Tải bản đầy đủ (.ppt) (10 trang)

DÂN tộc NÙNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 10 trang )


L/O/G/O
CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC
VIỆT NAM
Chủ đề: Dân tộc Nùng


www.themegallery.com
• Tên tự gọi: Nồng
• Nhóm địa phương: Nùng Giang, Nùng Xuồng, Nùng An,
Nùng Inh, Nùng Cháo, Nùng Lòi, Nùng Phàn Slình, Nùng
Quy Rịnh, Nùng Dín
• Dân số: 856.412 người.
• Ngôn ngữ: Tiếng Nùng thuộc nhóm ngôn ngữ Tày – Thái
(ngữ hệ Thái – Ka Đai), cùng nhóm với tiếng Tày, tiếng
Thái và tiếng Choang ở Trung Quốc
• Lịch sử: Người Nùng phần lớn từ Quảng Tây (Trung quốc)
di cư sang khoảng 200 – 300 năm.


www.themegallery.com

Hoạt Động Sản Xuất:
- Người Nùng làm ruộng rất thành thạo, nhưng do không có
điều kiện khai phá, nên ở nhiều nơi họ phải sống bằng nương
rẫy là chính. Ngoài ngô, lúa còn trồng các loại cây có củ, bầu
bí,rau
- Biết làm nhiều nghề thủ công: dệt, rèn, làm giấy dó, làm ngói
âm dương Hiện nay, có một số nghề có xu hướng bị mai
một dần (Dệt), một số nghề khác được duy trì và phát triển
(Rèn)


- Chợ ở vùng người Nùng phát triển. Thường để trao đổi hàng
hóa. Thanh niên nhóm Nùng Phàn Slình thích đi chợ hát giao
duyên.


www.themegallery.com

Ăn:
- Ở nhiều vùng, người Nùng ăn ngô là
chính. Thức ăn thường được chế biến
bằng cách rán, xào, nấu, ít khi luộc. Nhiều
người kiêng ăn thịt trâu, bò, chó.
• Mặc:
- Y phục truyền thống khá đơn giản, làm
bằng vải thô tự dệt, nhuộm chàm và hầu
như không thêu trang trí. Nam mặc áo cổ
đứng, xẻ ngực, có hàng cúc vải. Phụ nữ
mặc áo năm thân, cài cúc bên nách phải,
thường dài quá hông.


www.themegallery.com
• Ở:
- Người Nùng cư trú ở các tỉnh vùng Đông Bắc nước ta
tập trung ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái
Nguyên thường sống xen kẽ với người Tày. Phần lớn
là nhà sàn.


www.themegallery.com

• Phương tiện vận chuyển:
- Phương thức vận chuyển truyền thống là khiêng, vác, gánh,
mang, xách. Hiện nay, ngoài ra có xe bánh lốp do súc vật kéo.
• Quan hệ xã hội:
- Trước Cách mạng tháng Tám, xã hội người Nùng đã đạt đến
trình độ phát triển như người Tày. Hình thành các giai cấp:
địa chủ và nông dân
• Cưới xin:
- Nam nữ được tự do yêu đương, tìm hiểu và khi yêu nhau họ
thường trao tặng một số kỉ vật.


www.themegallery.com

Sinh đẻ:
-
Ngoài lễ đặt bàn thờ bà mụ và lễ đầy tháng, ở một số nhóm
Nùng còn tổ chức lễ đặt tên cho trẻ khi chúng đến tuổi trưởng
thành.
• Ma chay:
-
Có nhiều nghi lễ với mục đích là đưa hồn người chết về bên
kia thế giới.
• Thờ cúng:
- Thờ tổ tiên là chính. Ngoài ra còn thờ Thổ công, Phật bà Quan
Âm, Bà Mụ, ma cửa, ma sàn, ma ngoài sàn và cầu cúng khi
có thiên tai, dịch bệnh


www.themegallery.com


Nhà mới:
- Làm nhà mới là công việc hệ trọng. Vì thế cần phải chú ý
nhiều việc với ước mong có cuộc sống yên vui và làm ăn phát
đạt.
• Lễ tết:
-
Họ ăn tết giống như người Việt và người Tày.
• Lịch:
-
Người Nùng theo âm lịch.
• Học:
- Chữ nôm Nùng dựa theo chữ Hán, đọc theo tiếng Nùng và chữ
Tày - Nùng trên cơ sở chữ cái La-tinh.


www.themegallery.com

Văn nghệ:
-
Sli là hát giao duyên của thanh niên nam nữ. Họ thường Sli
với nhau trong những ngày hội, chợ phiên,…
• Chơi:
- Trong các ngày lễ, ngày tết, ngày hội thường có một số trò chơi
như tung còn, đánh quay, kéo co…


www.themegallery.com

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×