Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

cơ sở lý luận chung về vốn đối với phát triển trang trại ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.66 KB, 37 trang )

Lời nói đầu
Nớc ta hiện nay vẫn cơ bản là một nớc sản xuất nông nghiệp với 80% dân
số sống ở nông thôn, 70% lao động xã hội trong khu vực nông nghiệp, chủ yếu
là sản xuất thuần nông, độc canh, cơ cấu kinh tế lạc hậu, năng xuất lao động
thấp.
Trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá nớc thì công nghiệp hoá
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một tất yếu, hết sức quan trọng để đa
nông nghiệp lên một nền sản xuất lớn, sản xuất hàng hoá là chủ yếu có hiệu quả.
Trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá nó đòi hỏi chúng ta phải tìm ra
những mô hình tổ chức sản xuất mới, bằng lý luận và bài học thực tiễn từ các nền
nông nghiệp lớn nh: Mỹ, Nga, Pháp và thực tế ở đất nớc ta cho thấy kinh tế
trang trại là một mô hình sản xuất hiệu quả trong nông nghiệp và sẽ là mô hình
tổ chức sản xuất cơ sở phổ biến trong tơng lai. Do nớc ta có đặc điểm là có diện
tích đất canh tác ít, lại phân tán đây là nhợc điểm lớn cho quá trình sản xuất nh
đẩy mạnh sản xuất thâm canh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi có giá trị
1
kinh tế cao, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi đòi hỏi vốn đầu t lớn để góp phần
giải quyết chung về thực trạng vốn cho sự phát triển của trang trại đặc biệt trong
huy động vốn và sử dụng.
Sự nghiên cứu này chuyển tập chung vào một số tỉnh có trang trại phát
triển mạnh, trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng một số tài liệu, số liệu chung
gian.
2
I. Cơ sở lý luận chung về vốn đối với phát triển
trang trại ở Việt Nam
1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của vốn với sự phát triển của trang
trại.
1.1. Khái niệm về vốn trong trang trại
Vốn đợc hiểu theo nghĩa rộng là tiềm năng phục vụ cho sản xuất, bao
gồm: t liệu sản xuất lao động trí tuệm, khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh của
trang trại. Đó là những điều kiện vật chất cần thiết không thiếu để tiến hành sản


xuất kinh doanh.
Vốn có thể đợc chia thành tài sản cố định nh: máy móc thiết bị nhà xởng.
Giá trị vờn cây lâu năm, đàn gia súc sinh sản của vốn đối với sự phát triển kinh
tế trang trại.
Vai trò của vốn đối với việc xây dựng cơ sở hạ tầng nh: hệ thống thuỷ lợi,
giao thông, khu công nghiệp chế biến, hệ thống chuồng trại Việc xây dựng
các cơ sở hạ tầng này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự ra đời của các
3
trang trại, đặc biệt là những khu vực vùng sâu, vùng xa, những vùng kinh tế còn
kém phát triển. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng này còn góp phần sử dụng có hiệu
quả vốn kinh doanh của trang trại, thu hút nhiều nguồn vốn từ các lĩnh vực khác
của nền kinh tế. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng là cần lợng vốn rất lớn do vậy cần
có sự hỗ trợ của Nhà nớc.
Vốn góp phần cơ giới hoá trong sản xuất kinh doanh của các trang trại,
nhờ có vốn mà các trang trại mới có thể mua máy móc thiết bị để mở rộng quy
mô sản xuất, giải phóng sức lao động trong những khâu nặng nọc nh: làm đất, tới
nớc đặc biệt nh trong ngành chăn nuôi. Đây là yêu cầu của sản xuất kinh
doanh trong trang trại lớn hơn so kinh tế hộ và cũng là yêu cầu của công nghiệp
hoá hiện đại hoá trong nông nghiệp nông thôn. Hiện nay trình độ cơ giới hoá
trong nông nghiệp nớc ta vẫn ở trình độ rất thấp chủ yếu là sản xuất thủ công nên
năng suất thấp sản phẩm chất lợng kém.
Vốn góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn nói chung và sự thay đổi chuyển dịch cơ cấu trong từng vùng trang
trại. Cụ thể là sự thay đổi cây trồng, vật nuôi trong từng trang trại, các trang trại
nuôi trồng những cây con có giá trị kinh tế cao, phù hợp với nhu cầu thị trờng tạo
4
ra những sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Nhng hiện nay hầu
hết các trang trại đều trong tình trạng thiếu vốn giá những giống các những cây
con lại rất cao, quy trình sản xuất phức tạp nên hiện nay phổ biến các trang trại ở
nớc ta sản xuất độc canh cây, còn kém giá trị. Để chuyển dịch cơ cấu cây trồng

vật nuôi thì vai trò của vốn là hết sức quan trọng và cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà
nớc.
Vai trò của vốn thể hiện việc đẩy nhanh quá trình sản xuất nh: sản xuất
kịp thời vụ, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất thúc đẩy sản xuất thâm canh, làm
tăng năng suất cây trồng vật nuôi, đa quy mô sản xuất đến tối u. Vai trò này của
vốn xuất phát từ đặc điểm của sản xuất nh tính thời vụ làm cho quá trình luân
chuyển vốn có nhiều phức tạp. Ví dụ trong sản xuất nếu trang trại không tiêu thụ
đợc sản phẩm hay cha tiêu thụ đợc thì sẽ rất khó khăn cho quá trình sản xuất tiếp
theo, nếu có đủ vốn trang trại có thể chăm sóc cây trồng vật nuôi đầy đủ chất
dinh dỡng làm tăng năng xuất, tăng chất lợng sản phẩm.
2. Đặc điểm của vốn sản xuất trong các trang trại
5
Sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất gắn liền với các điều kiện của
tự nhiên nh: thời tiết, khí hậu, sản xuất diễn ra trên không gian rộng lớn: đối tợng
sản xuất là những cơ thể sống. Do vậy vốn sản xuất của các trang trại có các đặc
điểm sau:
+ Trong vốn sản xuất của trang trại có thể chia thành vốn cố định và vốn l-
u động, trong đó vốn cố định bao gồm: t liệu sản xuất mang tính sinh học và t
liệu sản xuất mang tính kỹ thuật. Trong đó t liệu sản xuất mang tính kỹ thuật nh:
Máy móc, thiết bị, nhà xởng: t liệu sản xuất mang tính sinh học: gia sức kéo cầy,
bò sữa, gia súc sinh sản đối với t liệu sản xuất này trong tổ chức sản xuất cần
phải chú ý tới chế độ chất dinh dỡng, khẩu phần thức ăn ngoài phần phục vụ cho
duy trì còn đáp ứng yêu cầu sản xuất do vậy trong tổ chức sản xuất cần chú ý
sau:
Để cho các t liệu sản xuất sinh học hoạt động hiệ quả phải chú ý tới chế
độ chất dinh dỡng, cung cấp đầy đủ.
Các t liệu sản xuất này không thể thay thế các bộ phận khi cần thiết nh các
t liệu sản xuất mang tính kỹ thuật.
6
Trong tổ chức sản xuất các tài sản cố định này không phải khấu hao nh

các tài sản khác.
Các tài sản loại này mẫn cảm với thời tiết do vậy trong tổ chức sản xuất
phải cần chú ý chế độ chăm sóc, chuồng trại.
- Trong sản xuất nông nghiệp chu kỳ sản xuất dài và tính thời vụ một mặt
hàng cho sự tuần hoàn của vốn và sự luân chuyển vốn chậm chạp, kéo dài thời
gian thu hồi vốn dài, khả năng rủi ro của vốn là cao, trong sản xuất cần một lợng
vốn dự trữ lớn Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần chú ý một số điều sau:
+ Phải đa dạng hoá các loại cây trồng vật nuôi theo phơng châm lấy chăn
nuôi dài để đảm bảo nâng cao vòng quay của vốn để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
+ Đối với các t liệu sản xuất mang tính kỹ thuật thì phải đa dạng hoá công
dụng không để máy nghỉ làm ứ đọng vốn.
- Trong sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện khí hậu thời tiết
ngoài ra còn phụ thuộc vào thị trờng nh giá cả nên rủi ro trong vốn sản xuất là
rất lớn, lợi nhuận thấp ngay trong quá trình sử dụng vốn cũng phụ thuộc rất
7
nhiều vào điều kiện tự nhiên nh khi ma nhiều thì khả năng bón phân vô cơ cũng
phải hạn chế khả năng sử dụng thuôc trừ sâu cho cây trồng lớn làm cho quá
trình dự trữ vốn trở nên hết sức phức tạp. Do vậy trong tổ chức sản xuất các trang
trại cần chú ý sau:
+ Trang trại luôn có một khoản vốn lu động
+ Phải có quỹ bảo hiểm đề phòng cho những tình huống rủi ro trong quá
trình sản xuất.
- Trong sản xuất có một bộ phận sản xuất của nông nghiệp nh: cây con
giống không qua lu thông mà đợc chuyển trực tiếp làm t liệu sản xuất. Do vậy
vòng tuần hoàn của vốn có thể đợc chia thành vòng tuần hoàn đầy đủ và không
đẩy đủ.
Vòng tuần hoàn không đầy đủ là vòng tuần hoàn của mộ bộ phận vốn
không đợc thực hiện ngoài thị trờng mà đợc tiêu dùng ngay trong nội bộ các
trang trại.

Vòng tuần hoàn đây đủ yêu cầu vốn lu động phải trải qua tất cả các giai
đoạn của sản xuất trong đó có giai đoạn tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay ở Việt Nam
8
hầu hết các trang trại cha hạch toán đầy đủ chi phí của quá trình sản xuất nên
cha đánh giá chính xác hiệu quả của quá trình sản xuất, cần chú ý các điểm sau:
+ Trong sản xuất phải hạch toán chính xác đầy đủ chi phí sản xuất và
doanh thu.
+ Nâng cao trình độ hạch toán kinh tế cho các chủ trang trại.
2. Các nguồn hình thành nguồn vốn phát triển kinh tế trang trại
- Nguồn vốn đầu t từ ngân sách của Nhà nớc
Nhìn chung giai đoạn từ 1991 2000 vốn đầu t phát triển nông nghiệp,
nông thôn ớc đạt 65,2 nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng 10,5% trong tổng nguồn vốn
đầu t xã hội. Trong giai đoạn từ 1991 1995 là 8,5% trong tổng nguồn vốn
đầu t, từ 1996 2000 là khoảng 11,4%, tốc độ tăng vốn đầu t trong 5 năm từ
1996 2000 là 21%. Vậy nhà nớc đã có sự đầu t cao hơn cho nông nghiệp nói
chung và cho kinh tế trang trại nói riêng, đặc biệt là 2 năm gần đây vốn đầu t cho
nông nghiệp nông thôn tăng lên 15% trong tổng số vốn đâù t cho xã hội. Nguồn
vốn này chủ yếu là đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, trong đó tỷ trọng vốn đầu t cho
9
thuỷ lợi chiếm phầm lớn. Ngoài ra nhà nớc còn đầu t cho nông nghiệp qua tín
dụng u đãi hỗ trợ cho nông dân của các chủ trang trại. Cụ thể nh:
Ngày 22 9- 2000 Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đã kịp thời
ban hành quyết định số 423/2000 NĐ - NHNN về chính sách tín dụng ngân hàng
đối với các trang trại và có hiệu lực thi hành từ ngày 7 19 2000. Theo đó
các trang trại trong ba khu vực: Miền núi, Hải đảo, vùng đồng bào khơ me sống
tập trung đợc giảm 15% so với lãi xuất cho vay thông thờng của các tổ chức tín
dụng.
+ Thời gian cho vay phù hợp với thời gian sinh trởng và phát triển, thời
gian thu hoạch tiêu thụ của cây trồng vật nuôi phù hợp với thời gian khấu hao tài
sản cố định. Thời gian thuê và khả năng trả của chủ trang trại. Mức vay ngắn hạn

là 12 tháng dài hạn là 6 tháng, vay từ 20 đến 50 triệu đồng không phải thế chấp
nhng phải có phơng án kinh doanh khả quan hiệu quả và nộp giâý chứng nhận
quyền sử dụng đất không có tranh chấp.
Ngày 2 1 2001 Thủ Tớng Chính Phủ lại tiếp tục có ban hành quyết
định số 02/ 2001/ NĐ - TGG về chính sách hỗ trợ phát triển đối với trang trại
10
nh các dự án sản xuất nông nghiệp. Nhà nớc đang dự kiến dành khoảng 1149
triệu USD cho quỹ hỗ trợ đầu t phát triển nông nghiệp nông thôn đến năm 2001.
Ngoài ra nhà nớc đã có nhiều chính sách khác hỗ trợ cho nông nghiệp nông thôn
nh: Chính sách 135 về xoá đỏi giảm nghèo, chơng trình 327 phủ xanh đất trống
đồi trọc, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp Nhìn chung nguồn vốn đầu của
Nhà nớc chủ yếu tập chung vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng và có ý nghĩa rất
quan trọng cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói chung và kinh tế
trang trại nói riêng.
- Nguồn vốn tự có của trang trại
Đây là nguồn vốn chủ yếu nó đợc tích luỹ trong nhiều năm của các trang
trại đặc biệt là từ nghị quyết 10 tháng 4 năm 1988 của TW sản xuất nông nghiệp
bắt đầu có sự phát triển ngời nông dân sản xuất đi vào sản xuất thâm canh quy
mô ngày càng tăng đầu t lớn vào các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh nh:
Sản xuất lúa gạo ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, sản xuất cà phê ở Tây Nguyên:
vải thiều ở Lục Ngạn Bắc Giang. Nhiều nơi đã phát triển đàn gia súc, gia cầm với
quy mô lớn nh ở các vùng ven đô với nguồn vốn tự có là chủ yếu và ngày càng
tăng dần cùng với các chính sách phát triển của Nhà nớc.
11
Nguồn vốn đầu t của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cũng
đang góp phần quan trọng thúc đẩy quy mô tăng trởng kinh tế ở các vùng phát
triển kinh tế hàng hoá tập trung. Phơng thức đầu t chủ yếu là ký kết hợp đồng
bao tiêu sản phẩm, hỗ trợ các yếu tố đầu vào nh: công nghệ sản xuất, cây con
giống, thức ăn, phân bón ở Việt Nam mô hình tổ chức sản xuất của nhà máy đ-
ờng Lam Sơn, Lâm trờng Sông Hậu là những mô hình sản xuất liên kết với các

trang trại, hộ nông dân điển hình là có hiệu. Hiện nay Nhà nớc đang có chính
sách khuyến khích mô hình tổ chức sản xuất này, đây là mô hình sản xuất hàng
hoá văn minh.
- Nguồn vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài.
Năm 1987 đến 1994 vốn FDI vào nông nghiệp là 784 triệu USD chiếm
8,2% tổng số FDI Việt Nam tỷ lệ vốn thực hiện do sức hấp dẫn đầu t cha cao.
Trong những năm vừa qua nhà nớc đã có nhiều chính sách khuyến khích thu hút
đầu t nên dòng vốn đầu t này vẫn tăng. Cụ thể năm 1998 có 225 dự án với 2,3 tỷ
USD chủ yếu đầu t tập chung vào trồng và chế biến cao su, cà phê, chè, mía đ-
ờng, chăn nuôi gia súc, gia cầm. Hiệu quả sử dụng vốn FDI cũng đáng khích lệ:
12
năm 1997 doanh thu của các dự án là 60 triệu USD lợi nhuận là 30 USD, hàng
năm giải quyết đợc hàng ngàn việc làm.
- Ngoài nguồn vốn đầu t trực tiếp hàng năm còn có nhiều dự án đầu t gián
tiếp của các tổ chức kinh tế và chính phủ các nớc phát triển đầu t vào nông
nghiệp nông thôn. Nguồn vốn này chủ yếu đợc đa vào xây dựng cơ sở hạ tầng và
đợc đa vào nguồn vốn tín dụng u đãi cho các hộ và các trang trại.
3. Những nhân tố ảnh hởng đến quá trình sử dụng vốn trong các
trang trại.
- Sản xuất nông nghiệp gắn liền với các điều kiện tự nhiên quá trình tổ
chức sản xuất diễn ra trên một không gian rộng lớn đối tợng sản xuất lại là
những cơ thể sống mẫu cảm với điều kiện của tự nhiên. Đây là những nhân tố
mang tính khách quan, với trình độ khoa học công nghệ nh ngày nay thì sự khắc
phục của con ngời vẫn còn rất nhiều hạn chế đặc biệt là trong ngành trồng trọt và
ngành chăn nuôi trồng thuỷ sản trong thực tế nhiều mùa ma bão lũ lụt đã làm
nhiều trang trại nuôi trồng thuỷ sản nhiều vờn cây ăn quả bị thất thu ví dụ điểm
hình là năm 1997 sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Những nhân tố này
13
làm cho quá trình quản lý vốn có nhiều phức tạp nh quá trình sử dụng máy móc
thiết bị phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, sử dụng máy móc không đợc liên tục

nh trong các ngành nông nghiệp. Do đó hiệu quả sử dụng máy thờng không cao.
Ngay cả quá trình sử dụng vốn lu động thờng biến động hết sức phức tạp nên khả
năng thu hút vốn đầu t vào nông nghiệp không cao. Để khắc phục bớt những rủi
ro trong quá trình sử dụng vốn các trang trại cần chú ý một số vấn đề sau
+ Đối với các loại máy móc thiết bị nh máy làm đất các loại máy thu
hoạch, gieo trồng cần nâng cao hiệu quả sử dụng bằng cách bộ phận phát lực
đợc sử dụng kết hợp với nhiều loại máy công tác trang trại có thể kết hợp sản
xuất với làm dịch vụ vụ phụ các hộ nông dân hay các trang trại khác.
+ Để giảm bớt rủi ro trong sản xuất cần đa dạng hoá các loại cây trồng vật
nuôi.
+ Các đơn vị sản xuất cần có quỹ dự phòng khi có rủi ro xảy ra nh tham
bảo hiểm cho cây trồng vật nuôi chích một phần lợi nhuận thành lập quỹ bảo
hiểm cho doanh nghiệp.
- Những nhân tố kinh tế cũng ảnh hởng đến quá trình sử dụng vốn.
14
Sản xuất nông nghiệp ngoài chịu ảnh hởng của điều kiện tự nhiên mà còn
chịu ảnh hởng của cả nhân tố thị trờng nh giá cả, cung cầu. Trong sản xuất các
trang trại không thể dự báo đợc những sự biến động của thị trờng do chạy theo
lợi nhuận trớc mắt nên thơng là xảy ra sản xuất tự phát mà trong thực tế xay ra
(trong sản xuất cà phê ở Tây Nguyên, sản xuất thuỷ sản ). Việc không thống nhất
giữa hệ thống cơ sở hạ tầng chung với hệ thống cơ sở hạ tầng trong các trang trại
do sản xuất thiếu vốn nên không đạt đợc quy mô tối u, không tận dụng hết các
hết các nguồn lực trong trang trại.
- Những nhân tố xã hội
Qua điều tra kết quả cho thấy
Các chủ trang trại là công nhân viên chức về hữu sản xuất hiệu quả hơn
các nhóm chủ trang trại là nông dân. Chủ trang trại là cán bộ hu trí về hu thờng
là những ngời có trình độ văn hoá cao hơn, có khả năng hoạch toán kinh doanh,
có khả năng nhìn nhận về thị trờng do đó mà sản xuất hiệu quả cao hơn. Hiện
nay ở nớc ta còn rất nhiều chủ trang trại ở trong tình trạng không có khả năng

hoạch toán kinh doanh đây là khó khăn cho hội nhập về nền nông nghiệp thế
15
giới. Để nâng cao hiệu quả sản xuất thì chúng ta cần có chơng trình đào tạo các
chủ trang trại đây là yêu cầu cấp bách của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá.
5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các
trang trại.
- Tổng doanh thu của các trang trại:
Đây là chỉ tiêu tổng quát phản ánh quy mô sản xuất nó đợc sử dụng phổ
biến ở các trang trại. Theo điều tra tổng giá trị sản xuất bình quân của một trang
trại là 105, 426 triệu đồng. Cụ thể ta có bảng sau:
Tổng thu bình quân của một trang trại năm 1998
Chỉ tiêu
Các tỉnh
Tổng thu
(trđ)
Trồng trọt Chăn nuôi Thuỷ sản Lâm nghiệp
Bình quân chung 105,426 60,88 28.776 14.526 1.246
Sơn la 46,05 41,07 4,21 0,48 0,29`
33,25 16,1 10,02 2,28 4,85
16
24,48 12 4.73 6.86 0.89
Hà Nội 129,74 18,48 52,05 58,64 0,57
Thanh hoá 101,94 51,3 0,23 0,23 1,45
Nghệ An 38.58 20.65 8.96 8.96 3.16
Đắc lắc 162.92 160.97 1.76 1.76 0.0
- Giá trị sản phẩm hàng hoá.
Sản xuất hàng hoá là đặc trng cơ bản của kinh tế trang trại. Từ kinh tế hộ
nông dân tự cung tự cấp lên sản xuất hàng hoá nhỏ, các hộ nông dân đã và đang
chuẩn bị điều kiện về vốn, đất đai kiến thức và kinh nghiệm, công nghệ, thị tr-
ờng để chuyển lên sản xuất hàng hoá lớn phát triển kinh tế trang trại, để

đánh giá trình độ phát triển hàng hoá, có thể sử dụng hai chỉ tiêu sau: quy mô
sản phẩm hàng hoá và tỷ xuất sản phẩm hàng hoá.
Quy mô giá trị sản phẩm hàng hoá của một số tỉnh
Chỉ tiêu Tổng số Trồng trọt Chăn nuôi Thuỷ Lâm
17
TØnh s¶n nghiÖp
B×nh qu©n chung 91,449 36,40 0,428 13,998 0,0
S¬n la 40,816 12,88 1,997 0,428 0,0
Yªn B¸i 21,916 7,39 6,533 1,997 0,0
Qu¶ng Ninh 18,056 15,13 56,94 6,53 0,0
Hµ Néi 117,55 45,32 6,94 56,94 0,0
Thanh Ho¸ 90,76 16,6 6,35 38,49 0,0
NghÖ An 28,0 78,32 4,54 5,23 0,0
Gia Lai 82,89 140,35 1,38 0,03 0,0
§¾c L¾c 141,86 114,0 1,847 0,12 0,0
18
II. Thực trạng về vốn trong các trang trại ở Việt Nam
1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở nớc ta hiện nay
ở nớc ta hiện nay phần lớn các hộ nông dân đều là tiểu nông tuy nhiên
hiện nay đã và đang hình thành xu hớng các hộ sản xuất hàng hoá theo mô hình
trang trại. Các trang trại suất hiện không những ở những vùng xuất khẩu hàng
lớn mà còn suất hiện ở cả những vùng sản xuất hàng hoá cha phát triển ở vùng
có diên tích đất bình quân đầu ngời thấp.
Hiện nay theo số liệu bao cáo của các tỉnh trong cả nớc dựa trên sự hớng
dẫn sơ bộ về khái niệm các tiêu chí nhận dạng trang trại của Bộ Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn, các địa phơng đã vận dụng vào điều tra khảo sát và tập
hợp báo cáo về Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn vào khoảng 113 nghìn
trang trại, ở nớc ta hiện nay diện tích đất canh tác ngày càng có xu hớng giảm
và phân tán do vậy theo yêu cầu của công nghiệp hoá hiện đại hoá. Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế thì phát triển nông nghiệp theo nhiều hớng trang trại theo nhiều h-

19
ớng khác nhau nh sản xuất thâm canh, nuôi trồng những cây còn có giá trị kinh
tế cao.
1.Thực trạng về vốn cho phát triển kinh tế trang trại
Nguồn vốn: vốn sản xuất kinh doanh của các trang trại chủ yếu là vốn tự
có theo điều tra khoảng 91,03% trong đó các trang trại ở đắc lắc vốn tự có chiếm
96% gia lai và lâm đồng chiếm 3%.
20
Tình hình vốn tự có ở các trang trại ở một số tỉnh
Tỉnh Tỷ trọng vốn tự có
Đắc Lắc 96%
Gia Lai 931
Lâm Đồng 80,65
Thanh Hoá 79,9
Sơn La 75,42
Vốn tự có chủ yếu đợc tích luỹ từ nhiều năm trong quá trình sản xuất của
các trang trại. Do sản xuất nông nghiệp thờng gặp rủi do nhiều, khả năng trả nợ
thấp nên các trang trại thờng e ngại trong vay mợn.
Trong các nguồn vốn vay thì chủ yếu là vay trực tiếp từ ngân hàng chiếm
48,08% (bình quân) trong tổng nguồn vốn vay theo dự án10,19% vay khác
34,99%. Vốn vay của các trang trại hiện nay còn nhiều hạn chế trong khi hầu hết
các đơn vị thiếu vốn sản xuất, mới chỉ đáp ứng đợc 50% - 60%. Việc vay vốn từ
21
ng©n hµng c¸c tæ chøc tÝn dông cßn nhiÒu bÊt cËp nh thñ tôc, thêi gian vay tr¶, l-
îng vèn vay.
22
Tỷ lệ phần trăm vay vốn ngân hàng trong tổng nguồn vốn vay
Tỉnh Tỷ lệ phần trăm
Gia Lai 65,37
Đắc Lắc 66,34

Lâm Đồng 63,62
Ninh Thuận 73,83
Long An 68,76
Cà Mau 61,79
- Về quy mô vốn của các trang trại
Theo điều tra năm 1999 cho thấy: tổng vốn sản xuất bình quân của các
trang trại ở 15 tỉnh (thành phố) là 291,43 triệu trong đó cao nhất là tỉnh Đắc Lắc
619,5 triệu. Tuỳ thuộc vào phơng hớng sản xuất kinh doanh khác nhau mà lợng
quy mô sản xuất còn nhỏ so với nhiều nớc trong khu vực nh ở Nhật, Mỹ, Thái
Lan, Đài Loan. Quy mô nhỏ gây ra nhiều hạn chế trong việc huy động vốn tối u
23
các nguồn lực hiện nay quy mô có xu hớng ngày càng tăng dần cùng với các
chính sách u đãi của nhà nớc. Các trang trại chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thuỷ
sản, có vờn cây lâu năm thì quy mô vốn thờng là lớn. Giữa các vùng cũng có
chênh lệch về quy mô vốn giữa tỉnh cao nhất so với tỉnh thấp nhất gấp nhau là
6,2 lần, giữa các nhóm chủ trang trại cũng có sự chênh lệch này nhóm chủ trang
trại là công chức về hu có quy mô vốn nhỏ hơn nhóm chủ trang trại là nông dân.
Vốn bình quân của các trang trại ở một số tỉnh
Tỉnh Vốn (Trđ) Tỉnh Vốn (Trđ)
Đắc Lắc 619,5 Hà Nội 164,6
Lâm Đồng 552,96 Thanh Hoá 120,36
Bình Dơng 489,68 Long An 159,70
Khánh Hoà 360,57 Cà Mau 151
Ninh Thuân 348,68 Nghệ An 113,66
Gia Lai 472.57 Quảng Ninh 112,67
Đồng Nai 209,74 Yên Bái 95,90
24
2. Cơ cấu của vốn của các trang trại
Theo số liệu điều tra cho thấy tỷ trọng giá trị vờn cây lâu năm bình quân
của một trang trại là khá cao 62,62% nếu cộng thêm giá trị đàn vật nuôi cơ bản

thì tỷ trọng là 64,51% còn các t liệu sản xuất có nguồn gốc kỹ thuật nh nhà x-
ởng máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng thấp 4,48% trong đó các phơng tiện vận
tải, máy kéo, chiếm 2,4%. Nh vậy các yếu tố trên chiếm đại đa số bộ phận giá trị
t liệu sản xuất và tài sản của trang trại là 74,98% từ kết quả nghiên cứu trên ta có
nhận xét sau.
- Thứ nhất trình độ cơ giới hoá nông nghiệp còn rất thấp cha đáp ứng đợc
yêu cầu của công nghiệp hoá hiện đại hoá. Hiện nay phổ biến trong nông nghiệp
nói chung và trong trang trại nói riêng vẫn sử dụng lao động của con ngời là chủ
yếu nên năng suất lao động là thấp.
- Thứ hai trong giá trị t liệu sản xuất mang tính sinh học thì chủ yếu là cây
lâu năm hay nói cách khác trong sản xuất nông nghiệp thì trồng trọt vẫn chiếm
đại đa số mà trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, trong chuyển dịch cơ
25

×