Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần Hồng Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong q trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng cần phải có ba yếu tố, đó là con người lao động, tư liệu lao động và đối tượng
lao động để thưc hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu. Tư liệu lao động trong
các doanh nghiệp chính là những phương tiện vật chất mà con người lao động sử dụng
để tác động vào đối tượng lao động. Nó là một trong ba yếu tố cơ bản của q trình sản
xuất mà trong đó tài sản cố định là trong những bộ phận quan trong nhất.
Tài sản cố định (TSCĐ) chiếm một tỉ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong
tổng số tài sản. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hay trong các
lĩnh vực khác thì đều cần phải có TSCĐ để giúp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm và
vận chuyển hàng hóa đến nơi tiêu thụ. Mỗi sự biến động nhỏ về TSCĐ của doanh
nghiệp cũng có thể dẫn đến sự thay đổi đáng kể của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc, kết hợp
với cơng tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa chữa, kiểm kê, đánh
giá… được tiến hành thường xun, có hiệu quả thì sẽ gióp phần tiết kiệm được tư liệu
sản xuất, nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm sản xuất và như vậy doanh nghiệp
sẽ thực hiện được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình.
Xuất phát từ tầm quan trọng của TSCĐ trong sản xuất, qua q trình học tập ở
trường và thời gian thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu tại Cơng ty CP Hồng Đức, tơi đã
chọn và nghiên cứu đề tài: “Kế tốn tài sản cố định hữu hình tại cơng ty cổ phần
Hồng Đức”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài này được thực hiện nhằm giải quyết các mục tiêu cơ bản sau:
- Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về TSCĐ HH trong doanh nghiệp;
- Thứ hai, tìm hiểu thực trạng cơng tác kế tốn TSCĐ HH tại Cơng ty cổ phần
Hồng Đức;
- Thư ba, đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn và
nâng cao hiểu quả sử dụng TSCĐ HH tại Cơng ty.
3. Đối tượng nghiên cứu


1
SVTH: Đặng Thò Hằng
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
Nghiên cứu về cơng tác kế tốn TSCĐ HH tại cơng ty cổ phần Hồng Đức.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình cơng tác kế tốn
TSCĐ HH trong năm 2012.
- Phạm vi khơng gian: Phòng kế tốn - tài chính Cơng ty cổ phần Hồng Đức
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát và phỏng vấn trực tiếp: Quan sát các nhà quản lý và
nhân viên kế tốn làm việc tại Cơng ty để tìm hiểu thực trạng cơng tác hạch tốn
TSCĐ tại đơn vị, tìm hiểu về trình tự luận chuyển chứng từ, phương pháp trích khấu
hao TSCĐ.
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp đọc sách, báo, tạp chí, giáo
trình tham khảo.
- Phương pháp xử lý số liệu: là phương pháp tổng hợp, chắt lọc và xử lý những
số liệu thơ đã được thu thập bằng các phương pháp phân tích, so sánh.
- Phương pháp kế toan: sử dụng chứng từ, tài khoản, sổ sách kế tốn để hệ
thống hóa và kiểm sốt thơng tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
6. Kết cấu chun đề
Chun đề gồm có 3 phần:
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần II: NỘI DỤNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.Gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch tốn TSCĐ HH trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng cơng tác hạch tốn TSCĐ HH ở Cơng ty CP Hồng Đức.
Chương 3: Một số nhận xét, đánh giá và đưa ra giải pháp góp phần hồn thiện
cơng tác kế tốn TSCĐ HH tại Cơng ty CP Hồng Đức.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
2

SVTH: Đặng Thò Hằng
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
PHẦN II: : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
1.1. Những vấn đề chung về TSCĐHH
1.1.1. Khái niệm, vai trò và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH
a. Khái niệm TSCĐ HH:
Theo chuẩn mực 03( Tài sản cố định hữu hình) Ban hành và cơng bố theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài
chính, thì khái niệm TSCĐ HH là:
TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do DN nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động SXKD phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
b. Tiêu chuẩn ghi nhận:
Theo hệ thống chuẩn mực kế tốn VN (ban hành và cơng bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) thì các
tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn
ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Ngun giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành (giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên).
c. Vai trò của TSCĐ HH
TSCĐ HH có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
TSCĐ HH là bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động (như máy móc thiết
3
SVTH: Đặng Thò Hằng
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải, vật kiến trúc…). Đó cũng là những phương tiện vật

chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động và biến đổi nó theo
mục đích của con người. Vốn cố định của các doanh nghiệp sản xuất là tương đối lớn,
vì vậy TSCĐ HH có vai trò rất lớn trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của TSCĐHH
Về mặt hiện vật: Tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và vẫn giữ ngun được
hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
Về mặt giá trị: Tài sản cố định được biểu hiện dưới hai hình thái:
Một bộ phận giá trị tồn tại dưới hình thái ban đầu gắn với hiện vật TSCĐHH.
Một bộ phận giá trị tài sản cố định chuyển vào sản phẩm và bộ phận này sẽ chuyển
hố thành tiền khi bán được sản phẩm.
Khi tham gia vào q trình SX, nhìn chung TSCĐHH khơng bị thay đổi hình
thái hiện vật nhưng tính năng cơng suất giảm dần tức là nó bị hao mòn và cùng với sự
giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng giảm đi. Bộ phận giá trị hao mòn đó
chuyển vào giá trị sản phẩm mà nó SX ra và gọi là trích khấu hao cơ bản. TSCĐ là
một hàng hố như các hàng hố thơng thường khác, thơng qua mua bán trao đổi, nó có
thể chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị
trường tư liệu SX.
Do có kết cấu phức tạp gồm nhiều bộ phận với mức độ hao mòn khơng đồng
đều nên trong q trình sử dụng TSCĐ có thể bị hư hỏng từng bộ phận.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế tốn TSCĐHH
Kế tốn TSCĐ HH rất phức tạp bởi vì các TSCĐ HH thường có quy mơ và thời
gian phát sinh dài. Thêm vào đó u cầu quản lý TSCĐ HH rất cao. Do vậy, để đảm
bảo việc ghi chép kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
TSCĐHH, đồng thời cung cấp thơng tin cho việc quản lý thì DN phải tổ chức cơng tác
4
SVTH: Đặng Thò Hằng
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
kế tốn một cách khoa học và hợp lý. Để đáp ứng được những u cầu trên, kế tốn
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

- Tổ chức ghi chép, tổng hợp số liệu một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời về số
lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ HH hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ
HH trong nội bộ Doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, việc bảo
quản và sử dụng TSCĐHH;
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong q trình sử dụng, tính tốn,
phân bổ chính xác số khấu hao vào chi phí SXKD;
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự tốn chi phí sửa chữa TSCĐHH, tập
hợp chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sữa chữa TSCĐ HH vào chi phí kinh doanh;
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐHH, tham gia đánh
giá lại TSCĐ HH khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ
HH ở DN.
1.1.4. Phân loại và đánh giá tài sản cố định hữu hình
a. Phân loại TSCĐHH
TSCĐHH được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau như theo hình thái biểu
hiện, theo quyền sở hữu, theo tình hình sử dụng… mỗi 1 cách phân loại sẽ đáp ứng
những nhu cầu quản lý nhất định và có những tác dụng riêng của nó.
* Theo hình thái biểu hiện:
TSCĐHH là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất, có giá trị lớn
và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ
ngun hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về loại này gồm có:
- Nhà cửa vật kiến trúc: bao gồm các cơng trình xây dựng cơ bản như: nhà cửa,
vật kiến trúc, hàng rào, các cơng trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống, đường
sắt… phục vụ cho hạch tốn sản xuất kinh doanh.
5
SVTH: Đặng Thò Hằng
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
- Máy móc thiết bị: bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh
doanh như máy móc chun dùng, máy móc thiết bị cơng tác, dây chuyền, thiết bị
cơng nghệ.

- Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn: là các phương tiện dùng để vận
chuyển như các loại đầu máy, đường ống và phương tiện khác( ơ tơ, máy kéo, xe tải,
ống dẫn…)
- Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý: bao gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ cho
quản lý như dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hồ…
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: bao gồm các loại cây lâu
năm( cà phê, chè, cao su…) súc vật ni để lấy sản phẩm( bò sữa, súc vật sinh sản…)
- TSCĐHH khác: bao gồm những TSCĐHH mà chưa được qui định phản ánh
vào các loai nói trên( tác phẩm nghệ thuật, sách chun mơn kỹ thuật…)
Phương thức phân loại theo hình thái biểu hiện có tác dụng giúp doanh nghiệp
nắm được những tư liệu lao động hiện có với gía trị và thời gian sử dụng bao nhiệu, để
từ đó có phương hướng sử dụng TSCĐHH có hiệu quả.
* Theo quyền sở hữu:
Theo cách này tồn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp được phân thành TSCĐHH
tự có và th ngồi:
- TSCĐHH tự có: là những TSCĐHH xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn
vốn tự bổ sung, nguồn vố liên doanh…
- TSCĐHH đi th: là những TSCĐHH mà doanh nghiệp th ngồi để phục vụ
cho u cầu sản xuất kinh doanh
6
SVTH: Đặng Thò Hằng
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp nắm được những TSCĐHH nào mà
mình hiện có và những TSCĐHH nào mà mình phải đi th, để có hướng sử dụng và
mua sắm thêm TSCĐHH phục vụ cho sản xuất kinh doanh
* Theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này TSCĐHH được phân thành:
- TSCĐHH mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp hay cấp

trên cấp
- TSCĐHH mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp
(quĩ phát triển sản xuất, quĩ phúc lợi…)
- TSCĐHH nhận vốn góp liên doanh.
Phân loại TSCĐHH theo nguồn hình thành, cung cấp được các thơng tin về cơ
cấu nguồn vốn hình thành TSCĐHH. Từ đó có phương hướng sử dụng nguồn vốn
khấu hao TSCĐHH 1 cách hiệu quả và hợp lý
* Theo tình hình sử dụng: TSCĐHH được phân thành các loại sau:
- TSCĐHH đang sử dụng: đó là những TSCĐHH đang trực tiếp tham gia vào
q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hay đang sử dụng với những mục
đích khác nhau của những doanh nghiệp khác nhau.
- TSCĐHH chờ xử lý: bao gồm các TSCĐHH khơng cần dùng, chưa cần dùng
vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì khơng còn phù hợp với việc sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, hoặc TSCĐHH tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐHH
này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐHH
Phân loại TSCĐHH theo tình hình sử dụng giúp doanh nghiệp nắm được những
TSCĐHH nào đang sử dụng tốt, những TSCĐHH nào khơng sử dụng nữa để có
phương hướng thanh lý thu hồi vốn cho doanh nghiệp
7
SVTH: Đặng Thò Hằng
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
Mặc dù TSCĐHH được phân thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau nhưng
trong việc hạch tốn thì TSCĐHH phải được theo dõi chi tiết cho từng tài sản cụ thể
và riêng biệt, gọi là đối tượng ghi TSCĐHH. Đối tượng ghi TSCĐHH là từng đơn vị
tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với
nhau thực hiện một hay một số chức năng nhất định.
b. Đánh giá TSCĐHH
8
SVTH: Đặng Thò Hằng

8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
Đánh giá TSCĐ HH là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá trị
của TSCĐ HH ở những thời điểm nhất định theo những ngun tắc như ngun tắc giá
phí lịch sử, giả định hoạt động liên tục và ngun tắc phù hợp. Một TSCĐ HH cụ thể
được đánh giá theo ngun giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại.
* Đánh giá TSCĐ HH theo ngun giá
- Ngun giá của TSCĐHH do mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản được
chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (trừ các khoản thuế được hồn lại)
và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
như chi phí lắp đặt chạy thử, chi phí vận chuyển bốc xếp ban đầu, chi phí chun gia
và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Ngun giá TSCĐHH do tự xây dựng hoặc tự chế gồm giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt chạy thử.
- Ngun giá TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu là
giá quyết tốn cơng trình xây dựng theo quy định chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
hiện hành.
- Ngun giá TSCĐHH được cấp, được điều chuyển đến
+ Nếu là đơn vị hạch tốn độc lập: ngun giá bao gồm giá trị còn lại trên sổ ở
đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận) và các chi phí tân
trang, chi phí sửa chữa, vận chuyển bốc dỡ lắp đặt, chạy thử mà bên nhận tài sản phải
chi trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch tốn phụ thuộc: ngun giá,
giá trị còn lại là số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp.
- Ngun giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi
+ Ngun giá của TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ khác
khơng tương tự bằng giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc
thu về.
+ Ngun giá TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐHH tương tự

bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.
* Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại
9
SVTH: Đặng Thò Hằng
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ chưa chuyển dịch vào giá trị
của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại của TSCĐ được tính như sau:
Giá trị còn lại = Ngun giá – Hao mòn lũy kế
Trường hợp có đánh giá lại TSCĐ thì giá trị còn lại của TSCĐ được điều chỉnh
theo cơng thức:
Giá trị còn lại của TSCĐ
sau khi đánh giá lại
=
Ngun giá sau
khi đánh gá lại
-
Giá trị hao mòn TSCĐ
sau khi đánh giá lại
Việc đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp DN xác định được phần vốn đầu tư
cần phải thu hồi từ TSCĐ, đồng thời thơng qua giá trị còn lại của TSCĐ có thể đánh
giá hiện trạng TSCĐ nhờ đó ra các quyết định bổ sung, sửa chữa, đổi mới TSCĐ.
Qua phân tích và đánh giá ở trên ta thấy mỗi loại giá trị có tác dụng phản ánh nhất
định, nhưng vẫn còn có những hạn chế, vì vậy kế tốn TSCĐ theo dõi cả 3 loại: ngun
giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại để phục vụ cho nhu cầu quản lý TSCĐ.
10
SVTH: Đặng Thò Hằng
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
1.2. Kế tốn TSCĐHH

1.2.1. Kế tốn tình hình tăng, giảm TSCĐHH
1.2.1.1. Chứng từ, trình tự ln chuyển chứng từ trong kế tốn tăng, giảm
TSCĐHH
1.2.1.1.1. Chứng từ kế tốn
Mọi trường hợp tăng giảm TSCĐ đều phải lập chứng từ kế tốn để làm căn cứ
pháp lý cho việc ghi chép và kiểm tra. Chứng từ phản ánh tình hình tăng, giảm TSCĐ
bao gồm:
- Hố đơn mua hàng ( GTGT)
- Biên bản giao nhận TSCĐ ( mẫu số 01 –TCSĐ)
- Biên bản thanh lÝ TSCĐ ( mẫu số 02 – TSCĐ)
- Biên bản bàn giao TSCĐ sữa chữa lớn hồn thành (mẫu số 03- TSCĐ)
- Biên bản khảo sát SCL TSCĐ
- Biên bản dự tốn SCL TSCĐ
- HĐ sửa chữa lớn TSCĐ
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn đã hồn thành( mẫu số 04 – TSCĐ)
- Biên bản kiểm kê TSCĐ ( mẫu số 05- TSCĐ)
- Bảng phân bổ khấu hao TCSĐ ( mẫu số 06- TSCĐ)
11
SVTH: Đặng Thò Hằng
11
Chứng từ liên quan:
- Nghị quyết
- Hóa đơn
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ
….
Báo cáo kế tốn tài chính
Báo cáo tăng giảm TSCĐSổ theo dõi chi ;ết TSCĐ
Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng

Sổ kế tốn tổng hợp TK 211
Chứng từ thuộc chỉ ;êu TSCĐ:
- Biên bản bàn giao
- Biên bản thanh lý
- Biên bản kiểm kê
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
1.2.1.1.2. Trình tự ln chuyển chứng từ
Sơ đồ 1: Trình tự ln chuyển chứng từ ln chuyển chứng từ TSCĐ HH
Chú thích: (1 ) Ghi theo giá gốc
Ghi sổ khi có phát sinh
Lập báo cáo cuối kỳ
Đối chiếu
12
SVTH: Đặng Thò Hằng
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
1.2.1.1.3. Kế tốn chi tiết
TSCĐ HH là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng đối với DN vì vậy để quản lý có
hiệu quả và sử dụng hợp lý cần phải tổ chức tốt cơng tác kế tốn chi tiết TSCĐ HH.
Qua đó kế tốn sẽ cung cấp những thơng tin quan trọng về cơ cấu tình hình phân bổ
TSCĐ HH, tình trạng kỹ thuật…
Kế tốn chi tiết TSCĐ HH trong DN bao gồm:
a. Đánh số (ghi số hiệu TSCĐ HH): Là u cầu cần thiết trong cơng tác quản lý
TSCĐ HH. Mỗi TSCĐ HH phải được đánh một số hiệu riêng trong suốt q trình tồn
tại của nó, khơng được dùng lại cho TSCĐ khác khi TSCĐ này hư hỏng, thanh lý. Mỗi
DN có cách đánh số TSCĐ HH riêng, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của DN đó nhưng
phải đảm bảo u cầu: Số hiệu TSCĐ HH phải thể hiện được nhóm, loại và khơng
trùng nhau.
b. Tổ chức kế tốn chi tiết TSCĐ HH.

b.1. Kế tốn chi tiết tăng TSCĐ HH
Mọi trường hợp tăng TSCĐ HH, DN đều phải lập biên bản nghiệm thu, kiểm
nhận TSCĐ HH, biên bản giao nhận TSCĐ HH.
Biên bản giao nhận TSCĐ : Nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐ HH sau khi hồn
thành xây dựng mua sắm, được cấp…đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc TSCĐ HH của đơn
vị bàn giao cho các đơn vị nội bộ khác. Biên bản này khơng sử dụng khi nhượng bán,
thanh lý TSCĐ hoặc khi TSCĐ thừa thiếu phát hiện khi kiểm kê. Biên bản ghi nhậnTSCĐ
là căn cứ để giao nhận TSCĐ và ghi sổ, thẻ TSCĐ, sổ kế tốn liên quan.
Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng TSCĐ đối với trường hợp giao nhận
cùng một lúc nhiều TSCĐ cùng loại và do cùng một đơn vị giao có thể lập chung 1
biên bản giao nhận TSCĐ. Khi lập biên bản cần ghi rõ số thứ tự, tên, ký, mã hiệu…
Biên bản giao nhận TSCĐ phải lập thành hai bản, bên giao giữ 1 bản, DN giữ 1
bản chuyển về phòng kế tốn cùng với lý lịch và các tài liệu kỹ thuật và các tài liệu
liên quan. Tại phòng kế tốn căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế tốn mở thẻ, sổ TSCĐ, sổ tài
sản theo đơn vị sử dụng để hạch tốn chi tiết TSCĐ.
13
SVTH: Đặng Thò Hằng
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
Thẻ TSCĐ HH được mở để theo dõi từng đối tượng TSCĐ HH riêng biệt. Thẻ TSCĐ
HH vừa là chứng từ kế tốn, vừa là sổ kế tốn dùng để theo dõi chi tiết từng loại TSCĐ HH
và tình hình thay đổi ngun giá, giá trị hao mòn đã trích hàng năm của TSCĐ HH.
Thẻ TSCĐ HH lập dựa trên biên bản giao nhận TSCĐ HH, biên bản đánh giá lại
TSCĐ HH, bảng tính khấu hao TSCĐ HH và các tài liệu kỹ thuật có liên quan. Thẻ
TSCĐ HH lập xong phải được đăng ký vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ HH và được sắp xếp
trong hòm thẻ TSCĐ HH và giao cho cán bộ kế tốn ghi chép theo dõi.
Sau khi lập xong Thẻ TSCĐ HH kế tốn phải mở sổ TSCĐ HH theo từng loại
TSCĐ HH. Căn cứ ghi sổ là các chứng từ tăng giảm TSCĐ HH, biên bản bàn giao
TSCĐ HH, biên bản thanh lý nhượng bản TSCĐ HH. Trong sổ TSCĐ HH phải ghi các
chỉ tiêu cơ bản như số hiệu ngày tháng, chứng từ, tên, đặc điểm, ký hiệu của TSCĐ,

nước sản xuất, năm tháng đưa vào sử dụng TSCĐ, ngun giá TSCĐ, tỷ lệ khấu hao 1
năm, số tiền khấu hao 1 năm, số khấu hao cộng dồn tính từ thời điểm ghi giảm TSCĐ
và ghi số hiệu ngày tháng, lý do giảm TSCĐ.
Để quản lý TSCĐ HH kế tốn còn phải mở sổ tài sản theo đơn vị sử dụng, cũng
là sổ kế tốn chi tiết theo dõi các loại TSCĐ HH theo từng bộ phận sử dụng và quản
lý. Căn cứ để ghi sổ là các biên bản giao nhận TSCĐ HH, biên bản thanh lý TSCĐ
HH, các phiếu xuất CCDC, các phiếu báo hỏng, báo mất CCDC.
Sổ tài sản được lập làm hai quyển, một quyển giao cho phòng kế tốn, một quyển
giao cho bộ phận sử dụng quản lý.
b.2. Kế tốn chi tiết giảm TSCĐ HH
Mọi trường hợp giảm TSCĐ HH đều phải lập Biên bản thanh lý TSCĐ HH, Biên
bản giao nhận TSCĐ HH và các chứng từ khác có liên quan. Biên bản thanh lý TSCĐ
HH là chứng từ kế tốn được lập ra để xác nhận việc thanh lý TSCĐ HH. Biên bản
thanh lý do ban thanh lý lập và phải có đầy đủ chữ ký của trưởng ban thanh lý, của kế
tốn trưởng và thủ trưởng đơn vị.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý TSCĐ HH và các chứng từ khác kế tốn ghi giảm
TSCĐ trên Thẻ TSCĐ, Sổ TSCĐ và Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng.
- Trên thẻ TSCĐ HH: Căn cứ vào Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ HH kế
tốn ghi vào dòng “ghi giảm TSCĐ theo chứng từ
14
SVTH: Đặng Thò Hằng
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
Số…ngày…tháng…năm…lý do giảm…” trên thẻ này.
- Trên sổ TSCĐ HH: Căn cứ vào Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ HH kế
tốn dùng bút đỏ gạch bỏ TSCĐ HH bị thanh lý trong sổ sau đó ghi vào phần “ghi
giảm TSCĐ HH” và ghi vào cùng với dòng vừa gạch.
c. Tổ chức kế tốn chi tiết TSCĐ HH ở bộ phận kế tốn DN.
Để đáp ứng u cầu quản lý TSCĐ HH theo từng TSCĐ, từng nhóm (hoặc từng
loại TSCĐ và theo từng nơi sử dụng TSCĐ kế tốn phải hạch tốn chi tiết bằng cách

mở các sổ kế tốn chi tiết TSCĐ HH khác nhau. Cụ thể:
Để theo dõi quản lý từng TSCĐ HH kế tốn sử dụng thẻ TSCĐ HH. Thẻ TSCĐ
HH lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ HH.
Để theo dõi chi tiết các loại, nhóm TSCĐ HH theo kết cấu kế tốn sử dụng các
TK cấp 2 theo quy định của Nhà nước và mở thêm chi tiết của các TK cấp 2 này.
Để theo dõi chi tiết TSCĐ HH theo nơi sử dụng kế tốn sử dụng sổ TSCĐ HH.
Sổ này mở chung cho tồn DN và mở cho từng bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ HH.
Vì TSCĐ HH của DN bao gồm nhiều loại khác nhau về quy cách mẫu mã, hình
dáng, năm sản xuất, nơi sản xuất, nơi sử dụng…do đó rất dễ có sự nhầm lẫn trong
quản lý sử dụng và hạch tốn vì vậy cần phải đánh số TSCĐ
1.2.1.2. Kế tốn tổng hợp tình hình tăng, giảm TSCĐHH
Kế tốn tổng hợp nhằm ghi chép phản ánh về giá trị các TSCĐ HH hiện có,
phản ánh tình hình tăng giảm, việc kiểm tra và giữ gìn, sử dụng, bảo quản TSCĐ HH
và kế hoạch đầu tư đổi mới trong doanh nghiệp, tính tốn phân bổ chính xác số khấu
hao TSCĐ HH và chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó cung cấp thơng tin về vốn kinh
doanh, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ HH thể hiện trên bảng cân đối kế tốn cũng
như căn cứ để tính hiểu quả kinh tế khi sử dụng TSCĐ HH đó.
1.2.1.2.1. Tài khoản sử dụng
TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”
- Cơng dụng: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng,
giảm của tồn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của DN theo ngun giá.
- Kết cấu:
 Bên nợ:
15
SVTH: Đặng Thò Hằng
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
 Ngun giá của TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm, xây dựng cơ bản hồn
thành bàn giao đưa vào sử dụng, nhận góp vốn của bên tham gia liên doanh, được cấp,
được biếu tặng, viện trợ …

 Điều chỉnh tăng ngun giá của TSCĐ hữu hình do cải tạo nâng cấp, trang bị thêm.
 Điều chỉnh tăng ngun giá của TSCĐ hữu hình do đánh giá lại.
 Bên có:
 Ngun giá của TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý hoặc mang góp vốn
liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác.
 Ngun giá của TSCĐ giảm do tháo dở một hoặc một số bộ phận.
 Điều chỉnh giảm ngun giá do đánh giá lại TSCĐ.
 Số dư bên nợ: Ngun giá TSCĐ hữu hình hiện có của DN.
TK 211 “TSCĐ hữu hình” có 6 tài khoản cấp 2:
TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc.
TK 2112: Máy móc, thiết bị.
TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý.
TK 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
TK 2118: TSCĐ hữu hình khác.
1.2.1.2.2. Kế tốn tổng hợp tăng giảm TSCĐHH
Trình tự hạch tốn:
SƠ ĐỒ 1.1: HẠCH TỐN KẾ TỐN TSCĐ HỮU HÌNH
TK 111, 112, 331 TK 211 TK 811
Mua TSCĐ (Phương pháp khấu trừ) Thanh lý nhượng bán TSCĐ
TK 1332 dùng vào HĐSX
TK 214
Mua TSCĐ (Khơng chịu thuế GTGT)
TK331 TK133 TK 466
Thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Mua TSCĐ theo phương thức trả chậm dùng vào hoạt động sự nghiệp
TK 214
TSCĐ thiếu dùng vào HĐKD
TK242 TK635
TK 138

TK211 TK214 Người có lỗi phải bồi thường
TK 411
Trao đổi TSCĐ tương tự Được phép ghi giảm vốn
TK131 TK1332 TK 811
16
SVTH: Đặng Thò Hằng
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
DN chịu tổn thất
Trao đổi TSCĐ khơng tương tự TK 446
TK111,112,331 TK213 TSCĐ thiếu dùng vào HĐSN
TK 214
Mua TSCĐ gắn liền với quyền sử dụng đất
TK133 TK 4313
TSCĐ thiếu dùng vào HĐ
TK711 phúc lợi
TK 1381
Nhận TSCĐ được biếu tặng
TK 214
TK241 TSCĐ thiếu chưa rõ
Đầu tư xây dựng cơ bản hồn thành ngun nhân
TK 144, 244
TSCĐ mang đi cầm cố

1.2.2. Kế tốn khấu hao TSCĐHH
1.2.2.1. Khái niệm về hao mòn và khấu hao TSCĐHH
- Hao mòn tài sản cố định :
TSCĐ HH tham gia vào q trình SXKD và do chịu ảnh hưởng của nhiều
ngun nhân khác nhau nên chúng bị giảm giá trị và giá trị sử dụng. Hay nói cách
khác TSCĐ HH bị hao mòn dần. TSCĐ HH của DN bị hao mòn dưới 2 hình thái biểu

hiện là hao mòn hữu hình và hao mòn vơ hình.
Hao mòn hữu hình là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do
các TSCĐ đã tham gia vào hoạt động SXKD và do các ngun nhân tự nhiên.
Hao mòn vơ hình là sự giảm sút đơn thuần về mặt giá trị của TSCĐ do ngun
nhân tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra.
- Khấu hao tài sản cố định:
Khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ
HH trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ được sáng tạo ra.
Phân biệt hao mòn và khấu hao TSCĐ: Hao mòn thể hiện bên trong của TSCĐ
còn khấu hao là biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn mà chúng được tính vào chi
phí SXKD. Do đó để tính được khấu hao phải xuất phát từ hao mòn.
1.2.2.2. Các phương pháp khấu hao
TSCĐ HH của Doanh nghiệp có nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, cho nên các
DN phải xác định phương pháp tính khấu hao phù hợp với từng TSCĐ. Tuy nhiên, các
17
SVTH: Đặng Thò Hằng
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
phương pháp khấu hao khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau về chi phí khấu hao TSCĐ
và qua đó ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế của DN. Do vậy, việc vận dụng phương
pháp khấu hao TSCĐ phải nằm trong khn khổ quy định của Nhà nước.
Theo Quyết định số 203/2009/QĐ-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ, các Doanh nghiệp có thể tính khấu hao theo 3 phương pháp là: Phương pháp
khấu hao theo đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
và phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.

Phương pháp khấu hao theo đường thẳng:
TSCĐHH trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp đường

thẳng như sau:
-Căn cứ các quy định trong Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
ban hành kèm thoe Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC, doanh nghiệp xác định thời gian
sử dụng của TSCĐ;
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm, hàng tháng cho TSCĐ
theo cơng thức:
Mức khấu hao trung bình
hằng năm của TSCĐ
=
NG của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao trung bình
hằng tháng của TSCĐ
=
Mức khấu hao trung bình
hàng năm của TSCĐ
12
- Trường hợp thời gian sử dụng hay ngun giá của tài sản cố định thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng
cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế tốn chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc
thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng
ký trừ thời gian đã sử dụng) của tài sản cố định.
- Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định
được xác định là hiệu số giữa ngun giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực
hiện đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.
- Phương pháp này có ưu điểm là cách tính tốn đơn giản dễ hiểu tuy nhiên lại
khơng phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ vào giá thành sản phẩm
18
SVTH: Đặng Thò Hằng
18

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
và khả năng thu hồi vốn đầu tư chậm.


Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với
các DN thuộc các lĩnh vực có cơng nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
TSCĐ tham gia vào HĐKD được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm
dần có điều chỉnh phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Mức trích khấu hao
hàng năm của TSCĐ
=
Giá trị còn lại
của TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu
hao nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) =
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phương pháp
đường thẳng
x
Hệ số
điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
phương pháp đường thẳng (%)
=

1
x 100
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định như sau:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t<= 4 năm) 1,5
Trên 4 năm đến 6 năm (4 năm < t <= 6 năm) 2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình qn giữa giá trị còn
lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính
bằng giá trị còn lại của TSCĐ ( : ) cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.

Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm:
TSCĐ trong DN được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số
lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
19
SVTH: Đặng Thò Hằng
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số
lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo cơng suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản
lượng theo cơng suất thiết kế.
- Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất, Doanh nghiệp xác định số lượng, khối
lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo cơng thức dưới đây:
Mức khấu hao trong
tháng (năm) của
TSCĐ
=

Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong tháng (năm)
x
Mức trích khấu hao
bình qn tính cho
một đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao
bình qn tính cho một
đơn vị sản phẩm
=
Ngun giá TSCĐ
Sản lượng theo cơng thức thiết kế
1.2.2.3. Hạch tốn khấu hao TSCĐHH
1.2.2.3.1. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn của tồn bộ TSCĐ trong q
trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những trường hợp tăng giảm hao mòn khác
của TSCĐ, kế tốn sử dụng TK 214- Hao mòn TSCĐ.
Trong đó tài khoản cấp 2: 2141- Hao mòn TSCĐ HH
- Kết cấu:
 Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư giảm
 Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư tăng
 Số dư có: Giá trị hao mòn TSCĐ, bất động sản đầu tư hiện có tại đơn vị.
1.2.2.3.2. Trình tự hạch tốn trích và sử dụng nguồn vốn khấu hao
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cùng các chứng từ kế
tốn khác liên quan đến khấu hao kế tốn tiến hành hạch tốn theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 1.2: HẠCH TỐN KẾ TỐN KHẤU HAO TSCĐ
20
SVTH: Đặng Thò Hằng

20
TK 211 TK 627, 641, 642
Nhận TSCĐ được điều chuyển đến (TSCĐ đã trích khấu hao)
TK 2141
TK 811, 138, 411
TK 111, 112 TK 411 TK 211
TK 009
Giảm TSCĐ
Trích KH TSCĐ
TK 241
Tính vào chi phí SXKD
Tính vào chi phí đầu tư XDCB
KH cơ bản nội cấp trên (khơng hồn lại)
Ghi tăng đồng thời
nguồn vốn KH khi trích KH
Ghi đồng thời
giảm nguồn vốn KH khi nộp KH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
1.2.3. Kế tốn sửa chữa TSCĐHH
1.2.3.1. Nội dung cơng việc sửa chữa
21
SVTH: Đặng Thò Hằng
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
Trong q trình sử dụng, TSCĐ HH bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phận do
nhiều ngun nhân khác nhau. Để đảm bảo cho TSCĐ HH hoạt động bình thường
trong suốt thời gian sử dụng,các doanh nghiệp phải tiến hành bảo dưỡng và sửa chữa
TSCĐ HH khi bị hư hỏng.
Nếu căn cứ vào quy mơ sửa chữa TSCĐ thì cơng việc sửa chữa TSCĐ chia thành
2 loại:

- Sửa chữa thường xun, bảo dưỡng: Là hoạt động sửa chữa nhỏ, hoạt động bảo
trì, bảo dưỡng theo u cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo cho TSCĐ HH hoạt động bình
thường. Cơng việc sửa chữa được tiến hành thường xun, thời gian sửa chữa ngắn,
chi phí sửa chữa thường phát sinh khơng lớn do vậy khơng phải lập dự tốn.
- Sửa chữa lớn: Mang tính chất khơi phục hoặc nâng cấp, cải tạo khi TSCĐ HH
bị hư hỏng nặng hoặc theo u cầu kỹ thuật đảm bảo nâng cao năng lực sản xuất và
hoạt động của TSCĐ HH và phải lập kế hoạch dự tốn theo từng cơng trình sửa chữa
lớn. Chi phí sửa chữa lớn phải phân bổ nhiều kỳ sản xuất kinh doanh nhằm ổn định giá
thành sản phẩm sản xuất.
Tài khoản kế tốn sử dụng :
TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang”
Cơng dụng: tài khoản này dùng để phản ánh chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi
phí sửa chữa TSCĐ và tình hình quyết tốn vốn đầu tư, quyết tốn cơng trình, quyết
tốn sửa chữa lớn TSCĐ của doanh nghiệp
Nếu xét theo phương thức tiến hành sửa chữa thì DN có thể tiến hành theo 2
phương thức sau:
- Sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm.
- Sửa chữa TSCĐ theo phương thức th ngồi.
1.2.3.2. Hạch tốn sửa chữa thường xun TSCĐHH
Việc hạch tốn một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu về sửa chữa thường xun
TSCĐ được thể hiện trên sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 1.3: HẠCH TỐN KẾ TỐN SỬA CHỮA THƯỜNG XUN TSCĐ
22
SVTH: Đặng Thò Hằng
22
TK 111, 152, 153,…
TK 627, 641, 642
Nếu chi phí phát sinh nhỏ
TK 142, 242
Nếu chi phí phát sinh lớnPhân bổ vào chi phí SXKD kỳ này

TK 627, 641, 642
TK 111, 112, 141, … TK 241 (2413)
TK 133
TK 331
TK 142, 242
TK 335
CP SCL tự làm
CP SCL th ngồi
K/c CP SCL
PB dần PB dần vào CP SXKD
Nếu ]nh vào chi phí SXKD
Trích trước CP SCL
Trích trước vào CP SXKD hoặc trích thêm
Khi số trích trước > số chi thực tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
1.2.3.3. Hạch tốn sửa chữa lớn TSCĐHH
Việc hạch tốn một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu về sửa chữa lớn TSCĐ được
thể hiện trên sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 1.4: HẠCH TỐN KẾ TỐN SỬA CHỮA LỚN TSCĐHH
23
SVTH: Đặng Thò Hằng
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TSCĐHH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN HỒNG ĐỨC
2.1. Khái qt về Cơng ty CP Hồng Đức
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty CP Hồng Đức
- Cơng ty Cổ Phần Hồng Đức được thành lập vào ngày 19 tháng 04 năm 2005.
Buổi đầu thành lập gồm hai thành viên, vốn điều lệ 1.100.000.000VND
Thành viên góp vốn gồm có:

Ơng: Trần Hùng_ vốn góp 200.000.000VND, chiếm tỷ lệ 20%
Ơng: Trần Minh Đức_ vốn góp 600.000.000VND, chiếm tỷ lệ 60%
Bà : Đỗ Thị Thu Hằng_ vốn góp 200.000.000 VND , chiếm tỷ lệ 20%
Địa chỉ trụ sở chính:
Số 09 Trần Cao Vân,TP Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Số điện thoại: 054. 3839123
Fax : 054. 3839123 Email:
Mã số thuế: 3300510511
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3102000682 do phòng đăng ký Kinh
doanh Doanh nghiệp_sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày
14/05/2005.
- Cơng ty cổ phần Hồng Đức hạch tốn kinh tế độc lập, tự chủ về mặt tài chính
có tư cách pháp nhân theo pháp luật qui định. Sau vài năm kinh doanh đứng trước sự
phát triển ngày càng cao của nền kinh tế, nhu cầu cung cấp phương tiện phần mềm kế
tốn cho người sử dụng ngày càng nhiều. Xuất phát từ thực tế đó cơng ty đã tiến hành
nghiên cứu đầu tư và phát triển thành một cơng ty cổ phần Hồng Đức có uy tín trên thị
trường.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Cơng ty CP Hồng
- Cơng ty được quản lý theo ngun tắc bộ phận chức năng làm nhiệm vụ tham
mưu và thừa hành phục vụ cho Giám đốc.
24
SVTH: Đặng Thò Hằng
24
Đại hội đồng cổ đơng
Hội đồng quản trị
Chủ tịch Hội đồng quản trị
Phòng kế tốn -Dịch vụ tư vấnTrungtâm Nghiên cứu- Đào taọ Phòng kế hoạch kinh doanhPhòng Đào tạo- Tổ chức hành chính
Ban kiểm sốt
Phó Giám đốc
Giám đốc

Trung tâm sách và Văn hóa
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hoàng Thò Kim Thoa
- Giải quyết cơng việc theo ngun tắc: HĐQT làm việc theo chế độ tập thể:
Giám đốc Cơng ty là người điều hành mọi hoạt động hằng ngày tại Cơng ty theo chế
độ thủ trưởng Đức ( cá nhân chịu trách nhiệm).
- Cơ cấu tổ chức của Cơng ty gồm có: Hội đồng quản trị, Giám đốc, các phó
giám đốc, các bộ phận nghiệp vụ.
Sơ đồ 2.1. Sơ đổ cơ cấu tổ chức Cơng ty CP Hồng Đức
2.1.3. Chức năng phòng chức năng, nhiệm vụ của Cơng ty CP Hồng Đức
2.1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của cơng ty cổ phần Hồng Đức.
 Chức năng:
- Lập trình máy tính.
- Hoạt động dịch vụ cơng nghệ thơng tin và dịch vụ khác liên quan đến máy vi tính.
- Giáo dục khác chưa được phân vào đâu (kinh tế, kế tốn, tài chính và tin học).
-Thiết bị viễn thơng và tin học.
 Nhiệm vụ:
25
SVTH: Đặng Thò Hằng
25

×