Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Luận văn tốt nghiệp nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức về phát triển kĩ năng mềm của sinh viên đại học cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.97 KB, 33 trang )

GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung

Bài tập nhóm
nghiên cứu Marketing

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----o0o-----

Bài tập nhóm

PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NHẬN THỨC VỀ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG MỀM CỦA
SINH VIÊN ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Th.s Phạm Lê Hồng Nhung

Trương Ngọc Thanh Lan

4084876

Nguyễn Ngọc Thư

4084913

Đoàn Hồng ngọc


3052287

Lê Thị Kim Anh

4061468

1


GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung

Bài tập nhóm
nghiên cứu Marketing

CHƯƠNG I
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc sống hiện đại với môi trường làm việc ngày càng năng động, nhiều sức
ép và cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các bạn trẻ, đặc biệt là các bạn sinh viên
phải trang bị nhiều kĩ năng để thích ứng. Ngày nay trình độ học vấn và các bằng cấp
không phải là yếu tố chính để đánh giá năng lực của một người. Nhưng đa phần các
bạn sinh viên chỉ chú trọng đến phần kĩ năng cứng này. Có những sinh viên học rất
tốt các môn trong trường đại học nhưng khi làm việc lại gặp rất nhiều khó khăn.
Trong hàng trăm sinh viên chỉ có số ít người đáp ứng được u cầu của các nhà
tuyển dụng. Thực tế cho thấy, khoảng 80% nhà quản lý và nhà tuyển dụng than
phiền nhân viên trẻ quá yếu, lơ ngơ, không đáp ứng được u cầu cơng việc dù có
bằng cấp rất tốt. Chẳng hạn, Intel đã từng thất vọng khi chỉ chọn được 40 trong số
2.000 nhân viên cần tuyển dụng cho dự án đầu tư vào Việt Nam. Trong khi đó, sinh
viên ngành CNTT loại khá, giỏi vẫn ra trường hàng năm, các giải “Trí tuệ Việt
Nam”,“Sao Khuê”,… vẫn được trao đều đặn, các cuộc thi Olympic toán học, vật lý ,
tin học, … quốc tế, sinh viên, học sinh Việt Nam vẫn đoạt giải cao. Nguyên nhân là

do các bạn sinh viên đã bỏ quên một yếu tố rất quan trọng đó là những kĩ năng mềm.
Kỹ năng mềm chủ yếu là những kỹ năng thuộc về tính cách con người, khơng mang
tính chun mơn, khơng phải là kỹ năng cá tính đặc biệt nhưng có thể do chúng ta
rèn luyện mà có như khả năng giao tiếp, làm việc nhóm, quản lý thời gian, vượt qua
khủng hoảng, khả năng lãnh đạo, sáng tạo, đổi mới v.v… Chúng quyết định khả
năng bạn có thể trở thành nhà lãnh đạo, thính giả, nhà thương thuyết hay người hịa
giải xung đột v.v… Đó là những bí quyết quyết định thành cơng bên cạnh kiến thức
chuyên môn của các bạn. Và đặc biệt là đối với các bạn sinh viên kinh tế, kĩ năng
mềm cũng đóng vai trị rất quan trọng cho sự thành đạt của các bạn sau này. Vậy
những nhân tố nào đã ảnh hưởng đến sự phát triển kĩ năng mềm của sinh viên?
Chính vì lí do trên mà đề tài “Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự nhận
thức về phát triển kĩ năng mềm của sinh viên Khoa kinh tế Đại Học Cần Thơ”
2


GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung

Bài tập nhóm
nghiên cứu Marketing

được thực hiện và qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao kĩ năng mềm cho sinh
viên hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự nhận thức về phát triển kĩ năng
mềm của sinh viên khoa Kinh tế Đại Học Cần Thơ và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao kĩ năng mềm cho sinh viên.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng về kĩ năng mềm của sinh viên khoa kinh tế Đại Học Cần
Thơ.

- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự nhận thức về phát triển kĩ năng
mềm của sinh viên khoa kinh tế Đại Học Cần Thơ.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao kĩ năng mềm cho sinh viên khoa kinh tế Đại
Học Cần Thơ.
3. Thiết kế nghiên cứu:
Loại thiết kế: Nghiên cứu mô tả - thiết kế nghiên cứu đơn thành phần.
4. Chọn mẫu nghiên cứu:
a. Xác định tổng thể:
Tất cả sinh viên đang học tại trường Đại học Cần Thơ.
b. Cỡ mẫu:
Cách xác định cỡ mẫu:
 Độ biến động dữ liệu: V=p(1-p)
 Độ tin cậy (α)
 Tỉ lệ sai số (MOE)

3


GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung

Bài tập nhóm
nghiên cứu Marketing

Trong thực tế nhà nghiên cứu thường sử dụng độ tin cậy 95% ( hay α = 5%
Z

α/2

= Z2.5% = -1.96), và sai số cho phép là 10%, vậy với giá trị p=0,5 ta


có cỡ mẫu n tối đa được xác định như sau:
(với p=0.5)

Thông thường để dễ dàng nghiên cứu, cỡ mẫu thường được chọn là 100 vì cỡ
mẫu này thuộc mẫu lớn đảm bảo cho tính suy rộng nên chúng tôi chọn cỡ mẫu là
100 bạn sinh viên.
c. Đơn vị mẫu: Sinh viên Đại Học Cần Thơ
d. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu phi xác suất – chọn mẫu thuận tiện.
e. Thời gian lấy mẫu: Thời gian thu thập số liệu dự kiến giữa tháng
10/2010.
5. Phương pháp thu thập dữ liệu: Số liệu sơ cấp: thu thập qua phỏng vấn trực
tiếp các bạn sinh viên thông qua bảng câu hỏi.
6. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp phân tích:
 Phân tích thống kê mơ tả (Descriptive Statistics)
 Phân tích bảng chéo (Crosstabulation)
 Phân tích nhân tố (Factor Analysis)
 Phân tích hồi qui tuyến tính đa bội
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để hổ trợ trong việc phân tích số liệu.

4


GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung

Bài tập nhóm
nghiên cứu Marketing

7. Phạm vi nghiên cứu


7.1 Thời gian
Thời gian thu thập số liệu và nghiên cứu dự kiến từ 08/2010 đến 10/2010.
7.2 Không gian
Phạm vi nghiên cứu: trường Đại Học Cần Thơ.
8. Câu hỏi nghiên cứu
- Có phải đa số các bạn sinh viên không quan tâm đến việc phát triển kĩ năng
mềm hay không?
- Những nhân tố nào đã ảnh hưởng đến sự nhận thức phát triển kĩ năng mềm
của sinh viên?
- Các biện pháp nào sẽ được sử dụng để cải thiện kĩ năng mềm cho sinh viên?
9. Lược khảo tài liệu
9.1 Một số lý thuyết liên quan
9.1.1 Khái niệm về nhận thức
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh
biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tínhtích cực, năng động,
sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn hay nhận thức cũng được hiểu là quá trình biện chứng của sự
phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không
ngừng tiến đến gần khách thể.

* Các giai đoạn của nhận thức:
Theo quan điểm của phép tư duy biện chứng, hoạt động nhận thức của con người đi
từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
Con đường nhận thức đó được thực hiện qua các giai đoạn từ đơn giản đến phức tạp,

5


GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung

Bài tập nhóm

nghiên cứu Marketing

từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tượng, từ hình thức bên ngồi đến bản chất bên
trong, như sau:
- Nhận thức cảm tính: (hay cịn gọi là trực quan sinh động) là giai đoạn đầu tiên của
quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn con người sử dụng các giác quan để tác động
vào sự vật nhằm nắm bắt sự vật ấy. Nhận thức cảm tính gồm các hình thức sau: Cảm
giác, tri giác, biểu tượng. Giai đoạn này có các đặc điểm: phản ánh trực tiếp đối
tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức, phản ánh bề ngoài, phản ánh cả cái
tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và không bản chất. Giai đoạn này có thể có
trong tâm lý động vật. Hạn chế của nó là chưa khẳng định được những mặt, những
mối liên hệ bản chất, tất yếu bên trong của sự vật. Để khắc phục, nhận thức phải
vươn lên giai đoạn cao hơn, giai đoạn lý tính.
Nhận thức lý tính :(hay còn gọi là tư duy trừu tượng) là giai đoạn phản ánh gián tiếp
trừu tượng, khái quát sự vật, được thể hiện qua các hình thức như khái niệm, phán
đốn, suy luận. Khái niệm, Phán đoán, suy luận. Giai đoạn này cũng có hai đặc
điểm: Là q trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng, là quá trình đi sâu
vào bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Nhận thức trở về thực tiễn: ở đây tri thức được kiểm nghiệm là đúng hay sai.

Nói cách khác, thực tiễn có vai trị kiểm nghiệm tri thức đã nhận thức được. Do
đó, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, là cơ sở động lực, mục đích của nhận
thức. Mục đích cuối cùng của nhận thức khơng chỉ để giải thích thế giới mà để
cải tạo thế giới. Do đó, sự nhận thức ở giai đoạn này có chức năng định hướng
thực tiễn.
9.1.2 Khái niệm về kĩ năng mềm-soft skills và tầm quan trọng của kĩ năng
mềm.
Ngày nay trình độ học vấn và các bằng cấp chưa đủ để quyết định trong việc
tuyển dụng lao động của nhiều doanh nghiệp và người sử dụng lao động. Họ còn căn
cứ vào yếu tố cá nhân như kỹ năng, sự nhạy bén trong sử lý công việc và giao tiếp

6


GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung

Bài tập nhóm
nghiên cứu Marketing

của mỗi người lao động, các yếu tố này được người ta gọi là "Kỹ năng mềm" hay
Soft skills.Vậy soft skills là những cái gì? Nó ngày càng phổ biến trong đời sống văn
phòng. Soft skills là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống
con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản
lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới... là những thứ
thường không được học trong nhà trường, không liên quan đến kiến thức chuyên
môn, không thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt mà phụ thuộc chủ
yếu vào cá tính của từng người. Chúng quyết định bạn là ai, làm việc thế nào, là
thước đo hiệu quả cao trong cơng việc. "Soft skills" cịn mơ tả những đặc tính riêng
về tính cách của người xin việc như sự duyên dáng trong giao tiếp, sự thân thiện và
tinh thần lạc quan.
"Soft skills" bổ trợ cho "hard skills", là những kỹ năng chính nhà tuyển dụng
yêu cầu ở ứng viên. Những kỹ năng cứng (hard skills) ở nghĩa trái ngược thường
xuất hiện trên bản lý lịch, khả năng học vấn của bạn, kinh nghiệm và sự thành thạo
về chuyên môn. Bạn nghĩ rằng người ta sẽ rất ấn tượng với hàng loạt các bằng cấp
của bạn, một số lượng lớn các kinh nghiệm có giá trị và những mối quan hệ ở vị trí
cao. Nhưng chỉ những điều đó thơi có thể khơng đủ để giúp bạn thăng tiến trong
cơng việc. Bởi bên cạnh đó, bạn cịn cần phải có cả những kỹ năng “mềm” vì thực tế
cho thấy người thành đạt chỉ có 25% là do những kiến thức chun mơn, 75% cịn
lại được quyết định bởi những kỹ năng mềm họ được trang bị. Chìa khóa dẫn đến
thành công thực sự là bạn phải biết kết hợp cả hai kỹ năng này.
“Soft skills” ngày càng được đánh giá cao. Rất nhiều nhà tuyển dụng xem trọng

những kỹ năng thiên về tính cách này và xem đây là một trong những yêu cầu tuyển
dụng quan trọng.
9.2 Các nghiên cứu đã thực hiện
PGS.TS. Nguyễn Quý Thanh (2008), "Nhận thức, thái độ và thực hành của
sinh viên với phương pháp học tích cực”.Đề tài được xây dựng trên cơ sở một khảo
sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến được nghiên cứu chọn mẫu tại 6 trường là: Đại Học
7


GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung

Bài tập nhóm
nghiên cứu Marketing

Khoa Học Xã hội và Nhân Văn, Đại Học Khoa học Tự Nhiên TP Hồ Chí Minh, Đại
Học Quốc Gia Hà Nội, Đại Học Y Hà Nội, Đại Học Bách Khoa Hà Nội, Đại Học
Kinh Tế Quốc Dân với số lượng mẫu là 300. Mục tiêu 1: phân tích hực trạng nhận
thức – trạng thái xúc cảm – thực hành, nghiên cứu cho thấy chỉ số của mức độ nhận
thức, mức độ thực hành và mức độ trạng thái xúc cảm học tập tích cực lần lượt là
95%, 62% và 55,5%.(). Bài nghiên cứu sử dụng các phân tích tương quan, phân tích
phương sai 1 nhân tố (ANOVA) để cho ra kết quả. Mục tiêu 2: phân tích mối tương
quan giữa nhận thức – trạng thái xúc cảm – thực hành, nghiên cứu bàn tới độ chênh
giữa nhận thức và thực hành, nhận thức và trạng thái xúc cảm, thực hành và trạng
thái. Mục tiêu 3: Các yếu tố quy định nhận thức và thực hành của sinh viên đối với
phương pháp học tập tích cực, tác giả xây dựng các mơ hình hồi quy tuyến tính để
xác định các yếu tố quy định nhận thức, thực hành học tập tích cực và độ chênh giữa
hai thành phần này.
TS. Nguyễn Kim Dung (2009), “Nhận thức & thái độ của học sinh/ sinh viên về
định hướng tương lai”. Nghiên cứu được thực hiện trên 2.000 học sinh THPT và
Sinh viên tại 4 thành phố lớn bao gồm TPHCM, Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ.

Trong hội thảo "Nhận thức và thái độ của học sinh, sinh viên (HS-SV) về định
hướng tương lai" do Viện Nghiên cứu giáo dục - trường ĐH Sư phạm TP.HCM tổ
chức. Tiến sĩ Nguyễn Kim Dung - Phó viện trưởng của viện người trực tiếp khảo sát
nghiên cứu đề tài này cho biết: hơn 80% HSSV Việt Nam lạc quan và có nhiều ước
mơ đẹp cho tương lai nhưng lại thiếu hẳn khả năng hoạch định tương lai, đặc biệt là
kỹ năng mềm và thái độ dám dấn thân vào đời. Thay vào đó, 75,4% các em vẫn
mong muốn tiếp tục học lên và 23,2% mong muốn đi du học như một cách để trang
bị cho tương lai. Thực tế ấy đã ảnh hưởng khơng ít đến việc phát huy tiềm năng,
định hướng nghề nghiệp và thực hiện ước mơ của các em.

8


GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung

Bài tập nhóm
nghiên cứu Marketing

10. Mơ hình nghiêm cứu
Bộ Số Liệu
Thống kê mơ tả
Phân tích nhân tố
Xác định thông tin
chung sinh viên

Thực trạng về kĩ
năng mềm của sinh
viên

Nhân tố ảnh hưởng

đến sự nhận thức về
phát triển kĩ năng mềm
của SV

Hồi qui tuyến tính.

Kiểm định ANOVA
or Kiểm định t
H0 : các sinh viên khác nhau sẽ nhận
thức giống nhau.

Mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến nhân thức
của sinh viên

Giải Pháp

9


GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung

Bài tập nhóm
nghiên cứu Marketing

CHƯƠNG II
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Mô tả đối tượng nghiên cứu:
1.1. Giới tính
Biểu đồ 1: Giới tính của đối tượng nghiên cứu


52%
nam
nu
48%

Dựa vào số liệu phân tích được thể hiện ở biểu đồ 1, ta thấy đối tượng nghiên
cứu là nam chiếm 48% trên tổng số mẫu điều tra, nữ chiếm 52%.
1.2 Đơn vị trực thuộc của sinh viên
Bảng 1: Sinh viên theo khoa
STT
1
2
3
4
5
6

Tần số
Phần trăm
(Frequency)
(Percent)
Kinh Tế - QTKD
32
32
Luật
12
12
Công nghệ
10

10
Công nghệ TT và TT
5
5
Sư phạm
15
15
Khác
26
26
Tổng
100
100
Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010
Khoa

Phần lớn đối tượng nghiên cứu là những sinh viên thuộc khoa Kinh Tế QTKD (chiếm 32% ), khoa sư phạm (chiếm 15%), khoa Luật ( chiếm 12%), Còn lại
10


GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung

Bài tập nhóm
nghiên cứu Marketing

là những sinh viên thuộc các khoa như Công nghệ (chiếm 10%), Công nghệ thông
tin và truyền thông ( chiếm 5%), và các khoa khác (chiếm 26%) chủ yếu là Nông
nghiệp và sinh học ứng dụng, Khoa học xã hội và nhân văn, Thủy sản.
1.3 Sinh viên theo năm
Biểu đồ 2: Sinh viên theo năm


Đối với sinh viên theo năm thì sinh viên năm 3 chiếm 41%, sinh viên năm 2
chiếm 25%, sinh viên năm 4 chiếm 24%, còn lại là sinh viên năm nhất chiếm 10%
1.4 Điểm trung bình tích lũy
Bảng 2: Điểm trung bình tích lũy
N
 
Điểm TBTL

Thấp nhất

Cao nhất

Trunh bình

82
2,3
3,8
Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010

3,1

Dựa vào bảng phân tích cho thấy điểm trung bình của sinh viên khá cao ở
mức trung bình chung là 3,1. Trong đó cao nhất là 3,8 và thấp nhất là 2,3.

11


GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung


Bài tập nhóm
nghiên cứu Marketing

Biểu đồ 3: Biểu đồ nhóm điểm của sinh viên

Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010
Qua bảng 2 và biểu đồ 2 cho thấy, trong 82 sinh viên có điểm trung
bình thì có đến 46,3% là sinh viên có điểm trung bình từ 2,81 đến 3,3; 30,5%
là sinh viên có điểm trung bình từ 2,3 đến 2,8; 23,2% sinh viên có điểm trung
bình từ 3,31 đến 3,8.
2. Thực trạng về nhận thức kỹ năng mềm
2.1 Những kỹ năng hiện có
Bảng 3: Những kỹ năng hiện có của sinh viên
Kỹ Năng

Số người
32
54
51
25
16
30
29
16
12

%
32
54
51

25
16
30
29
16
12

1. Sáng tạo
2. Làm việc nhóm
3. Giao tiếp
4. Thuyết trình
5. Viết báo cáo
6. Kỹ năng quản lý thời gian
7. Tìm kiếm thơng tin hiệu quả
8. Lãnh đạo
9. Tư duy phản biện
10. Giải quyết vấn đề và đưa ra
quyết định
31
31
11. Khác
0
0
Tổng
296
296
(*) Câu hỏi nhiều lựa chọn tỷ lệ chiếm trên 100%

% (*)
10,81

18,24
17,23
8,45
5,4
10,12
9,8
5,4
4,05
10,5
0
100

Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010
Trong các kỹ năng mềm hiện có, đa số sinh viên có kỹ năng làm việc nhóm chiếm
54% và kỹ năng giao tiếp chiếm 51%; chỉ có 32% sinh viên có kỹ năng sáng tạo,
12


GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung

Bài tập nhóm
nghiên cứu Marketing

30% sinh viên có kỹ năng quản lý thời, 31% sinh viên có kỹ năng giải quyết vấn đề
và đưa ra quyết định, các kỹ năng còn lại đều dưới 30%. Qua số liệu trên cho thấy
các bạn sinh viên còn thiếu rất nhiều kỹ năng
Bảng 4: Phân tích chéo giữa kỹ năng mềm hiện có và giới tính
Kỹ năng

Giới tính

Nam

Tổng

Nữ
16

16

50.0%

50.0%

12.2%
23
42.6%
17.6%
22
43.1%
16.8%
14
56.0%
10.7%
5
31.2%
3.8%
12
40.0%
9.2%


9.7%
31
57.4%
18.8%
29
56.9%
17.6%
11
44.0%
6.7%
11
68.8%
6.7%
18
60.0%
10.9%

17

12

58.6%

41.4%

13.0%

7.3%

8


8

KN lãnh đạo

50.0%

50.0%

KN tư duy phản biện

6.1%
6
50.0%

4.8%
6
50.0%

KN sáng tạo

KN làm nhóm

KN giao tiếp

KN thuyết trình

KN viết báo cáo

KN quản lý TG


KN tìm kiếm TT hiệu quả

13

32

54

51

25

16

30

29

16

12


GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung

Bài tập nhóm
nghiên cứu Marketing

Kỹ năng


Giới tính
4.6%
3.6%
8
23
KN GQVĐ và đưa ra QĐ
25.8%
74.2%
6.1%
13.9%
Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010

Tổng
31

Qua bảng phân tích trên chúng tơi nhận thấy, kỹ năng mà sinh viên chú trọng
chủ yếu là kỹ năng làm nhóm và kỹ năng giao tiếp. Trong đó, sinh viên nam chú
trọng các kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp (16,8%), làm việc nhóm (17,6%), tìm kiếm
thơng tin hiệu quả (13%); cịn các sinh viên nữ chú trọng đến các kỹ năng như: làm
việc nhóm (18,8%), giao tiếp (17,6%), giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định
(13,9%).
Bảng 5: Phân tích bảng chéo giữa kỹ năng mềm hiện có và sinh viên theo năm
Kỹ năng

Sinh viên theo năm
Năm 1

KN sáng tạo


KN làm nhóm

KN giao tiếp

KN thuyết trình

KN viết báo cáo
KN quản lý thời gian

Năm 2

Năm 3

Năm 4

5

8

15

4

15.6%

25.0%

46.9%

12.5%


50.0%

32.0%

36.6%

16.7%

5

12

24

13

9.3%

22.2%

44.4%

24.1%

50.0%
7
13.7%
70.0%
2

8.0%
20.0%
0
.0%
.0%
2

48.0%
11
21.6%
44.0%
7
28.0%
28.0%
6
37.5%
24.0%
9

58.5%
21
41.2%
51.2%
6
24.0%
14.6%
8
50.0%
19.5%
14


54.2%
12
23.5%
50.0%
10
40.0%
41.7%
2
12.5%
8.3%
5

14

Tổng
32

54

51

25

16

30


GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung


Kỹ năng

Bài tập nhóm
nghiên cứu Marketing

Sinh viên theo năm
6.7% 30.0% 46.7%
20.0% 36.0% 34.1%
2
8
13
6.9% 27.6% 44.8%
20.0% 32.0% 31.7%
3
2
5
18.8% 12.5% 31.2%
30.0%
8.0% 12.2%
5
3
2

16.7%
20.8%
6
20.7%
25.0%
6

37.5%
25.0%
2

41.7%
50.0%
3

25.0%
12.0%
8

16.7%
4.9%
11

16.7%
8.3%
9

9.7%

25.8%

35.5%

29.0%

30.0% 32.0% 26.8%
Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010


37.5%

KN tìm kiếm TT hiệu quả

KN lãnh đạo

KN tư duy phản biện

KN GQVĐ và đưa ra QĐ

Tổng

29

16

12

31

Đối với sinh viên theo năm, kỹ năng làm nhóm được sinh viên năm 3 chú
trọng nhất (44,4%), thấp nhất là sinh viên năm 1 (9,3%). Đối với kỹ năng giao tiếp,
sinh viên năm 3 cũng chú trọng nhất (41,2%), thấp nhất là sinh viên năm 1 (13,7%).
2.2 Nhận thức của sinh viên về mức độ cần thiết của kỹ năng mềm
Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng
(Interval Scale)
Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n
= (5 -1) / 5
= 0.8

Giá trị trung bình
Ý nghĩa
1.00 - 1.80
Hồn tồn khơng cần thiết
1.81 - 2.60
Khơng cần thiết
2.61 - 3.40
Tương đối
3.41 - 4.20
Cần thiết
4.21 - 5.00
Rất cần thiết
Đánh giá về mức độ cần thiết về kĩ năng mềm, điểm trung bình cho mức độ cần
thiết là 4,41. Như vậy các bạn sinh viên nhận định kỹ năng mềm là rất cần thiết.

15


GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung

Bài tập nhóm
nghiên cứu Marketing

Bảng 6: Mức độ cần thiết của kỹ năng mềm
Giới
Trung
Std.
Std. Error
tính
N

bình
Deviation
Mean
Mức độ cần thiết của Nam
kỹ năng mềm
Nữ

48

4.27

.81839

.11813

52

4.54

.64051

.08882

Bảng kết quả kiểm định t
Levene's Test
for Equality of
Variances
F
Sự cần thiết của Equal variances
kỹ năng mềm assumed


Sig.

2.243

.137

t-test for Equality of Means
t

df

-1.828

Sig. (2-tailed)
98

.071

Equal variances
-1.811 88.964
.074
not assumed
Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010
Giá trị P của kiểm định F = 0.137 > 0.05  không có sự khác nhau về
phương sai của 2 tổng thể  sử dụng kết quả ở dòng Equal variances assumed.
Giá trị P của kiểm định t= 0.071 < 0,2 (mức ý nghĩa)  có sự khác biệt về
mức độ cần thiết của kỹ năng mềm giữa sinh viên nam và nữ. Trong đó, nữ có mức
độ cần thiết trung bình lớn hơn nam.
Bảng kết quả kiểm định ANOVA

Sự cần thiết kỹ năng mềm
Sum of Squares
Between Groups
Within Groups
Total

df

Mean Square

1.769

3

52.421

96

F

.590 1.080

Sig.
.361

.546

54.190
99
Qua kết quả kiểm định ANOVA về mức độ cần thiết của kỹ năng mềm với


sinh viên theo năm, ta có giá trị P = 0,36 > mức ý nghĩa 0,20 ta kết luận rằng khơng
có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình của mức độ cần thiết về kỹ năng
mềm giữa sinh viên các năm.

16


GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung

Bài tập nhóm
nghiên cứu Marketing

2.3 Nhận thức của sinh viên về kỹ năng mềm trong thời gian học đại học và khi
đi làm
Bảng 7: Sự cần thiết về kỹ năng mềm trong thời gian sinh viên học đại học và
khi đi làm
Kỹ Năng

Đi học (%)
Đi làm việc(%)
1. Sáng tạo
63
71
79
41
2. Làm việc nhóm
61
71
3. Giao tiếp

69
54
4. Thuyết trình
39
33
5. Viết báo cáo
6. Kỹ năng quản lý thời gian
49
51
51
31
7. Tìm kiếm thông tin hiệu quả
16
56
8. Lãnh đạo
29
34
9. Tư duy phản biện
10. Giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định
34
58
Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010
Đa số các sinh viên cho rằng các kỹ năng mềm cần thiết trong thời gian học
đại học là: Sáng tạo (63%), làm việc nhóm (79%), giao tiếp (61%), thuyết trình
(69%) và tìm kiếm thơng tin hiệu quả (51%). Các kỹ năng cịn lại đều dưới 50%.
Đối với các kỹ năng mềm cần thiết khi đi làm, một số kỹ năng mà sinh viên
cho là cần thiết như: sáng tạo (71%), giao tiếp (71%), thuyết trình (54%), quản lý
thời gian (51%), lãnh đạo (56%), giải quyết vấn đề và ra quyết định (58%). Các kỹ
năng còn lại cũng dưới 50%.
2.4 Một số thực trạng khác về nhận thức kỹ năng mềm

Biểu đồ 4: Tỷ lệ tham gia các khóa đào tạo kỹ năng mềm

Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010
17


GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung

Bài tập nhóm
nghiên cứu Marketing

Qua biểu cho thấy có đến 81% các bạn sinh viên chưa tham gia các lớp đào
tạo kỹ năng mềm, chỉ có 19% sinh viên đã gia qua các lớp đào tạo.
Bảng 8: Nhận thức sự quan trọng của kỹ năng mềm
Lý do
Số người
Dễ xin việc
54
Tìm được việc làm có lương cao
25
Dễ thăng tiến trong công việc
64
Tiết kiệm thời gian và sức lực
26
Khác
5
Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010
Đối với sự nhận thức về sự quan trọng của kỹ năng mềm, 64 sinh viên cho
rằng kỹ năng mềm quan trọng là vì nó giúp dễ thăng tiến trong cơng việc, 54 sinh
viên cho rằng dễ xin việc, 26 sinh viên cho rằng sẽ tiết kiệm được thời gian và sức

lực, 25 sinh viên cho rằng kiếm được việc làm có lương cao, 5 sinh viên cịn lại có
lựa chọn khác.
2.5 Cách thức học hiện tại của sinh viên
Bảng 9 : Cách thức học
Cách thức học
Học theo cách học truyền thống
Thường xuyên đặt câu hỏi thắc mắc
Chủ động tìm tài liệu nghiên cứu
Tổng

%
33
35
32
100

Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010
Qua bảng trên ta thấy cách thức học theo truyền thống là 33%, thường xuyên
đặt câu hỏi là 35%, chủ động tìm tài liệu là 32% như vậy các cách thức học đều
được sinh viên áp dụng với tỷ lệ gần như nhau. Qua đó cho thấy các bạn sinh viên
đã biết đa dạng cách học của mình.
2.6 Sự phân bổ thời gian cho hoạt động phát triển kỹ năng mềm
Bảng 10: Phân bổ thời gian cho kỹ năng mềm

18


GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung

Bài tập nhóm

nghiên cứu Marketing

Phân bổ thời gian Thất nhất
Cao
Trung
cho việc phát triển (%)
nhất(%) bình(%)
kỹ năng mềm
5.00
50.00
18.1100
Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010
ANOVA
Sum of Squares
Between Groups
Within Groups
Total

df

253.429
8600.361
8853.790

Mean Square
3
96
99

84.476

89.587

F

Sig.
.943

.423

Qua bảng 8 và bảng kiểm định Anova cho thấy sinh viên đầu tư rất ít thời
gian cho việc phát triển kỹ năng mềm, trung bình sinh viên đầu khoảng 18,1% quĩ
thời gian trong ngày cho việc phát triển kỹ năng mềm. Kết quả kiểm định anova về
sự khác biệt phân bổ thời gian cho kỹ năng mềm giữa sinh viên các năm cho thấy
khơng có sự khác biệt về phân bổ thời gian giữa sinh viên theo năm.
3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức của sinh viên về kỹ
năng mềm
Nhận thức của sinh viên về phát triển kỹ năng mềm được thể hiện thông
qua việc phân bổ thời gian của sinh viên cho các hoạt động phát triển kỹ năng mềm.
Ta có các biến nhân tố ảnh hưởng như sau:
X1: Mức độ quan tâm đến kỹ năng cứng
X2: Mức độ quan tâm đến kỹ năng mềm
X3: Phân bổ thời gian cho học tập
X4: Phân bổ thời gian cho vui chơi giải trí
X5: Ảnh hưởng của chương trình học tín chỉ
X6: Ảnh hưởng của hoạt động ngoại khóa
X7: Ảnh hưởng của các lớp đào tạo
Bảng 11: Sự ảnh hưởng của các nhân tố
Thang đo
Mức độ
X1:Quan tâm kỹ năng cứng

X2:Quan tâm kỹ năng mềm

Likert 5 mức độ
Likert 5 mức độ
19

Thấp
nhất
2
2

Cao
nhất
5
5

Trung
bình
4,21
3,94


GVHD: Th.s Phạm Lê Hồng Nhung

Bài tập nhóm
nghiên cứu Marketing

X3:Phân bổ thời gian học tập
%
10

80
45,05
X4:Phân bổ thời gian vui chơi giải trí
%
4
60
16,3
X5:Ảnh hưởng chương trình học TC
Likert 5 mức độ
1
5
3,26
X6:Ảnh hưởng hoạt dộng ngoại khóa
Likert 5 mức độ
1
5
3,58
X7:Ảnh hưởng lớp đào tạo kỹ năng mềm Likert 5 mức độ
1
4
2,25
Nguồn: Số liệu điều tra của nhóm, 10/2010
Qua bảng sự ảnh hưởng của các nhân tố ta thấy sinh viên rất quan tâm đến kỹ
năng cứng; trung bình các bạn phân bổ khoảng 45,05% thời gian trong ngày cho học
tập, 16,3% cho vui chơi giải trí; Ảnh hưởng của chương trình học tín chỉ và các hoạt
động ngoại khóa có ảnh hưởng đến việc phát triển kỹ năng mềm; còn các lớp đào
tạo kỹ năng thì khơng có ảnh hưởng.
3.1 Thực hiện phân tích nhân tố ảnh hưởng để gom nhóm các nhân tố
ảnh hưởng đến việc phân bổ thời gian cho các hoạt động phát triển kỹ năng
mềm.

KMO and Bartlett's Test- Kiểm định mối tương quan giữa các biến
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of
Approx. Chi-Square
Sphericity
df
Sig.

.526
92.760
21
.000

20



×