Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.79 KB, 41 trang )

PHầN I: Mở ĐầU
1.1. Tính cấp thiết của chuyên đề:
Ngày 7/11/2006 đánh dấu một bớc tiến mới của Việt Nam khi nớc ta trở
thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thơng mại thế giới (WTO). Điều này đặt ra
nhiều cơ hội và thách thức đối với nền kinh tế, đặc biệt trong điều kiện kinh tế, xã
hội, khoa học kỹ thuật của nớc ta còn nhiều hạn chế. Hơn lúc nào hết, chúng ta thấy
định hớng của Đảng về việc Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc càng trở nên
cấp thiết. Trong ton bộ thời kỳ 2001-2020, định hớng chủ đạo của quá trình phát
triển đất nớc l: Trớc hết cần tạo ra khả năng cạnh tranh phát triển, tạo lập năng lực
nội sinh, sao cho nền kinh tế tự đứng đợc bằng năng lực của mình. Tiếp đến l củng
cố vị thế trong cạnh tranh, bảo đảm không bị thua thiệt mà cân bằng trong hội nhập
và cuối cùng là tạo đợc nền tảng vững chắc của một nớc công nghiệp, có vị trí xứng
đáng trên trờng quốc tế và khu vực. Nh vậy, định hớng, giải pháp chiến lợc của thời
kỳ từ nay đến 2020 là phát triển và hội nhập, thể hiện trong phát triển bền vững, rút
ngắn và chủ động hội nhập, kết hợp giữa nội lực và ngoại lực, giữa sức mạnh của
đất nớc với sức mạnh của thời đại nhằm đa đất nớc vơn lên một tầm cao mới.
Từ quan điểm còn đơn giản về công nghiệp hoá những năm 60, khi tiến hành
công cuộc đổi mới, Đảng ta đã chủ trơng bắt đầu từ đổi mới t duy kinh tế, thật sự
tôn trọng các qua luật kinh tế khách quan. Thực tiễn trải qua các Đại hội Đảng, các
quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày một hoàn thiện. Đặc biệt mục tiêu
và các quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã đợc xác định trong Cơng lĩnh
xây dựng chủ nghia xã hội của Đại hội VII (1991) và sau đó đã tằn bớc hoàn thiện
trong các văn kiện Đại hội sau này. Các Nghị quyết Trung ơng (Khoá IX) mới đây
đã làm sáng tỏ thêm một bớc rất quan trọng về việc xây dựng nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa. Đó là các quan điểm chỉ đạo việc xây dựng chủ trơng
chính sách và tổ chức thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nớc ta.
Văn kiện Đại hội VIII đã ghi : "Xõy dng nc ta tr thnh mt nc cụng
nghip cú c s vt cht - k thut hin i, c cu kinh t hp lý, quan h sn
xut tin b, phự hp vi quỏ trỡnh phỏt trin ca lc lng sn xut, i sng vt
1
cht v tinh thn cao, quc phũng, an ninh vng chc, dõn giu nc mnh, xó


hi cụng bng, vn minh ".
Đại hội lần thứ IX tháng 4/2001 đã xác định rõ nhiệm vụ của những năm
đầu thế kỷ XXI là" Đẩy mạnh CNH - HĐH đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển, tạo nền tảng đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo
hớng hiện đại rút ngắn thời gian vừa có những bớc tuần tự vừa có bớc nhảy vọt.
Phát huy những lợi thế của đất nớc tận dụng mọi khả năng để đạt đợc trình độ công
nghệ tiên tiến đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học.
Đại hội X của Đảng tháng 4/2006 tiếp tục khẳng định Đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc là mục tiêu của toàn Đảng, toàn dân
ta. Mọi thành phần kinh tế, mọi chủ thể kinh tế đều định hớng hoạt động theo mục
tiêu này. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành và trong nội bộ từng
ngành trong những năm qua đã thể hiện rõ sự chuyển biến của nền kinh tế theo h-
ớng công nghiệp, hiện đại, ngợc lại sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
đất nớc ta sẽ không thể thành công nếu ta cứ giữ cơ cấu kinh tế lấy nông nghiệp
làm trọng. Do đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là một hớng đi đúng đắn, hợp lý trong điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam
hiện nay.
Tuy nhiên, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến mức nào, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nh thế nào là hợp lý vẫn luôn là vấn đề còn nhiều tranh luận trong những
năm qua. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, tôi nghiên cứu chuyên đề: "Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam ".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá đợc lý luận lý luận cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hớng CNH - HĐH ở Việt Nam.
- Đánh giá sơ bộ thực trạng và hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong
chuyển dịch cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế vùng và cơ cấu các thành phần kinh tế.
- Đa ra một số định hớng và giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

2
1.3.1. Đối tợng nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu những vấn đề kinh tế chủ yếu của các cơ cấu kinh tế
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH, HĐH. Cơ cấu của nền kinh tế bao
gồm các ngành kinh tế, các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế ... và mối quan hệ
hữu cơ giữa chúng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Chủ yếu nghiên cứu về phơng pháp luận về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hớng công nghiệp, hiện đại hoá. Đánh giá sơ bộ thực trạng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Số liệu sử dụng phân tích thực trạng từ 1986 đến 2005.
PHầN II
CƠ Sở Lý LUậN CHUYểN DịCH CƠ CấU
KINH Tế THEO HƯớNG CÔNG NGHIệP HOá, HIệN ĐạI HOá
2.1. Một số khái niệm
2.1.1. Khái niệm về cơ cấu
Cơ cấu là một tổng thể thống nhất đợc hình thành trong một môi trờng có
điều kiện nhất định, trong đó các bộ phận hay yếu tố của nó đợc sắp đặt, lắp ráp,
phối hợp, cấu tạo có tính quy luật và hệ thống theo một trật tự kích cỡ và tỷ lệ
thích ứng.
3
Nội dung cốt lõi của cơ cấu thể hiện vị trí, vai trò của từng bộ phận hợp
thành và mối quan hệ tơng tác giữa chúng. Một cơ cấu luôn đợc xác định và thay
đổi theo từng điều kiện nhất định trong đời sống thực tế, cơ cấu đợc sử dụng nhằm
phản ánh một hiện tợng kinh tế - xã hội cụ thể nào đó thì mới có ý nghĩa.
2.1.2. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Nghiên cứu cơ cấu kinh tế nhằm phát hiện xu hớng vận động có tính quy luật
của nền kinh tế theo từng thời kỳ để có những tác động cần thiết đạt đợc mục tiêu
đã vạch ra. Do vậy, nghiên cứu cơ cấu kinh tế có ý nghĩa to lớn trong chỉ đạo thực
tiễn xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý cho từng thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế

- xã hội của cả nớc cũng nh trong từng vùng và khu vực nhất định.
Từ đó có thể hiểu: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các mối quan hệ chủ yếu cả
về lợng và chất giữa các bộ phận hợp thành (cả kinh tế - kỹ thuật và kinh tế - xã
hội). Những bộ phận đó nhất thiết phải gắn bó hữu cơ với nhau, tác động phụ thuộc
lẫn nhau, làm điều kiện cho nhau trực tiếp trong lĩnh vực sản xuất hay gián tiếp
trong khâu lu thông.
Nh vậy, cơ cấu kinh tế hợp lý là tổng thể các quan hệ kinh tế hợp thành nền
kinh tế, gắn với vị trí, trình độ công nghệ, quy mô, tỷ trọng tơng ứng của từng bộ
phận và mối quan hệ tơng tác giữa tất cả các bộ phận, gắn với điều kiện kinh tế - xã
hội trong từng giai đoạn phát triển nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế -
xã hội đã đợc xác định.
2.1.3. Các loại cơ cấu kinh tế:
2.1.3.1. Cơ cấu ngành kinh tế:
Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các ngành hợp thành các tơng quan tỷ lệ, biểu
hiện mối liên hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu ngành
phản ánh phần nào trình độ phân công lao động xã hội và trình độ phát triển lực l-
ợng sản xuất của đất nớc. Cơ cấu ngành trong cơ cấu kinh tế của một nớc, trớc hết
thể hiện ở cơ cấu giữa các nhóm ngành hay khu vực đó là:
Nhóm ngành công nghiệp và xây dựng
Nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Nhóm ngành dịch vụ
4
Trong từng nhóm ngành lại có sự phân chia thành các ngành và ngành hẹp
theo sự phân cấp trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân.
2.1.3.2. Cơ cấu vùng kinh tế:
Cơ cấu kinh tế vùng phản ánh sự phân công lao động xã hội về mặt không
gian địa lý. Phân công lao động theo vùng có nghĩa là bố trí các ngành sản xuất trên
những đơn vị lãnh thổ thích hợp để khai thác tốt nhất các điều kiện đặc thù của
vùng. Cơ cấu vùng đợc hình thành nhằm phát huy lợi thế của từng vùng. Mỗi vùng
có những đặc điểm riêng về tự nhiên, kinh tế, xã hội nhất định. Những đặc điểm đó

bao gồm cả lợi thế và trở ngại. Một cơ cấu kinh tế vùng hợp lý là cơ cấu kinh tế
khai thác và phát huy đợc những mặt mạnh, những lợi thế và hạn chế đợc những
khó khăn trở ngại của vùng.
2.1.3.3. Cơ cấu thành phần kinh tế:
Cơ cấu các thành phần kinh tế là mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế
tồn tại trong nền kinh tế quốc dân, dựa trên những quan hệ sở hữu khác nhau về t
liệu sản xuất và trình độ phát triển khác nhau của lực lợng sản xuất. Sự hình thành
cơ cấu các thành phần kinh tế ở nớc ta hiện nay bắt nguồn từ sự tồn tại khách quan
của chế độ đa sở hữu trong thời kỳ quá độ. Hiện nay, ở nớc ta có ba hình thức sở
hữu cơ bản là sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu t nhân. Từ các hình thức sở
hữu đó đã hình thành nền kinh tế nhiều thành phần bao gồm kinh tế nhà nớc, kinh
tế tập thể, kinh tế cá thể và tiểu chủ, kinh tế t bản t nhân, kinh tế t bản nhà nớc và
kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. Trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo và làm
chức năng của một công cụ điều tiết vĩ mô.
2.1.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.1.4.1 Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi cấu trúc nền kinh tế dựa trên sự
biến đổi cơ cấu của các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế. Sự biến đổi này đ-
ợc quy định bởi sự thúc đẩy của lực lợng sản xuất làm cho tốc độ tăng trởng giữa
các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế không đồng đều. Với cách hiểu nh vậy có thể
nêu khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nh sau:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình làm biến đổi các yếu tố trong cấu trúc
và mối quan hệ giữa các yếu tố đó hợp thành nền kinh tế theo chủ định và phơng hớng
xác định. Trong thực tế có các cách tiếp cận chuyển dịch cơ cấu sau:
5
2.1.4.2. Các quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Những chuyển biến nhận thức trong chủ trơng và giải pháp thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế có thể tóm lợc trong 10 quan điểm sau:
1. Quan điểm nền tảng về xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa. Đây là quan điểm quan trọng nhất và là quan điểm nền tảng đợc từng b-

ớc hình thành và trở thành quan điểm chính thức từ Đại hội IX của Đảng. Quan
điểm về định hớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phát triển và chuyển dịch cơ cấu phải
gắn với công bằng và tiến bộ xã hội, khuyến khích làm giàu chính đáng trong pháp
luật, đồng thời hộ trợ ngời dân thoát nghèo, bảo đảm phát triển bền vững.
2. Quan điểm toàn diện hơn về cơ cấu ngành kinh tế trong công nghiệp
hoá.
Khắc phục nguy cơ tụt hậu chỉ có thể tiến hành bằng cách tiến hành công
nghiệp hoá, tăng trởng nhanh giá trị gia tăng công nghiệp và dịch vụ, tạo ra sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, làm cho phong cách "sản xuất công nghiệp" trở
thành phổ biến trong nền kinh tế.
3. Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu vùng để phát huy các lợi thế so sánh
và hạn chế các bất lợi so sánh. Cùng với cơ cấu, chúng ta cũng có quan điểm ngày
càng rõ, quan tâm đúng mức đến chuyển dịch cơ cấu vùng, làm cho cả đất nớc phát
triển, phát huy đợc cái lợi thế so sánh và hạn chế các bất lợi thế so sánh của từng
vùng, bổ sung cho nhau cùng phát triển bền vững.
4. Quan điểm về phát triển nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
thôn. Đảng ta đặt vấn đề về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông
thôn là một nhiệm vụ rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định quá trình phát triển.
Một khi cha tạo ra đợc chuyển biến của khu vực kinh tế này thì không thể nói đã
hoàn thành nhiệm vụ về công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
5. Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu lao động. Trong Nghị quyết Đại hội
VIII của Đảng (1996) đã nêu nhiệm vụ công nghiệp hoá, gắn phát triển và chuyển
dịch cơ cấu GDP và cơ cấu lao động. Tại Đại hội, lần đầu tiên đã nêu ra cụ thể
nhiệm vụ về chuyển đổi cơ cấu GDP và cơ cấu lao động trong thời kỳ công nghiệp hoá.
6
6. Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu đầu t. Trong khi nhấn mạnh vai trò
quan trọng bậc nhất của tích luỹ nội bộ nền kinh tế, chúng ta coi vốn trong nớc là
quyết định, vốn bên ngoài là quan trọng. Đại hội lần thứ IX của Đảng đã nêu rõ
nhiệm vụ phải kết hợp hai loại nguồn lực này trong một thể thống nhất để đầu t
phát triển.

7. Quan điểm về cơ cấu kinh tế gắn với sự tham gia của các thành phần
kinh tế và đan xen của các hình thức sở hữu. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự
nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế với sự đan xen của các quan hệ sở
hữu. Các thành phần kinh tế đợc tự do phát triển không hạn chế quy mô trong
khuôn khổ pháp luật, các tổng công ty nhà nớc cũng có thể đợc cổ phần hoá để
kinh tế quốc gia phát triển thêm năng động.
8. Quan điểm về cơ cấu khoa học công nghệ trong phát triển và từng bớc
xây dựng kinh tế tri thức. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có liên quan chặt chẽ tới việc
đa nhanh tiến bộ khoa học, công nghệ vào trong nền kinh tế. Phát triển không chỉ là
tăng trởng về quy mô đơn thuần mà còn bao gồm cả chuyển biến trong chất lợng.
Do đó, phát triển nền kinh tế dựa trên những thành tựu của trí tuệ, kinh tế dựa trên
tri thức là rất cần thiết.
9. Quan điểm về cơ cấu kinh tế mở. Để tận dụng những lợi thế mở ra do
"quy mô thị trờng", cần tiến hành công nghiệp hoá theo hớng xuất khẩu. Chính từ
nhận thức này chúng ta đã đẩy mạnh xuất khẩu và lấy xuất khẩu trở thành một đòn
bẩy để phát triển kinh tế đất nớc, làm cho kinh tế chủ động hội nhập vào kinh tế thế
giới.
10. Quan điểm về độc lập tự chủ gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Độc
lập tự chủ trớc hết là độc lập tự chủ về đờng lối, chính sách theo định hớng xã hội
chủ nghĩa, phù hợp với lợi ích cơ bản của dân tộc, không bị các nớc và các tổ chức
nào áp đặt các điều kiện làm tổn hại đến lợi ích quốc gia; đủ sức chủ động hội nhập
kinh tế, phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế quốc gia.
2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH - HĐH
2.2.1. Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
2.2.1.1 Công nghiệp hoá
7
Theo nghĩa hẹp, công nghiệp há đợc hiểu là quá trình chuyển dịch từ nền kinh
tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp làm chủ đạo, từ chỗ tỷ trọng lao động
nông nghiệp chiếm đa số giảm dần và nhờng cho lao động công nghiệp chiếm tỷ trọng

lớn hơn. Theo nghĩa rộng, công nghiệp hoá là quá trình chuyển dịch từ nền kinh tế
nông nghiệp (hay tiền công nghiệp) sang nền kinh tế công nghiệp, từ xã hội nông
nghiệp sang xã hội công nghiệp và từ nền văn minh nông nghiệp sang nền văn minh
công nghiệp. Nói tóm lại, công nghiệp hoá là quá trình chuyển chuyển tiếp từ một xã
hội nông nghiệp sang một xã hội công nghiệp (xã hội ở đây hiểu theo nghĩa rộng),
trong đó sự thay đổi về kinh tế đợc coi là căn bản.
Chu trình công nghiệp hoá có thể chia thành 3 giai đoạn: Giai đoạn khởi đầu,
giai đoạn phát triển và giai đoạn chuyển tiếp. Giai đoạn phát triển cũng có thể chia
thành 2 giai đoạn (căn bản và hoàn thiện), giai đoạn chuyển tiếp bắt đầu tiếp cận
với yêu cầu của thời kỳ sau, thời kỳ kinh tế tri thức.
Trong các quan điểm chỉ đạo quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hợp
tác quốc tế của Đảng ta từ Đại hội VIII mới nêu Mở rộng hợp tác quốc tế, xây
dựng một nền kinh tế mở. Sang Đại hội IX đã thành Chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, không ngừng phát triển năng lực cạnh tranh trong xuthế toàn cầu hoá.
Đến Đại hội X Đảng ta xác định Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển
kinh tế tri thức (tức là ở giai đoạn 3 của quá trình công nghiệp hoá)
2.2.1.2 Hiện đại hóa
Theo nghĩa hiểu thông thờng, hiện đại hoá là sự chuyển biến từ tính chất
truyền thống cũ sang trình ộ tiên tiến, hiện đại chủ yếu dựa vào tiến bộ của khoa
học công nghệ. Chẳng hạn nh ứng dụng công nghệ sinh hoạ để nâng caonăng suất
chất lợng nông sản, ứng dụng công nghệ tin học để cảI tiến phơng thức điều hành
sản xuất công nghiệp. Theo ý nghĩa về lý luậnkinh tế, hiện đại hoá đợc giảI thích là
quá trình chuyển dịch từ xã hội truyền thống sang xã hội hiện đại, kéo dài từ thế kỷ
17 đến ngày nay còn cha kết thúc, trong đó công nghiệp hoá đợc coi là thời kỳ đầu
của hiện đại hoá. Quá trình hiện đại hoá dựa vào thuyết tiến hoá cho rằng xã hội
luôm luôn phát triển từ thấp đến cao vừa là sự thay đổi về tính chất vừa là một quá
trình đợc xác định về thời gian.
2.2.1.3 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
8
Theo xu thế chung, để tránh tụt hậu so với các nớc trên thế giới, ngày từ Đại

hội VII Đảng ta đã các định phải công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Từ những
bài học thực tế, những kinh nghiệm của các nớc đi trớc và điều kiện kiện thực tế
của Việt Nam, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng lần thứ bảy khoá VI và Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: "Công
nghiệp hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phơng tiện và
phơng pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa
học - công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao".
2.2.2. Thế nào là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH - HĐH
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH, HĐH là quá trình làm biến đổi
các yếu tố đó theo hớng đẩy mạnh các hoạt động sản xuất công nghiệp và dịch vụ,
ứng dụng rộng rãi công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến, hiện đại do chính
sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra vào trong tất cả
các khâu, các yếu tố, các quá trình sản xuất kinh doanh của các ngành, các lĩnh vực
kinh tế - xã hội nhằm khai thác tốt các lợi thế so sánh về tự nhiên, kinh tế, xã hội và
các điều kiện thuận lợi do yếu tố thời đại tạo ra để đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh,
phát triển bền vững, hiệu quả cao, hội nhập nhanh chóng vào nền kinh tế thế giới.
2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH - HĐH
Trong bối cảnh trong nớc và quốc tế mới, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế phải đáp ứng một thách thức cơ bản là vừa tận dụng tối đa các lợi thế sẵn có của
đất nớc vừa tạo ra các lợi thế so sánh mới và từng bớc biến chúng thành lợi thế cạnh
tranh quốc tế, mà thực chất là cải thiện nhanh chóng trình độ của nền kinh tế, nâng
cao sức cạnh tranh quốc tế của các sản phẩm Việt Nam.
2.3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành:
Cơ cấu kinh tế theo ngành phản ánh trình độ phân công lao động xã hội và
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất do đó phản ánh trình độ phát triển của một
nền kinh tế. ở nớc ta gồm 3 khu vực kinh tế, sự thay đổi kết cấu kinh tế giữa 3 khu
vực mang tính quy luật thể hiện qua các quá trình:
9

Thứ nhất là sự biến đổi từ cơ cấu kinh tế tự nhiên sang cơ cấu kinh tế nông
nghiệp hàng hoá, rồi sang nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ.
Thứ hai là sự biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp dịch vụ
sang cơ cấu kinh tế công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ.
Thứ ba là sự biến đổi từ cơ cấu kinh tế công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ
sang cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hớng CNH - HĐH trong thời gian
tới với xu hớng:
Thứ nhất, chuyển từ tăng mạnh xuất khẩu sản phẩm thô sang tỷ trọng xuất
khẩu các sản phẩm chế biến dựa trên công nghệ - kỹ thuật tiên tiến. Đồng thời thay
đổi cơ cấu đầu t công nghiệp, đặc biệt trong khu vực nhà nớc và khu FDI, từ tập
trung đầu t cho các ngành thay thế nhập khẩu sang các ngành xuất khẩu. Đối với
khu vực FDI, cần u tiên lựa chọn các dự án có triển vọng công nghệ và thị trờng.
Thứ hai, chuyển hớng đầu t, từ tập trung cho các ngành sử dụng nhiều vốn
sang các ngành sử dụng nhiều lao động và có hàm lợng công nghệ cao.
Thứ ba, u tiên phát triển các ngành dựa vào công nghệ kỹ thuật cao nhằm tạo
ra năng lực cạnh tranh mới dài hạn cho nền kinh tế.
Với những định hớng trên, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH -
HĐH trong nội bộ các ngành diễn ra theo những xu hớng sau:
* Đối với ngành công nghiệp:
Nớc ta trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, việc phát triển
công nghiệp chủ yếu theo chiều rộng. Nguồn lực tự nhiên của Việt Nam không phải
là nhiều, đặc biệt là các nguồn lực với t cách là đầu vào cho công nghiệp. Trong khi
đó, chỉ có một số ít khoáng sản đợc đa vào chế biến sản xuất, còn phần chủ yếu để
xuất khẩu tài nguyên với giá rẻ nh: dầu khí, than, các kim loại thiếc, đồng, titan ...
Hơn nữa, việc khai thác khoáng sản ở nhiều nơi tác động xấu đối với môi trờng,
thậm chí gây ra cản trở sự phát triển của các ngành "công nghiệp không khói". Vì
vậy, "công nghiệp hóa sạch" đòi hỏi phải chuyển đổi cơ cấu công nghiệp, phát triển
mạnh các ngành công nghiệp chế biến với công nghệ hiện đại, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên, vừa đảm bảo tính bền vững lâu dài trong phát triển.

10
- Đối với ngành nông nghiệp:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hớng CNH - HĐH diễn ra theo
xu hớng:
+ Xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá, phát triển toàn diện bao gồm
trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản. Trong đó u tiên đầu t khai thác các
nguồn lực để nâng cao dần tỷ trọng các ngành nghề: thuỷ sản, lâm nghiệp theo
nghĩa rộng; chăn nuôi trong ngành nông nghiệp; cây công nghiệp, cây ăn quả, cây
thực phẩm trong ngành trồng trọt.
+ Hình thành các vùng sản xuất, tập trung quy mô lớn, gắn sản xuất với chế
biến để nâng cao chất lợng hành hoá, phục vụ nhu câu trong nớc và xuất khẩu.
+ Ưu tiên phát triển các ngành có điều kiện thuận lợi ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ mới nhất, quy trình sản xuất tiên tiến trên cơ sở thực hiện sinh
học hoá, cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá, hoá học hoá, điện khí hoá, tự động hoá nhằm
nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và
phát triển bền vững.
+ Nông nghiệp gắn liền với nông thôn, do vậy chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông ghiệp theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá phải gắn liền với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Đối với ngành dịch vụ:
Phát triển các ngành dịch vụ đợc coi là một nhiệu vụ u tiên trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá xuất phát từ những cơ
sở sau:
+ Nó phù hợp với xu hớng chung của nền kinh tế thế giới hiện đại - mặc dù
hiện nay phần đóng góp của khu vực dịch vụ vào GDP của nớc ta khá lớn, song
chất lợng và trình độ dịch vụ nói chung vẫn rất thấp.
+ Nớc ta có những u thế để phát triển mạnh dịch vụ, nguồn nhân lực dồi dào
với một số phẩm chất nh: trình độ văn hoá, tính cần cù và năng động là những điều
kiện để phát triển các ngành dịch vụ - những ngành sử dụng nhiều lao động với các
đòi hỏi đặc thù. Cảnh quan thiên nhiên và các di tích văn hoá cũng là những thế

mạnh để phát triển ngành du lịch.
2.3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
11
+ Phát huy lợi thế so sánh vốn có của mỗi vùng, tạo lập các lợi thế so sánh
mới, từng bớc thực hiện có hiệu quả sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các vùng
nhằm tạo ra sự bình đẳng và công bằng trong phát triển kinh tế - xã hội. Thu hẹp
dần khoảng cách chênh lệch phát triển giữa các vùng.
+ Điều chỉnh cơ cấu đầu t giữa các vùng phát triển và các vùng chậm phát
triển, đẩy mạnh các vùng phát triển để kích thích các vùng chậm phát triển, tăng
vốn đầu t mạnh hơn vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng cho phù hợp, nhất là mạng l-
ới giao thông, thông tin liên lạc, điện, nớc, ... đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở giai đoạn trớc mắt cùng nh lâu dài.
2.3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế:
+ Tạo môi trờng hoạt động và phát triển thuận lợi cho các doanh nghiệp, các
chủ thể thuộc tất cả mọi thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh trên cơ
sở phát huy tối đa mọi tiềm năng và nguồn lực của mình.
+ Điều chỉnh cơ cấu các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
trong từng ngành và từng vùng kinh tế trọng điểm, nhằm tận dụng u thế của từng
thành phần kinh tế trong quá trình xây dựng các ngành và các vùng trọng điểm.
+ Cải tiến quản lý và sắp xếp lại hệ thống DNNN để đạt đợc hiệu quả kinh
doanh cao, một mặt phục vụ định hớng phát triển kinh tế nhà nớc, mặt khác làm
nhiệm vụ dẫn dắt các thành phần kinh tế khác cùng phát triển.
+ Khuyến khích và tạo điều kiện thông thoáng hơn để phát triển kinh tế t
nhân - khu vực kinh tế năng động và về lâu dài sẽ đóng vai trò không nhỏ trong quá
trình tăng trởng hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
2.2.4. Tính tất yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH - HĐH
Khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh
học, tiếp tục có những bớc nhảy vọt, ngày càng trở thành lực lợng sản xuất trực
tiếp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế tri thức, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế
và biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các nớc đang phát triển trong

đó có nớc ta, có cơ hội thu hẹp khoảng cách so với các nớc đang phát triển, cải
thiện vị thế của mình; đồng thời đứng trớc nguy cơ tụt hậu, xa hơn nếu không tranh
thủ đợc cơ hội, khắc phục yếu kém để vơn lên.
12
Đại hội X của Đảng đã tổng kết 20 năm đổi mới và khẳng định con đờng đi
lên chủ nghĩa xã hội với những chủ trơng xây dựng nền kinh tế thị trờng, cong
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã có những
thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử: Đất nớc ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng
kinh tế- xã hội; kinh tế tăng trởng khá nhanh, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đợc đẩy mạnh; đời sống
nhân dân đợc cải thiện rõ rệt; vị thế nớc ta trên trờng quốc tế không ngừng đợc
nâng cao . Giai đoạn 1986 - 2005 tổng sản phẩm trong n ớc (GDP) sau 20 năm
tăng hơn gấp 3,6 lần; Từ tình trạng hàng hoá khan hiếm nghiêm trọng, nay sản xuất
đã đáp ứng đợc các nhu cầu thiết yếu của nhân dân và nền kinh tế, tăng xuất khẩu
và có dự trữ. Cơ cấu kinh tế có bớc chuyển dịch tích cực. Trong GDP, tỷ trọng nông
nghiệp từ 34,7% năm 1986 giảm xuống 19,6% năm 2005, công nghiệp và xây dựng
từ 26,8% lên 40,2%, dịch vụ từ 38,4% tăng lên 40,3%) (Theo niên giám thống kê).
Tuy nhiên, đó chỉ là kết quả bớc đầu. Nền kinh tế nớc ta vẫn còn những yếu
kém và bất cập. Sức cạnh tranh thấp là hậu quả của các xu hớng nội tại trong bản
thân nền kinh tế dới tác động của hàng loạt chính sách, giải pháp cũng nh sự tác
động bất lợi từ bên ngoài. Trong khi đó, sức cạnh tranh lại là điểm mấu chốt của toàn
bộ quá trình mở cửa hội nhập quốc tế của nớc ta trong giai đoạn tới.
Nh vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH - HĐH là một đòi hỏi
khách quan, tất yếu của quá trình CNH - HĐH để đa nớc ta trở thành một nớc công
nghiệp vào năm 2020.
2.3. Những nhân tố ảnh hởng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.3.1. Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên bao gồm địa hình, khí hậu, đất đai tạo nên sự khác biệt
giữa các vùng địa lý, nó là nhân tố quan trọng tạo nên lợi thế so sánh vùng, do vậy
nó ảnh hởng trực tiếp đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của vùng. Quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế chị ảnh hởng rất lớn của điều kiện tự nhiên. Những vùng
có điều kiện thuận lợi cho sản xuất, cho thông thơng thì có cơ hội tiếp cận nhanh,
ứng dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất do đó tiến trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhanh hơn và ngợc lại, những
13
vùng núi cao, hải đảo có điều kiện địa hình, khí hậu khó khăn thì khó tiếp cận, khó
mở rộng quan hệ thơng mại nên khó khăn hơn trong quá trình phát triển kinh tế.
2.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
Đây là nhóm nhân tố tác động mạnh mẽ nhất đến sự hình thành và phát triển
kinh tế đất nớc. Nhóm nhân tố này bao gồm thị trờng, giá cả, cơ sở hạ tầng, các
chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc, công nghệ, tập quán, truyền thống sản xuất,
trình độ dân trí, vốn ... Điều kiện kinh tế xã hội tốt giúp cho con ngời phát huy
tối đã lợi thế của vùng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, con ngời có khả năng
sáng tạo, tiếp thu những nhân tố hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh một
cách nhanh tróng nên thúc đẩy sản xuất phát triển. Nghiên cứu cụ thể của từng
nhân tố và mối quan hệ giữa chúng để có những định hớng, giải pháp cụ thể cho
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2.3.3. Nhóm nhân tố tổ chức - kỹ thuật:
Nhóm nhân tố này bao gồm việc hình thành và tổ chức sản xuất, dịch vụ và
tiêu thụ sản phẩm, sự phát triển khoa học kỹ thuật và việc áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật đó vào thực tiễn sản xuất... Đất nớc đang trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, việc phát huy trình độ tổ chức cũng nh việc áp dụng các công
nghệ mới, hiện đại vào sản xuất sẽ giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở từng vùng,
từng ngành phát triển mạnh mẽ và có hiệu quả.
14
PHầN III
THựC TRạNG CHUYểN DịCH CƠ CấU KINH Tế THEO HƯớNG
CÔNG NGHIệP HOá HIệN ĐạI HOá ở VIệT NAM
3.1 Khái quát về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH HĐH là một chủ trơng lớn

của Đảng và Nhà nớc ta nhằm mục tiêu tổng quát đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất tinh thần của nhân dan; tạo nền tảng cơ
bản đa nớc ta trở thành nớc công nghiệp hiện đại vào năm 2020. Để đạt đợc mục
tiêu đó, quy mô và tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhất thiết phải lớn hơn, nhanh
hơn và vững chắc hơn. Các chính sách: Đầu t, thuế, khoa học công nghệ, thị trờng,
phân phối thu nhập, đào tạo nguồn nhân lực, thị trờng, thu hút đầu t nớc ngoài và
các nguồn vốn của các thành phần kinh tế, hoàn thiện quy hoạch ngành, vùng và
sản phẩm... là những yếu tố rất quan trọng để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
3.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
3.1.1.1 Đánh giá chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành sau 20 năm đổi
mới.
Kết quả nổi bật về CDCCKT quốc dân trong 20 năm đổi mới là xu hớng tăng
dần tỷ trọng công nghiệp, ổn định tỷ trọng khu vực dịch vụ và giảm dần tỷ trọng
nông nghiệp trong GDP nhng giá trị tuyệt đối của từng ngành đều tăng năm sau cao
hơn năm trớc.
Biểu 1: Cơ cấu tổng sản phẩm trong nớc (GDP) phân theo 3 khu vực (ĐVT: %)
Diễn giải 1986 1990 1995 2000 2005
Chung nền kinh tế 100 100 100 100 100
- Nông, lâm, ng 38,06 38,74 27,18 24,53 20,89
- Công nghiệp xây dựng 28,88 22,67 28,76 36,73 41,04
- Dịch vụ 33,06 38,59 44,06 38,74 38,07
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2004 (bổ sung năm 2005)
Nh vậy, trong 20 năm qua, cơ cấu kinh tế quốc dân đã có bớc chuyển biến
theo hớng tích cực. Tỷ trọng khu vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản đã giảm trên
17% từ 38,06% năm 1986 xuống còn 20,89% năm 2005. Trung bình mỗi năm giảm
0,9%. Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng trên 12%, từ 28,88 lên 41,04, bình
15
quân mỗi năm tăng 0,6%. Khu vực dịh vụ tăng 5% từ 33,06% lên 38,0, bình quân
mỗi năm tăng 0,25%.
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế những năm qua tuy còn chậm so với yêu

cầu song xu hớng chung thời kỳ sau nhanh hơn thời kỳ trớc đó. Thời kỳ 1986
1990, cơ cấu kinh tế cha có chuyển dịch theo hớng tích cực, ngợc lại tỷ trọng khu
vực nông nghiêp lại tăng 0,68%. Bớc sang thời kỳ 1991 1995 thực hiện Nghị
quyết Đại hội VII và chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 1991 2000 theo
đờng lối CNH HĐH, cơ cấu kinh tế quốc dân đã có bớc chuyển dịch nhanh hơn
hẳn thời kỳ trớc đó. Năm 1995/1991, tỷ trọng khu vực nông nghiệp giảm 4,33%, tỷ
trọng khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,2% và khu vực dịch vụ giảm 3,61%.
Sang thế kỷ XXI, thực hiện Nhị quyết Đại hội IX của Đảng về đẩy nhanh CNH
HĐH, thời kỳ 2001 2005 cơ cấu kinh tế quốc dân chuyển dịch nhanh theo hớng
tích cực nhng tốc độ đã chậm hơn thời kỳ trớc đó.
3.1.1.2. Hớng CNH HĐH trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
CNH - HĐH hớng tới mục tiêu xây dựng một nền kinh tế có cơ cấu hiện đại
trong đó công nghiệp, dịch vụ giữ vai trò chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ
cấu GDP theo nhóm ngành. Để thấy rõ hơn hớng chuyển dịch CCKT của nớc ta
theo hớng CNH HĐH ta nghiên cứu bảng sau:
Bảng 2: Tốc độ tăng GDP theo các phân ngành kinh tế
Chỉ tiêu
Giá trị gia tăng GDP (nghìn tỷ đồng)
Tốc độ tăng BQ
(%)
1986
1990 1995 2000 2005 90-05 86-05
Tổng số GDP
(theo giá so sánh 1994)
109,2 132,0 195,6 273,7
393.0
7,89 6,8
- Nông, lâm, ng 37,9 42,0 51,3 63,7
76,9
4,19 3,7

+ Nông nghiệp 33,5 35,7 43,7 54,5 64,0 3,99 3,43
+ Lâm nghiệp 1,7 2,2 2,4 2,5 2,6 1,27 2,53
+ Ng nghiệp 2,7 4,0 5,3 6,7 10,2 5,87 6,90
- Công nghiệp, xây dựng 29,3 33,2 58,6 96,9
157,8
11,12 9,4
+ Công nghiệp mỏ 1,0 4,6 10,3 18,4 22,6 12,18 19,44
+ Công nghiệp chế biến 19,0 18,5 30,2 51,5 89,5 10,94 8,09
+ CN điện, nớc, gas
1,7 2,1 3,4 6,3 11,2 11,75 10,23
+ Xây dựng 7,6 8,0 14,6 20,7 34,4 10,27 8,09
- Dịch vụ 42,0 56,7 85,7 113,0 158,3 7,77 6,7
+ Thơng mại 18,7 23,5 33,6 44,6 64,0 6,71 6,52
16

×