Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

(Thảo luận nhập môn tài chính tiền tệ) Đánh giá thực trạng thu Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam giai đoạn hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.72 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

THẢO LUẬN NHÓM
Đề tài:
Đánh giá thực trạng thu Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam
giai đoạn hiện nay.

Học Phần

: Nhập môn tài chính - tiền tệ

Nhóm

: 02

Lớp

: 2334EFIN2811

Giảng Viên Hướng Dẫn

: Trần Thị Hải Yến & Lê Thùy Dương

Hà Nội, 2023


BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
STT

Họ tên



Mã sinh viên

Nhiệm vụ

Đánh giá
Hoàn thành

11

Trần Thị Lan Anh

20D191054

Một số giải pháp nhằm cải thiện

tốt, tích cực

thu Ngân sách Nhà nước

tham gia thảo
luận
Hồn thành

12

Phạm Thị Ánh

20D191005


Đánh giá việc phát huy vai trò của

tốt,

thu Ngân sách Nhà nước hiện nay.

tích cực tham
gia thảo luận

-Đánh giá việc phát huy vai trị
13

Phạm Thị Thanh Bình
(NT)

của thu Ngân sách Nhà nước hiện
20D191055

nay.
-Word.
-Thuyết trình.

Hồn thành
tốt,
tích cực tham
gia thảo luận
Hồn thành

14


Lưu Thị Phương Chinh

20D191105

Tình hình thu Ngân sách Nhà

tốt,

nước ở việt nam hiện nay.

tích cực tham
gia thảo luận

- Phân loại thu Ngân sách Nhà

15

Hà Ngọc Diệp

20D191006

nước

Hoàn thành

- Các yếu tố ảnh hưởng đến thu

tốt tích cực

Ngân sách Nhà nước.


tham gia thảo

- Các nguyên tắc thiết lập hệ thống luận
thu Ngân sách Nhà nước.
Hồn thành
16

Nguyễn Thu Diệu

20D191056

Tình hình thực tiễn thu Ngân sách

tốt,

Nhà nước ở việt nam hiện nay.

tích cực tham
gia thảo luận
Hồn thành

17

Bùi Thị Dung

20D191106

Đánh giá việc phát huy vai trị của


tốt,

thu Ngân sách Nhà nước hiện nay.

tích cực tham
gia thảo luận


- Khái niệm, đặc điểm thu Ngân

18

Nguyễn Hưng Duy

20D191007

sách Nhà nước

Hoàn thành

- Các yếu tố ảnh hưởng đến thu

tốt,

Ngân sách Nhà nước.

tích cực tham

- Các nguyên tắc thiết lập hệ thống gia thảo luận
thu Ngân sách Nhà nước.

-Một số giải pháp nhằm cải thiện
19

Đinh Thùy Dương

20D191057

thu Ngân sách Nhà nước.
-Powerpoint.

Hoàn thành
tốt,
tích cực tham
gia thảo luận


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP LẦN 1
+) Thời gian họp: lúc 20h ngày 2/2/2023
+) Hình thứ họp: Họp online qua Messenger
+) Thành viên có mặt: Tất cả thành viên nhóm 2
+) Nội dung họp:
• Giải đáp thắc mắc về đề tài
• Các thành viên đưa ra ý kiến xây dựng dàn ý đối với đề tài nghiên cứu và
từ đó nhóm thống nhất với nhau về bố cục đề tài
• Nhóm trưởng phân chia cơng việc cho từng thành viên trong nhóm và
giao thời hạn nộp bài lần 1 là ngày 25/2/2022 với hình thức online.
+) Cuộc họp kết thúc lúc 21h cùng ngày
Nhóm trưởng


Người lập biên bản

Bình

Bình

Phạm Thị Thanh Bình

Phạm Thị Thanh Bình


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 2
+) Thời gian họp: lúc 20h ngày 26/2/2023
+) Hình thứ họp: Họp online qua Messenger
+) Thành viên có mặt: Tất cả thành viên nhóm 2
+) Nội dung họp:
• Một số thành viên chưa giải quyết được cơng việc của mình sẽ được các
thành viên khác giúp đỡ để hồn thiện
• Nhóm trưởng sốt bài của các thành viên và góp ý để mọi người chỉnh sửa
bài và nộp bài lần 2 vào ngày 3/03/2023
+) Cuộc họp kết thúc vào lúc 22h cùng ngày
Nhóm trưởng

Người lập biên bản

Bình


Bình

Phạm Thị Thanh Bình

Phạm Thị Thanh Bình


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 3
+) Thời gian họp: 20h30p ngày 15/03/2023
+) Hình thứ họp: Họp online qua Messenger
+) Thành viên có mặt: Tất cả thành viên nhóm 2
+) Nội dung:


Sửa lại theo đề cương sau khi trao đổi với cơ.



Chốt bản Word hồn chỉnh và bắt đầu làm bản PowerPoint



Bạn thuyết trình bắt đầu học theo bản word và khi hoàn thành xong

powerpoint kết hợp lại để chuẩn bị thuyết trình
+) Cuộc họp kết thúc vào lúc 21h30 cùng ngày
Nhóm trưởng


Người lập biên bản

Bình

Bình

Phạm Thị Thanh Bình

Phạm Thị Thanh Bình


LỜI MỞ ĐẦU
Nhà nước là cơ quan quyền lực thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về nhiều mặt như
chức năng kinh tế, chính trị, quản lý văn hóa giáo dục, chức năng trấn áp, các nhiệm vụ xã
hội... Để có thể thực hiện được những chức năng, nhiệm vụ này thì Nhà nước cần có nguồn
lực tài chính đó là quản lý Ngân sách Nhà nước. Quản lý ngân sách là một trong những vấn đề
quan trọng của các quốc gia trên thế giới, bao gồm Việt Nam. Việc đánh giá thực trạng thu
Ngân sách Nhà nước sẽ giúp người quản lý và nhà lập pháp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính
của đất nước, từ đó có thể đưa ra các quyết định hợp lý để quản lý ngân sách. Đây là cơ sở vật
chất giúp cho Nhà nước tồn tại và phát triển. NSNN là nơi tập trung quỹ tiền lớn nhất trong
nền kinh tế, có mối quan hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân cùng mối
quan hệ khăng khít với tất cả các khâu của hệ thống tài chính. Nhà nước sử dụng NSNN như
cơng cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện chức năng quản lý kinh tế xã hội, phát triển y tế,
văn hóa, giáo dục, xóa đói giảm nghèo, xây dựng các cơng trình cơng cộng, đảm bảo cơng
bằng, bình đẳng cho tồn thể nhân dân. Từ đó có thể thấy, NSNN đóng vai trò đặc biệt quan
trọng đối với việc phát triển kinh tế xã hội. Kinh tế có phát triển thì NSNN mới vững mạnh,
NSNN vững mạnh thì mới có nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Điều hành NSNN
hiệu quả chính là điều kiện đầu tiên quyết định đến sự phát triển của kinh tế xã hội, đảm bảo
an ninh quốc phòng và các hoạt động của bộ máy Nhà nước.
Cuộc khủng hoảng kinh tế do đại dịch Covid-19 gây ra đã gây ảnh hưởng nghiêm

trọng đến tình hình thu Ngân sách Nhà nước của nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm Việt
Nam. Việc đánh giá thực trạng thu Ngân sách Nhà nước sẽ giúp định hướng các giải pháp
kích hoạt nền kinh tế, đảm bảo sự ổn định tài chính của đất nước. Vì vậy, xây dựng nền tài
chính tự chủ vững mạnh là yêu cầu cơ bản, cấp bách trong thời kì cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa ở nước ta, trong đó NSNN đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nước nhà.
Như vậy, chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của quản lý NSNN đối với sự phát
triển kinh tế xã hội. Do đó, nhóm 2 đã quyết định chọn đề tài về đánh giá thực trạng thu Ngân
sách Nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2019 để cùng thảo luận và phân tích.

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của cả nhóm 1 cịn có sự
hướng dẫn tâm huyết, nhiệt tình của hai giảng viên – Trần Thị Hải Yến và Lê Thùy Dương bộ
mơn Nhập mơn tài chính tiền tệ.
Chúng em chân thành cảm ơn cô đã giảng dạy, giúp đỡ, hướng dẫn chúng em trong
học phần này, giúp chúng em có đầy đủ kiến thức, sự hiểu biết về bộ mơn nói chung và kiến
thức về thu Ngân sách Nhà nước nói riêng.
Tuy nhiên vì kiến thức chun mơn cịn hạn chế nên nội dung của bài thảo luận
không tránh khỏi những thiếu sót, nhóm rất mong nhận được sự góp ý của cơ để bài thảo luận
hồn thiện hơn.
Chúc cơ ln mạnh khỏe và công tác tốt.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn!

2


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................2
MỤC LỤC......................................................................................................................3
NỘI DUNG.....................................................................................................................4
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.................................4
1.1. Khái niệm, đặc điểm của thu Ngân sách Nhà nước...........................................4
1.2. Vai trò của Ngân sách Nhà nước.........................................................................4
1.3. Phân loại thu Ngân sách Nhà nước.....................................................................5
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu Ngân sách Nhà nước........................................7
1.5. Các nguyên tắc thiết lặp hệ thông thu Ngân sách Nhà nước............................7
II. THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA VIỆT NAM Ở GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY 2016 -2019......................................................................................9
2.1. Tình hình thu Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam 2016 – 2019...........................9
2.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội năm 2016 – 2019.......................................................9
2.1.2. Thực trạng phát huy vai trò của thu Ngân sách Nhà nước 2016 - 2019......11
2.2. Đánh giá việc phát huy vai trò của thu Ngân sách Nhà nước.........................14
2.2.1. Thành tựu..........................................................................................................14
2.2.2. Hạn chế..............................................................................................................18
2.2.3. Nguyên nhân.....................................................................................................20
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
21
KẾT LUẬN..................................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................23

3


NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm, đặc điểm của thu Ngân sách Nhà nước



Khái niệm:

Từ đòi hỏi của xã hội về việc đảm bảo ổn định xã hội và giải quyết những mâu thuẫn,
xung đột giai cấp, tầng lớp, Nhà nước đã hình thành với vai trò là cơ quan quản lý xã hội. Để
có được những phương tiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại và hoạt động của mình, Nhà nước
đã đặt ra các hình thức thu khác nhau trong đó chủ yếu là thuế để bắt buộc dân cư phải đóng
góp hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Ban đầu, Nhà nước sử dụng quỹ tiền tệ này chủ yếu
để đảm bảo sự tồn tại của bộ máy Nhà nước, sau đó phạm vi sử dụng được mở rộng dần theo
sự mở rộng và phát triển các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Qua sự hình thành các khoản thu NSNN, có thể hiểu thu NSNN là việc Nhà nước sử
dụng quyền lực của mình để huy động, tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia để hình
thành quỹ tiền tệ cần thiết nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.


Thu NSNN có hai đặc điểm cơ bản:

Thứ nhất, thu Ngân sách Nhà nước là một hình thức phân phối nguồn tài chính quốc gia
giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực của Nhà nước nhằm giải quyết
hài hoà các mối quan hệ về lợi ích kinh tế.
Thứ hai, thu Ngân sách Nhà nước gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của
các phạm trù giá trị khác như giá cả, thu nhập, lãi suất,...
Trên phương diện pháp lý, thu Ngân sách Nhà nước bao gồm những khoản tiền Nhà
nước huy động vào Ngân sách để thoả mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Tuy nhiên, về thực
chất thu Ngân sách Nhà nước chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào Ngân
sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đới tượng nộp.
1.2. Vai trị của Ngân sách Nhà nước
Liên quan đến sự vận hành của nền kinh tế nhà nước và sự phát triển xã hội nên thu
ngân sách nhà nước nắm vai trò quan trọng và cụ thể như sau:



Thu ngân sách nhà nước nắm vai trò đảm bảo được những kế hoạch phát triển kinh

tế xã hội và luôn luôn đáp ứng những nhu cầu chi tiêu của một số hoạt động trong bộ máy nhà
nước. Để mà nói thì ngân sách nhà nước là một trong quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất nhằm giải
quyết được những vấn đề kinh tế, chính trị và xã hội, giáo dục, văn hóa, hành chính, an ninh,
quốc phịng và y tế… Với những nhu cầu cần thiết này nắm những vai trò tăng thu ngân sách
quốc gia nhằm thúc đẩy sự phát triển ngân sách đảm bảo phát triển quốc gia.


Thơng qua q trình thu ngân sách nhà nước thì những điều tiết kinh tế và xã hội sẽ

được hạn chế và tăng cường những mặt tích cực giúp tăng trưởng sự phát triển mọi hoạt động

4


hiệu quả và q trình kiểm sốt. Để từ đó có thể điều tiết được mọi cơ cấu hoạt động kinh tế
và có những định hướng chung.


Bên cạnh đó, thu ngân sách nhà nước đóng vai trị hết sức quan trọng để điều tiết

được những thu nhập cá nhân thông qua q trình đóng thuế. Đây cũng là phương pháp giảm
khoảng cách giàu nghèo tạo điều kiện ổn định kinh tế và đời sống những người có thu nhập
thấp.
Ngồi ra, thu ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động của
Nhà nước và nền kinh tế – xã hội, cụ thể là:



Thu NSNN bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước,

các kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước. Vì NSNN được xem là quỹ tiền tệ tập
trung quan trọng nhất của Nhà nước và được dùng để giải quyết những nhu cầu chung của
Nhà nước về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phòng.
Xuất phát từ vai trò này, việc tăng thu NSNN là rất cần thiết, được xem là một nhiệm vụ
hàng đầu của hoạt động tài chính vĩ mơ.
Các khoản thu của NSNN chủ yếu bắt nguồn từ khu vực sản xuất kinh doanh dịch vụ
dưới hình thức thuế. Do vậy, về lâu dài để tăng nguồn thu NSNN phải tăng sản phẩm quốc
dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.


Thông qua thu NSNN, Nhà nước thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh

tế – xã hội nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát huy những mặt tích cực của nó và làm
cho nó hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Với cơng cụ thuế, Nhà nước có thể can thiệp vào hoạt động của nền kinh tế nhằm định
hướng cơ cấu kinh tế, định hướng tiêu dùng. Ví dụ, đối với các ngành nghề cần ưu tiên phát
triển thì Nhà nước sẽ có chế độ thuế ưu đãi, giảm nhẹ hoặc miễn thuế và ngược lại. Hoặc để
định hướng tiêu dùng cho toàn xã hội theo hướng kích cầu hay hạn chế cầu tiêu dùng thì Nhà
nước sẽ giảm thuế hoặc đánh thuế cao đối với loại hàng hóa đó.


Thu NSNN cịn đóng vai trị quan trọng trong vấn đề điều tiết thu nhập của các cá

nhân trong xã hội. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước đánh thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao hoặc đánh thuế cao đối với các hàng hóa xa xỉ, hàng hóa khơng khuyến khích
tiêu dùng…
Như vậy, ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia cũng

như có vai trị quyết định đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của cả nước.
1.3. Phân loại thu Ngân sách Nhà nước
Phân loại thu NSNN được hiểu là việc sắp xếp các nguồn thu, khoản thu thành những
nhóm, loại nhất định theo những tiêu thức phù hợp nhằm đáp ứng các yêu cầu về nghiên cứu
và quản lý. Có thể phân loại thu NSNN theo các tiêu thức cơ bản sau:

5


Theo nội dung kinh tế của các khoản thu, thu NSNN bao gồm:
-

Thuế: Là một hình thức đóng góp của các tổ chức và cá nhân cho Nhà nước mang

tính nghĩa vụ theo luật định nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
-

Lệ phí: Là khoản thu của NSNN vừa mang tính chất bù đắp chi phí cho việc thực

hiện một số thủ tục hành chính của Nhà nước, vừa mang tính chất động viên đóng góp cho
NSNN
-

Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước: Nhà nước cũng tiến hành các

hoạt động kinh tế dưới các hình thức khác nhau như đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp Nhà
nước để kinh doanh, góp vốn vào các doanh nghiệp, mua cổ phần, cho vay,... Chính vì vậy sẽ
phát sinh các khoản thu Ngân sách từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước
-


Các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp: Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất và

cấp kinh phí cho các tổ chức sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực cần thiết của xã hội như
giáo dục, đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, thể thao, văn hóa,... Để bù đắp một
phần chi phí cho các hoạt động này, các tổ chức sự nghiệp công lập tiến hành thu một số
khoản phí như học phí, việc phí, thủy lợi phí,...
-

Thu từ vay nợ: Để bù đắp thiếu hụt NSNN và đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát

triển, Nhà nước tiến hành huy động các nguồn tiền trong xã hội dưới các hình thức khác nhau
trong đó phải kể đến các khoản vay nợ trong nước và nước ngoài.
-

Thu khác: Ngoài các khoản thu kể trên, thu NSNN còn bao gồm các khoản tiền

khác mà Nhà nước thu được như các khoản viện trợ không hoàn lại; các khoản đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước như đóng góp cho quỹ an ninh, quỹ
phòng chống thiên tai, ủng hộ quỹ vì người nghèo; thu từ hợp tác với nước ngoài; thu tiền
phạt, tịch thu, tịch biên tài sản, kết dư Ngân sách,...
Theo tính chất phát sinh cúa các khoản thu, thu NSNN bao gồm:
-

Thu thường xuyên: Là những khoản thu của NSNN phát sinh có tính chất thường

xuyên trong đó chủ yếu nhất là các khoản thu thuế và lệ phí.
-

Thu không thường xuyên: Là những khoản thu phát sinh có tính chất không thường


xuyên hay bất thường như tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước, bán cổ phần thuộc sở hữu
Nhà nước, thu viện trợ, vay nợ,...
Theo tính chất cân đối của Ngân sách Nhà nước, thu NSNN bao gồm:
-

Thu trong cân đối: Là các khoản thu được xác định và thực hiện trong mối quan hệ

cân đối với chi Ngân sách Nhà nước. Thuộc khoản thu này bao gồm các khoản thu thường
xuyên và thu không thường xuyên.

6


-

Thu ngoài cân đối (còn gọi là thu bù đắp thiếu hụt NSNN): khi lập dự toán NSNN,

nếu số thu NSNN không đủ đáp ứng nhu cầu chi NSNN trong một năm nào đó thì Nhà nước
phải huy động thêm các nguồn khác mà chủ yếu là đi vay.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu Ngân sách Nhà nước
-

GDP bình quân đầu người: Tổng GDP phản ánh quy mô của nền kinh tế, từ đó

quyết định đến tổng thu NSNN, còn GDP bình quân đầu người là một chỉ tiêu phản ánh trình
độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư
của một nước.
-

Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế: Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả


của đầu tư phát triển nền kinh tế nói chung và hiệu quả của các doanh nghiệp nói riêng. Tỷ
suất lợi nhuận bình quân càng lớn sẽ phản ánh khả năng tái tạo và mở rộng của các nguồn thu
nhập trong nền kinh tế càng lớn, từ đó đưa tới khả năng nâng cao khả năng huy động cho
NSNN. Đây là yếu tố quyết định đến việc nâng cao tỷ suất thu cho NSNN.
-

Khả năng khai thác và xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên (dầu mỏ và khoáng

sản): Đối với các nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào phong phú thì việc khai thác
và xuất khẩu tài nguyên sẽ đem lại nguồn thu to lớn cho Ngân sách Nhà nước.
-

Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước: Mức độ trang trải các khoản chi

phí của Nhà nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô tổ chức của bộ máy Nhà nước và
hiệu quả hoạt động của bộ máy đó, những nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận
trong từng giai đoạn lịch sử, chính sách sử dụng kinh phí của Nhà nước.
-

Tổ chức bộ máy thu nộp: Tổ chức bộ máy thu nộp có ảnh hưởng đến chi phí và hiệu

quả hoạt động của bộ máy này.
Như vậy, để có một mức thu đúng đắn có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần phải
có sự phân tích, đánh giá cụ thể, đầy đủ những yếu tố tác động đến nó trong những điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Bên cạnh đó, tỷ suất thu NSNN được
xem là hạt nhân cơ bản của chính sách thu Ngân sách nên cần phải được xem xét trên tất cả
các khía cạnh kinh tế, chính trị, xã hội nhằm đảm bảo chính sách thu có thể đi vào cuộc sống
và thực hiện được các mục tiêu mà Nhà nước đặt ra.
1.5. Các nguyên tắc thiết lặp hệ thông thu Ngân sách Nhà nước

Việc xây dựng một hệ thống thu Ngân sách không chỉ nhằm mục đích là đảm bảo nguồn
thu cho Ngân sách Nhà nước mà còn phải chứa đựng các mục tiêu kinh tế - xã hội khác. Do
đó, việc thiết lập một hệ thống thu Ngân sách Nhà nước phải dựa trên những nguyên tắc định
hướng nhất định. Tuỳ theo những điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi nước, trong những giai
đoạn lịch sử nhất định mà có những nguyên tắc thiết lập hệ thống thu phù hợp.

7


Trong lịch sử, việc thiết lập hệ thống thu NSNN thường tuân thủ hai nguyên tắc chỉ đạo
sau:
-

Nguyên tắc thu theo lợi ích: Theo nguyên tắc này, việc thiết lập hệ thống thu NSNN

phải căn cứ vào lợi ích mà người đóng góp có thể nhận được từ những hàng hóa và dịch vụ
công cộng mà Nhà nước cung cấp.
-

Nguyên tắc thu theo khả năng: Theo nguyên tắc này, việc thiết lập các mức thu phải

dựa vào khả năng thu nhập của người nộp. Người có thu nhập cao thì phải đóng thuế ở mức
cao và ngược lại.
Từ những khó khăn, trở ngại trong việc vận dụng hai nguyên tắc trên, cho nên trong
thực tế, người ta xem hai nguyên tắc trên như là những định hướng cho việc thiết lập hệ thống
thu NSNN.
Ở Việt Nam, trong quá trình cải cách và hoàn thiện hệ thống thu Ngân sách Nhà nước,
đặc biệt là đối với hệ thống thuế, cần tôn trọng và chấp hành các nguyên tắc căn bản như sau:
-


Nguyên tắc ổn định và lâu dài: Nguyên tắc này vừa tạo điều kiện thuận lợi cho công

tác kế hoạch hoá Ngân sách, vừa kích thích người nộp thuế cải tiến đẩy mạnh hoạt động sản
xuất kinh doanh.
-

Nguyên tắc đảm bảo sự công bằng: Nguyên tắc này đòi hỏi việc thiết lập hệ thống

thuế phải có quan điểm công bằng đối với mọi người chịu thuế, không phân biệt địa vị xã hội,
thành phần kinh tế.
-

Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn: Nguyên tắc này đòi hỏi trong thiết lập hệ thống

thuế, các điều khoản quy định của các sắc thuế phải rõ ràng, cụ thể ở từng mức thuế, cơ sở
đánh thuế,... để tránh tình trạng lách luật, trốn thuế..
-

Nguyên tắc đơn giản: Nguyên tắc này đòi hỏi trong mỗi sắc thuế cần hạn chế số

lượng thuế suất, xác định rõ mục tiêu chính, không đề ra quá nhiều mục tiêu trong một sắc
thuế.

8


II. THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA VIỆT NAM Ở GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY 2016 -2019
2.1. Tình hình thu Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam 2016 – 2019
2.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội năm 2016 – 2019

a, Về kinh tế
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) giai đoạn 2016 - 2019 đạt khá cao, ở mức
bình qn 6,8%/năm.
Về tăng trưởng GDP, mặc dù mơi trường kinh tế toàn cầu trở nên thách thức hơn, nhưng
nền kinh tế Việt Nam vẫn đứng vững nhờ sức cầu mạnh trong nước và nền sản xuất định
hướng xuất khẩu.
Nền kinh tế không những đạt mức tăng trưởng cao, mà cơ cấu kinh tế còn tiếp tục
chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tỉ trọng trong GDP của khu vực
nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ mức 17%  của năm 2015  xuống 13,96% vào năm 2019,
trong khi đó, tỉ trọng của khu vực dịch vụ tăng từ mức 39,73% của năm 2015 lên 41,17% vào
năm 2018 và 41,64 % trong năm 2019; tỉ trọng khu vực cơng nghiệp và xây dựng duy trì ổn
định ở mức 33-34,5% từ năm 2015 đến năm 2019.
Tăng trưởng kinh tế dần chuyển dịch theo chiều sâu, tỉ lệ đóng góp của năng suất các
nhân tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng GDP năm 2019 đạt 46,11%, bình quân giai đoạn
2016- 2019 đạt 44,46%, cao hơn nhiều so với mức bình quân 33,6% của giai đoạn 20112015. Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2019 ước đạt 110,4
triệu đồng/lao động (tương đương 4791 USD/lao động), tăng 6,2% so với năm trước theo giá
so sánh.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tiếp tục xu hướng tăng trưởng tích cực. Năm
2019, đầu tư phát triển tăng 10,2%, nâng tổng mức đầu tư lên mức 33,9% GDP so với 32,6%
trong năm 2015. Trong đó, đầu tư khu vực nhà nước chiếm 31% tổng vốn và tăng trưởng
2,6% so với năm trước; mặc dù có tăng trưởng nhưng  tỉ trọng vốn đầu tư khu vực nhà nước
tiếp tục xu hướng giảm từ mức 38% năm 2015 xuống 31% năm 2019.
Về ổn định vĩ mô, kiểm sốt lạm phát, NHNN đã điều hành chính sách tiền tệ chủ động,
linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mơ khác
nhằm kiểm sốt lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế; thanh
khoản của tổ chức tín dụng được đảm bảo và có dư thừa, thị trường tiền tệ, ngoại hối ổn định,
thơng suốt.
Lạm phát được kiểm sốt nhờ thực hiện tốt, đồng bộ các giải pháp về tiền tệ, tín dụng
và tài khóa cũng như cơ chế phối hợp linh hoạt giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.


9


Chỉ số CPI bình quân năm giảm từ 4,74% năm 2016 xuống 3,54% năm 2018; năm 2019, giảm
còn 2,79%.
Mặt bằng lãi suất được duy trì ổn định và giảm dần, phù hợp với bối cảnh kinh tế trong
và ngoài nước.
Trong giai đoạn 2016- 2018, trong bối cảnh lãi suất quốc tế gia tăng (Fed 9 lần tăng lãi
suất từ tháng 12/2015 đến tháng 12/2018, từ mức gần 0% lên mức 2,25-2,5%), NHNN đã điều
hành đồng bộ các giải pháp chính sách tiền tệ nhằm ổn định mặt bằng lãi suất, góp phần ổn
định kinh tế vĩ mơ và hỗ trợ tăng trưởng hợp lý.
Điểm khá đặc biệt trong cách thức điều hành tỉ giá của NHNN so với trước đây, đó là,
đã sử dụng những cơng cụ mang tính thị trường hơn là các cơng cụ mang tính áp đặt hành
chính. Điều này thể hiện quyết tâm theo đuổi cơ chế tỉ giá trung tâm linh hoạt và định hướng
thị trường của ngành NH. Nhờ đó, tỉ giá được duy trì ổn định, thanh khoản thị trường được
đảm bảo, các giao dịch ngoại tệ diễn ra thông suốt, dự trữ ngoại hối được tăng cường.
b, Về xã hội
Ước tính thu nhập bình quân 1 người 1 tháng năm 2019 theo giá hiện hành đạt khoảng
4,2 triệu đồng, cao hơn mức 3,9 triệu đồng của năm 2018. Trong năm 2019, cả nước có 68,5
nghìn lượt hộ thiếu đói, giảm 34,7% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng với 278 nghìn lượt
nhân khẩu thiếu đói, giảm 33,8%
Trong năm học này, cả nước có 5 triệu trẻ em bậc mầm non (0,7 triệu trẻ em đi nhà trẻ
và 4,3 triệu trẻ em đi học mẫu giáo); 17 triệu học sinh phổ thông đến trường (8,7 triệu học
sinh tiểu học; 5,7 triệu học sinh trung học cơ sở; 2,6 triệu học sinh trung học phổ thông) và
1,5 triệu sinh viên đại học, cao đẳng, trung cấp[18].
Tình hình dịch bệnh năm 2019 diễn biến phức tạp, dịch sốt xuất huyết tăng cao; số
trường hợp mắc bệnh cúm tăng cao trong những tháng cuối năm.
Tính chung năm 2019, cả nước có 320,7 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết, gấp
2,5 lần số trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết trong năm 2018 (53 trường hợp tử vong);
103,9 nghìn trường hợp mắc bệnh tay chân miệng (1 trường hợp tử vong); 578 trường hợp

mắc bệnh viêm màng não do vi rút (14 trường hợp tử vong); 27 trường hợp mắc bệnh viêm
màng não do não mơ cầu (1 trường hợp tử vong); 41,8 nghìn trường hợp sốt phát ban nghi sởi,
trong đó có 8,2 nghìn trường hợp mắc sởi dương tính (3 trường hợp tử vong); 409,8 nghìn
trường hợp mắc bệnh cúm (10 trường hợp tử vong).
Kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh trên một số
lĩnh vực, địa bàn chưa thực sự nghiêm túc, chặt chẽ, hiệu quả. Một số địa phương còn để xảy
ra hiện tượng người nước ngoài đứng sau các nhà đầu tư Việt Nam để đầu tư vào các khu vực
trọng yếu, địa bàn chiến lược ảnh hưởng không tốt đến cơng tác bảo đảm an ninh, an tồn của

10


khu vực. Đầu tư xây dựng khu vực phòng thủ một số địa phương chưa tương xứng với tiềm
năng, tốc độ phát triển kinh tế. Công tác bảo đảm an tồn, an ninh thơng tin, an ninh mạng
cịn hạn chế, khó khăn.
2.1.2. Thực trạng phát huy vai trị của thu Ngân sách Nhà nước 2016 - 2019
a, Khái quát thực trạng thu NSNN Việt Nam giai đoạn 2016 - 2019
Thu Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam có thể chia thành 3 nguồn chính đó là thu từ thuế
và phí, thu về vốn (lợi nhuận từ các doanh nghiệp có vốn nhà nước), thu từ viện trợ khơng
hồn lại. Nguồn thu Ngân sách Nhà nước từ thuế, phí và viện trợ được chia làm 3 loại: Nguồn
thu cho ngân sách trung ương, nguồn thu cho ngân sách địa phương, nguồn thu phân chia giữa
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. 
Thu NSNN chuyển biến tích cực, giai đoạn 2016 - 2019 thu vượt dự tốn, quy mơ thu
NSNN bình quân đạt khoảng 25,5% GDP, giá dầu thô giảm sâu. Xét theo số tuyệt đối, tổng
thu NSNN thực hiện đều vượt khá so với dự toán Quốc hội quyết định (năm 2016 vượt
khoảng 93 nghìn tỷ đồng; năm 2017 vượt khoảng 81 nghìn tỷ đồng; năm 2018 vượt hơn 105
nghìn tỷ đồng, năm 2019 ước vượt 138,2 nghìn tỷ đồng).  Tổng thu từ thuế, phí và lệ phí đạt
bình qn 22,4% GDP, tốc độ tăng trưởng số thu thuế, phí và lệ phí bình qn hằng năm đạt
khoảng 9,89%/ năm.
Cơ cấu thu đã dịch chuyển theo hướng bền vững hơn, phù hợp với trình độ phát triển và

hội nhập của nền kinh tế, tăng tỷ trọng thu nội địa từ mức bình quân 68,7% giai đoạn 20112015 lên mức 81,04% trong giai đoạn 2016 - 2019; tỷ trọng thu dầu thơ trong giai đoạn 2016 2019 giảm cịn khoảng 4% tổng thu NSNN so với mức trung bình 13,4% của giai đoạn 2011 2015 và 19,96% của giai đoạn 2006 - 2010. Thu từ dầu thô giảm do giá dầu thô trong giai
đoạn vừa qua ở mức thấp và nỗ lực cơ cấu nền kinh tế thông qua việc giảm phụ thuộc vào tài
nguyên thiên nhiên, trong đó có dầu thô. Tỷ trọng thu nội địa so với tổng thu NSNN tăng liên
tục qua các năm do hoạt động sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế có hiệu quả hơn, số
lượng doanh nghiệp mới thành lập gia tăng, thành phố tiếp tục tăng cường xúc tiến thu hút
đầu tư, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện cho
sản xuất - kinh doanh phát triển thuận lợi.
Tỷ trọng thu cân đối từ hoạt động xuất - nhập khẩu trong tổng thu NSNN giảm từ
20,06% trong giai đoạn 2006 - 2010 xuống còn 17,7% trong giai đoạn 2011 - 2015 và 14,5%
trong giai đoạn 2016 - 2019. Nguyên nhân là do Việt Nam đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế,
thực hiện cắt giảm thuế quan theo lộ trình.
   Nguồn: />
11


b, Dự toán thu NSNN 2016 - 2019
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng khóa XI và XII, kế hoạch phát triển KT - XH và
NSNN giai đoạn 2016 - 2019 mục tiêu tài chính – ngân sách là kiềm chế và tiến tới kiểm soát
được lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô để tạo điều kiện cho phát triển kinh tế bền vững, tiếp tục
thực hiện cơ cấu lại NSNN theo hướng ưu tiên đầu tư cho con người, cải cách tiền lương, các
chính sách an sinh xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và an ninh tài chính quốc gia, tăng
cường cơng tác đối ngoại. Dự toán thu NSNN trong những năm qua đã được điều chỉnh như
số liệu phân tích ở bảng dưới:       
Đơn vị: tỷ đồng

STT

Chỉ tiêu

1


Tổng thu Ngân sách

Dự toán

Dự toán

Dự toán

Dự toán

năm 2016

năm 2017

năm 2018

năm 2019

1014500

1212180

1319200

1411300

Nhà nước
2


Thu nội địa

785000

990280

1099300

1173500

3

Thu từ dầu mỏ

54500

38300

35900

44600

4

Thu cân đối từ hoạt

172000

180000


179000

189200

3000

3600

5000

4000

động xuất nhập khẩu
5

Thu viện trợ

Bảng phân tích dữ liệu dự tốn thu Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016 - 2019


Dự toán thu NSNN có sự biến đổi qua các năm nhưng nhìn chung thì đều tăng về

con số tuyệt đối: Năm 2016 là 1014500 tỷ đồng, năm 2017 là 1212180 tỷ đồng, tăng 197680
tỷ đồng, năm 2018 tăng 107020 tỷ đồng. Năm 2019 tiếp tục tăng đều với tổng thu NSNN là
1411300 tỷ đồng, tăng 92100 tỷ đồng so với 2018.
Đơn vị: %
ST

Chỉ tiêu


T

Dự toán

Dự toán

Dự toán

Dự toán

năm 2016

năm 2017

năm 2018

năm 2019

100

100

100

100

1

Tổng thu Ngân sách Nhà nước


2

Thu nội địa

77,38

81,69

83,33

83,15

3

Thu từ dầu mỏ

5,37

3,16

2,72

3,16

16,95

14,85

13,57


13,41

0,3

0,3

0,38

0,28

4
5

Thu cân đối từ hoạt động xuất
nhập khẩu
Thu viện trợ

Bảng phân tích cơ cấu dữ liệu dự toán thu Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016 – 2019
  Nguồn: />
12




Về mặt cơ cấu, các nhóm thu NSNN có sự tăng, giảm rõ rệt. Cụ thể: Thu nội địa

tăng đều qua các năm từ 77,38 % năm 2016 lên 83,15 năm 2019 (tăng 5,77%). Thu từ dầu mỏ
có xu hướng tăng giảm khơng đều, từ 5,37% năm 2016 xuống cịn 2,72% năm 2018 (giảm
2,65%); năm 2019 tăng 0,44% so với 2018. Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu 2016 2019 có xu hướng giảm từ 16,95% năm 2016 xuống còn 13,41%  năm 2019 (giảm 3,54. Thu
viện trợ cũng tăng dần qua các năm 2016-2018, từ 0,3% năm 2016 lên 0,28% năm 2018, năm

2019 đạt 0.28% (giảm 0,1% so với 2018).
c, Thực hiện thu NSNN 2016 - 2019
Đơn vị: tỷ đồng
Năm

Tổng Thu

Thu nội địa

Thu từ dầu thô

Thu từ XNK

Thu viện trợ

2016

1.107.381

886.791

40.186

172.026

8.378

2017

1.293.627


 1.039.192

49.583

197.272

7.580

2018

1.431.662

1.155.293

66.048

202.540

 7.780

2019

 1.553.612

1.277.988

56.251

214.239


5.133

Báo cáo tổng thu NSNN giai đoạn 2016 - 2019
Nguồn: />
Biểu đồ thu ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016 – 2019 (%)

13


Biểu đồ thu ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016 – 2019 (Tỷ đồng)
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế,
thời gian qua, công tác quản lý thu ngân sách và cơ cấu ngân sách đã được Bộ Tài chính triển
khai quyết liệt với những bước tiến quan trọng. 
Thực tế số thu NSNN qua các năm cho thấy, cơ cấu thu ngân sách ngày càng mở rộng,
vững chắc hơn với sự tăng dần về tỷ trọng thu nội địa, thu cân đối từ XNK; thu từ dầu thô
tăng đều từ 2016 - 2019; thu từ dầu thơ có xu hướng giảm, khoản thu thường xuyên ngày càng
tăng, trong khi đó các khoản thu một lần giảm.
Các chính sách động viên NSNN tiếp tục được hoàn thiện theo hướng mở rộng diện thu;
điều tiết hợp lý thu nhập; khuyến khích sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi
trường; giảm nghĩa vụ thu; giảm thuế quan theo lộ trình hội nhập quốc tế; đơn giản hóa thủ
tục hành chính; đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong tồn ngành Tài chính.
2.2. Đánh giá việc phát huy vai trò của thu Ngân sách Nhà nước
2.2.1. Thành tựu
Trong giai đoạn 2016 - 2019, Việt Nam đã đạt được một số thành tựu quan trọng trong
việc thu Ngân sách Nhà nước. Dưới đây là một số điểm đáng chú ý:
Tăng trưởng thu Ngân sách Nhà nước ổn định: Trong giai đoạn này, tổng thu Ngân sách
Nhà nước đã tăng trung bình khoảng 12,8% mỗi năm. Sự ổn định trong tăng trưởng thu ngân
sách đã đóng góp quan trọng vào việc đảm bảo tính ổn định cho Ngân sách Nhà nước.
Tăng cường việc thu thuế và phí: Việt Nam đã triển khai một số chính sách mới để tăng

cường việc thu thuế và phí trong giai đoạn này. Điều này đã giúp tăng thu Ngân sách Nhà
nước và cải thiện hiệu quả quản lý tài chính.

14



×