Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

đề tài công ty tnhh thương mại và dịch vụ trường an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.28 KB, 16 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khoa : Kinh Tế - Luật
MỤC LỤC
Trang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1 SV : Trịnh Đức Cảnh- K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa : Kinh Tế - Luật
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
TRƯỜNG AN.
1.1.Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH thương mại và dịch vụ Trường An
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Trường An được thành lập ngày 06 tháng
07 năm 2006 tiền thân là công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường An ngành nghề kinh
doanh chính ban đầu là mua bán các loại thực phẩm hàng nông nghiệp. Sau hơn 15
năm xây dựng và phát triển gắn bó đồng hành cùng nhà nông, công ty đã đổi tên thành
công ty Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trường An với số vốn điều lệ 4.999
tỷ đồng, với đội ngũ lãnh đạo trẻ trung, năng động, đội ngũ nhân viên giàu năng lực và
trách nhiệm đã góp phần đưa công ty ngày càng làm ăn phát đạt. Thị trường kinh
doanh của Công ty ngày càng được mở rộng, đời sống công nhân viên ngày càng được
cải thiện, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng.
- Tên giao dịch: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trường An
- Tên giao dịch quốc tế: Truong An service and trade company limited
- Tên viết tắt: TASTC., LTD
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Đăng kí kinh doanh: 0102022710
- Trụ sở chính:số 8/13 phường Long Biên, quận Long Biên, Hà nội.
- Điện thoại:(84 4) 66554563
- Email :
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Trường An
1.2.1. Chức năng:
Công ty TNHH TNHH thương mại và dịch vụ Trường An được thành lập theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102022710 do Phòng đăng ký kinh doanh -
Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty gồm:


+Kinh doanh hàng nông sản
+ Kinh doanh các một số hàng lâm sản
+ Kinh doanh một số sản phẩm thiết yếu khác .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2 SV : Trịnh Đức Cảnh- K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa : Kinh Tế - Luật
1.2.2. Nhiệm vụ:
Là một Công ty TNHH được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, do
vậy, công ty được hưởng những quyền lợi và có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các trách
nhiệm theo những quy định của pháp luật. Công ty có nghĩa vụ đăng ký giấy phép kinh
doanh với cơ quan Nhà nước, thực hiện kinh doanh đúng nghành nghề kinh doanh đã
đăng ký, thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết quả hoạt động kinh doanh đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước.
Công ty chịu trách nhiệm trước khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà
công ty cung cấp, sao cho đáp ứng cho khách hàng những sản phẩm chất lượng tốt
nhất với giá cả phù hợp. Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín và vị thế
cho công ty trên thị trường, tạo lợi thế trước đối thủ cạnh tranh.
Công ty có trách nhiệm thực hiện các hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn lao
động và các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Hoạt động kinh doanh của công ty phải
theo đúng quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, có hệ thống xử lý nước thải và rác thải đúng
tiêu chuẩn được cấp phép, giảm thiểu tới mức thấp nhất những tác động tiêu cực có hại
đến môi trường sống của cộng đồng.
Ngoài ra, công ty còn có trách nhiệm xây dựng môi trường làm việc thân thiện,
an toàn cho cán bộ công nhân viên, đào tạo đội ngũ nhân viên vững về chuyên môn,
nghiệp vụ, năng động, sáng tạo, nhiệt tình trong công việc, đảm bảo đầy đủ quyền và
lợi ích của công nhân viên, chú trọng xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong toàn công
ty. Thêm vào đó, công ty cũng rất chú trọng đến các hoạt động tình nghĩa, từ thiện,
nhân đạo góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 3 SV : Trịnh Đức Cảnh- K46F5
Giám đốc

Phó Giám đốc
Phòng Kinh doanh
Phòng Hành chính
Phòng Nhân sự
Phòng Kế toán
Trường Đại học Thương Mại Khoa : Kinh Tế - Luật
1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp
Bộ máy tại chi nhánh công ty cổ phần XNK được tổ chức theo sơ đồ sau:
(Nguồn: Phòng nhân sự)
1.4.Cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp
Trụ sở chính của công ty tại: số 8/13 phường Long Biên, quận Long Biên, Hà nội.
Văn phòng của công ty đều được trang bị các thiết bị hiện đại: máy tính, điện
thoại, máy photocopy, máy scan, điều hòa… tạo điều kiện tốt cho các giao dịch
thương mại và tạo môi trường thuận lợi cho các nhân viên làm việc.
Ngoài trụ sở chính tại Long Biên, Công ty có một kho vật tư dùng để chứa các vật
liệu xây dựng phục vụ . Công ty đã đầu tư vào công nghệ tin học để tiện cho việc tính toán,
thiết kế công trình và quản lý văn bản. Theo dự tính của Công ty, năm tới nữa sẽ mở rộng
thêm cơ sở vật chất của mình. Công ty sẽ trang bị thêm các công nghệ mới để nâng cao hiệu
quả hoạt động và xây dựng để phục vụ nhu cầu phát triển của công ty.
2. CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ TRƯỜNG AN.
2.1. Chính sách quản lí các nguồn lực:
2.1.1.Chính sách quản lí vốn
Vốn là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nào. Vì vậy công ty đã thực hiện có hiệu quả công tác quản lý tài chính,sử dụng
vốn có hiệu quả,thực hiện tốt vai trò kiểm tra,giám sát tính pháp lý các hợp đồng kinh
tế về tiêu thụ sản phẩm,mua bán vật tư nhằm hạn chế những rủi ro trong kinh
doanh,triệt để thực hành tiết kiệm chi dùng, tiết kiệm chi phí.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 4 SV : Trịnh Đức Cảnh- K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa : Kinh Tế - Luật

2.1.2. Chính sách quản lí nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố cơ bản nhất cho sự tồn tại và phát
triển của các công ty nói chung và công ty Trường An nói riêng.Chính vì vậy công ty
đã thực hiện một số chế độ,chính sách như:
- Chế độ đãi ngộ: Công ty đã thiết lập và áp dụng các chính sách hợp lý về lương
bổng,khen thưởng,kỷ luật,hoàn thiện môi trường làm việc ,các nhân viên và cán bộ
trong công ty đều được công ty chi trả bảo hiểm y tế .Ngoài ra, để tăng cường hiệu quả
làm việc của tập thể công nhân viên, Ban lãnh đạo Công ty có các hình thức khuyến
khích vât chất và tinh thần nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của CBCNV : Ngoài
thu nhập hàng tháng nên đề ra các chế độ thưởng cụ thể, ví dụ như đưa ra mức thưởng
khi nhân viên ký được hợp đồng kinh doanh hay thưởng khi Công ty làm ăn có lãi ,
tăng cường các chế độ phúc lợi và các hoạt động tập thể ngoài công việc để CBCNV
xác định gẵn bó lâu dài với công ty, làm tăng tính ổn định nhân sự của Công ty.
-Chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Hoạt động kinh doanh muốn có hiệu quả thì đội ngũ nhân sự không chỉ phải am
hiểu trình độ chuyên môn mà còn phải sử dụng thành thạo ngoại ngữ và am hiểu các
thông lệ, tập quán quốc tế cũng như luật pháp của mỗi nước. Công ty Trường An đã tổ
chức các khóa đào tạo bên ngoài cũng như đào tạo nội bộ với chất lượng đào tạo tốt, hiệu
quả, phục vụ thiết thực cho công tác quản lý và công việc chuyên môn.
2.2. Chiến lược, chính sách kinh doanh:
2.2.1.Chính sách sản phẩm:
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về sản phẩm ngày càng đa dạng về chủng
loại, nhiều về số lượng và cao về chất lượng. Do vậy, chính sách sản phẩm luôn là
chính sách được Công ty quan tâm và xây dựng hợp lý. Các sản phẩm của Công ty đều
có nguồn gốc từ các nhà cung cấp uy tín trong và ngoài nước với chủng loại. Nông sản
là mặt hàng trọng tâm của Công ty, và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của
Công ty. Trong thời gian tới, ngoài việc tiếp tục phát triển mặt hàng này, Công ty cũng
đưa ra một số chính sách nhằm nâng cao tỷ trọng của các mặt hàng khác trong tổng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 5 SV : Trịnh Đức Cảnh- K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa : Kinh Tế - Luật

doanh thu của Công ty hàng năm. Ngoài ra, Công ty không quên tìm kiếm những sản
phẩm mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội.
Bên cạnh việc quan tâm đến phát triển chủng loại mặt hàng thì Công ty cũng hết
sức quan tâm đến chất lượng sản phẩm trong chính sách sản phẩm của mình. Với khẩu
hiệu “Uy tín quý hơn vàng”, sản phẩm của Công ty mà đặc biệt là nông sản luôn là
những sản phẩm có chất lượng cao từ các vùng đặc sản trên cả nước và môt số nước
bạn. Chính sách này được thực hiện ngay từ khâu mua,tạo nguồn hàng cho đến khi
hàng hóa được tới tay khách hàng. Quản lý chất lượng đang là một vấn đề hàng đầu và
cấp thiết nhất của Công ty giúp Công ty nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường
nước ta.
2.2.2. Chính sách giá
Các mặt hàng mà công ty kinh doanh là những sản phẩm thiết yếu phục vụ đời
sống hàng ngày của người dân nên giá cả ảnh hưởng rất lớn đến doanh số bán hàng
của công ty. Chính vì vậy việc định giá là vấn đề quan trọng đòi hỏi phải có một chính
sách thích hợp để đưa ra những mức giá phù hợp. Công ty có chính sách giá linh hoạt.
Công ty thực hiện việc phân biệt giá đối với từng nhóm khách hàng.Với những đối tác
lớn, quen thuộc, Công ty thực hiện một mức giá có chiết khấu 3- 4%. Với chính sách
giá này, Công ty luôn thu hút được lượng lớn khách hàng và giữ được mối quan hệ với
nhiều đối tác lớn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 6 SV : Trịnh Đức Cảnh- K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa : Kinh Tế - Luật
PHẦN III: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ THỊ TRƯỜNG
CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA.
3.1 Thực trạng hoạt động thương mại của Công ty từ năm 2011 đến năm
2013
Dưới sự lãnh đạo của ban quản trị cùng sự đóng góp của các nhân viên trong
Công ty, hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn vừa qua đã có được những
thành tựu to lớn và đáng ghi nhận. Điều này thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Trường
An (2011 – 2013)

(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Tổng doanh thu 261.087 264.497 470.761
Tổng doanh thu dự kiến 250.029 270.165 475.265
Phần trăm tăng (giảm) so với chỉ tiêu dự kiến 4,42% -2,1% -0,95%
Giá vốn hàng bán 244.529 248.675 449.243
Chi phí tài chính 2.013 3.217 4.442
Chi phí bán hàng 9.921 9.068 13.496
Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.109 3.125 3.366
Tổng chi phí chưa tính thuế 260.572 264.085 470.547
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 515 412 214
Chi phí thuế 128,719 102,993 53,529
Lợi nhuận sau thuế 386,281 309,007 160,147
(Nguồn: Phòng Kinh doanh )
Giai đoạn 2011 – 2013, tình hình kinh doanh của Công ty chưa đạt được như kế
hoạch. Doanh thu của Công ty có tăng nhưng nhìn chung vẫn thấp hơn so với dự kiến
(2012: thấp hơn 2,1%; 2013: thấp hơn 0,95%), riêng năm 2011 doanh thu vượt dự kiến
4,42% là do Công ty đã có chiến lược kinh doanh hợp lý cùng với sự khôi phục của
nền kinh tế thế giới và trong nước
Hình 1: Biểu đồ so sánh doanh thu thực tế và dự kiến của Công ty TNHH Thương
mại và dịch vụ Trường An
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 7 SV : Trịnh Đức Cảnh- K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa : Kinh Tế - Luật
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Mặc dù có sự tăng lên trong doanh thu của Công ty nhưng do chi phí cũng tăng
với tốc độ cao hơn tốc độ tăng doanh thu nên lợi nhuận của Công ty trong giai đoạn
này bị giảm sút đáng kể.
Hình 2: Biểu đồ thể hiện lợi nhuận của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ

Trường An giai đoạn 2011- 2013
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh tiếp thị)
Có thể thấy rõ sự suy giảm đó qua các năm:
Kết quả kinh doanh mà Trường An đạt được trong năm 2012 so với năm 2011 là
chi phí tài chính của Công ty tăng 1204 triệu đồng; giá vốn hàng bán tăng 4146 triệu
đồng; tổng chi phí chưa tính thuế tăng 1,35% trong khi doanh thu tăng 1,3%; kéo theo
tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty năm 2012 giảm 20% so với năm 2011.
Năm 2013, kết quả kinh doanh mà Công ty đạt được không mấy tốt đẹp cụ thể là
tổng chi phí chưa tính thuế của Công ty năm 2013 tăng 84,6% so với năm 2011 và
78,2% so với năm 2012. Doanh thu tăng 80,3% so với năm 2011 và 78% so với năm
2012, tăng thấp hơn mức tăng của tổng chi phí, do đó lợi nhuận kế toán trước thuế của
Công ty năm 2013 giảm 58,45% so với năm 20101và giảm 48,06% so với năm 2012.
Nguyên nhân của sự suy giảm này là do trong hai năm Công ty cùng gánh chịu
những khó khăn chung của nền kinh tế. Thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô của chính phủ với các chính sách tài khóa, tiền tệ thắt chặt nhằm cắt
giảm chi tiêu, đầu tư công, siết chặt tín dụng ngân hàng đã gây không ít khó khăn cho
công ty Trường An. Thêm vào đó, mặt bằng lãi suất cao, hoạt động cho vay của các
ngân hàng đều giảm làm giảm khả năng tiếp cận vốn của Công ty; giá điện, xăng dầu
tăng cao làm tăng chi phí trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Nhiều doanh
nghiệp thép đã đồng loạt tăng giá nên làm tăng giá vốn hàng bán của Công ty. Với
hàng loạt những nguyên nhân như vậy, đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động tiêu thụ
của Công ty, do đó mà lợi nhuận của Công ty trong giai đoạn này có sự giảm đi đáng
kể. Điều này đặt ra yêu cầu cho Công ty. Để tháo gỡ khó khăn, đưa hoạt động kinh
doanh của Công ty vượt chỉ tiêu kế hoạch, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, nâng cao hiệu
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 8 SV : Trịnh Đức Cảnh- K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa : Kinh Tế - Luật
quả, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi Công ty phải có chiến lược
kinh doanh hợp lý để tăng lợi nhuận của mình và tồn tại trong điều kiện kinh tế khó
khăn nhằm hướng tới mục tiêu lợi nhuận cao hơn trong tương lai.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 9 SV : Trịnh Đức Cảnh- K46F5

Trường Đại học Thương Mại Khoa : Kinh Tế - Luật
3.2 Thực trạng thị trường của Công ty từ năm 2011 đến năm 2013
Bảng 2: Thị phần các tỉnh thành do Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ
Trường An năm 2013
STT
Tỉnh
thành
Thị
phần
S
T
T
Tỉn
h
thàn
h
T
hị
p
hầ
n
1

Nộ
i
4
9
%
4Hải
Dươ

ng
8
%
2
Hưn
g
Yên
2
1
%
5 Bắ
c
Nin
h
7
%
3

nh
Ph
úc
1
2
%
6 Các
tỉnh
khá
c
3
%

( Nguồn: Phòng kinh doanh )
Quy mô thị trường ngày càng mở rộng, ban đầu hoạt động của Công ty chỉ bó
hẹp trên địa bàn Hà Nội. Nhưng đến năm 2011, Công ty đã thực hiện chiến lược phát
triển thị trường và mở rộng thị trường ra nhiều tỉnh miền Bắc như: Vĩnh Phúc, Hưng
Yên Với Hải Dương và Bắc Ninh là hai tỉnh mà Công ty mới tập trung hướng tới
nên nhiều Công ty cũng như khách hàng trong tỉnh vẫn còn lạ lẫm với sản phẩm của
Công ty nên thị phần của Công ty trên thị trường này chưa nhiều.
Tạo dựng được mối quan hệ tốt với khách hàng là nhiệm vụ có tính chất quyết
định đối với sự thành bại của doanh nghiệp. Nhận thấy vấn đề này, ngay từ lúc đầu,
ban lãnh đạo Công ty đã chú trọng tới tất cả mọi khâu để khách hàng thấy được rằng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 10 SV : Trịnh Đức Cảnh- K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa : Kinh Tế - Luật
sản phẩm và dịch vụ của Công ty cung cấp ra thị trường là hoàn hảo. Từ đó tạo nên
niềm tin với khách hàng. Với đặc điểm sản phẩm cung cấp ra thị trường của Công ty
luôn được đảm bảo về chất lượng, mẫu mã bao bì, giá cả… nên Công ty đã tạo được
một lượng khách hàng trung thành và thu hút nhiều đối tác lớn đến với Công ty. Bên
cạnh những khách hàng quen thuộc và luôn là khách hàng trung thành của Công ty .Ngoài
ra Công ty đã thu hút được rất nhiều khách hàng mới nhờ uy tín của Công ty đã xây dựng
kể từ khi thành lập đến nay.
5. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG CỤ VÀ CHÍNH SÁCH KINH TẾ,
THƯƠNG MẠI HIỆN HÀNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
5.1. Tác động của các chính sách kinh tế
5.1.1. Chính sách tài khóa, tiền tệ
Thực hiện chính sách tài khóa, tiền tệ thắt chặt của chính phủ là việc làm cần
thiết nhằm thực hiện kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô của nước ta. Trong
giai đoạn này, chính phủ tiếp tục thực hiện Nghị Quyết số 11 tập trung “ưu tiên kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,đảm bảo an sinh xã hội với 6 gói các biện pháp
trong đó có : “thắt chặt chính sách tiền tệ; thắt chặt chính sách tài chính”. Với nội dung
quản lý thị trường tiền tệ, thắt chặt đầu tư công, tăng cường quản lý thị trường hàng

hóa tại Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ đã có những tác động không nhỏ
đến Công ty. Cụ thể là:
Năm 2012, với việc chính phủ thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt thông qua
sự kiểm soát chặt chẽ trong chi tiêu ngân sách nhà nước, giảm đầu tư công, nhiều dự
án phải dừng thực hiện hoặc giãn tiến độ. Trong khi những công trình của nhà nước
đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Ngày 03/03/2011, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 02/2011/TT-
NHNN ấn định lãi suất huy động vốn bằng tiền đồng Việt Nam là 14%. Ngày
29/04/2011, Ngân hàng Nhà Nước đã ban hành Quyết định số 929/QĐ-NHNN quy
định lãi suất tái cấp vốn giữ nguyên mức 14%/năm; lãi suất tái chiết khấu 13%/năm;
lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 11 SV : Trịnh Đức Cảnh- K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa : Kinh Tế - Luật
thiếu hụt trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng 14%/năm. Tiếp tục
thắt chặt chính sách tiền tệ, ngày 17/05/2011, Ngân hàng Nhà nước nâng lãi suất trên
thị trường mở thêm 1% lên 15%/ năm từ mức 14%.
Vì là một công ty còn non trẻ, nguồn vốn được huy động chủ yếu từ nguồn vay
các Ngân hàng Thương mại nên việc NHNN liên tục điều chỉnh mức lãi suất, đồng
thời thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt đã gây không ít khó khăn cho hoạt động kinh
doanh của công ty. Lãi suất tăng làm cho việc huy động vốn phục vụ sản xuất gặp khó
khăn, trực tiếp ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất, đồng thời làm chi phí trả lãi vay cao
kéo theo chi phí đầu vào tăng, giá thành tăng, sức cạnh tranh của sản phẩm giảm.
Thêm vào đó, lãi suất ngân hàng tăng cao cũng ảnh hưởng tới các đối tác của công
ty. Giá nguyên vật liệu đầu vào dưới ảnh hưởng của lãi suất cũng đồng loạt tăng, trong
khi số lượng và quy mô đặt hàng lại có xu hướng giảm, dẫn đến sản xuất gặp nhiều
khó khăn. Do vậy, năm 2011 mặc dù doanh thu của công ty có tăng nhưng lợi nhuận
lại không cao.
Sang năm 2012, mặc dù nền kinh tế vẫn phải đối mặt với không ít khó khăn nhưng
việc điều hành chính sách tiền tệ của Chính phủ lại gặt hái được không ít thành công.
Lạm phát và tỷ giá duy trì ở mức ổn định, trong khi NHNN bắt đầu kéo giảm đồng loạt

các lãi suất và trần lãi suất huy động, cụ thể: lãi suất tái cấp vốn giảm từ 15% xuống
còn 10%, lãi suất tái chiết khấu giảm từ 13% xuống còn 8% và trần lãi suất huy động
kỳ hạn ngắn ngày giảm từ 14% xuống còn 9%. Những tín hiệu tích cực từ thị trường
tiền tệ đã có tác động tích cực đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Gánh nặng
lãi vay từng bước giảm xuống, tạo tiền đề cho doanh nghiệp huy động vốn nhanh
chóng, cải tiến sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Như vậy, năm 2012 cũng là một năm đầy khó khăn của Công ty trong vấn đề tiêu
thụ sản phẩm, tiếp cận vốn, nên có thể thấy chi phí tài chính ( có chi phí lãi vay ) năm
2012 của Công ty qua bảng kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013 ở trên là 4.442
triệu đồng, cao hơn năm 2012 là 1225 triệu đồng và cao hơn năm 2011 là 2429 triệu
đồng, doanh thu tăng với tốc độ chậm hơn tốc độ tăng chi phí nên lợi nhuận giảm
5.1.2. Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngày 21/6/2012, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 29/2012/QH13 về chính
sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân năm 2012. Trong đó đáng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 12 SV : Trịnh Đức Cảnh- K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa : Kinh Tế - Luật
lưu ý là: Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 đối với: doanh
nghiệp nhỏ và vừa (không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh trong lĩnh
vực xổ số, bất động sản, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng
hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, doanh nghiệp được xếp hạng 1,
hạng đặc biệt thuộc tập đoàn kinh tế, tổng Công ty). Và Công ty Cổ phần đầu tư và
thương mại Trường An thuộc diện giảm thuế. Điều này đã tác động tích cực đến hoạt
động kinh doanh của Công ty, là động lực to lớn giúp Công ty vượt qua khó khăn và
đạt mục tiêu. Có thế thấy qua bảng kết quả kinh doanh của Công ty ở phần trên thì chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Công ty giảm dần trong giai đoạn 2011
– 2013. Năm 2012 thuế thu nhập doanh nghiệp giảm 27,88% so với 2011 và vào năm
2013 là 53,529 triệu đồng, giảm 48,03% so với năm 2012.
5.2 Tác động của các chính sách thương mại
5.2.1 Chính sách thị trường
Công ty luôn cố gắng mở rộng thị trường sang các tỉnh lân cận khu vực Hà Nội

và dự kiến là toàn khu vực miền Bắc. Để làm được điều này, công ty không ngừng chú
trọng đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường, nắm bắt rõ xu hướng và thị hiếu tiêu
dùng của người dân địa phương, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để có thể thành công
chiếm lĩnh các thị trường mới. Chính nhờ thực hiện tốt công tác này, công ty đang dần
dần thành công trong việc chiếm lĩnh các thị trường mới đồng thời giữ vững được thị
phần của mình tại một số thị trường tuyền thống.
5.2.2 Chính sách liên quan đến thương mại hàng nông lâm sản:
Trong những năm gần đây nhà nước luôn có những chính sách mới nhằm thúc
đẩy thương mại hàng nông lâm sản. Những chính sách này tác động đều có những tác
động trực tiếp hay gián tiếp đến kết quả hoạt động của công ty TNHH thương mại và
dịch vụ Trường An. Trong các nghị quyết về những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu chỉ
đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách hàng
năm có nhiều chú trọng đến phát triển nông nghiệp nông thôn và vùng núi. Chính phủ
chỉ đạo ưu tiên hỗ trợ xúc tiến thương mại các mặt hàng chủ lực ở cả thị trường trong
nước và xuất khẩu gắn liền với chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu. Bên
cạnh đó, Chính phủ giao cho các bộ ban ngành có liên quan (Bộ nông nghiệp và phát
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 13 SV : Trịnh Đức Cảnh- K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa : Kinh Tế - Luật
triển nông thôn, Bộ khoa học công nghệ, Bộ công thương ) rà soát lại thị trường của
các mặt hàng nông lâm thủy hải sản , hệ thống hóa những yêu cầu chất lượng, tiêu
chuẩn , quy chuẩn kĩ thuật để phổ biến kịp thời cho thương nhân và người sản xuất.
Đồng thời, chính phủ cũng chỉ đạo ngân hàng TW tiếp tục ưu tiên vốn tín dụng cho
nông dân và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Những chủ trương chính sách
trên sẽ có những tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của công ty, giúp cho các
sản phẩm đầu vào của công ty có chất lượng tốt hơn. Nếu ban giám đốc công ty có
chiến lược kinh doanh hiệu quả, hoạt động của công ty trong tương lai có thể hướng
tới các thị trường xuất khẩu tiềm năng, mang về nguồn thu ngoại tệ không nhỏ.
Bên cạnh đó, việc Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế với hàng loạt các chính
sách mở cửa thị trường sẽ khiến cho công ty gặp phải những đối thủ cạnh tranh ngay
tại thị trường sân nhà. Để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển đòi hỏi ban giám đốc

công ty phải không ngừng nâng cao sức cạnh trạnh cho các sản phẩm của công ty
mình. Đây là nhiệm vụ cấp bách mà công ty cần thực hiện.
6. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn chung và công ty
cũng gặp phải một số khó khăn riêng biệt. Đó là các vấn đề:
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty hiện nay đang gặp khó khăn do sự
cạnh tranh của các công ty đối thủ. Một số khách hàng chủ chốt của của công ty có đòi
hỏi rất cao về sản phẩm. Do đó công ty cần có nhưng biện pháp để tận dụng và phát
triển thị trường này.
- Lượng hàng tồn kho của công ty trong các năm gần đây còn lớn, làm cho hiệu
quả kinh doanh của công ty kém hiệu quả, tình hình tăng trưởng thấp. Vì thế công ty
cần có những biện pháp phù hợp để giải quyết vấn đề này.
- Doanh nghiệp tiếp cận vốn vay còn khó khăn. Mặc dù qua hàng năm, vốn chủ
sở hữu của công ty có tăng nhưng chưa đáp ứng được với nhu cầu mở rộng sản xuất,
kinh doanh của công ty. Do đó, công ty cần phải vay vốn từ các ngân hàng và các tổ
chức tài chính để tiếp tục mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, hiện nay, thủ tục vay vốn của
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 14 SV : Trịnh Đức Cảnh- K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa : Kinh Tế - Luật
các doanh nghiệp còn rườm rà, doanh nghiệp khó tiếp cận với vốn vay, lãi suất cho
vay của các ngân hàng còn cao. Để giải quyết vấn đề này, công ty cần phải có các giấy
tờ đi kèm như phương án kinh doanh, kế hoạch trả nợ hợp lý, có tính khả thi… Các
ngân hàng cũng có thể có các chính sách, hỗ trợ đối với doanh nghiệp như ưu tiên lãi
suất, gia hạn thời gian trả nợ, đơn giản hóa các thủ tục… để cả doanh nghiệp và ngân
hàng cùng nhau phát triển, mở rộng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 15 SV : Trịnh Đức Cảnh- K46F5
Trường Đại học Thương Mại Khoa : Kinh Tế - Luật
6. ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Sau khi thực tập tại công ty và tìm hiểu về tình hình kinh doanh tại đây. Tôi xin
đề xuất hướng đề tài khoá luận như sau :
Đề tài 1: Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ hàng nông sản tại công ty TNHH thương

mại và dịch vụ Trường An đến năm 2015
Đề tài 2: Giải pháp kích cầu các sản phẩm của công ty TNHH thương mại và
dịch vụ Trường An đến năm 2015
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 16 SV : Trịnh Đức Cảnh- K46F5

×