nhi
ễm do nghèo đói: những người nghèo khổ ở các nư
ớc ngh
èo
ch
ỉ có con đ
ường phát triển duy nhất là khai thác tài nguyên thiên
nhiên (r
ừng, khoáng sản, nông nghiệp, ).
- Do đó, ngoài 20% s

ngư
ời giàu, 80% số dân còn lại chỉ sử dụng
20% phần tài nguyên và năng lượng của loài người.
 Mâu thu
ẫn giữa môi trườ
ng và phát tri
ển trên dẫn đến sự xuất hiện các
quan ni
ệm hoặc các lý thuyết khác nhau về phát triển.V
ì vậy, năm
1992 các nhà môi trư
ờng đã đưa ra quan niệm phát triển bền vững, đó
là phát tri
ển trong mức độ duy trì chất lượng môi trường, giữ cân bằng
gi

ữa
môi trư
ờng v
à phát triển
.
 Môi trư
ờng sinh thái không phải là một thực thể tách biệt khỏi nền
tăng trư
ởng kinh tế. Không có một sự thay đổi nào trong phát triễn
kinh t
ế m
à không ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên hay mô trường
nhân tạo. Không có sự thay đổi nào trong môi trường mà không lại tác
v
ề mặt kinh tế.
 Vì v
ậy,
m
ối quan hệ giữa kinh tế toàn cầu hóa và môi trường là mối
quan h
ệ hai chiều, bổ sung cho nhau, bảo vệ nhau và hỗ trợ nhau.
IV. Tác động của nền kinh tế toàn cầu đối với môi trường :
 Toàn c
ầu hóa kinh tế không chỉ là c
ơ h
ội mà c
òn là thách th
ức lớn,
sự phát triển kinh tế to
àn cầu đã và đang tác động đến

n
ền kinh tế,
văn hóa chính tr
ị v
à môi trư
ờng c
ủa tất cả các n
ước trên thế giới,
nh
ất là các nước đang phát triển.
 Đ
ặc biệt nền kinh tế
toàn c
ầu hóa ngày càng tạo áp lực lên
môi
trư
ờng to
àn cầu và những nguồn tài nguyên thiên nhiên, căng thẳng
trong năng l
ực của môi trường để duy trì chính nó và thể hiện sự phụ
thu
ộc của con ng
ười vào môi trường.
1. Tác đ
ộng tích cực :
 N
ền kinh tế toàn cầu h
óa thúc đ
ẩy quá trình tìm kiếm và khai thác các
ngu

ồn năng lượng mới sạch hơn, an toàn h
ơn cho môi trư
ờng, tận dụng
nhi
ều nguồn năng l
ượng từ tự nhiên như năng lượng Mặt Trời, năng

ợng gió, năng l
ượng thủy triều Đây là những nguồn năng lượng
đang đư
ợc
ứng dụng rộng rãi
ở nhiều quốc gia vì chúng là vô tận và
v
ĩnh cửu.Chẳng hạn nh
ư ngành công nghi
ệp năng lượng th
ì s
ử dụng
năng lư
ợng mặt trời l
àm pin, năng lượng gió để phát điện,
 Thúc đ
ẩy kinh tế phát triển với tốc độ cao, nâng cao tr
ình độ kỹ thuật
-
công ngh
ệ.
 Đ
ẩy mạnh tự do hóa các hoạt động tài chính và đầu tư quốc tế.

 Gắn kết các quốc gia cùng giải quyết vấn đề mang tính toàn cầu như
những căn bệnh hiểm nghèo (lao, AIDS, ung thư…), chiến tranh, ô
nhiễm môi trường….
 Trước sự thay đôi của kinh tế toàn cầu thì hệ thông chính trị, pháp
luật, hiến pháp của mỗi nước sẽ dần hoàn thiện hơn.
 T
ạo
s
ự đa dạng
giữa các nền văn hoá và văn minh khác nhau. giúp
con ngư
ời giữa các nền văn hóa, văn minh
khác nhau xích l
ại gần
nhau
hơn, s
ự đồng nhất
đ
ối với các dân tộc qua ảnh hưởng của các dòng
ch
ảy th
ương m
ại v
à văn hoá mạnh.
 ……
2. Tác đ
ộng
tiêu c
ực
:

 Bên c
ạnh những tác động tích cực thì nó cũng mang lại nhiều tác
đ
ộng ti
êu cực không kém cho nhiều quốc gia :
- Nền kinh tế toàn cầu hóa làm cho hiện tượng "chảy máu chất xám"
di
ễn ra nhiều v
à dễ dàng hơn
.
- Các t
ổ chức quốc gia sẽ mất dần qu
y
ền lực quyền lực này sẽ chuyển
v
ề tay
các t
ổ chức đa phương
như WTO.
- Hai hi
ện t
ượng này đã góp phần gia tăng khoảng cách giàu nghèo
giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển, giữa từng khu vực
riêng bi
ệt trong một đất n
ước
.
- S
ự phân phối không công bằng các cơ hội và lợi ích kinh tế giữa các
khu v

ực, quốc gia và từng nhóm dân
- Thông qua viêc mở cửa giao lưu kinh tê,́ văn hóa, nhiều luồng tư
tưởng không tốt từ bên ngoài tác động đến tâm lý nhân dân, gây nên
bạo lực, đình công chống lại chính quyền.
 S
ự phát triển kinh tế và quá trình công nghiệp hóa ở các nước làm
cho ngu
ồn t
ài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, rừng bị
tàn
phá, không khí và các ngu
ồn nước bị ô nhiễm. Từ đó trực tiếp hay
gián ti
ếp dẫn đến lũ lụt lớn thường diễn ra ở nhiều nơi, hiện tượng
thi
ếu nước sinh hoạt, sa mạc hóa đất đai đe dọa an toàn cuộc sống
con ngư
ời và ảnh hướng xấu đến các hoạt động kinh
t
ế
-xã h
ội.
2.1 Công nghi
ệp
 Nh
ững năm cuối thế kỉ XX, công nghiệp đã có những bước tiến khổng
l
ồ, nhiều thiết bị dụng cụ tinh xảo được sản xuất. Lương nhiên liệu
tiêu th
ụ tăng vọt, v

à lương chất thải vào khí q
uy
ển cũng tăng l
ên
nhanh chóng làm ô nhiễm môi tr
ường không khí

- Các ch
ất độc trong khói thải gồm CO
2
, NO
x
,CO ,SO
2
, bui tro Các
nhà máy th
ủy tinh thải ra một lượng lớn khí HF, SO
2

- Đ
ặc biệt một số nhà máy nhiệt lạnh còn thải ra môi trường các loại khí
CFC, CFCl
2,
…cùng v
ới CO
2
, SO
2
làm gia tăng hi
ệu ứng nh

à
kính
- Công nghi
ệp luyện kim c
ơ khí thải ra nhiều loại khói bụi kim loại,
khói th
ải do dùng nhiên liệu hóa thạch, hóa chất độc hại trong quá
trình luy
ện thép, gang, nhiệt luyện kim loại

 S
ản xuất ng
ày công nghiệp càng tăng l
àm phát sinh m
ột l
ượng lớn
ch
ất thải, trong đó chất thải nguy hại ngày càng gia tăng.
Ch
ủng loại
c
ủa chúng rất nhiều, hàm lượng các nguyên tố độc trong chúng cũng
không gi
ống nhau, tỷ lệ nguy
ên tố độc hại trong chất thải rắn công
nghi
ệp thường cao hơn
- Ch
ất thải phóng xạ có chứa các nguy
ên tố phóng xạ như Uranium,

Strontium, Caesium nh
ững chất thải rắn này được vứt bừa bãi, ngấm

ớc mưa, và rỉ ra nước gây ô nhiễm đất, sông ngòi, ao hồ và nguồn

ớc ngầm, nguồn n
ước ô nhiễm này lại được dùng để tưới đồ
ng
ru
ộng sẽ làm thay đổi chất đất và kết cấu đất, ảnh hưởng tới hoạt động
c
ủa vi sinh vật trong đất, cản trở sự sinh trưởng của bộ rễ thực vật và
ảnh h
ư
ởng tới sản lượng cây trồng.
- Ví dụ, các vùng đất gần các nhà máy sản xuất hoá chất Photpho, Flo,
luy
ện k
im d
ễ bị ô nhiễm v
ì khói bụi, hàm lượng flo chứa trong khoáng
ch
ất photpho sử dụng ở các nhà máy phân hoá học thường là 2
– 4%,
n
ếu khí thải không được xử lý thích đáng, có thể làm cho một vùng
hàng ngàn km2 đ
ất xung quanh bị ô nhiễm flo nặng. Ở gần các x
ư
ởng

luy
ện kim, vì trong khí thải có chứa lượng lớn các chất chì, cadimi,
crom, đ
ồng nên vùng đất xung quanh sẽ bị ô nhiễm bởi những chất
này. Đ
ất ở 2 b
ên đường, thường có hàm lượng chì tương đối cao là
s
ản phẩm của khí thải động cơ.
 Công nghi
ệp là ngành
làm ô nhi
ễm nước quan trọng, mỗi ngành có
m
ột loại nước thải khác nhau
, làm suy thoái tài nguyên nư
ớc.
- Khu công nghi
ệp Thái Nguyên thải nước biến Sông Cầu thành màu
đen, m
ặt n
ước sủi bọt trên chiều dài hàng chục cây số.
- Khu công nghi
ệp Việt Trì xả mỗi n
gày hàng ngàn mét kh
ối nước thải
c
ủa nh
à máy hoá chất, thuốc trừ sâu, giấy, dệt… xuống Sông Hồng
làm nư

ớc bị nhiễm bẩn đáng kể.
- Khu công nghi
ệp Biên Hoà và TP.HCM
t
ạo ra nguồn nước thải công
nghi
ệp v
à sinh hoạt rất lớn, làm nhiễm bẩn tất cả các sông rạch
ở đây
và c
ả vùng phụ cận.
- Các nhà máy th
ải các chất cặn b
ã ra sông hoặc do việc sử dụng các
nông dư
ợc trong nông nghiệp, làm ô nhiễm nứơc mặt, nước ngầm và
các vùng c
ửa sổng, bờ biển
.
 S
ản xuất công nghiệp cũng l
àm giảm tài nguyên đất, lấy đất làm các
khu ch
ế xuất công nghiêp,
- Các ch
ất khí độc hại trong không khí như ôxit lưu huỳnh, các hợp chất
nitơ k
ết tụ hoặc h
ình thành mưa axit rơi xuống đất làm ô nhiễm đất.
Một số loại khói bụi có hại ngưng tụ cũng là nguyên nhân của ô

nhi
ễm đất.
 Nhu c
ầu về khoáng
s
ản trong các ngành công nghiêp tăng :
- Các nhà máy nhi
ệt điện thường dùng sử dụng nhiên liệu và than, dầu
mazut, khí đ
ốt do đó việc đ
òi hỏi cần phải có tài ngu
yên khoáng s
ản,
ngu
ồn nhiên liệu
càng cao d
ẫn dến việc khai thác một cách quá mức
d
ần làm mấ
t đi ngu
ồn
tài ngyên không th
ể tái tạo này.
- Môi trư
ờng sinh thái bị ảnh hưởng nghiêm trọng từ nạn đào đãi vàng
trái phép.Các ho
ạt động khai thác và chế biến khoáng sản đã gây
nhi
ễm môi tr
ường không khí, nước, đất và

suy thoái c
ảnh quan sinh
thái.
 S
ự chưa h
oàn thi
ện và không đồng bộ của kỹ thuật và công ngệ trong
các nhà máy gây nên s
ự l
ãng phí tài nguyên gây ô nhiễm môi trường.
- Ngày 13/1/2005, v
ụ nổ nhà máy hóa dầu
ở th
ành phố Cát Lâm (Trung
Quốc) gây ô nhiễm sông Tùng Hoa với chất benzen, mức độ ô nhiễm
dầu gấp 50 lần mức độ cho phép.
- 11/3/2011 ,v
ụ nổ nh
à máy điện hạt nhân tại tỉnh Fukushima Nhật Bản
đ
ã làm phát tán chất phóng xạ ra ngoài bầu khí quyển
gây
ảnh hưởng
nghiêm tr
ọng
.
2.2 Đô thị hóa :
 Sau năm 1990 cùng v
ới những chuyển biến tích cực về mặt kin
h t

ế
-
xã h
ội, mạng l
ưới đô thị quốc gia đã được mở rộng và phát triển
.Quá
trình
đô thị hoá tương đối nhanh đã có những ảnh hưởng đáng kể đến
môi trư
ờng và tài nguyên thiên nhiên, đến sự cân bằng sinh thái:
- Tài nguyên đ
ất bị khai thác triệt để để xây dựng
đô th
ị, l
àm giảm diện
tích cây xanh và m
ặt nước, gây ra úng ngập.
- Cùng v
ới nhu cầu n
ước phục vụ sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất ngày
càng tăng làm suy thoái ngu
ồn tài nguyên nước.
- Nhi
ều xí nghiệp, nhà máy gây ô nhiễm môi trường lớn trước đây nằm
ở ngoại th
àn
h, nay đ
ã l
ọt v
ào gi

ữa các khu dân c
ư đông đúc.
- Mở rộng không gian đô thị dẫn đến chiếm dụng đất nông nghiệp, ảnh

ởng đến vấn đề an to
àn lương thực quốc gia và đến đời
s
ống của
nhân dân ngo
ại thành.
- Sản xuất công nghiệp phát triển mạnh l
àm phát sinh một

ợng lớn
ch
ất thải, trong đó chất th
ải nguy hại ng
ày càng gia tăng.
- Bùng nổ giao thông cơ giới gây ô nhiễm môi trường khô ng khí và
ti
ếng ồn nghi
êm trọng.
- Đô th
ị hóa làm tăng dòng người di dân từ nông thôn ra thành thị, gây
nên áp l
ực đáng kể về nhà ở và
v
ệ sinh môi trường, hình thành các
khu nhà "
ổ chuột" v

à khu nghèo đô thị.
 M
ột trong những nguyên nhân chính của tình trạng ô nhiễm môi
trư
ờng tại các đô thị là các vấn đề môi trường chưa được đề cập đầy
đ
ủ v
à quan tâm đúng mức trong quy hoạch xây dựng đô t
h
ị.
 Ngoài việc quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng, các vấn đề
cơ s
ở hạ tầng kỹ thuật đô thị, nh
ư hệ thống thoát nước, thu gom và xử
lý rác, x
ử lý nước thải, giảm ô nhiễm không khí và tiếng ồn, chưa
đư
ợc chú ý đúng mức.
 M
ặc dù việc lập báo cáo đ
ánh giá tác đ
ộng môi trường cho các đồ án
quy ho
ạch đô thị đ
ã được quy định trong Luật Bảo vệ môi trường,
nhưng công tác tri
ển khai thực hiện cho đến nay vẫn còn chậm, chưa
hi
ệu quả và chưa chứng tỏ được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi
trư

ờng trong quy
ho
ạch xây dựng đô thị.
 Tác đ
ộng của đô thị hóa, công nghiệp hóa gây ô nhiễm môi trường
không nh
ững đối với môi tr
ường trong đất liền mà còn có tác động
m
ạnh đối với môi trường vùng biển ven bờ
:
- Đô th
ị hóa, công nghiệp hóa ở n
ước ta diễn ra mạnh nhất ở 3
vùng
trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội Bắc, Trung, Nam, ở vùng duyên
h
ải, kể cả ở các đảo lớn nh
ư Phú Quố
c, Côn Đ
ảo, Vân Đồn, Cát B
à,
- Ví d
ụ như huyện đảo Phú Quốc đã được Thủ tướng Chính phủ quyết
đ
ịnh là 1 trong 14 khu vực trọng điểm phát triển du
l
ịch trong toàn
qu
ốc, tỷ lệ dân số đô thị hiện nay d

ưới 40%, theo quy hoạch phát triển
đ
ến năm 2010 tỷ lệ dân số đô thị sẽ đạt 56
- 60%, đ
ến năm 2020 sẽ là
80%, t
ừ nay đến 2010
s
ẽ hình thành 2 khu công nghiệp.
2.2 Nông – Lâm -_Ngư nghi
ệp:
a) Nông Nghi
ệp:
 Trong tr
ồng trọt
:
 S
ử dụng phân bón hóa học và hợp chất bảo vệ thực vật là chìa khóa
thành công c
ủa cuộc cách mạng xanh trong nền nông nghiệp, công
nghi
ệp hóa ( nông nghi
êp đầu tư cao) để đảm bảo nh
u c
ầu về l
ương
th
ực, thực phẩm.
 Tuy nhiên, nh
ững năm gần đây có

nhi
ều dấu hiệu đáng lo ngai do sự
ảnh h
ư
ởng của phân bón hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật
, vấn đề
này không ch
ỉ xảy ra ở các nước phát triển mà nó đang ngày trở nên
nghiêm trọng ở các n
ước đang phát triển.
Khi ngư
ời nông dân áp dụng
những công nghệ hiện đại ( như giống mới, phân hóa học, hóa chất
BVTV…) đ
ã nãy sinh rất nhiều vấn đề môi trườn
g và s
ức khỏe con
ngư
ời
:
- Ng
ộ độ
c th
ực phẩm do dư lượng của thu
ốc c
òn lại trên nông sản…
- Làm đ
ộ màu mỡ của đất ngày càng suy thoái, không khí
và nư
ớc bị ô

nhiễm nặng.
- Làm gi
ảm tính đa dạng của sinh quần,và làm đảo lộn các mối quan hệ
phong phú giữa các loài sinh vật trong hệ sinh thái, do đó điều này
làm h
ệ sinh thái dần bị mất cân bằng
.
- Phun nhi
ều l
àm tăng lượng thuốc thừa tích đọng trong đất và nước.
Sau nhi
ều lần s
ử dụng l
ượng tích luỹ này có thể cao đến mức gây độc
cho môi trư
ờng đất, nước, không khí và con người
 Thâm canh tăng v
ụ để gia tăng sản l
ượng nhưng đồng thời cũng chịu
nhi
ều rủi do về sâu bệnh và gia tăng sự suy giảm độ mầu của đất.
 S
ử dụng nông d
ược mang
l
ại nhiều hiệu quả trong nông nghiệp,
nhưng h
ậu quả cho môi trường và sinh thái cũng rất đáng kể.
 Trong chăn nuôi:
 Ch

ất thải gia súc, gia cầm phần lớn đ
ượ
c th
ải trực tiếp v
ào môi
trư
ờng
. S
ố phân không được xử lý và tái sử dụng lại chính là nguồn
cung c
ấp p
h
ần lớn các khí nhà kính (chủ yếu là CO2, N20) làm trái
đ
ất nóng l
ên, ngoài ra còn làm rối loạn độ phì đất, nhiễm kim loại
n
ặng, ô nhiễm đất, gây phú dưỡng và ô nhiễm nước.
Chưa k
ể nguồn
khí th
ải CO2 phát tán do hơi thở của vật nuôi (ước chừng 2,8 tỷ
t
ấn/n
ăm/t
ổng đ
àn gia súc thế giới).
 Nhiều xí nghiệp chăn nuôi, lò mổ, xí nghiệp chế biến thực phẩm còn
n
ằm lẫn trong khu dân

cư, s
ản xuất chăn nuôi c
òn nhỏ,
phân b
ố rải
rác. Vì v
ậy, sức đầu tư vào khâu xử lý môi trường trong chăn nuôi còn
th
ấp. Hiện tượng giết
m
ổ lậu, giết mổ gia súc, gia cầm bị bệnh, không
qua ki
ểm soát giết mổ, n
ước thải từ các lò mổ không được kiểm soát
c
ũng là các nhân tố tác động làm tăng ô nhiễm môi trường.
 Các ho
ạt động gây ô nhiễm do chăn nuôi vẫn đang tiếp tục diễn ra ở
nhi
ều n
ơi trên c
ả n
ư
ớc. Tình trạng chăn nuôi thả rông, chăn thả trên
đ
ất dốc, đầu nguồn nước, còn khá phổ biến đã góp phần làm tăng
di
ện tích đất xói mòn, suy giảm chất lượng đất, nước, giảm khả năng
sản xuất nông nghiệp trên vùng rộng lớn.
b) Lâm nghiệp :

 Phá r
ừng:
Trong nh
ững năm qua, lũ lụt, hạn hán xảy ra ở nhiều n
ơi
làm thi
ệt hại cả sinh mạng người và của cải vật chất là do ảnh hưởng
c
ủa biến đổi khí hậu, của nạn chặt phá rừng. Một số hoạt động phát
tri
ển kinh tế thiếu cân nhắc nh
ư phá rừng ngập mặn để nuôi tôm, ch
ặt
r
ừng để trồng cây công nghiệp như: cao su, cà phê làm cho hậu quả
thiên tai ngày càng n
ặng nề hơn, các yếu tố môi trường sống ngày một
x
ấu đi.
S
ự phá hủy rừng vẫn đang diễn ra ở mức độ cao, đặc biệt là các nước
đang phát tri
ễn, làm cho diện tích rừng n
gày càng b
ị thu hẹp chủ yếu
. do
nhu c
ầu khai thác lấy gỗ củi và nhu cầu lấy đất làm nông ng
hi
ệp và cho

nhi
ều mục đích khác
:
- Trên th
ế giới diện tích rừng có khoảng 40 triệu km
2
, song cho đ
ến
nay di
ện tích này bị mất đi một nửa, trong số đó, rừng ôn đới c
hi
ếm
kho
ảng 1/3 và rừng nhiệt đới chiếm 2/3.
- M
ột trong những khu vực có diện tích rừng giảm nhanh nhất thế giới
là châu Phi, M
ỹ Latinh và vùng Carribe. Châu Phi chiếm 19% diện
tích r
ừng thế giới, chỉ trong 15 năm (1990
-2005) đ
ã m
ất đến 9% diện
tích r
ừng.
Di
ện tích rừng tại khu vực Mỹ Latinh và Carribe chiếm
47% di
ện tích rừng toàn cầu mỗi năm cũng bị tàn phá dữ dội
- Chương tr

ình Môi tr
ường LHQ cũng cảnh báo, 5 năm qua, tốc độ phá
rừng nhiệt đới tại khu vực Đông Nam Á gia tăng chóng mặt, không
nh
ững đe dọa đ
ến cuộc sống con ng
ư
ời mà đe dọa đời sống động thực
v
ật. Nếu chính phủ các quốc gia khu vực
không có các hành đ
ộng
qu
ản lý khẩn cấp và hữu hiệu thì sẽ có tới 98%
r
ừng nhiệt đới ở một
s
ố n
ước Đông Nam Á sẽ bị biến mất vào năm 2022.
- Nghiêm tr
ọng hơn là tạ
i Indonesia (nơi có di

n tích r
ừng nhiệt đới
kho
ảng 90 triệu héc ta, chiếm đến 10% diện tích rừng nhiệt đới còn
l
ại tr
ên trái đất), nạn phá rừng đã gây ra lượng khí thải gây hiệu ứng

nhà kính lớn thứ ba trên thế giới sau Mỹ, Trung Quốc và từng gây ảnh

ởng xấu đến môi tr
ường ch
o các nư
ớc láng giềng với những trận
bão khói.
- Đ
ến nay, Indonesia hiện
đ
ã mất đến 72% rừng nguyên sinh. Diện
tích còn l
ại đang bị đe dọa bởi nạn đốn gỗ trái phép để phục vụ cho
m
ục đích thương mại và trồng các loại cây kinh tế khác
.
- Nhìn chung, n
ạn phá r
ừng đ
ã góp t
ới 20% khí thải CO2 gây hiệu ứng
nhà kính nên vi
ệc bảo vệ rừng và trồng rừng là một trong những hành
đ
ộng tác động tích cực tới chiến lược chống biến đổi khí hậu toàn cầu
c
ủa cộng đồng thế giới hiện nay.
 Khô h
ạn, sa mạc hoá và thoái hoá vật lý
đ

ất:
Do h
ậu quả của việc
ch
ặt phá rừng, đốt rừng bừa bãi, sử dụng đất không bền vững qua
nhi
ều thế hệ n
ên đất đai bị thoái hoá về mặt vật lý (đất chai lỳ, khô
c
ứng, tầng mặt bị bóc mòn hoặc kết cấu rời rạc, ở các tầng dưới hiện

ợng chặt dính, kết von tăn
g) do đó cây c
ối khó có khả năng tái sinh
nên nguy cơ hoang m
ạc hoá cao.
 Cháy r
ừng:
Do vi
ệc đốt rừng bừa bãi, hay các h
i
ện tượng tự nhiên
như El nino, th
ời t
i
ết khắc ngiệt dẫn đến hiện tượng cháy rừng ở nhiều
nơi trên th
ế giới.
c) Ngư nghi
ệp

 Phá r
ừn
g ng
ập mặn hay chuyển đổi diện tích trồng lúa sang nuôi thủy
s
ản, dẫn đến hủy hoại các hệ sinh thái đất ngập nước do sự suy giảm
đa d
ạng sinh học.
 Lư
ợng dầu mỡ chưa được xử lý, rác thải đổ trực tiếp xuống biển trong
quá trình
đánh bắt dài ngày gây ô nhiễm

ớc.
 S
ự cố tr
àn dầu hiện nay đang là mối hiểm họa tiềm tàng đối với các
qu
ốc gia ven biển. Tại nhiều v
ùng biển của nhiều quốc gia có biển,
hi
ện tượng “thủy triều đen” diễn ra rất phổ biến. Có nhiều nguyên
nhân gây ra tình tr
ạng này như va chạm, tai nạn củ
a các phương ti
ện
v
ận tải thủy (đặc biệt là tàu chở dầu), sự cố giàn khoan, sự cố phun
d
ầu do biến động địa chất, đổ trộm dầu thải trên biển

 Theo đánh giá chung trên cơ s
ở các kết quả nghi
ên cứu khoa học của
th
ế giới, l
ượng dầu thải xuống các vùng nước
hàng năm (đ
ặc biệt l
à
v
ới nước biển) ước tính theo tỷ lệ:
- 73% t
ừ hoạt động tàu biển, 21% từ sự cố hàng hải/ và 6% từ các
ngu
ồn khác.
- Vi
ệc khai thác các loại t
àu, xà lan dầu làm cho tỷ lệ ô nhiễm dầu ở
m
ức cao nhất.
- Trong các v
ụ tràn dầu dưới 7 tấn thì 9
0% là trong quá trình nh
ận, trả
hàng, ti
ếp nhận nhiên liệu và thường xảy ra trong cảng hoặc tại bến
nh
ận/trả hàng. Các vụ tràn dầu với khối lượng lớn hơn thường do tàu
đâm va ho
ặc mắc cạn.

 T
ại các cảng biển, hiện t
ượng ô nhiễm dầu mỡ do các phương tiện để
rò r
ỉ nước lacanh, nước buồng máy, thậm chí bơm trái phép ra biển
vào ban đêm ho
ặc khi tàu bắt đầu rời cảng hay vào những lúc thời tiết
x
ấu.
 Vi
ệc cung cấp dầu mỡ, nhiên liệu cho tàu, việc sửa chữa nhỏ và vứt
b
ừa b
ãi các loại chất thải dính dầu mỡ cũng là
nguyên nhân chính gây
nên ô nhi
ễm v
ùng nước cảng biển. Các sự cố như vỡ đường ống, tai
n
ạn nhỏ cũng dẫn đến ô nhiễm dầu mỡ tại các cảng biển. Sự cố tràn
d
ầu hoặc tai nạn do đâm va là nguyên nhân gây ô nhiễm dầu ở mức
nghiêm tr
ọng.
 Vi
ệc đổ thải hoặc rò rỉ
các hóa ch
ất ra biển thường gây ra ảnh hưởng
đ
ặc biệt nghi

êm trọng và lâu dài cho môi trường biển và khó có thể
kh
ắc phục đ
ược hậu quả.
 Ngoài ra, xu hư
ớng chuyên chở các hóa chất trong các thùng, các két
nh
ỏ và trong các container ngày càng tăng. Một số
hóa ch
ất phục vụ
cho ho
ạt động khai thác tàu như các loại sơn bảo quản, xà phòng, các
dung d
ịch tẩy rửa cũng l
à nguy cơ gây ô nhiễm cho môi trường biển
 Ô nhi
ễm do rác v
à nước thải sinh hoạt: Rác trên tàu bao gồm các loại
dung môi, nh
ựa hữu cơ, thủy tinh, b
ao gói… Nguyên nhân gây ô
nhi
ễm chủ yếu là do rác thải sinh hoạt và rác thải sản xuất không được
thu gom đưa đi x
ử lý mà thải thẳng xuống biển. Một phần đáng kể các
ch
ất thải này là từ các con tàu đậu trong khu vực cảng. Số lượng và
tính ch
ất của rác thải
do tàu sinh ra ph

ụ thuộc nhiều v
ào kích cỡ và
loại tàu.
- Ngư
ời ta ước tính rằng, mỗi ngày một người trên tàu hàng tạo
ra m
ột lượng chất thải sinh hoạt là 1,5kg và số lượng này sẽ gấp đôi
v
ới một người trên tàu khách. Trong đó có khoảng 20% là chất thải
th

c ph
ẩm (gồm cả chất lỏng), 40
– 55% là nh
ững chất thải dễ cháy
(như gi
ấy, giẻ…), những chất thải không cháy đ
ược thường chiếm từ
25 – 40%, 8 – 10% ch
ất thải còn lại là thủy tinh
 Vi
ệc khai thác quá mức các nguồn lợi biển (s
ò,
đồi mồi, san hô, cá),
các lo
ại
quí hi
ếm, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên biển và suy giảm đa
d
ạng sinh học

 Nuôi tr
ồng thủy sản
: Phong trào nuôi tôm ven bi
ển đột phá trong
nh
ững năm vừa qua, không có qui hoạch cụ thể gây hậu quả v
ùng cát
ven bi
ển, dẫn tới sạt lỡ, xoá m
òn vùng b
ờ. Chất thải
t
ừ các trại nuôi
tr
ồng thuỷ sản ven biển v
à trên biển là nguồn gây ô nhiễm hữu c
ơ
quan tr
ọng.
3. Các d
ịch vụ khác :
 Du l
ịch
: Hi
ện nay vấn đề môi trường đã và đang có tác động rất lớn
đ
ối với phát triển kinh tế đất n
ước, kể cả sự phát triển của ngành du
l


ch. Ngành du l
ịch đang chịu ảnh h
ưởng nhiều nhất từ sự biến đổi khí
h
ậu, môi trường sinh thái
Do đó, du l
ịch và môi trường là 2 bộ phận
không th
ể tách rời nhau, môi trường có tốt thì du lịch mới phát triển
b
ền vững. Khi phát triển du lịch thì bản thân c
ủa ng
ành du lịch cũng
đ
ã ý thức được vấn đề môi trường.
 Du l
ịch l
à ngành công nghiệp tiêu thụ nước nhiều, thậm chí tiêu hao
ngu
ồn n
ước sinh hoạt hơn cả nhu cầu nước sinh hoạt của địa phương
.
 Nư
ớc thải: Nếu như không có hệ thống thu gom nước thải cho khác
h
s
ạn, nhà hàng thì nước thải sẽ ngấm xuống bồn nước ngầm hoặc các
thu
ỷ vực lân cận (sông, hồ, biển), l
àm lan truyền nhiều loại dịch bệnh

như giun sán, đư
ờng ruột, bệnh ngoài da, bệnh mắt hoặc làm ô nhiễm
các thu
ỷ vực gây hại cho cảnh quan và nuôi trồng th
ủy sản.
 Du l
ịch phát triễn th
ì, lượng rác thải từ nhà hàng, khách sạn, các khu
du lịch ra môi trường càng lớn.
- T
ại Nha Trang, thống k
ê của Ban quản lý vịnh Nha Trang cho thấy
m
ỗi ngày có khoảng 10 tấn rác thải du lịch, cộng với rác thải sinh
ho
ạt của dân
cư trên sáu khóm đ
ảo và nhà vệ sinh trên các tàu du lịch
x
ả thẳng xuống biển. T
àu thuyền du lịch, phương tiện vui chơi giải trí
t
ấp nập khiến nước biển ven bờ bị ô nhiễm dầu. Tình trạng trên cũng
x
ảy ra ở một số vùng biển Phan Thiết, Bà Rịa
-V
ũng Tàu
.
- M
ột n

ghiên c
ứu của Ngân hàng Thế giới năm 2008 dự báo mỗi năm
Vi
ệt Nam đang mất đi ít nhất 69 triệu USD thu nhập từ ngành du lịch
do nh
ững c
ơ sở có hệ thống xử lý vệ sinh kém. Ô nhiễm môi trường
c
ũng làm giảm đi sức thu hút khách của ngành du lịch
 Tuy đư
ợc coi
là ngành "công nghi
ệp không khói", nhưng du lịch có
th
ể gây ô nhiễm khí thông qua phát xả khí thải động c
ơ xe máy và tàu
thuy
ền, đặc biệt là ở các trọng điểm và trục giao thông chính, gây hại
cho cây c
ối, động vật hoang dại và các công trình xây dựng bằng
đá
vôi và bê tông.
 Năng lư
ợng:
M
ức t
iêu th
ụ năng lượng trong khu du lịch
nhi
ều, đôi khi

thư
ờng không hiệu quả v
à lãng phí.
 Các ho
ạt động dịch vụ du lịch trên bờ không được quản lý chặt chẽ.
Nhà v
ệ sinh trên tàu du lịch xả thải trực tiếp xuống biển
.
 Làm nhi
ễu loạn sinh thái: Việc phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm
soát có th
ể tác động lên đất (xói mòn, trượt lở), làm biến động các nơi
cư trú, đe do
ạ các lo
ài động thực vật hoang dại (tiếng ồn, săn bắt, cung
ứng thịt thú rừng, thú nhồi bông, côn tr
ùng
.). Xây d
ựng đường giao
thông và khu c
ắm trại gây cản trở động vật hoang dại di chuyển tìm
m
ồi, kết đôi hoặc sinh sản, phá hoại rạn san hô do khai thác mẫu vật,
cá c
ảnh hoặc neo đậu tàu thuyền
b) Tác đ
ộng của giao thông vận tải với môi tr
ường:
 V


n đ
ề giao thông v
à môi trường là nghịch lý trong tự nhiên. Từ một
bên, hỗ trợ hoạt động vận tải ngày càng tăng nhu cầu di động dành cho hành
khách và v
ận tải h
àng hóa, và điều này khác nhau, từ các khu vực đô
th
ị đối
v
ới thương mại quốc tế.
 M
ặt khác, hoạt
đ
ộng vận tải đã có kết quả trong phát triển mức độ cơ
gi
ới hóa v
à tắc nghẽn. Kết quả là, ngành giao thông vận tải ngày càng trở
nên có liên quan đ
ến vấn đề môi trường.
 V
ới một công nghệ dựa rất nhiều vào quá trình đốt cháy của
hydrocarbon, đ
ặc biệt với độ
ng cơ đ
ốt trong, các tác động của vận tải tr
ên
các h
ệ thống môi trường đã tăng do cơ giới hóa. Điều này đã đạt đến một
đi

ểm mà hoạt động vận tải là một yếu tố chi phối đứng đằng sau phát thải
của hầu hết các chất gây ô nhiễm và do đó tác động đến môi trườn g .
 Nh
ững tác động này, giống như tất cả các tác động môi trường, có thể
n
ằm trong ba loại:
- Tác đ
ộng trực tiếp: Hậu quả trực tiếp của hoạt động vận tải đối với
môi trư
ờng nơi mà mối quan hệ nhân quả rõ ràng và thường được hiểu
rõ.
- Tác đ
ộng gián tiếp: Chú
ng thư
ờng được các hậu quả cao hơn so với
tác đ
ộng trực tiếp, nh
ưng các mối quan hệ tham gia thường bị hiểu
l
ầm và khó khăn để thiết lập.
- Tác đ
ộng tích lũy: Các chất phụ gia, nhân giống hoặc synergetic hậu
qu
ả của hoạt động vận tải. Họ đ
ưa vào tài khoản c
ủa các hiệu ứng
khác nhau v
ề tác động trực tiếp và gián tiếp về một hệ sinh thái,
thư
ờng không dự đoán.

 T
ốc độ phát triển các phương tiện giao thông cơ giới những năm gần
đây tăng m
ạnh. Với t
ình trạng phương tiện cũ, quá niên hạn sử dụng vẫn lưu
hành d
ẫn
đ
ến tình trạng khói, bụi thải gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm
tr
ọng hại gấp nhiều lần nếu như xe máy đó là loại có kết cấu, công nghệ lạc
h
ậu
.
 Giao thông v
ận tải phát triễn với hệ thống đường sá và chủng loại
phương ti
ện đ
ã làm bề mặt đất bị biến dạng, gâ
y ô nhi
ễm không khí, gây
thêm tiêng
ồn. Đường xá giao thông, cơ sở hạ tầng mở rộng làm thu hẹp lớp
ph
ủ thực vật, giảm khả năng thấm và giư nước trên bề mặt, tăng tầng số
dòng ch
ảy mặt gây ngập úng trong m
ùa mưa.
 Ngày nay các phương tiên v
ận chuyển đa dạng,

bên c
ạnh vận chuyển
theo đư
ờng bộ, thì có thể vận chuyển theo
đương th
ủy, đương hàng không
.
Hi
ện nay, con đ
ường vận chuyển theo đường thủy cũng nổi lên
nhi
ều vấn đề
môi trường:
- Ô nhi
ễm do chở xô hóa chất v
à khí hóa lỏng: Các hóa chất và khí hóa
l
ỏng thườn
g đư
ợc chở xô trong các khoang két của các tàu chuyên dùng. Các
lo
ại tàu chở hóa chất thường có cấu trúc phức tạp để đảm bảo các yêu cầu
trong quá trình v
ận chuyển v
à xếp dỡ hàng hóa.
- Ô nhiễm do chở hàng nguy hiểm ở dạng xô và bao gói: Trong tổng

ợng h
àn
g hóa đư

ợc chuy
ên chở bằng đội tàu chở hàng tổng hợp, hàng
nguy hi
ểm chiếm khoảng 15%. Đặc biệt, hàng nguy hiểm ở dạng bao gói
thư
ờng được vận chuyển bằng container
.
 Các m
ối quan hệ giữa giao thông v
à môi trường được đa chiều.
M
ột
s
ố khía cạnh chưa được bi
ết v
à một số phát hiện mới này có thể dẫn đến
nh
ững thay đổi mạnh mẽ trong chính sách môi trường. Những năm 1990 đã
đư
ợc đặc tr
ưng bởi sự thực hiện của các vấn đề môi trường toàn cầu, hình
ảnh thu nhỏ của những mối quan tâm ng
ày càng tăng giữa con người và
ảnh

ởng thay đổi khí hậu.
VI. M
ột số vấn đề cấp bách hiện nay:
1. B
ối cảnh hiện nay

: Trên th
ực tế, nền kinh tế toàn cầu trong thời gian
qua đ
ã có nh
ững bước tiến vượt bậc xong cùng với quá trình ấy, thì
trong l
ĩnh vực môi trường sinh thái hay mối quan h
ệ giua ,con ng
ười,
xã hôi và t
ự nhiên đan
g n
ổi lên những vấn dề cấp bách
:
- N
ạn cạn kiệt các nguồn t
ài nguyên thiên nhiên, đặc biệt nguồn tài
nguyên không tái sinh.
- N
ạn ô nhiễm môi trường sống, ô nhiễm nước không khi, đất,
nước…là nguyên nhân gây nên những dich bệnh, đời sống của con
ngư
ời không được đảm bảo.
- Suy thoái t
ầng ozon, lớp vỏ bảo vệ Trái Đất khỏi những tia cực tím
đang d
ần bị đe dọa.
- Hiêu
ứng nhà kính đang làm tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu gây
nên hiện tượn băng tan, biển ngày càng lấn vào đất liền………

- Mưa axit
ảnh hưởng rất lớn đến hệ sinh thái nông nghiệp, giảm sút
mùa màng, gi
ảm chất l
ượng cây trồng và vật nuôi, phá hoại các
cánh r
ừng ôn đới bắc bán cầu, làm hư hỏng vật liệu xây dựng, di
tích l
ịch sử, ô nhiễm nước…
- Mất rừng gây nên lũ lụt, mất nơi trú ở của nhiều động vật cơ sở để
đi
ều tiết không khí hay lương nước chống xói mòn mất dần…
- M
ất rừng c
ùng với hiệu ứng nhà kính và mưa axit là nguyên nhân
quang tr
ọng dẫn đến sa mạc hóa với diên tích ngày càng tăng.
Bi
ến đổi khí hậu
Suy thoái t
ầng ozon
Mưa axit
Sa m
ạc hóa
2. Nguyên nhân: Nh
ững vấn đề cấp bách về môi tr
ường sinh thái
có tác
đ
ộng toàn cầu đều bắt nguồn từ đời sống xã hội, sự phát triễn kinh tế

c
ủa toàn cầu:
- H
ậu quả tất yếu của những quan điểm sai lầm của con người về tự
nhiên, v
ề mối quan hệ của con người và tự nhiên dẫn dến việc khai
thác tài nguyên quá m
ức góp phần p
hát tri
ễn công nghiệp đ
òng thời
tăng cư
ờng độ bóc lọt của tự nhiên.
- S
ự chưa hoàn thiện và không đồng bộ của kỹ thuật và công ngệ gây
nên s
ự lãng phí tài nguyên gây ô nhiễm môi trường.
- S
ự tách rời giữa mục tiêu kinh tế và mục tiêu sinh thái trong qúa trình
phát tri
ễn x
ã hội.
V. Các biện pháp nhằm hạn chế, giảm thiểu ô nhiễm môi trường:
1. Giải pháp huy hoạch :
- Di d
ời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư.
- Tách h
ệ thống thoát nước mưa ra khỏi hệ thống thoát nước sinh hoạt
và nư
ớc t

h
ải công nghiệp.
- Xây d
ựng các bãi xử lý rác tiêu chuẩn.
- Xây d
ựng hệ thống xử lý n
ước thải công nghiệp.
- C
ải
thi
ện hệ thống cây xanh đô thị
, giao đ
ất trồng rừng
.
2. Giải pháp qu
ản lý :
- Phát tri
ển mạng lưới quan trắc giám sát môi trường đất, nước

không khí.
- Phát tri
ển công tác giáo dục nâng cao nhận thức môi tr
ường bằng
nh
ững hình thức thích hợp.
- Xây d
ựng các chính sách quản lý khuyến khích các c
ơ sở công
nghi
ệp tham gia công tác quản lý môi trường.

- Huy đ
ộng sự tham gia của cộng đồn
g trong công tác b
ảo vệ môi
trư
ờng
.
3. Giải pháp công ngh
ệ :
Đ
ẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng các
thành t
ựu trong lĩnh vực công nghệ
môi trư
ờng, nhanh chóng làm chủ
các công ngh
ệ ti
ên tiến, phát huy tối đa các công nghệ truyền thống và
tiến tới sáng tạo công nghệ mới theo các định hướng:
- Đa d
ạng hóa các loại hình công nghệ môi trường. Đặc biệt là trong xử
lý chất thải.
- Ưu tiên phát tri
ển công nghệ thân thiện với môi trường
, tái s
ử dụng tái
ch
ế chất thải.
4. Giải pháp kinh t
ế

:
- Ti
ến hành những hoạt độ
ng có ý th
ức nhằm tái xuất và tiến đến tái sản
xuất mở rộng chất lượng môi trường sinh thái.
- Hư
ớng mọi hoạt động của con người vào mục đích phát triễn bền vững
c
ủa x
ã hội.
- S
ử dụng các nguồn năng lượng sạch như Mặt trời, gió……
- S
ự kết hợp giữa mục ti
êu kinh
t
ế v
à muc tiêu sinh thái.
 Trong các gi
ải pháp trên thì sự kết hợp giữa mục tiêu kinh tế và mục
tiêu sinh thái trong quá trình công nghi
ệp hóa và hiện đại hóa là con
đư
ờng tích cực nhất, mang lại hiệu quả tối
ưu nhất.
Đó c
ũng chính là con đường
d
ẫn đến sự phát triễn bền vững, là

m
ục tiêu phát triễn của nhiều nước hướng tới : sự phồn thịnh về
kinh t
ế, sự công bằng về x
ã hội và sự tro
ng s
ạch về môi tr
ường
sinh thái.
 Sơ đ
ồ về biểu thị về mối quan hệ giữa mục ti
êu
kinh. t
ế v
à mục tiêu
sinh thái :
 Đ
ặc biệt đối với nước ta, xuất phát từ một nước nông nghiệp, vừa mới

ớc v
ào công nghiệp hóa, thì môi trường là một nguồn vốn rất quý.
 Khi công nghi
ệp hóa, đô thị hóa bước vào thời kỳ đẩy mạnh trong lúc
ngu
ồn vốn đ
ể bảo vệ, khắc phục sự ô nhiễm, suy thoái môi tr
ường
chưa đ
ủ lớn, th
ì việc gìn giữ môi trường là hết sức quan trọng. Quan

tr
ọng bởi việc gìn giữ đó vừa bảo vệ được môi trường, vừa không để
x
ảy ra tốn kém.
 Do v
ậy, bảo vệ v
à cải thiện môi trường là một tro
ng ba tr
ụ cột của kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, là một trong những nội dung quan
tr
ọng của sự phát triển bền vững m
à nước ta theo đuổi.
VI. Môi trư
ờng và sự phát triển bền vững:
 Khái ni
ệm PTBV được ủy ban môi trường và phát triễn thế giới (
WCED ) thông qua năm 1987: “ Phát tri
ễn bền vững l
à sự phát triễn
th
ỏa mãn những nhu cầu trong hiện tại mà không xâm phạm đến khả
năng th
ỏa mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai ” .
Kinh t
ế
Kinh t
ế hóa
sinh thái
Sinh thái

hóa kinh t
ế
Tương
quan
gi
ữa
các b

ph
ận
Sinh Thái
 Cho đ
ến nay, tuy có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng hầu hết đều
công nh
ận : “PTBV
là s
ự phát triễn h
ài hòa giữa mục tiêu tăng cường
kinh t
ế với mục tiêu xã hội và PTBV ”.
 Vì v
ậy, sự phát triễn bền vững là mục tiêu mà nhiều nước đã và đang
theo đu
ổi, là cơ sở để các nước cùng chung tay bảo vệ hành tinh này
.
1. Kinh t
ế bền vững :
- Gi
ảm dần mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác thông qua
công nghi

ệ tiết kiệm và thay đổi lối sống.
- Tay đ
ổi nhu cầu tiêu thụ không gây hại đến đa dạng sinh học và môi
trư
ờng.
- Bình
đ
ẳng cùng thế hệ trong tiếp cận các tài nguyên , mức sống, dịch
v

y t
ế và giáo dục.
- Xóa đói, gi
ảm ngh
èo tuyệt đối.
- Công ngh
ệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp (tái chế, tái sử dụng,
gi
ảm thải, tái tạo năng lượng đã sử dụng.
2. Xã h
ội bền vững :
- Ổn định dân số.
- Phát tri
ển nông thôn để giảm sức ép di dân v
ào đô thị.
- Gi
ảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hóa.
- Nâng cao h
ọc vấn xóa mù chữ.
- B

ảo vệ đa dạng văn hóa.
- Bình
đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích giới.
- Tăng cường sự tham gia của công chúng vào các quá trình ra quyết
đ
ịnh.
3. Môi trư
ờng bền
v
ững :
- S
ử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo.
- Phát tri
ển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái.
- B
ảo vệ đa dạng sinh học.
- B
ảo vệ tầng ô zôn.
- Kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính
- B
ảo vệ chặt chẽ các hệ sinh
thái nh
ạy cảm.
- Gi
ảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm (nươc, khí, đất, lương thực
th
ực phẩm), cải thiện và khôi phục những khu vực ô nhiễm.
4. Công ngh
ệ bền vững:
- Giảm phát th

ải CO
2
., lo
ại bỏ sử dụng CFC
s.
- Chuy
ển dịch sang nền công nghệ sạch, có hiệu
su
ất h
ơn.
- Tìm ra ngu
ồn năng lượng mới thay cho chất lượng hóa thạch.
- B
ảo tồn các kỹ thuật truyền thống với ít chất thải và chất ô nhiễm, kỹ
thuật tái chế chất thải và phù hợp hoặc hỗ trợ các hệ tự nhiên.
- Nhanh chóng
ứng dụng các kỹ thuật đã được cải tiến,
các quy ch
ế của
Chính ph
ủ đ
ã được cải thiện và việc thực hiên chúng.
 Trong m
ối tương tác, thỏa hiệp giữa ba hệ thống chủ yếu của phát
tri
ễn bền vững, mỗi hệ thống lại xuất hiên các lĩnh vực ( hệ thống cấp
hai ) đ
òi h
ỏi những yêu cầu cho việc phát triễn của
m

ỗi lĩnh vực, để
cùng đ
ạt được mục tiêu phát triễn bền vững.
 Đ
ể điều hòa được những vấn đề đa dạng ấy thực sự là một thách thức
l
ớn đối với tất cả các nước, đặc biệt là các nước đang phát triễn trước
nhu c
ầu để phát triễn kinh tê và khai thác tiềm năng ở
môi trư
ờng.
VII. K
ết luận :
 Tóm l
ại, môi trường hiện giờ ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng và
th
ế hệ tương lai
– bu
ộc chúng ta phải xem xét lại thước đo cho sự phát
tri
ễn của nền kinh tế to
àn cầu, giữa lợi ích mà nền kinh tế mang lại và
đi đôi v
ới nó là
vi
ệc dùng chính sự phát triển của kinh tế để bù vào
các kho
ảng phí như phí môi trường, phí bảo vệ thực vật Và thời gian
mà đ
ể giải quyết hậu quả môi tr

ường là một dấu chấm hỏi lớn?
 Môi trường vừa là tác nhân vừa là nạn nhân của nền kinh tế toàn cầu
hóa! M
ỗi một tác động không chú trọng chiều sâu có thể l
à khơi
ngu
ồn cho những mối đe dọa nguy hiểm mà con người có thể không
ng
ờ tới.
 Vì th
ế chúng ta song song với vi
êc phát triễn kinh tế chúng ta phải
bi
ết giữ gìn môi trường sinh thái
.
Danh Sách Nhóm
1. LÊ THỊ SƯƠNG :
2. NGUY
ỄN THỊ BIÊN
:
3. LÊ TH
Ị PHƯƠNG THẢO
:
4. NGUY
ỄN THỊ THANH VÂN
:
5. LÊ HOÀNG ANH THƯ :
6. TR
ẦN THỊ TUYẾT
:

×