Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại khách sạn Duy Tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.29 KB, 39 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TỐN TÀI CHÍNH

CƠ SỞ LÝ LUẬN BÀI KHĨA LUẬN

KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY ĐIỆN LỰC QUẢNG
NGÃI
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
ThS. Đỗ Sông Hương Đinh Thò Đức Hạnh
Lớp: K43B-KTDN
Hueá, 03/2013
2
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TỐN TÀI CHÍNH

CƠ SỞ LÝ LUẬN BÀI KHĨA LUẬN

KẾ TOÁN DOANH THU
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
TẠI KHÁCH SẠN DUY TÂN
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
ThS. Đỗ Sông Hương Hoàng Thò Hồng
Lớp: K43B-KTDN
Huế, 03/2013
3


MỤC LỤC
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
………………
Chữ viết tắt Ý nghĩa
SXKD Sản xuất kinh doanh
CĐKT Cân đối kế toán
GTGT Giá trị gia tăng
TK Tài khoản
QĐ Quyết định
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
GVHB Giá vốn hàng bán
XDCB Xây dựng cơ bản
TSCĐ Tài sản cố định
KQKD Kết quả kinh doanh
HTK Hàng tồn kho
6
7
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, với tốc độ phát triển ngày càng nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và
công nghệ cùng với nền kinh tế thế giới, đã giúp đời sống vật chất của con người ngày
càng được nâng cao. Người ta lúc này không chỉ quan tâm đến nhu cầu ăn, mặc, ở, đi
lại mà còn quan tâm đến nhu cầu khác như giải trí, du lịch, Du lịch là cầu nối, là động
lực thúc đẩy sự tìm tòi hiểu biết văn hóa, lịch sử, chính trị của mỗi quốc gia dân tộc.
Đây là ngành kinh tế đặc biệt, sản phẩm của nó là những dịch vụ phục vụ lợi ích của
con người, là những giá trị tinh thần mà con người có được sau khi hưởng thụ các dịch
vụ. Những lợi ích mà ngành du lịch mang lại là không thể phủ nhận. Nắm được điều

đó cùng với chính sách khuyến khích phát triển cùa nhà nước thì việc kinh doanh trong
lĩnh vực du lịch ngày càng phát triển mạnh mẽ đặc biệt là kinh doanh khách sạn.
Nằm giữa lòng miền Trung, vị trí trung điểm của đất nước, tỉnh Thừa Thiên Huế
từ lâu được bạn bè trong và ngoài nước biết đến như một điểm đến an toàn, thân thiện,
trong lành cũng như sự độc đáo về văn hóa, lịch sử, âm thực của mỗi vùng miền. Hòa
mình với sự phát triển chung của đất nước, Thừa Thiên Huế trong những năm qua
cũng có bước chuyển mình đáng kể về du lịch. Huế là nơi có hai di sản văn hóa thế
giới: quần thể di tích cố đô Huế, nhã nhạc cung đình Huế; Sự kiện Festival Huế tổ
chức hai năm một lần kể từ năm 2000; Năm 2012 vửa rồi, Huế trở thành năm du lịch
quốc gia của cả nước. Chính những điều này đã góp phần làm cho du lịch Huế ngày
càng phát triển. Lượng khách du lịch đến nơi đây ngày một tăng nhanh, nhu cầu phục
vụ lưu trú và các dịch vụ cũng không ngừng tăng cả về mặt chất lẫn mặt lượng. Sự
xuất hiện hàng loạt các khách sạn lớn, nhỏ trên địa bàn trong những năm gần đây đã
tạo ra một cuộc cạnh tranh hết sức khốc liệt, nhiều khách sạn thua lỗ phải phá sản,
nhưng cũng có những khách sạn đã tồn tài và phát triển nhờ vào những nỗ lực phấn
đấu không ngừng, trong đó có khách sạn Duy Tân Huế. Với cơ sở vật chất, trang thiết
bị hiện đại cùng với đội ngũ lanh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên phục vụ nhiệt
tình, có trình độ chuyên môn cao , trong những năm qua khách sạn Duy Tân luôn kinh
doanh có hiệu quả và là địa chỉ tin cậy đối với du khách trong và ngoài nước.
8
Trong bối cảnh hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển thì thông tin kế toán đóng
vai trò hết sức quan trọng đảm bảo an toàn và khả năng mang lại lợi nhuận, thu nhập
cho các khách sạn. Một trong những công cụ hữu hiệu mà người kế toán giúp nhà quản
lý đánh giá tình hình của khách sạn là công tác tổ chức kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh, đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt
động kinh doanh trong kỳ, nó có ý nghĩa quyết định sự sống còn của khách sạn, và
cũng là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà. Ngoài ra nó còn là
chỉ tiêu quan trọng cho các nhà đầu tư đưa ra các quyết định của mình. Vì thế việc xác
định kết quả kinh doanh là rất cần thiết. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn cũng như tầm
quan trọng của công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị

và nhu cầu tìm hiểu thực tế, vận dụng kiến thức đã học, nên tôi quyết định lựa chọn đề
tài “Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại khách sạn Duy Tân” cho
khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
- Tìm hiểu và phản ánh thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại Khách sạn Duy Tân.
- Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại khách sạn Duy Tân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phần hành kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại khách sạn Duy Tân.
- Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động kinh doanh của khách sạn là kinh doanh nhiều loại hình dịch vụ như:
Kinh doanh lưu trú, kinh doanh nhà hàng, cho thuê hội trường, kinh doanh vận tải,
kinh doanh dịch vụ du lịch, do thời gian tìm hiểu có hạn và kinh nghiệm thực tế còn
hạn chế nên đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trong công tác kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh của 2 loại hình kinh doanh chủ yếu của khách sạn là hoạt
động kinh doanh nhà hàng và kinh doanh lưu trú.
Thời gian: Nghiên cứu số liệu trong 3 năm 2010 – 2012.
9
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Sử dụng phương pháp này để tham khảo các bài khóa luận cùng đề tài về kế toán
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh ở khách sạn của các khóa trước để học tập
kinh nghiệm. Ngoài ra, còn sử dụng để hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp
Phương pháp này được tiến hàng bằng cách trực tiếp quan sát kế toán viên thực
hiện phần hành kế toán và hỏi họ về quá trình luân chuyển chứng từ, những điều mà
giữa lý thuyết và thực tế có sự khác nhau.
Phương pháp thu thập số liệu
Thông qua phương pháp này để thu thập số liệu phục vụ cho khóa luận bằng cách
chép tay, photocopy, scan, Đối với các số liệu thu thập bằng việc chép tay hay đánh
máy lại thì cần có dấu xác nhận và chữ ký của đơn vị.
 Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp thống kê, mô tả
Đây là phương pháp mô tả về cơ cấu tổ chức, bộ máy kế toán cũng như chức
năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, từng bộ phận, từng cá nhân cụ thể; dựa vào các số
liệu thu thập được để mô tả quá trình luân chuyển chứng từ và hạch toán doanh thu,
xác định kết quả kinh doanh.
Phương pháp hạch toán kế toán
Thông qua những số liệu đã thu thập được tại khách sạn cộng với kiến thức đã
được học để tiến hành hạch toán, xác định doanh thu và kết quả kinh doanh tại đơn vị.\
Phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dùng để phản ánh chiều hướng phát triển của khách sạn qua
các năm. Từ đó giúp người đọc nhận định được tình hình kinh doanh của khách sạn
trong tương lai.
Phương pháp tổng hợp, phân tích
Từ những số liệu thu thập ban đầu, tiến hành tổng hợp một cách có hệ thống theo
từng quy trình, đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế, từ đó có những phân tích, nhận xét
riêng về công tác hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại khách sạn.
10
Các phương pháp khác
11
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU

VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1.1. Một số khái niệm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình sản xuất, chế biến do sản
xuất chính, sản xuất phụ của doanh nghiệp làm ra hoặc thuê ngoài gia công đã được
kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật có thể nhập kho hoặc giao ngay cho
khách hàng.
Hàng hóa là những đối tượng được doanh nghiệp mua và bán trong hoạt động
kinh doanh.
Tiêu thụ xét theo góc độ kinh tế là việc chuyển quyền sở hữu về các sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp đồng thời đươc khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Hoạt động tiêu thụ có thể được tiến hành theo nhiều phương thức: bán trực tiếp
tại kho của doanh nghiệp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán buôn thông qua các đại
lý…Về nguyên tắc kế toán sẽ ghi nhận nghiệp vụ tiêu thụ vào sổ sách kế toán khi nào
doanh nghiệp không còn quyền sở hữu về hàng hóa nhưng bù lại doanh nghiệp được
quyền sỡ hữu về tiền do khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Theo chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” : Doanh thu là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động
SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu từ hoạt động SXKD của doanh nghiệp bao gồm doanh thu từ việc bán
hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài hay nội bộ doanh nghiệp, các khoản trợ giá phụ
thu theo quyết định của nhà nước để sử dụng cho doanh nghiệp, giá trị sản phẩm hàng
hóa đem biếu tặng và tiêu dùng nội bộ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
12
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện
sau:
1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch
bán hàng;
5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trong trường hợp giao dịch về cung cấp
dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ kế toán thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết
quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng CĐKT của kỳ đó. Kết quả của
giao dịch về cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn cả bốn điều kiện:
1) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
2) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
3) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng CĐKT
4) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được
trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi
nhận ban đầu do các nguyên nhân như: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện
về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh nghiệp phải nộp thuế
tiêu thụ đặt biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính
trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong một kỳ kế toán.
13
1.1.2. Các chỉ tiêu xác định kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một kỳ nhất định và được xác định bằng cách so sánh giữa một bên là
tổng doanh thu và thu nhập với một bên là tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã
thực hiện. Nếu doanh thu và thu nhập từ các hoạt động lớn hơn chi phí thì doanh
nghiệp có lãi (lợi nhuận). Ngược lại, thì doanh nghiệp bị lỗ. Chính vì vậy đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao doanh thu, thu nhập và tiết kiệm
chi phí tới mức có thể để có được kết quả như mong muốn. Chỉ tiêu phản ánh kết quả
sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới chỉ tiêu lãi (lỗ) về tiêu thụ và được xác định
qua một số chỉ tiêu sau:
- Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong đó: Các khoản giảm trừ doanh thu = Chiết khấu thương mại + Giảm
giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại + Thuế TTĐB + Thuế xuất nhập khẩu.
- Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ HĐKD = Lợi nhuận gộp + ( Doanh thu hoạt động tài
chính – Chi phí tài chính) - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp).
- Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận từ HĐKD + Lợi nhuận khác.
- Thuế TNDN phải nộp = Tổng thu nhập chịu thuế * Thuế suất thuế TNDN.
- Lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN phải nộp.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán doanh thu và xác đinh kết quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có giải pháp tổ chức khoa học, hợp lý để đạt được hiệu
quả công việc tốt nhất. Để làm được điều đó, kế toán doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, thu nhập, các khoản
giảm trừ doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ. Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông
tin về kết quả của hoạt động kinh doanh để làm cơ sở đề ra các quyết định quản lý;
- Tổ chức kế toán doanh thu theo từng yếu tố, từng khoản mục nhằm đáp ứng yêu cầu
của chế độ hoạch toán kinh tế theo cơ chế hiện hành, phục vụ cho công tác xác định
kết quả kinh doanh của kỳ;
- Kiểm tra chặt chẽ và có hệ thống nhằm đảm bảo tính hợp lệ của các khoản doanh thu

theo điều kiện ghi nhận doanh thu được quy định trong chuẩn mực 14 “Doanh thu và
thu nhập khác.”;
14
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ sở đó đề
ra những biện pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh;
- Cuối kỳ phải kết chuyển toàn bộ doanh thu thực hiện trong kỳ vào tài khoản 911 nhằm
xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc tài khoản doanh thu không có số dư
cuối kỳ.
1.1.4. Ý nghĩa của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Đối với doanh nghiệp: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh giúp
doanh nghiệp nắm được tình hình kết quả của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các
mục tiêu chiến lược đúng đắn. Ngoài ra nó còn giúp doanh nghiệp xác định nghĩa vụ
của mình đối với nhà nước, các nhà đầu tư, quyền lợi của người lao động và cũng là
nền tảng tạo dựng uy tín cho doanh nghiệp.
Đối với quốc gia: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trước hết
giúp nhà nước thu đúng, thu đủ thuế và các nguồn lợi khác đảm bảo công bằng
xã hội; Thông qua kết quả kinh doanh nhà nước nắm bắt được khả năng phát triển từng
nghành, từng địa phương để có những chính sách khuyến khích hay hạn chế đầu tư
hợp lý. Từ đó nhà nước đáng giá được thực trạng của nền kinh tế để có những biện
pháp, định chế kịp thời nhằm phát triển đất nước.
1.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN DOANH THU
1.2.1. Kế toán doanh thu
1.2.1.1. Nguyên tắc kế toán doanhh thu
Trong quá trình hạch toán doanh thu cần tôn trọng các nguyên tắc sau:
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
- Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng cho từng loại doanh thu
như: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải

hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi
nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của
kỳ kế toán.
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán doanhh thu
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
15
Tài khoản này dùng để theo dõi toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán.
TK 511 có các tài khoản cấp 2 sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa được sử dụng chủ yếu ở các doanh nghiệp
kinh doanh vật tư hàng hóa.
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm được sử dụng ở các doanh nghiệp sản
xuất.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ được sử dụng chủ yếu trong các ngành
kinh doanh dịch vụ như : giao thông vận tải, bưu điện, du lịch,
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá được sử dụng để phản ánh các khoản từ trợ
cấp trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hóa,
dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản.
TK 512: Doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng
công ty hạch toán toàn ngành.
TK 512 gồm ba tài khoản cấp 2
TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
1.2.1.3. Chứng từ và sổ sách kế toán thường sử dụng trong kế toán doanh thu
 Hệ thống chứng từ

Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Theo chế độ chứng từ kế toán QĐ số 15/2006/QĐ – BTC, các chứng từ kế toán
để hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh bao gồm:
Hóa đơn giá trị gia tăng Mẫu số 01GTGT-3LL
Hóa đơn bán hàng Mẫu số 02GTGT-3LL
Phiếu thu Mẫu số 01-TT
16
Biên lai thu tiền Mẫu số 06-TT
Phiếu xuất kho Mẫu số 01-TT
Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi Mẫu số 01- BH
Thẻ quẩy hàng Mẫu số 02-BH
Các chứng từ khác liên quan
 Sổ sách kế toán
Sổ sách kế toán là hình thức biểu hiện vật chất của phương pháp đối ứng tài
khoản trên thực tế vận dụng. Sổ sách kế toán là sổ dùng để ghi chép, hệ thống và lưu
giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo
trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp.
Hình thức kế toán là việc tổ chức hệ thống sổ kế toán áp dụng trong đơn vị nhằm
thực hiện việc phân loại, xử lý và hệ thống hóa thông tin thu thập từ các chứng từ kế
toán để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của từng đối tượng kế toán phục vụ
cho việc lập báo cáo kế toán theo yêu cầu quản lý.
Căn cứ vào đặc điểm tình hình kinh doanh và yêu cầu quản lý của mỗi doanh
nghiệp để vận dụng hình thức ghi sổ phù hợp. Theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC, doanh
nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung;
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái;
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
- Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ;
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.

Tại khách sạn Duy Tân sử dụng hình thức kế toán trên máy vi tính với phần mềm
Smile dựa trên hình thức Chứng từ ghi sổ, nên để tiện cho công tác tìm hiểu kế toán tại
khách sạn tôi xin phép làm rõ hơn hình thức kế toán này: Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.Chứng từ ghi sổ được đánh
số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng
17
từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi
ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ được thể hiện qua
sơ đồ:
1)- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2)-Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái
lập Bảng Cân đối số phát sinh.
(3)- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi

tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau và
bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng
số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phỏt sinh phải bằng nhau, và số dư
của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản
tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
18
Sơ đồ 1.1 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
19
1.2.1.4. Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sơ đồ 1.2: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chú thích:
(1) Doanh thu đã được thực hiện nhưng chưa thu tiền
(2a) Doanh thu đã thu được bằng tiền
(2b) Doanh thu được thanh toán bằng vật tư hay TSCĐ (hàng đổi hàng)
(2c) Doanh thu được thanh toán bằng các khoản nợ ngắn hạn
(3) Kết chuyển chiết khấu thương mại
(4) Kết chuyển hàng bán bị trả lại
(5) Kết chuyển giảm giá hàng bán
(6) Thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu làm giảm trừ doanh thu
(7) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1. Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
 Khái niệm
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với số lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối lượng
từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lượng hàng
20
lũy kế mà khách hàng đã mua trong một khoảng thời gian nhất định tùy thuộc vào

chính sách chiết khấu thương mại của bên bán.
Hàng bán bị trả lại: Là khối lượng giá trị hàng bán đã được xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: Vi phạm cam kết,
vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, hàng kém chất lượng, không đúng chủng loại,
quy cách.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm giá cho người mua do toàn bộ hay một phần
hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
 Tài khoản kế toán
TK 521 – Chiết khấu thương mại có các tài khoản
TK 5211 – Chiết khấu hàng hóa
TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm
TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ
TK 531 – Hàng bán bị trả lại
TK 532 – Giảm giá hàng bán
 Chứng từ kế toán
Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại, biên bản kê khai chiết khấu thương mại
hóa đơn GTGT, biên bản xác nhận giảm giá hàng bán, phiếu chi (02-TT), giấy báo nợ,
các chứng từ gốc khác….
 Phương pháp hoạch toán

Sơ đồ 1.3: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Chú thích:
(1), (2), (3) Lần lượt là chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng
bán (có cả thuế GTGT) của đơn vị áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.
(4) Là chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán đối với đơn
vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
21
(5) Kết chuyển chiết khấu thương mại.
(6) Kết chuyển hàng bán bị trả lại.

(7) Kết chuyển giảm giá hàng bán.
1.2.2.2. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng
tính theo phương pháp trực tiếp
 Khái niệm
Là các khoản thuế được xác định trực tiếp trên doanh thu bán
hàng theo quy định hiện hành của các luật thuế tùy thuộc vào từng mặt hàng khác
nhau. Thuế TTĐB phát sinh khi doanh nghiệp cung cấp các loại sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất (hoặc các loại dịch vụ) thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB cho khách
hàng như bia, rượu, thuốc lá Căn cứ tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế GTGT và
chưa có thuế nhập khẩu.
 Tài khoản kế toán
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 3332: Thuế TTĐB
TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu
 Phương pháp hạch toán
- Khi bán sản phẩm hàng hóa chịu thuế TTĐB hoặc thuế xuất nhập khẩu
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Đã bao gồm thuế
TTĐB hoặc thuế xuất nhập khẩu)
- Phản ánh thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu
Nợ TK 511
Có TK 3332, 3333
- Nộp thuế cho nhà nước
Nợ TK 3332, 3333
Có TK 1111,1121
1.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
1.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán

1.3.1.1. Khái niệm
22
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho hoặc giá thành thực tế của lao vụ, dịch
vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ.
Bản chất của GVHB là chi phí sản xuất kinh doanh nhưng chi phí sản xuất kinh
doanh là tập hợp tất cả các chi phí liên quan đến quá trình tạo ra thành phẩm cho dù
thành phẩm đó đã bán hay chưa còn GVHB chỉ ghi nhận chi phí của phần sản phẩm đã
được bán cho khách hàng.
1.3.1.2. Tài khoản kế toán
TK 632: Giá vốn hàng bán
Kêt cấu của TK 632 như sau:
- Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ; Chi phí NVL,
chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không
phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ; Các khoản hao hụt mất mát của
hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gay ra; Chi phí xây
dựng, tợ chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ
hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành; Số trích lập dự phòng giảm giá HTK
( Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá HTK phải lập trong năm lớn hơn số sự phòng
đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Bên Có: Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK
911 “ Xác định KQKD”; Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh
trong kỳ để xác định KQKD; Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK cuối năm tài
chính ( Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
Trị giá hàng bán trả lại nhập kho
Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” không có số dư.
1.3.1.3. Chứng từ kế toán
Phiếu nhập kho (01-VT), Phiếu xuất kho (02-VT), Hóa đơn bán hàng (02GTGT-
3LL), Giấy đề xuất, Bảng cân đối Nhập Xuất Tồn, Báo cáo bán hàng, Bảng kê bán lẻ
hàng hóa,…
1.3.1.4. Phương pháp hạch toán Giá vốn hàng bán

 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
23
Sơ đồ 1.4: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Chú thích:
(1) Xuất bán sản phẩm tại kho doanh nghiệp
(2) Xuất bán sản phẩm tại kho đại lý, tại nơi chuyển bán
(3) Xuất bán sản phẩm tại nơi sản xuất, chế biến
(4) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(5) Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(6) Sản phẩm bị bên mua trả lại
(7) Kết chuyển giá vốn đã hoàn thành tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh
(8) Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
(9) Chi phí sản xuất chung và giá trị XDCB vượt dự toán
 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 154,155,157
TK 631
TK 632
TK 154,155,157
24
TK 911
(1)
(2)
(3)
(4)
Sơ đồ 1.5: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Chú thích
(1) Kết chuyển giá thành, thành phẩm, hàng hóa tồn kho đầu kỳ
(2) Giá thành thành phẩm, hàng hóa đã hoàn thành
(3) Kết chuyển giá thành của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
(4) Kết chuyển giá vốn hàng hóa tiêu thụ để xác định KQKD

1.3.2. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
1.3.2.1. Kế toán chi phí bán hàng
 Khái niệm:
Chi phí bán hàng là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ bao gồm các khoản chi phí quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán
hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí bảo quản, đóng gói vận chuyển, chi phí chào
hàng
 Tài khoản kế toán
TK 641: Chi phí bán hàng
Kết cấu của TK 641 như sau:
- Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
- Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ; Cuối kỳ, kết chuyển chi phí
bán hàng sang TK 911 “ Xác định KQKD”
25

×