LỜI MỞ ĐẦU
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò to lớn trong bất kỳ nền kinh tế
nào và đặc biệt quan trọng hơn trong cơ chế thị trường, bởi NSNN cung cấp
nguồn tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà nước để cung cấp cho xã hội
những hàng hóa dịch vụ cơng cộng; Nhà nước sử dụng NSNN như công cụ
điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện chức năng quản lý kinh tế xã hội, phát
triển y tế, văn hóa, giáo dục, xóa đói giảm nghèo, phân phối lại thu nhập…
Cũng như các nhà nước khác, Nhà nước Việt Nam có quỹ tiền tệ riêng để duy
trì và thực hiện các chức năng của mình thông qua việc chi NSNN cho đầu tư,
cho sự nghiệp kinh tế, cho y tế, cho giáo dục đào tạo và nghiên cứu khóa
học…Để tìm hiểu việc chi đó có mang lại hiệu quả và đạt được mục đích đã
đề ra của chính phủ hay khơng, chúng ta cần nắm vững lý luận chung về chi
NSNN và phân tích, đánh giá tính hình thực trạng chi NSNN ở nước ta hiện
nay để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục yếu kém, sai lầm.
Với mục đích trau dồi kiến thức đã học và góp phần nghiên cứu, tìm hiểu về
chi ngân sách nhà nước, em đã chọn đề tài: “Thực trạng chi ngân sách Nhà
nước ở Việt Nam và các biện pháp nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà
nước”.
1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI NSNN
Khái niệm Chi NSNN
1.1.
Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách nhà nước theo
những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi NSNN là việc phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào
NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Vì thế, chi NSNN là những việc
cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục
tiêu, từng hoạt động và từng cơng việc thuộc chức năng của Nhà nước.
Q trình của chi ngân sách nhà nước bao gồm:
-
Quá trình phân phối: là q trình cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà nước để
-
hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Quá trình sử dụng: là trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách nhà
nước mà khơng phải trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử
dụng.
Đặc điểm Chi NSNN
1.2.
Thực hiện chi ngân sách nhà nước chính là việc cung cấp các phương tiện
tài chính cho các nhiệm vụ của Nhà nước. Việc cung cấp này mang những
đặc thù riêng:
-
Thứ nhất: Chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội mà Chính phủ phải đảm nhận. Mức độ, phạm vi chi
tiêu ngân sách nhà nước phụ thuộc vào tính chất nhiệm vụ của chính phủ trong
-
mỗi thời kỳ.
Thứ hai: Chi NSNN gắn với quyền lực của Nhà nước, Quốc hội là cơ quan
quyền lực cao nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN và phân
bổ vốn NSNN cho các mục tiêu quan trọng nhất, bởi vì Quốc hội là cơ quan
quyết định các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Quốc gia. Chính phủ là
-
cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản chi NSNN.
Thứ ba: Hiệu quả của các khoản chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ mơ và
mang tính toàn diện cả về hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu quả về mặt xã hội và
2
chính trị, ngoại giao. Chính vì vậy, trong cơng tác quản lý tài chính, một yêu
cầu đặt ra là, cần sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định
lượng, đồng thời phải có quan điểm toàn diện và đánh giá tác dụng, ảnh hưởng
-
của các khoản chi phí ở tầm vĩ mơ.
Thứ tư: Xét về mặt tính chất, phần lớn các khoản chi NSNN đều là các khoản
cấp phát khơng hồn trả trực tiếp và mang tính bao cấp. Các khoản chi cấp
phát từ NSNN cho các ngành, các cấp, cho các hoạt động văn hóa, xã hội,
giúp đỡ người nghèo…khơng phải trả giá hay hồn lại cho Nhà nước. Chính
vì vậy các nhà quản lý tài chính cần phải có sự phân tích, tính tốn cẩn thận
trên nhiều khía cạnh trước khi đưa ra các quyết định chi tiêu để tránh được
-
những lãng phí không cần và nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN.
Thứ năm: Chi NSNN là một bộ phận cấu thành luồng vận động tiền tệ và nó
gắn liền với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, tiền lương,
tín dụng, thuế, tỷ giá hối đối,…
Phân loại Chi NSNN
1.3.
Tùy theo yêu cầu của việc phân tích, đánh giá và quản lý ngân sách trong
từng thời kỳ ta có thể phân chia các khoản chi NSNN theo nhiều tiêu thức
khác nhau.
1.3.1.
Căn cứ vào mục đích các khoản chi
Căn cứ vào mục đích của các khoản chi, chi NSNN được chia làm hai loại:
-
Chi tích lũy: là những khoản chi làm tăng cơ sở vật chất và tiềm lực cho nền
kinh tế, tăng trưởng kinh tế. Các khoản chi tích lũy của NSNN gồm có: Chi
đầu tư xây dựng cơ bản, chi cấp vốn lưu động, chi dự trữ vật tư của nhà nước
-
và các khoản tích lũy khác.
Chi tiêu dùng: các khoản chi không tạo ra sản phẩm vật chất để tiêu dùng
trong tương lai; bao gồm chi cho hoạt động sự nghiệp, quản lý hành chính,
quốc phịng, an ninh...
Phân loại chi tích lũy và tiêu dùng có ưu điểm là tạo điều kiện cho việc
phân tích, đánh giá kết quả chi NSNN với quá trình phân phối GDP, giải quyết
3
mối quan hệ cân đối giữa tích lũy để phát triển kinh tế với tiêu dùng cho đời
sống trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
1.3.2.
Căn cứ vào lĩnh vực chi tiêu
Chi NSNN được chia ra làm các loại chi:
-
Chi cho phát triển kinh tế
Chi cho y tế
Chi cho giáo dục – đào tạo, khoa học
Chi cho văn hóa, thể dục thể thao
Chi về xã hội
Chi cho quản lý nhà nước, Đảng, đồn thể
Chi cho quốc phịng, an ninh
Chi trả nợ
Chi khác…
Ưu điểm cách phân loại này có tác dụng phân tích, đánh giá các mặt hoạt
động của nhà nước, thơng qua đó xem xét tỷ trọng của các loại chi NSNN và
sự biến đổi của nó qua các thời kỳ để đánh giá tính đúng đắn của việc phân
phối sử dụng nguồn tài chính của nhà nước.
1.3.3.
Căn cứ vào yếu tố và phương thức quản lý
Theo yếu tố và phương thức quản lý, chi NSNN được chia làm 3 nhóm:
-
Chi đầu tư phát triển
Chi thường xuyên
Chi trả nợ
Cách phân loại này được áp dụng phổ biến trên thế giới, cho phép xem xét
đánh giá được mối quan hệ chi NSNN cho tăng trưởng kinh tế và duy trì hoạt
động thường xuyên của nhà nước trong từng thời kỳ lịch sử nhất định. Ta sẽ đi
sâu phân tích nội dung chi NSNN theo cách phân loại này.
a.
Nhóm chi đầu tư phát triển
Là những khoản chi NSNN nhằm tạo dựng cơ sở vật chất cho các lĩnh vực,
nhất là các cơ sở kinh tế của nhà nước và thực hiện các mục tiêu để phát triển
đất nước.
Nội dung chi đầu tư phát triển của NSNN bao gồm:
4
+
+
+
Chi mua sắm máy móc, thiết bị, dụng cụ
Chi xây dựng mới và tu bổ công sở, đường sá, kiến thiết đô thị
Chi cho việc thành lập các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn vào các cơng ty,
+
+
góp vốn vào các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh.
Các chi phí chuyển nhượng đầu tư
Chi cho quỹ hỗ trợ phát triển và quỹ hỗ trợ phát triển đối với các chương trình
mục tiêu quốc gia (chương trình mục tiêu giải quyết việc làm, phủ xanh đất
+
trồng đồi trọc,...)
Những chi phí đầu tư liên quan đến sự tài trợ của nhà nước dưới hình thức cho
vay ưu đãi hoặc trợ cấp cho những pháp nhân kinh tế công hay tư để thực hiện
các nhiệm vụ đồng loại với các nghiệp vụ nêu trên, nhằm thực hiện chính
sách phân tích kinh tế của nhà nước.
b. Nhóm chi thường xuyên
Là những khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của nhà nước,
gắn liền với chức năng quản lý kinh tế - xã hôi của đất nước.
Chi thường xuyên của NSNN về cơ bản mang tính chất chi tiêu dùng. Chi
thường xuyên được chia thành hai bộ phận cơ bản. Một bộ phận vốn được sử
dụng để đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế xã hội chung của nhà nước và một bộ
phận chi để đáp ứng các nhu cầu của dân cư trong lĩnh vực phát triển văn hóa,
xã hội, có mối quan hệ trực tiếp với thu nhập của dân cư và nâng cao mức
sống dân cư.
Nội dung chi thường xuyên của NSNN gồm có:
+
Chi về chủ quyền quốc gia: Là các chi phí mà các cơ quan Nhà nước cần phải
thực hiện để bảo vệ chủ quyền quốc gia, nhất là trên các lĩnh vực quốc phòng,
+
anh ninh, ngoại giao, thơng tin đại chúng,…
Chi phí liên quan đến sự điều hành và duy trì hoạt động của các cơ quan Nhà
+
nước để thực hiện những nhiệm vụ được giao phó.
Chi phí do sự can thiệp của Nhà nước vào các hoạt động kinh doanh, văn hóa,
xã hội để cải thiện đời sống nhân dân. Những chi phí này thuộc loại chi phí
chuyển nhượng, như: trợ cấp cho các cơ quan Nhà nước để thực hiện các hoạt
5
động sự nghiệp, trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội, hỗ trợ quỹ bảo
hiểm xã hội, trả lãi, nợ của Chính phủ.
c. Nhóm chi trả nợ
Là những khoản chi để Nhà nước thực hiện nghĩa vụ trả nợ các khốn đã
vay trong nước, vay nước ngồi khi đến hạn và các khoản chi làm nghĩa vụ
quốc tế.
Các nhân tố ảnh hưởng tới Chi NSNN
1.4.
Chi NSNN đối với mỗi quốc gia trong từng giao đoạn lịch sử chịu sự chi
phối của nhiều nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội.
-
Chế độ xã hội là nhân tố cơ bản ảnh hưởng quyết định đến nội dung cơ cấu chi
NSNN. Chế độ xã hội quyết định đến bản chất và nhiệm vụ kinh tế xã hội của
Nhà nước. Nhà nước là chủ thể của chi NSNN, vì thế lẽ đương nhiên nội dung
-
cơ cấu chi NSNN chịu sự ràng buộc của chế độ xã hội.
Nhân tố thứ hai ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN là sự phát triển của
lực lượng sản xuất. Sự phát triển của lực lượng sản xuất vừa tạo khả năng và
điều kiện cho việc hình thành nội dung, cơ cấu chi một cách hợp lý, vừa đặt ra
-
yêu cầu thay đổi nội dung cơ cấu chi trong từng thời kỳ nhất định.
Nhân tố thứ ba ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN là khả năng tích lũy
của nền kinh tế. Khả năng tích lũy càng lớn thì khả năng chi đầu tư phát triển
kinh tế càng lớn. Đương nhiên, việc đầu tư của NSNN cho đầu tư phát triển
kinh tế tùy thuộc ở khả năng tập trung nguồn tích lũy vào NSNN và chính
-
sách của NSNN trong từng giai đoạn lịch sử.
Nhân tố thứ tư ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN là mơ hình tổ chức
bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà nước đảm nhận
trong từng giai đoạn lịch sử.
Ngoài những nhân tố kể trên, có thể nói, nội dung cơ cấu chi NSNN của
mỗi quốc gia trong từng giai đoạn nhất định chịu ảnh hưởng của rất nhiều các
nhân tố khác như: biến động kinh tế, chính trị, xã hội, trong đó có sự biến
động của giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái…
6
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN có ý
nghĩa quan trọng trong việc bố trí nội dung và cơ cấu khoản chi NSNN một
cách khách quan, phù hợp với yêu cầu của tình hình kinh tế, chính trị trong
từng thời kỳ.
Vai trị của Chi NSNN
Thứ nhất: Điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế
1.5.
-
Ngân sách nhà nước là công cụ định lượng hình thành cơ cấu kinh tế mới,
kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Trước hết,
Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ
đạo mà Chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững. Thông qua hoạt động chi
NSNN, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình
thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi
trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực,
viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp).
Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một
trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và tránh cho thị trường
khỏi rơi vào tính cạnh tranh khơng hồn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể,
nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự
phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị
cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn.
-
Thứ hai: Giải quyết các vấn đề xã hội
Chính sách ngân sách, cụ thể là chính sách thuế và chính sách chi ngân
sách, góp phần làm giảm bớt sự chênh lệch quá lớn về thu nhập và tiền lương
giữa người làm việc trong khu vực sản xuất kinh doanh, khu vực hành chính,
sự nghiệp, an ninh, quốc phịng; giữa những người sống ở thành thị, nông
7
thôn, miền núi, hải đảo nhằm ổn định đời sống của các tầng lớp dân cư trong
phạm vi cả nước.
Nhà nước trợ giúp trực tiếp giành cho những người có thu nhập thấp hay có
hồn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức
trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách
dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ,…
-
Thứ ba: Góp ổn định thị trường chống lạm phát.
Đối với thị trường hàng hóa, hoạt động điều tiết của Chính phủ được thực
hiện thơng qua việc sử dụng các quỹ dự trữ của Nhà nước (bằng tiền, ngoại tệ,
các loại hàng hóa, vật tư chiến lược,…) được hình thành từ nguồn thu NSNN.
Một các tổng quát, cơ chế điều tiết là khi giá cả của một loại hàng hóa nào đó
lên cao, để kìm hãm và chống đầu cơ, Chính phủ đưa dự trữ hàng hóa đó ra thị
trường để tăng cung, trên cơ sở đó sẽ bình ổn giá cả và hạn chế khả năng tăng
giá đồng loạt, gây lạm phát chung cho nền kinh tế. Và khi giá cả của hàng hóa
đó giảm mạnh, có khả năng thiệt hại cho người sản xuất và tạo ra xu hướng di
chuyển vốn sang lĩnh vực khác. Chính phủ sẽ bỏ tiền ra để mua các hàng hóa
đó theo một giá nhất định nhằm đảm bảo cho người sản xuất.
Đối với thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường sức lao động,…hoạt
động điều tiết của Chính phủ thơng qua việc thực hiện một cách đồng bộ các
cơng cụ tài chính, tiền tệ giá cả,…trong đó cơng cụ ngân sách với các biện
pháp như phát hành công trái, chi trả nợ, các biện pháp chi tiêu dùng của
Chính phủ cho tồn xã hội, đào tạo,…
-
Thứ tư, tăng cường sức mạnh của bộ máy Nhà nước, bảo vệ đất nước và giữ
gìn an ninh
NSNN là cơng cụ tài chính quan trọng nhất để cung ứng nguồn tài chính
cho hoạt động của bộ máy nhà nước từ trung ương đến xã, phường ở nước ta,
nguồn NSNN hầu như là nguồn duy nhất để phục vụ cho các hoạt động của bộ
máy nhà nước đến các cơ quan quyền lực, cơ quan hành chính Nhà nước đến
8
các cơ quan tư pháp. NSNN còn cung ứng nguồn tài chính cho Đảng cộng sản
lãnh đạo hoạt động, tài trợ cho các tổ chức xã hội mà nguồn tài chính của các
tổ chức này khơng đảm bảo. Như vậy chi NSNN có vai trị quan trọng trong
việc quản lý và duy trì hệ thống chính trị của nước ta.
9
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHI NSNN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Đánh giá chung
Theo báo cáo của Bộ tài chính, chi NSNN của nước ta tăng đều trong giai
đoạn 2010 – 2013, từ 648.833 tỷ đồng tới 1.088.153 tỷ đồng, năm 2014, chi
NSNN giảm nhẹ xuống 1.070.400 tỷ đồng.
Biểu đồ 2.1: Tổng chi NSNN giai đoạn 2010 – 2014
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn: Bộ tài chính
Chính sách chi NSNN là một trong những cơng cụ, chính sách quan trọng
của Nhà nước nhằm tác động đến sự phát triển của kinh tế xã hội. Khi sản
lượng của nền kinh tế thấp dưới mức sản lượng tiềm năng thì chính phủ có thể
tăng mức chi ngân sách, chấp nhận bội chi để thúc đẩy hoạt động kinh tế. Vì
vậy, bội chi ngân sách không chỉ phổ biến với các nước kém phát triển mà
ngay cả những nước thuộc nhóm các nền kinh tế phát triển nhất vẫn có bội chi
ngân sách. Tuy nhiên, với các nước đang phát triển, bội chi ngân sách thường
đáp ứng nhu cầu lớn về đầu tư cơ sở hạ tầng ban đầu: giao thông, điện, nước,
…
Biểu đồ 2.2: Bội chi ngân sách so với GDP qua các năm
Đơn vị: %
Nguồn: Bộ Tài chính
2.2. Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển của Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân
sách nhà nước. Chi đầu tư phát triển của nhà nước bao gồm đầu tư xây dựng
cơ bản, hỗ trợ phát triển kinh tế, đầu tư các chương trình khơng mang tính chất
đầu tư xây dựng cơ bản (chi cấp vốn ban đầu, vốn bổ sung pháp định hoặc vốn
10
điều lệ cho các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá, chi trợ cấp, trợ
giá cho các doanh nghiệp khi thực hiện nhiệm vụ cơng ích). Trong đó đại bộ
phận là đầu tư xây dựng cơ bản chiếm gần 90%.
Bảng 2.1: Quyết toán NSNN cho chi đầu tư phát triển, gđ 2010 – 2014
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
Chi đầu tư phát triển
48.773
48.781
70.113
84.484
97.306
Nguồn: Bộ Tài chính
2.2.1. Chi đầu tư XDCB
Bảng 2.2: Quyết toán NSNN cho chi xây dựng cơ bản, gđ 2010 – 2014
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chi XDCB
Tỷ trọng (%)
2010
2011
2012
2013
2014
40.855 40.198 62.105,5 76.394 92.941
83,77 82,41
88,58
90,42 95,51
Nguồn: Bộ Tài chính
Ngân sách Nhà nước chi cho xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong chi
đầu tư phát triển. Bao gồm chi đầu tư xây dựng mới, cải tạo công, nâng cấp
các cơng trình khơng có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn chậm như
cơng trình giao thơng, đê điều, bệnh viện, trường học, nhà văn hóa,…Việc đầu
tư xây dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng kinh tế cơng cộng không phải tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
có tính chất “mồi” để thu hút các nguồn vốn khác đầu tư cho mục tiêu cơng
cộng.
Ví dụ chi xây dựng đường giao thơng:
Dự án đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai.
Dự án bố trí và sử dụng 735 tỷ đồng (tương đương 35 triệu USD) vốn đối
ứng từ ngân sách nhà nước cấp trong kế hoạch 2014 cho hạng mục thiết bị và
11
một phần kinh phí giải phóng mặt bằng, tái định cư và chương trình phục hồi
thu nhập theo quy định. Dự án tốn 1.216 tỷ USD trong đó 896 triệu USD là
nguồn vay thương mại, 200 triệu USD vay ưu đãi từ ADB và còn lại là vốn
đối ứng của Việt Nam huy động từ phát hành trái phiếu chính phủ. Toàn tuyến
cao tốc Nội Bài – Lào Cai được hoàn thành vào tháng 9/2014, rút ngắn thời
gian đi từ Nội Bài – Lào Cai từ 8 tiếng còn 3,5 tiếng.
2.2.2. Đầu tư đặc thù kinh tế
Hiện nay, tổng nguồn vốn nhà nước đầu tư vào các DNNN và góp vốn cổ
phần ước tính trên 1.200 nghìn tỷ đồng. Tuy nhiên có một lượng vốn của các
DNNN, tập đồn, tổng cơng ty… được đầu tư ngồi ngành gây ảnh hưởng tới
hiệu quả đầu tư, kinh tế của nhà nước, do đó nhà nước đang đẩy nhanh cơng
tác thối vốn ngồi ngành và dự tính đến năm 2015 sẽ thối hết vốn ngoài
ngành => tập trung đúng mục tiêu kinh tế, tăng hiệu quả kinh tế của các tập
đồn, tổng cơng ty…
Ví dụ: Vinashin từng là một trong 17 Tổng cơng ty lớn nhất Việt Nam.
Tổng số tài sản của công ty khoảng 90.000 tỷ đồng (nhưng vay nợ tới hơn
80.000 tỷ tương đương với hơn 4 tỷ USD), sau khi nhiều dư luận phản
ánh, Chính phủ Việt Nam đã cho tái cơ cấu Vinashin, một số dự án sẽ chuyển
về Tập đồn Dầu khí (PVN) và Tổng cơng ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines).
Vụ án kinh tế Tập đoàn Vinashin là vụ kinh tế lớn nhất hiện nay tại Việt Nam,
với thất thốt hàng chục nghìn tỷ VND. Vẫn chưa thể thống kê đủ và hết
những hậu quả nặng nề về kinh tế- xã hội do những con tàu Vinashin để lại.
Tuy nhiên, các thống kê ban đầu cho thấy với hơn 4 tỷ USD thất thoát của
Vinashin đã gấp 4 lần gói kích cầu của Chính phủ trong nỗ lực phục hồi kinh
tế trong cơn khủng hoảng suy thoái năm 2008, gấp 3 lần tổng mức đầu tư cho
chương trình xóa đói giảm nghèo cả nước. Đây là lý do Chính phủ Việt Nam
phải tiến hành tái cơ cấu tập đồn này. Một số cơng ty thành viên bị cho phá
sản, giải thể.
12
Tháng 10 năm 2013, Bộ Giao thông vận tải quyết định đưa Vinashin từ
một tập đoàn kinh tế nhà nước trở lại thành một tổng công ty hoạt động theo
mô hình cơng ty mẹ - cơng ty con. Cơng ty mẹ tức Tổng công ty Công nghiệp
Tàu thủy là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ. Tổng số vốn điều lệ lúc thành lập (tháng 10 năm 2013) là
9.520 tỷ đồng. Lý do giải thể tập đoàn là: "yếu kém trong sản xuất kinh doanh
và quản trị, hiệu quả thu về không tương xứng với nguồn lực được Nhà nước
giao”.
2.2.3. Chi cho quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, đầu tư phát triển
Dự án phát triển nông thôn mới.
Bộ Tài chính, Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn đã ban hành Thông tư
liên tịch hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với kinh phí Chương trình
khoa học và cơng nghệ phục vụ xây dựng nơng thơn mới, có hiệu lực thi hành
từ 1/2/2014.
Thông tư quy định về:
+
Hỗ trợ thực hiện dự án mơ hình tổ chức xã hội nơng thơn mới; dự án mơ hình
thí điểm áp dụng cơ chế, chính sách đặc thù trong đầu tư xây dựng và quản lý
cơ sở hạ tầng nông thôn mới: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa 100% kinh
+
phí thực hiện dự án mơ hình theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
Đối với nội dung hỗ trợ thực hiện dự án mơ hình quy hoạch, kiến trúc nơng
thơn mới; dự án mơ hình ứng dụng cơng nghệ năng lượng tái tạo để xây dựng
nông thôn mới; dự án mơ hình quản lý mơi trường nơng thơn mới; dự án mơ
hình nơng nghiệp xanh, Ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa 70% kinh phí thực
hiện dự án mơ hình theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành (khơng bao
gồm nhà xưởng), phần kinh phí cịn lại sẽ do các chương trình phát triển kinh
+
tế-xã hội khác hỗ trợ, người hưởng lợi từ mơ hình đóng góp.
Về hỗ trợ thực hiện dự án mơ hình bảo quản, chế biến nông sản và tổ chức sản
xuất nông nghiệp hàng hóa; dự án mơ hình ứng dụng cơng nghệ tưới tiêu kết
13
hợp với các biện pháp canh tác nông nghiệp giảm phát thải khí methane và
hiệu ứng nhà kính; dự án mơ hình sản xuất nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ
cao kết hợp với cơ giới hóa nơng nghiệp: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa
50% kinh phí thực hiện dự án mơ hình theo phân cấp hiện hành (khơng bao
gồm nhà xưởng), phần kinh phí cịn lại sẽ do các tổ chức, người hưởng lợi từ
thực hiện dự án mơ hình đóng góp.
Thơng tư cũng quy định về chi quản lý dự án mơ hình, đơn vị triển khai
thực hiện mơ hình được chi khơng q 3% dự tốn (phần ngân sách hỗ trợ) để
chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện mơ hình
Một số kết quả đạt được
Sơn La: Dồn lực đầu tư nước sinh hoạt nông thôn
9 tháng đầu năm, tỉnh Sơn La đã dồn lực đầu tư xây dựng nhiều công trình
nước sinh hoạt và đã giải ngân được gần 39 tỷ đồng vốn Chương trình mục
tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh mơi trường nơng thơn.
Thái Bình: kết quả 3 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới.
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai
đoạn 2010 – 2020 của Chính phủ; UBND tỉnh Thái Bình đã ban hành nhiều
nghị quyết, quyết định, quy định về xây dựng nông thôn mới. Các địa phương,
cơ sở, tồn bộ hệ thống chính trị và đơng đảo nhân dân tích cực vào cuộc thực
hiện và đã đạt được những kết quả quan trọng.
Trong 3 năm qua cùng với nguồn vốn Nhà nước trên 3.171 tỷ đồng đầu tư
cho xây dựng nơng thơn mới thì nhân dân các địa phương đã đóng góp 506 tỷ
đồng, hiến trên 2.000ha đất ước trên 100 tỷ đồng, đóng góp hàng chục vạn
ngày công, đào đắp gần 18.000 m 3 bờ vùng, bờ thửa, cứng hóa trên 800km
kênh mương cấp 1 và 278 cống đập, trạm bơm. Xây mới, chỉnh trang, cải tạo,
nâng cấp trên 1.889 km đường giao thông nội đồng và giao thơng nơng thơn
và hàng trăm cơng trình phục vụ đời sống dân sinh như trạm y tế nhà văn hóa,
chợ nơng thơn, bãi xử lý rác thải.
14
2.3. Chi khác
2.3.1. Chi thường xuyên
Bao gồm: Chi phát triển các sự nghiệp kinh tế, giáo dục – đào tạo, y tế,
khoa học, công nghệ, thể dục thể thao, văn hóa xã hội, quốc phịng, an ninh,
quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể (bao gồm cả cải cách tiền
lương).
Bảng 2.3: Quyết toán NSNN cho chi thường xuyên
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chi thường
2010
376,62
xuyên
0
2011
2012
467,017 603,372
2013
2014
704,165 717,500
Nguồn: Bộ tài chính
Biểu đồ 2.3: Quyết toán chi NSNN cho chi thường xuyên
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn: Bộ tài chính
Trong cơ cấu chi NSNN hiện nay, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng rất lớn,
tới 67% tổng chi trong khi chi đầu tư phát triển chỉ chiếm khoảng 18%.
Tính đến hết năm 2014, tổng chi thường xuyên chiếm 67,03% tổng chi ngân
sách nhà nước. Trong đó chi cho sự nghiệp xã hội chiếm 47,66% tổng chi
thường xuyên. Cụ thể chi cho giáo dục đào tạo chiếm 47,69% cao nhất trong
tổng chi cho sự nghiệp xã hội, điều này thể hiện chủ trương của nhà nước coi
giáo dục là chính sách hàng đầu.Tiếp theo là lĩnh vực y tế chiếm 16,84% tổng
chi tiêu cho sự nghiệp xã hội. Đây có thể nói là hai lĩnh vực có vai trò quan
trọng đối với đời sống xã hội nên được nhà nước chú trọng, quan tâm hết mức.
Ngồi ra cịn có các khoản chi khác như dân số, kế hoạch hố gia đình, thể dục
thể thao, khoa học – cơng nghệ,….
2.3.2.
Chi trả nợ và chi viện trợ
15
Một trong những khoản chi có vai trị ngày càng lớn trong tổng chi NSNN
được là chi trả nợ (gồm cả lãi và gốc). Với nhiều khoản vay từ những năm
1990 thì đến nay đã bắt đầu tới hạn trả nợ, do vậy hàng năm số nợ phải trả đã
chiếm tỷ trọng khoảng 10 – 12% tổng chi NSNN. Về xu thế, số nợ này sẽ tăng
dần lên trong những năm tới và điều đó cũng có thể là nguyên nhân ảnh hưởng
đến tính bền vững của NSNN trong tương lai.
Theo báo cáo của Bộ Tài chính tại phiên họp thường kỳ của Chính phủ
tháng 8, ngân sách nhà nước trong 8 tháng đầu năm 2013 đã dành khoảng
68.980 tỉ đồng - bằng 65,7% dự toán và tăng 3,1% so với cùng kỳ năm 2012 để chi trả nợ và viện trợ. Riêng trong tháng 8, số tiền trả nợ và viện trợ là
7.300 tỉ đồng.
2.4. Thành công và hạn chế
2.4.1. Thành cơng đạt được
Kỷ luật tài khóa tổng thể được tôn trọng, phân bổ và sử dụng nguồn lực đã
hợp lý hơn. NSNN tập trung vào những khoản chi cơ bản làm nền tảng phát
triển kinh tế - xã hội, bố trí cho các cơng trình dự án trọng điểm quốc gia,
củng cố quốc phòng, an ninh, phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn
hóa xã hội. Đã kịp thời bổ sung vốn cho nền kinh tế, chủ động thực hiện các
biện pháp kích cầu và tiêu dùng, khuyến khích sản xuất kinh doanh và xuất
khẩu. NSNN đã được phân bổ theo hướng đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nhằm phát huy mọi tiềm năng kinh tế của từng địa phương, từng vùng, đưa
kinh tế dịch chuyển theo hướng tăng tỷ trọng các ngành có hàm lượng công
nghệ kỹ thuật cao; chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng cho nông thôn, các vùng
núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.
Chi đầu tư phát triển tập trung cải tạo và xây dựng kết cấu hạ tầng, xây
dựng các cơng trình kinh tế mũi nhọn, trọng yếu, tạo điều kiện cho phát triển
kinh tế - xã hội, khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài. Chi thường
xuyên đảm bảo cho hoạt động quản lý của Nhà nước, củng cố qc phịng an
16
ninh, phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, nhất là chú trọng
cho vùng sâu, vùng xa, vùng cịn nhiều khó khăn. Thực hiện việc kiểm soát
chi chặt chẽ nhằm từng bước nâng cao kỷ cương và hiệu quả các khoản chi
NSNN.
Đặc biệt, NSNN đã chú trọng đầu tư cho con người, góp phần thực hiện
bình đẳng và công bằng xã hội. Chi ngân sách cho giáo dục là một trong
những khoản mục chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi và có tốc độ tăng trưởng
nhanh trong những năm gần đây, khằng định chủ trương của Nhà nước coi
giáo dục là quốc sách hàng đầu, đảm bảo chi cho phát triển xã hội, thu hẹp
khoáng cách giàu nghèo thơng qua việc thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia về xóa đói giảm nghèo, nước sạch vệ sinh mơi trường, chương trình
Biển Đơng hải đảo,…Đồng thời, để hỗ trợ nhiệm vụ chi ngân sách khá nặng
nề, sức ép tăng chi rất lớn, công tác quản lý tài chính đã mở rộng chủ trương
xã hội hóa đầu tư, nhất là trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, mở rộng
quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp, gắn quản lý kinh phí với quản lý con
người, đẩy mạnh thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
2.4.2. Hạn chế
Trong điều hành chi NSNN phải đảm bảo chi đúng, chi đầy đủ và chi kịp
thời cho những khoản cần chi, nhưng ở đây xuất hiện vấn đề: Việc rà soát,
đánh giá, phân loại đúng các khoản chi, xác định các khoản chi thuộc phạm vi
chức năng NSNN phải đảm bảo vẫn cịn khó khăn. Để có giới hạn chi đủ cần
có định , mức tiêu chuẩn phù hợp, nhưng hiện nay hệ thống này của ta còn rất
lạc hậu, không thống nhất giữa nhiều ngành nhiều cấp. Chú trọng cho chi đầu
tư phát triển là cần thiết, song, do cơ chế quản lý ngân sách theo đầu vào nên
chưa tạo được sự phối hợp cân đối giữa chi đầu tư phát triển và chi thường
xuyên, dẫn đến tình trạng thiếu linh hoạt trong sự điểu phối nguồn lực trong
nội bộ các ngành; có ngành chi đầu tư phát triển quá cao so với những khoản
17
chi thường xuyên cần thiết; ngược lại đối với một số ngành khác. Chính sự
thiếu phối hợp này đưa đến hiệu quả thấp.
Một vấn đề nữa khi đánh giá tình hình phân bổ và sử dụng nguồn lực tài
chính Nhà nước đó là: chi NSNN vẫn chưa dứt bỏ hồn tồn cơ chế bao cấp,
khơng tính đến hiệu quả, gây lãng phí nguồn lực tài chính Nhà nước. Tình
trạng cấp vốn lưu động, gia hạn nợ đọng thuế hoặc khoanh nợ, đảo nợ, giảm
nợ,…cho các DNNN làm ăn thua lỗ vẫn tiếp tục diễn ra. Điều này, về lâu dài
không những có hại cho chính doanh nghiệp mà cịn tạo nên gánh nặng cho
NSNN, vì những doanh nghiệp yếu kém thường thiếu sức cạnh tranh, không
giải quyết được nợ nần dây dưa gây hại đến cả hệ thống ngân hàng. Bên cạnh
đó, các hoạt động đầu tư bằng vốn NSNN khơng thật sự được cơng hóa, sự
phân định trách nhiệm thiếu minh bạch, thiếu sự giám sát toàn diện từ cơng
chúng. Kết quả là tình trạng thất thốt, lãng phí vốn đầu tư XDCB của NSNN
diễn ra rất phổ biến. Và một khi khoản chi không được sử dụng hiệu quả thì
mục đích của việc vay nợ và khía cạnh tích cực của bội chi ngân sách sẽ
khơng phát huy. Tác động của việc này là làm tăng các khoản nợ phải trả cho
Chính phủ, và dó đó gia tăng cả bội chi NSNN trong tương lại.
18
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI NSNN
VIỆT NAM
Từ những nhận xét trên, cần đưa ra những giải phát để phát huy những mặt
tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực để thực hiện chi ngân sách một cách hiệu
quả hơn.
1.
Xác định mục tiêu chiến lược quản lý chi tiêu cơng
Với vai trị là một cơng cụ trọng tâm của chính sách tài chính quốc gia, liên
quan đến việc thực hiện phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính cơng, nên
vấn đề xun suốt của quản lý chi tiêu công phải thực hiện các mục tiêu Đại
hội Đảng lần thứ XI của Việt Nam đề ra, đó là:
-
Giữ kỷ luật tài chính tổng thể. Giảm mức bội chi ngân sách xuống 4,5% GDP
-
vào năm 2015.
Phân phối nguồn lực tài chính phù hợp với những ưu tiên chiến lược về tăng
trưởng kinh tế và giảm nghèo, đảm bảo công bằng phù hợp với thể chế kinh tế
-
thị trường theo định hướng XHCN.
Nâng cao tính trách nhiệm, minh bạch, dân chủ trong chi tiêu cơng, đảm bảo
tính hiệu quả và hiệu lực của những chương trình và cung cấp hàng hóa, dịch
vụ cơng cho xã hội, chi tiêu công thưc sự trở thành thước đo năng lực, hiệu
quả quản lý kinh tế xã hội của nhà nước.
2. Quan điểm xây dựng chiến lược quản lý chi tiêu công
Cải cách quản lý chi tiêu công phải đặt trong bối cảnh hành chính cơng tổng
thể và nâng cao năng lực quản lý của Chính phủ.
Với quan điểm này, yêu cầu nhà nước phải làm cho năng lực quản lý của
mình phù hợp với năng lực đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế, cụ thể là phải
xây dựng các thể chế nhằm tạo ra một khu vực công năng động, bao gồm xây
dựng các thể chế về chính sách, chính quyền có khả năng xây dựng và phối
hợp chính sách trong việc lựa chọn mục tiêu chiến lược; phân bổ nguồn lực
19
gắn kết với kế hoạch và chính sách; thực hiện, kiểm sốt và đánh giá kết quả
các hoạt động; cơng chức phải có động cơ và năng lực quản lý tốt, ngăn chặn
tham nhũng…
Quản lý chi tiêu công cần dựa trên những hệ thống nguyên tắc lập ngân
sách và quản lý tài chính tốt. Những ngun tắc đó là:
-
Tính tổng thể và kỷ luật: Tính tổng thể địi hỏi một sự tiếp cận đối với những
vấn đề chi tiêu công đang tồn tại, hiểu biết tất cả những mối liên kết và đánh
giá những trở ngại thuộc về định chế và sau đó tìm ra những điểm tiếp cận
thích hợp để đẩy mạnh q trình cải cách chi tiêu cơng theo từng giai đoạn.
Ngân sách phải bao quát tất cả những hoạt động tài chính của Chính phủ.
Trong ngân sách, những quyết định tài chính mà chính phủ cần phải dựa vào
cơ sở giới hạn cứng của ngân sách và có sự cạnh tranh, đánh đổi giữa các nhu
cầu và mục tiêu. Tính kỷ luật, đi đơi với nó là tính tiết kiệm, hàm ý rằng ngân
sách chi nên tập trung những nguồn lực vửa đủ ở mức cần thiết để thực hiện
-
tốt những chính sách Chính phủ.
Tính linh hoạt: Tính linh hoạt có liên quan tới vấn đề đưa những quyết định
đến tất cả các nơi mà thông tin hợp lý có thể có. Những vấn đề này phải được
đi kèm tính minh bạch và tính trách nhiệm, đồng thời địi hỏi phải có một
-
chiến lược chặt chẽ.
Tính tiên liệu: Trong quản lý chi tiêu cơng, tính tiên liệu đóng vai trị quan
trọng trong việc thực hiện chính sách và chương trình có hiệu quả và hiệu lực.
Ở những quốc gia có sự ổn định kinh tế vĩ mơ và chính sách chiến lược, ở đó
khu vực cơng sẽ thực hiện tốt hơn chức năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Vấn
đề này đòi hỏi cần chú ý đến sự cân đối giữa ngắn hạn và dài hạn. Chính sách
tài khóa phải chú ý đến nhu cầu để làm chắc chắn dòng chảy của các quỹ tiền
tệ đến chương trình, dự án đúng lúc. Điều này địi hỏi phải có cách tiếp cận
trung dài hạn đối với việc điều chỉnh những mất cân đối ngân sách và đánh giá
chương trình.
20
-
Tính trung thực: Tính trung thực yêu cầu ngân sách nên xuất phát từ những dự
tốn có thiện vị cả thu lẫn chi. Sự thiên vị này có thể bắt nguồn từ những vấn
đề thuộc chính trị lẫn kỹ thuật. Những dự toán quá lạc quan sẽ làm mềm đi
giới hạn ngân sách và dẫn đến sự thất bại trong việc thực hiện những chiến
-
lược chính sách ưu tiên.
Thơng tin: Thơng tin tốt sẽ làm vững chắc thêm tính trung thực và đưa ra
quyết định tốt. Thơng tin chính xác và kịp thời về chi phí, đầu ra và kết quả rất
-
là cần thiết trong quản lý chi tiêu cơng.
Tính minh bạch và tính trách nhiệm: Tính minh bạch và tính trách nhiệm yêu
cầu các quyết định, cùng với cơ sở và kết quả chi phí của nó có thể tiếp cận rõ
ràng và được thông tin rộng rãi cho cơng chúng. Tính minh bạch địi hỏi
những người ra quyết định phải có tất cả những dữ liệu và thơng tin thích hợp.
Người ra quyết định phải có trách nhiệm về thực thi quyền lực đã được trao.
Quản lý chi tiêu công cần đặt trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn. Với việc
thiết lập khuôn khổ chi tiêu trung hạn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
chi tiêu cơng:
-
Tăng cường năng lực của Chính phủ trong soạn lập ngân sách, đặc biệt là khả
-
năng dự báo khi phân bổ ngân sách.
Tăng cường kỷ luật ngân sách và tính minh bạch cũng như trách nhiệm giải
-
trình trong sử dụng nguồn lực công.
Tăng cường chất lượng những thông tin ngân sách, tính rõ ràng của các mục
-
tiêu chính sách.
Cho phép Chính phủ tập trung nhiều hơn vào những ưu tiên mang tính chiến
lược mà vẫn làm cho quy trình ngân sách toàn diện hơn.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua việc chi NSNN ở nước ta đã đạt được một số thành
tựu đánh kể đến như: chi NSNN góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế
- xã hội; góp phần phát triển kết cấu cơ sở hạ tầng của một số lĩnh vực quan
trọng; đảm bảo trả nợ nguồn vay nợ và viện trợ của nước ngoài; đảm bảo quản
21
lý nhà nước và xã hội ngày càng tốt hơn; góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tích cực; tạo động lực để tăng đầu tư tồn xã hội; đảm
bảo cơng bằng xã hội, xóa đói, giảm nghèo.
Tuy nhiện, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chi NSNN vẫn còn nhiều
vấn đề chưa hợp lý cần xem xét đến như: chi NSNN vẫn trong khuôn khổ
ngắn hạn, có lúc cịn mang nặng tính đối phó, thiếu tính chủ động bền vững;
cơ cấu chi NSNN khơng được xác định dứt khốt, cịn lúng túng trong lựa
chọn mục tiêu ưu tiên cho từng giai đoạn, từng thời kỳ, cịn tình trạng phân bổ
khơng đúng mục đích, chỉ tiêu vượt q dự tốn, lãng phí thất thốt trong chỉ
tiêu ngân sách ; bố trí và vận hành cơ cấu chi NSNN theo cảm tính gây bất lợi
nền tài chính quốc gia.
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
PGS.TS.Nguyễn Hữu Tài, Giáo trình Lý thuyết tài chính - tiền tệ, NXB Đại
2.
3.
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Bộ tài chính, Số liệu Chi NSNN các năm.
Phan Hiển, Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào
Cai, [Trực tuyến]. Địa chỉ: />
4.
cập 9/11/2015].
Tổng công ty
Công
nghiệp
Tàu
thủy,
[Trực
tuyến].
Địa
[Truy
chỉ:
/>%C3%B4ng_nghi%E1%BB%87p_T%C3%A0u_th%E1%BB%A7y [Truy cập
8/11/2015)
23