Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xi măng COSEVCO 66

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.6 KB, 86 trang )

Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Bình
Lời Cảm Ơn
Bài khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành sau
một thời gian tìm tòi, học hỏi và nghiên cứu thực tế của
tôi với đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp xi măng Cosevco 66”. Tôi
xin gửi lời trân trọng cảm ơn tới giảng viên ThS. Nguyễn
Thò Hải Bình - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và
giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Bài khóa luận này cũng không thể thiếu sự giúp đỡ
của đơn vò thực tập - Xí nghiệp xi măng Cosevco 66. Qua đây,
tôi xin cảm ơn các cán bộ công nhân viên công tác tại Xí
nghiệp Cosevco 66 và đặc biệt là các anh chò trong phòng
Kế toán vì sự hướng dẫn tận tình, giải đáp thắc mắc và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Cảm ơn bạn bè, người thân đã luôn bên cạnh và ủng
hộ tôi.
Vì thời gian thực tập không nhiều, vốn kiến thức còn
hạn hẹp và việc tiếp cận tìm hiểu còn những điểm hạn chế
nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong quý thầy cô giáo đóng góp ý kiến để tôi hoàn
thiện hơn nữa khóa luận tốt nghiệp của mình.
Kính chúc quý thầy cô sức khỏe và thành công!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thò Hương
Lớp K43A Kế toán
1
SVTH: Nguyễn Thị Hương
1
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải


Bình
MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Mục lục ii
Danh mục các bảng iii
Danh mục các sơ đồ iv
Danh mục chữ viết tắt v
2
SVTH: Nguyễn Thị Hương
2
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Bình
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lao động tại xí nghiệp xi măng COSEVCO 66
Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của xí nghiệp xi măng COSEVCO 66
Bảng 2.3: Tình hình doanh thu tại xí nghiệp qua 3 năm 2010-2012
Bảng 2.4: Tình hình chi phí tại xí nghiệp qua 3 năm 2010-2012
Bảng 2.5: Tình hình lợi nhuận tại xí nghiệp qua 3 năm 2010-2012
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp CPNVLTT cho từng công đoạn
Bảng 2.7: Các khoản trích theo lương theo chế độ hiện hành
Bảng 2.8: Biên bản nghiệm thu sản phẩm
Bảng 2.9: Định mức đơn giá tiền lương
Bảng 2.10: Bảng tính trích lương vào công đoạn sản xuất
Bảng 2.11: Bảng chấm công
Bảng 2.12: Bảng tính lương tổ chuẩn bị liệu
Bảng 2.13: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Bảng 2.14: Tổng hợp CPNCTT cho từng công đoạn
Bảng 2.15: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng 2.16: Bảng tổng hợp CPSXC cho từng công đoạn
Bảng 2.17: Biên bản kiểm kê sản phẩm và sản phẩm dở dang

Bảng 2.18: Báo cáo giá thành công xưởng
Bảng 2.19: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ
3
SVTH: Nguyễn Thị Hương
3
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Bình
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
4
SVTH: Nguyễn Thị Hương
4
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Bình
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP : Chi phí
CPSX : Chi phí sản xuất
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
NVL : Nguyên vật liệu
GT : Giá thành
GTSP : Giá thành sản phẩm
SP : Sản phẩm
SPDD : Sản phẩm dở dang
TP : Thành phẩm
SX : Sản xuất
SXKD : Sản xuất kinh doanh
SDDK : Số dư đầu kỳ
SDCK : Số dư cuối kỳ
GĐ : Giai đoạn

PP : Phương pháp
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
KKTX : Kê khai thường xuyên
KKĐK : Kiểm kê định kỳ
5
SVTH: Nguyễn Thị Hương
5
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Bình
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Việt Nam đang trong lộ trình hội nhập và đón nhận những luồng gió mới từ các
nền kinh tế trên thế giới. Sự giao lưu và hợp tác giữa các quốc gia về kinh tế mang lại
nhiều cơ hội cũng như không ít thách thức đối với các doanh nghiệp trong nước, đòi
hỏi sự đổi mới và cải tiến không ngừng để có thể đứng vững trên thị trường.
Trong bối cảnh tình hình khó khăn chung của nền kinh tế thế giới, Việt Nam
cũng không tránh khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế suốt thời gian qua. Muốn đứng
vững và thành công giữa thời kỳ nhiều biến động, khi mà cạnh tranh luôn khốc liệt và
sự đào thải không ngừng những tế bào kinh tế yếu kém đẩy các doanh nghiệp vào cuộc
đua ngày một khó khăn, họ luôn phải tìm cho mình những hướng đi và giải pháp phù
hợp, hữu ích để tồn tại và phát triển. Kiểm soát chi phí và hạ giá thành sản phẩm là
một trong những ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất. Muốn tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trường cùng với sự cạnh tranh quyết liệt của các doanh
nghiệp, đòi hỏi các nhà sản xuất phải thường xuyên nghiên cứu, phân tích để tìm ra
biện pháp tối ưu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, công tác này
đồng nghĩa với việc quản lý các nguồn vốn, nâng cao năng suất lao động, giảm thấp
định mức tiêu hao nguyên vật liệu,
Chính vì thế mà kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trở thành
một phần hành kế toán quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Trong doanh

nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh ở tất cả các giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp,
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, thông tin chi phí giữ vai
trò quan trọng trong hệ thống thông tin của doanh nghiệp. Nhu cầu thông tin chi phí,
đặc biệt là thông tin chi phí sản xuất luôn gia tăng về tốc độ, tính linh hoạt, chính xác
để phục vụ cho các quyết định kinh tế liên quan đến giá trị thành phẩm, giá vốn, giá
bán, lợi nhuận, kiểm soát, hoàn thiện định mức chi phí của các nhà quản trị trong
doanh nghiệp. Ngày nay với những tiến bộ kỹ thuật, phương thức quản lý sản xuất
kinh doanh, sự toàn cầu hóa kinh tế, mở rộng phạm vi cạnh tranh thì sự tăng nhanh
6
SVTH: Nguyễn Thị Hương
6
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Bình
nhu cầu, tính tốc độ, tính linh hoạt, tính chính xác của thông tin chi phí càng đặt ra bức
thiết hơn trong điều hành doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất, tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xi măng COSEVCO 66” làm khóa
luận tốt nghiệp của mình. Đây không những là cơ hội để tôi tìm hiểu sâu hơn về kế
toán nói chung và kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm nói riêng, làm hoàn thiện
hơn kiến thức của mình, mà còn là dịp để tôi áp dụng những hiểu biết của mình vào
thực tế quan sát, học hỏi tại đơn vị thực tập và hoàn thành tốt bài khóa luận này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
- Tìm hiểu thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Xí nghiệp xi măng COSEVCO 66.
- Đưa ra các biện pháp có tính khả thi và hữu ích nhằm hoàn thiện công tác kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị thực tập.
3. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xi măng PCB 30 tại Xí nghiệp xi măng COSEVCO 66.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Phòng kế toán, Xí nghiệp xi măng COSEVCO 66.
- Thời gian: Đề tài sử dụng và phân tích số liệu kế toán về tình hình tài chính,
số liệu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm quý IV năm 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, các phương pháp sau được sử dụng:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu những tài liệu có liên quan và
hữu ích cho đề tài như các văn bản pháp luật về kinh tế, chuẩn mực kế toán, sách báo,
khóa luận tốt nghiệp và báo cáo chuyên đề từ các khóa trước,…
7
SVTH: Nguyễn Thị Hương
7
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Bình
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu về tình hình hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm qua các kỳ, sổ sách, chứng từ kế toán,… từ đó tiến
hành chọn lọc, xử lý chung sao cho phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn: Đây là phương pháp nhằm tiếp cận, thu thập thông
tin thông qua phỏng vấn trực tiếp hoặc gián tiếp qua phương tiện truyền thông được
thực hiện đối với các cán bộ công nhân viên công tác tại Xí nghiệp xi măng
COSEVCO 66 để tìm kiếm, chọn lọc thông tin hữu ích.
- Phương pháp so sánh phân tích: Gồm cả so sánh tương đối và so sánh tuyệt
đối để đánh giá tổng quát nguồn lực của Xí nghiệp, phân tích sự biến động của tài sản,
nguồn vốn. Đây cũng là phương pháp hữu hiệu để đưa ra những nhận xét đúng đắn và
giải pháp phù hợp trong chương 3.
- Phương pháp kế toán: Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu thực trạng
hạch toán kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói
riêng tại Xí nghiệp, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán.

Các phương pháp kế toán được sử dụng như phương pháp chứng từ kế toán, phương
pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tổng hợp cân đối kế toán, phương pháp tính giá.
8
SVTH: Nguyễn Thị Hương
8
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Bình
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
- Khái niệm chi phí: “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ
kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh
các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối
cho cổ đông hoặc chủ sở hữu” (Chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung, ban
hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài
chính).
- Khái niệm chi phí sản xuất: “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà đơn vị bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Hay nói cách khác, bản chất kinh tế của CPSX là những phí tổn về các tài sản và
nguồn lực gắn với mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Các chi phí này
cần phải được tài trợ bởi vốn kinh doanh và được bù đắp thông qua thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh” (Bài giảng Kế toán chi phí, TS Bùi Minh Tám - 2003).
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
- Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu (Theo yếu tố chi phí): Gồm chi phí
nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản

cố định, chi phí dịch vụ thuê ngoài và chi phí khác bằng tiền.
- Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế: Gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
9
SVTH: Nguyễn Thị Hương
9
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Bình
doanh nghiệp và chi phí khác.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả: Gồm chi phí sản phẩm và
chi phí thời kỳ.
- Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp: Gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động (Mô hình ứng xử chi phí):
Gồm biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
- Các nhận diện khác về chi phí: Chi phí chìm, chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi
phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
1.1.2. Khái niệm về giá thành và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm, bản chất của giá thành sản phẩm
a. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành nhất định trong kỳ (Kế toán chi phí - ThS. Huỳnh Lợi).
b. Bản chất của giá thành sản phẩm
- Các quan điểm về giá thành
Khi xem xét bản chất của giá thành, người ta đang nói đến nội dung kinh tế
chứa đựng trong chỉ tiêu giá thành. Có rất nhiều quan điểm về bản chất của giá thành,
sau đây là những quan điểm nổi bật về vấn đề nêu trên:
+ Quan điểm 1: Giá thành là toàn bộ hao phí lao động sống và hao phí lao động
vật hóa được dùng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hoặc một khối lượng SP nhất định.
+ Quan điểm 2: GTSP là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm bất kể nó nằm ở bộ phận nào trong cấu thành giá trị sản phẩm.
+ Quan điểm 3: Giá thành là biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa CPSX và
10
SVTH: Nguyễn Thị Hương
10
CPSX d dang u kở đầ ỳ CPSX phát sinh trong kỳ
CPSX d dang cu i kở ố ỳThi t h i trong SXệ ạGiá thành s n ph mả ẩ
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Bình
kết quả đạt được trong từng giai đoạn nhất định.
- Mỗi quan điểm đều đưa ra một cách nhìn nhận và dù đứng ở góc độ nào thì
bản chất của giá thành vẫn là: “Sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất vào giá
trị của sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ. Chưa có sự dịch chuyển này thì không thể
nói đến chi phí và GTSP. Trong nền kinh tế thị trường, GTSP bao gồm toàn bộ các
khoản hao phí thực tế cần được bù đắp bất kể nó thuộc bộ phận nào trong cấu thành
giá trị sản phẩm. Hạch toán giá thành là tính toán, xác định sự chuyển dịch giá trị của
các yếu tố chi phí tham gia vào khối lượng sản phẩm hoàn thành và tiêu thụ nhằm mục
đích thực hiện các chức năng của GTSP” (Bài giảng Kế toán chi phí, TS Bùi Minh
Tám - 2003).
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Trong doanh nghiệp, giá thành sản phẩm được phân thành:
- Giá thành định mức: Là GTSP được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn của CP định
mức. Giá thành định mức thường được lập cho từng loại sản phẩm trước khi sản xuất.
- Giá thành kế hoạch (Giá thành dự toán): Là GT được xây dựng dựa trên cơ sở
tiêu chuẩn chi phí định mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt động trong kỳ kế
hoạch hoặc kỳ dự toán.
- Giá thành thực tế: Là GTSP được tính toán trên cơ sở CP thực tế phát sinh.
Giá thành thực tế thường chỉ có được sau quá trình sản xuất.
1.1.3. Chức năng của giá thành sản phẩm
- Chức năng thước đo bù đắp giá trị: Việc tính toán, phân tích GTSP giúp nhà quản lí

so sánh, tính toán kết quả kinh doanh, trên cơ sở đó thấy được khả năng bù đắp chi phí
và rủi ro của lợi nhuận trên các báo cáo kết quả kinh doanh trong từng chu kỳ.
- Chức năng lập giá: Giá cả là biểu hiện giá trị của sản phẩm, mỗi một doanh nghiệp
khi sản xuất sản phẩm sẽ tạo ra một mức giá cá biệt hay nói cách khác là hao phí lao
động cá biệt. Tuy nhiên giá cả trao đổi trên thị trường lại là hao phí lao động xã hội
cần thiết để sản xuất ra sản phẩm đó, như vậy doanh nghiệp muốn có lãi thì phải có
11
SVTH: Nguyễn Thị Hương
11
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Bình
mức hao phí lao động nhỏ hơn mức hao phí lao động xã hội hay nói cách khác: Giá
thành trở thành giới hạn thấp nhất của giá cả để đảm bảo chức năng bù đắp chi phí, có
tích lũy để tái sản xuất và cải thiện đời sống người lao động.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế: Hạ giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản, trực tiếp để
tăng cường doanh lợi, tạo tích lũy để tái sản xuất mở rộng. Cùng với các phạm trù
khác như: Giá cả, lãi, chất lượng… Giá cả thực tế là đòn bẩy quan trọng giúp đỡ các
doanh nghiệp tăng cường hiệu quả kinh doanh với các nguyên tắc hạch toán kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường.
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Giữa CPSX và GTSP có mối quan hệ mật thiết với nhau. CPSX trong kỳ là căn
cứ để tính GTSP, dịch vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí CPSX có ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Công tác quản lý giá thành gắn với công tác
quản lý CPSX.
CPSX và giá thành sản phẩm là hai mặt của một vấn đề, nó luôn đi cùng nhau
có sự thống nhất về nội dung là phản ánh CPSX nhưng lại có những nét khác nhau cơ
bản, CPSX chỉ tính những chi phí phát sinh trong kỳ không liên quan đến sản phẩm
hoàn thành hay chưa hoàn thành, còn giá thành sản phẩm giới hạn số chi phí liên quan
đến khối lượng sản phẩm hoàn thành.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp để xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất và bằng phương pháp thích hợp, cung cấp kịp thời những số liệu,
thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định, xác định
đúng đắn trị giá của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng PP tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành đơn vị của các đối
tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính GTSP đã xác định.
1.2. Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp
12
SVTH: Nguyễn Thị Hương
12
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Bình
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp CPSX (Kế
toán chi phí – ThS. Huỳnh Lợi). Thực chất của xác định đối tượng tập hợp CPSX là
xác định nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận, quy trình sản xuất,…) và nơi
chịu chi phí (sản phẩm A, sản phẩm B,…).
Các đối tượng tập hợp CPSX có thể được xác định là những phân xưởng, đơn
đặt hàng, quy trình công nghệ, sản phẩm, công trình thi công,…
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
PP tập hợp chi phí là cách thức, kỹ thuật xác định chi phí cho từng đối tượng
tập hợp chi phí (Kế toán chi phí – ThS. Huỳnh Lợi).
+ Những CPSX phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp CPSX
được tập hợp trực tiếp vào từng đối tượng chịu CPSX như chi phí nguyên vật liệu
chính, chi phí nhân công trực tiếp,…
+ Những CPSX liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp CPSX thường tập hợp
thành từng nhóm và chọn tiêu thức để phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí, theo

công thức:
Hệ số phân
bổ chi phí
=
Tổng CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ
Mức phân bổ
chi phí cho đối tượng i
=
Hệ số phân bổ
chi phí
x
Tiêu thức phân bổ
của đối tượng i
1.2.3. Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất
1.2.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Khái niệm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính;
vật liệu phụ; nhiên liệu; vật liệu khác được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Chứng từ sử dụng
13
SVTH: Nguyễn Thị Hương
13
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Bình
Các chứng từ được sử dụng để hạch toán là: Phiếu nhập kho (01-VT), phiếu
xuất kho (02-VT), phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (04-VT),…
c. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621 – “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621:
Nợ Tài khoản 621 Có
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu
xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm.
- Giá trị nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại
kho hoặc kết chuyển cho kỳ sau.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức
bình thường.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
vào bên Nợ TK 154 (KKTX) hoặc TK 631
(KKĐK).
Tài khoản này không có số dư
d. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.1: Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Khái niệm
14
SVTH: Nguyễn Thị Hương
14
TK 152, 611
TK 152, 611 TK 621
NVL dùng không h t nh p khoế ậXu t kho NVL dùng cho SX SPấ
TK 111, 112, 141, 331,…
TK 632
CP NVL v t trên ượ
m c bình th ngứ ườ
Mua NVL dùng ngay cho SX SP
TK 133
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải

Bình
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất SP hoặc thực hiện các dịch vụ như tiền lương chính, lượng phụ, các
khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực
tiếp sản xuất SP như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Kinh phí
công đoàn.
b. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ được sử dụng để hạch toán là: Bảng chấm công (01a-LĐTL),
bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTL), bảng kê trích nộp các khoản theo lương (10-
LĐTL), bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội (11-LĐTL),…
c. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp”
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 622
Nợ Tài khoản 622 Có
- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá
trình sản xuất sản phẩm trong kỳ.
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân trực tiếp SX theo kế hoạch trong năm.
- Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên
mức bình thường.
- Kết chuyển CPNCTT vào TK 154
(KKTX) hay TK 631 (KKĐK).
d. Phương pháp hạch toán
15
SVTH: Nguyễn Thị Hương
15
Tài kho n này không có s dả ố ư
TK 632
TK 622
TK 334

CPNCTT v tượ
m c bình th ngứ ườ
Ti n l ng ph i tr công nhân tr c ti p SXề ươ ả ả ự ế
TK 335
Trích tr c ti n l ng ngh phépướ ề ươ ỉ
c a công nhân tr c ti p SXủ ự ế
TK 338
Các kho n trích theo l ng côngả ươ
nhân SX
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Bình
Sơ đồ 1.2: Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.2.3.3. Chi phí sản xuất chung
a. Khái niệm
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh có liên quan đến việc tổ chức,
phục vụ và quản lý sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất ngoài chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
b. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ được sử dụng để hạch toán là: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho,…
(CPNVL); Biên bản kiểm kê TSCĐ (05-TSCĐ), bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
(06-TSCĐ),… (CP khấu hao TSCĐ); Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn mua hàng, bảng
phân bổ điện năng,… (CP dịch vụ mua ngoài); Phiếu chi, phiếu xuất kho,… (CP khác)
c. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 627 – “Chi phí sản xuất chung”
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 627
Nợ Tài khoản 627 Có
- Các chi phí sản xuất chung phát
sinh trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm CPSXC.
- CPSXC cố định không phân bổ được

vào chi phí sản xuất trong kỳ.
- Phân bổ (kết chuyển) CPSXC vào 154
(KKTX) hay vào TK 631 (KKĐK)
d. Phương pháp hạch toán
16
SVTH: Nguyễn Thị Hương
16
Tài kho n này không có s dả ố ư
TK 111, 112, 152
TK 627
TK 334, 338
Các kho n gi m chiả ả
Chi phí nhân viên phân x ngưở
TK 152, 153, 142, 242
Chi phí v t li u, d ng c SXậ ệ ụ ụ
TK 214
Chi phí kh u hao TSCấ Đ
TK 111, 112, 331,…
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Bình
Sơ đồ 1.3: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung
1.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
a. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 154 - “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154
Nợ Tài khoản 154 Có
SDDK: xxx
- Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.

SDCK: CPSXKD dở dang cuối kỳ
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm
hỏng không sửa chữa được.
- Trị giá nguyên vật liệu, hàng hóa gia công
xong nhập lại kho.
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã
chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán.
b. Phương pháp hạch toán
17
SVTH: Nguyễn Thị Hương
17
Chi phí d ch v mua ngoàiị ụ
TK 133
TK 111, 112
Chi phí b ng ti n khácằ ề
TK 152, 156TK 154
TK 621
K t chuy n CPNVLTTế ể
V t t , hàng hóa gia côngậ ư
hoàn thành nh p khoậ
TK 622
TK 155
S n ph m hoàn thành nh p khoả ẩ ậ
K t chuy n CPNCTTế ể
TK 627 TK 632
S n ph m hoàn thành tiêu th ngayả ẩ ụPhân b , k t chuy n CPSXCổ ế ể
Chi phí s n xu t chung c nh không phân b vào GTSPả ấ ố đị ổ
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Bình
Sơ đồ 1.4: Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

1.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
SPDD cuối kỳ là những sản phẩm mà tại thời điểm tính giá thành chưa hoàn
thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quy trình công
nghệ chế biến sản phẩm (Kế toán chi phí - ThS. Huỳnh Lợi).
Tùy thuộc vào đặc điểm, mức độ CPSX trong SPDD và yêu cầu quản lý về
CPSX, có thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ bằng một trong những PP sau:
a. Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo PP này chỉ tính vào CPSX dở dang cuối kỳ phần chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, các chi phí còn lại được tính vào chi phí của sản phẩm hoàn thành; thường
được áp dụng cho những sản phẩm có CPNVLTT chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí sản xuất và số lượng SPDD qua các kỳ ít biến động.
- Nếu tất cả NVL trực tiếp được sử dụng ngay từ đầu của quy trình sản xuất, chi
phí tham gia trong SPDD và thành phẩm cùng một mức độ thì CPSX dở dang cuối kỳ
được tính theo công thức:
CPSX
dở dang
cuối kỳ
=
CPNVLTT
dở dang đầu kỳ
+
CPNVLTT
phát sinh trong kỳ
x
Số lượng
SPDD
cuối kỳ
Số lượng SP
hoàn thành trong kỳ
+

Số lượng SP
dở dang cuối kỳ
- Nếu NVL chính sử dụng ngay từ đầu quá trình sản xuất, chi phí tham gia trong
SPDD và thành phẩm cùng một mức độ, NVL phụ sử dụng theo mức độ sản xuất, chi
phí tham gia vào sản phẩm hoàn chỉnh và SPDD theo mức độ hoàn thành thì CPSX dở
dang cuối kỳ được tính như sau:
CP NVL
chính
dở dang
cuối kỳ
=
CP NVL chính
dở dang đầu kỳ
+
CP NVL chính
phát sinh trong kỳ
x
Số
lượng
SPDD
cuối kỳ
Số lượng SP
hoàn thành trong kỳ
+
Số lượng SP
dở dang cuối kỳ
18
SVTH: Nguyễn Thị Hương
18
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải

Bình
CP
NVL
phụ dở
dang
cuối kỳ
=
CP NVL phụ
dở dang đầu kỳ
+
CP NVL phụ
phát sinh trong kỳ
x
Số
lượng
SP
dở dang
cuối kỳ
x M
Số lượng SP
hoàn thành
trong kỳ
+
Số lượng SP
dở dang
cuối kỳ
x M
Trong đó: M là mức độ hoàn thành.
CPSX dở dang cuối kỳ gồm CP NVL chính và CP NVL phụ.
b. Đánh giá SPDD cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương

Theo PP này CPSX dở dang cuối kỳ gồm tất cả các khoản mục CPSX.
CPSX dở dang cuối kỳ thể hiện tổng quát theo công thức sau:
CPSX dở
dang cuối kỳ
=
Số lượng SPDD cuối kỳ
quy đổi theo SP tương đương
x
CPSX tính cho mỗi
SP tương đương
Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi theo sản phẩm tương đương có thể được tính
bằng một trong hai PP: Bình quân gia quyền và nhập trước xuất trước.
c. Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí kế hoạch
Theo PP này CPSX dở dang cuối kỳ được tính theo chi phí kế hoạch.
CPSX dở dang
cuối kỳ
=


Số lượng
SPDD cuối kỳ
x
Tỷ lệ
hoàn thành
x
CP kế hoạch
của mỗi SP
1.2.6. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
- Khái niệm đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là đại lượng, kết quả hoàn thành nhất định

cần tổng hợp CPSX để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm (Kế toán chi
phí – ThS. Huỳnh Lợi).
Như vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm thường được chọn là sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành, chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm, dịch vụ.
- Giữa đối tượng tính GT và đối tượng tập hợp CPSX có mối quan hệ với nhau:
19
SVTH: Nguyễn Thị Hương
19
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Bình
+ Một đối tượng tập hợp CPSX tương ứng với một đối tượng tính GTSP như
trong các quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, sản xuất theo đơn đặt hàng…
+ Một đối tượng tập hợp CPSX tương ứng với nhiều đối tượng tính GTSP như
trong các quy trình công nghệ sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm.
+ Nhiều đối tượng tập hợp CPSX tương ứng với một đối tượng tính GTSP như
trong các quy trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đoạn.
20
SVTH: Nguyễn Thị Hương
20
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Bình
1.2.7. Kỳ tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng
hợp CPSX để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị đại lượng, kết quả hoàn thành
(Kế toán chi phí - ThS. Huỳnh Lợi).
Tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin giá
thành, kỳ tính giá thành có thể được xác định khác nhau.
1.2.8. Phương pháp tính giá thành sản phẩm

a. Khái niệm phương pháp tính giá thành
PP tính giá thành sản phẩm là một hoặc hệ thống các PP, kỹ thuật sử dụng để
tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo từng khoản mục CPSX đã xác
định cho từng đối tượng tính giá thành (Kế toán chi phí - ThS. Huỳnh Lợi).
b. Các phương pháp tính giá thành
Dưới đây là các PP tính giá thành cơ bản và phổ biến.
- PP giản đơn (PP trực tiếp): Thường áp dụng cho những quy trình công nghệ sản xuất
giản đơn, đối tượng tập hợp chi phí được chọn trùng với đối tượng tính giá thành.
- PP hệ số: Thường được áp dụng trong trường hợp trên cùng một quy trình
công nghệ sản xuất sử dụng cùng loại vật tư, lao động, máy móc thiết bị sản xuất,…
nhưng kết quả tạo ra nhiều loại SP khác nhau và giữa những SP có quan hệ tỷ lệ (có
thể quy đổi tương ứng). Đối tượng tập hợp CPSX được chọn là từng nhóm SP hoặc
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng SP trong nhóm
hoặc của quy trình.
- PP tỷ lệ: Áp dụng trong trường hợp trên cùng một quy trình công nghệ sản xuất một
nhóm SP cùng loại với những chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau. Chi phí các SP
này không có quan hệ tương ứng tỷ lệ hoặc không thể quy đổi theo hệ số. Đối tượng tập
hợp CPSX là từng nhóm SP, đối tượng tính giá thành là từng quy cách SP.
- PP loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Áp dụng đối với những quy trình công nghệ sản
xuất mà kết quả sản xuất vừa tạo ra sản phẩm chính và sản phẩm phụ.
- PP đơn đặt hàng: Áp dụng để tính GTSP sản xuất theo đơn đặt hàng.
21
SVTH: Nguyễn Thị Hương
21
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Bình
- PP phân bước (PP tính giá thành theo quy trình sản xuất): Áp dụng cho các doanh
nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp
nhau theo PP phân bước.
+ PP kết chuyển song song: Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp

không yêu cầu hạch toán nội bộ hoặc bán thành phẩm sản xuất ra ở các bước không
được bán ra bên ngoài. Theo PP này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm
ở từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành. GTTP là tổng số các
CPSX phát sinh ở các giai đoạn nằm trong thành phẩm.

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tính giá thành theo PP kết chuyển song song
+ PP kết chuyển tuần tự: Theo PP này, lần lượt tính giá thành bán thành phẩm
giai đoạn 1, sau đó kết chuyển chi phí bán thành phẩm giai đoạn 1 sang giai đoạn 2 và
kết hợp với CPSX giai đoạn 2 tính giá thành bán thành phẩm giai đoạn 2, thực hiện lần
lượt cho đến thành phẩm.
1.3. Tóm tắt những kết quả nghiên cứu trước đây
Kế toán chi phí sản xuất là một đề tài khá quen thuộc, thu hút nhiều sự quan
tâm, nghiên cứu của sinh viên các khóa, là nội dung để tiến hành nhiều bài khóa luận
cũng như chuyên đề tốt nghiệp. Mỗi khóa luận, chuyên đề đều chọn cho mình những
cách tiếp cận và cách thể hiện riêng, song nhìn chung, đã đề cập khá chi tiết, cụ thể về
những vấn đề lý luận cùng thực tiễn về chi phí và tính giá thành. Quá trình tiếp xúc
thực tế, tìm hiểu và tiến hành nghiên cứu đã tạo điều kiện để những đề tài trước đó đưa
22
SVTH: Nguyễn Thị Hương
22
Giai o n nđ ạGiai o n 2đ ạ
Giai o nđ ạ
1
CPSX phát sinh G nĐCPSX phát sinh G 1Đ CPSX phát sinh G 2Đ
CPSX G 1 trong TPĐ CPSX G 2 trong TPĐ
CPSX G n trong TPĐ
GIÁ THÀNH TH C TỰ Ế
TP
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Bình

ra những giải pháp hữu ích góp phần làm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, đồng thời đưa ra
định hướng nghiên cứu cho các đề tài sau.
Kết quả nghiên cứu từ các đề tài trước chính là nguồn tài liệu hữu ích để tôi vận
dụng vào nghiên cứu trong bài khóa luận của mình, phát triển những hướng nghiên
cứu chưa được phản ánh hay còn hạn chế trong các đề tài trước đó. Với kiến thức được
truyền đạt trong quá trình học tập cùng vốn hiểu biết của mình, qua thời gian thực tập
tại Xí nghiệp xi măng COSEVCO 66, tôi tiến hành tìm hiểu về quy trình sản xuất, quy
trình luân chuyển chứng từ và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, từ
việc quan sát, phân tích để đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị thực tập.
23
SVTH: Nguyễn Thị Hương
23
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Bình
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI XÍ NGHIỆP XI MĂNG COSEVCO 66
2.1. Tổng quan về Xí nghiệp xi măng COSEVCO 66
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp
Tiền thân của Xí nghiệp xi măng COSEVCO 66 là Xí nghiệp xi măng Áng Sơn
được thành lập từ tháng 2 năm 1978, là đơn vị trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh Bình Trị
Thiên. Năm 1989, sau khi chia tách tỉnh Bình Trị Thiên thành 3 tỉnh: Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Xí nghiệp xi măng Áng Sơn là đơn vị trực thuộc Sở Xây
dựng Quảng Bình.
Từ khi thành lập, Xí nghiệp xi măng Áng Sơn đầu tư xây dựng dây chuyền sản
xuất xi măng theo công nghệ lò đứng với công suất 3 vạn tấn/năm.
Tháng 3/1994, Xí nghiệp xi măng Áng Sơn đầu tư xây dựng thêm một dây
chuyền sản xuất xi măng với công suất 8,2 vạn tấn/năm. Năm 1996, theo Quyết định

của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình đổi tên Xí nghiệp xi măng áng Sơn thành Công
ty xi măng Áng Sơn gồm 4 đơn vị thành viên là: Xí nghiệp xi măng 3 vạn; Xí nghiệp
xi măng 8,2 vạn; Xí nghiệp sản xuất đá; Xí nghiệp vận tải và thi công cơ giới.
Năm 1998, theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình sát nhập
thêm 3 đơn vị xây dựng vào Công ty xi măng Áng Sơn và đổi tên thành Công ty xây
dựng và vật liệu xây dựng Quảng Bình. Xí nghiệp xi măng Áng Sơn là đơn vị trực
thuộc Công ty.
Tháng 2/2002, Bộ Xây dựng quyết định giao Công ty xây dựng và vật liệu xây
dựng Quảng Bình làm đơn vị thành viên của Tổng Công ty xây dựng Miền Trung và
đổi tên thành Công ty xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng COSEVCO 6. Xí nghiệp
xi măng Áng Sơn được đổi tên thành Xí nghiệp xi măng COSEVCO 66 có trụ sở đặt
tại xã Vạn Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Xí nghiệp xi măng COSEVCO
66 là Doanh nghiệp Nhà nước, là một tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
24
SVTH: Nguyễn Thị Hương
24
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải
Bình
có đầy đủ tư cách pháp nhân và tổ chức hạch toán kế toán độc lập, có quyền hạn và
nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh. Xí
nghiệp là đơn vị trực thuộc Công ty xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng
COSEVCO 6, chịu sự lãnh đạo toàn diện của Tổng Công ty xây dựng Miền Trung và
các cơ quan chuyên ngành có liên quan.
Trong những năm qua, Xí nghiệp đã chú trọng quan tâm đến công tác sản xuất,
nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, sản phẩm sản xuất ra được khách hàng chấp
nhận và tạo được chỗ đứng trên thị trường khu vực miền Trung. Sở dĩ như vậy là do:
- Lãnh đạo đơn vị đã quan tâm đầu tư đúng hướng, mở rộng sản xuất, mở rộng
thị trường.
- Không ngừng nghiên cứu cải tạo hệ thống dây chuyền sản xuất nên đã đưa
năng suất đạt công suất thiết kế.

- Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, năng lực đã đáp ứng được yêu cầu trong
nền kinh tế thị trường.
- Công nhân lao động trực tiếp hầu hết đều nắm bắt được nguyên tắc vận hành
của máy móc thiết bị, đội ngũ công nhân có tay nghề cao, có nhiệt huyết.
- Việc khoán tiền lương theo sản phẩm sản xuất đã khuyến khích người lao
động hăng say làm việc, điều đó đã góp phần nâng cao năng suất lao động.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp
Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp là sản xuất - kinh doanh sản phẩm xi
măng PCB30 và sản phẩm Bột đá qua nghiền phục vụ cho việc làm phụ gia bê tông
nhựa nóng.
25
SVTH: Nguyễn Thị Hương
25

×