Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần kinh doanh Chế biến Lâm sản xuất khẩu Yên bái.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.22 KB, 15 trang )

Khoa Kế toán Báo cáo thực tập
Phần 1:
tổng quan về công ty cổ phần kinh doanh
chế biến lâm sản xuất khẩu yên bái
1.1. quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần kinh doanh Chế biến Lâm sản xuất khẩu Yên bái tiền thân là
Công ty mộc xẻ Tỉnh Yên Bái. Là Công ty cổ phần trực thuộc UBND tỉnh Yên Bái đ-
ợc thành lập theo Quyết định số 18/QĐ-UB ngày 16/01/2002 của Chủ tịch UBND
tỉnh Yên Bái.
Công ty có trụ sở chính tại số 101 - phố Phúc Xuân - phờng Nguyễn Phúc -
thành Phố Yên Bái - tỉnh Yên Bái. Công ty là một đơn vị kinh doanh độc lập có t
cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của Nhà nớc Việt Nam, có con dấu riêng, độc
lập về tài sản, có tài khoản mở tại Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam, Ngân hàng
Đầu t và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Yên
Bái.
Công ty có một quá trình hình thành, phát triển qua nhiều năm trong nhiều giai
đoạn khác nhau và đã từng bớc khẳng định mình trong ngành chế biến lâm sản. Cho
đến nay, Công ty có một bộ máy hoạt động tuân thủ theo đúng chức năng, nhiệm vụ,
mục tiêu và ngành nghề kinh doanh đợc ghi trong điều lệ. Sản xuất, kinh doanh của
Công ty dần ổn định, thu nhập của ngời lao động có chiều hớng tăng lên. Đó là
những tín hiệu đáng mừng chứng tỏ Công ty có thể tồn tại và hoà nhập trong cơ chế
mới.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công ty đợc thành lập để huy động vốn từ mọi thành phần trong và ngoài
doanh nghiệp; sử dụng vốn có hiệu quả nhằm phát triển sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản và các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhằm mục tiêu
thu lợi nhuận tối đa; tạo việc làm ổn định cho ngời lao động; tăng lợi tức cho các cổ
đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nớc và phát triển Công ty.
Công ty thu mua, khai thác chế biến gỗ và lâm sản khác. Chế biến các loại
hàng mộc xây dựng cơ bản, mộc dân dụng, các sản phẩm từ gỗ để tiêu thụ trong nớc
và xuất khẩu. Các sản phẩm chính của Công ty: Đũa gỗ, thanh ghép thanh, giấy đế,


bàn trà.
1
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty (Sơ đồ 1, phần phụ lục (PPL),
trang1 (T1).
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng (Sơ đồ 2,
PPL, T2 ). Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty nh sau:
Hội đồng quản trị: là tổ chức đứng đầu trong Công ty có thẩm quyền cao
nhất. Chịu trách nhiệm trớc cơ quan Nhà nớc về mọi mặt hoạt động của Công ty.
Giám đốc: là ngời quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị và đại hội cổ đông về trách nhiệm
quản lý điều hành Công ty.
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất: có nhiệm vụ giúp Giám đốc theo dõi toàn
bộ quá trình sản xuất trong Công ty.
Phó Giám đốc kinh doanh: có nhiệm vụ giúp Giám đốc xây dựng chiến lợc
phát triển kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Công
ty và nhu cầu của thị trờng.
Phòng Tổ chức- Hành chính: làm công tác tổ chức, quản lý nhân sự, quản lý
toàn bộ tài sản nhà đất, công tác hành chính, lu trữ hồ sơ, lu trữ văn bản, thực hiện thi
đua khen thởng trong toàn Công ty.
Phòng Kế toán: chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác tài chính, kế toán của
Công ty, thực hiện theo đúng quy định của Nhà nớc và thực hiện việc quản lý tài
chính trong Công ty. Có chức năng tổ chức hạch toán kinh tế nội bộ về mọi mặt sản
xuất kinh doanh, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong
quá trình sản xuất một cách kịp thời, đầy đủ. Thu thập số liệu, phân loại, kiểm tra,
giám sát việc chấp hành các chế độ kế toán. Lập báo cáo quyết toán thờng kỳ cho
Công ty và cho cơ quan chủ quản.
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: có chức năng quản lý kỹ thuật tổ chức thực hiện
làm định mức khi có sản phẩm mới, quản lý chất lợng kỹ thuật, tiến độ sản xuất, xây

dựng phơng án, kế hoạch, soạn thảo các hợp đồng kinh tế cho cấp trên.
Phòng Kinh doanh: nghiên cứu, thâm nhập, chiếm lĩnh, mở rộng thị trờng, tổ
chức mạng lới tiêu thụ và xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
1.4. Một số chỉ tiêu Công ty đạt đợc trong 2 năm vừa qua.
2
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập
Đơn vị : 1000đ
T
T
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
1 Doanh thu 17.523.537 23.285.371 5.761.834
2 Lợi nhuận 742.724 1.101.895 359.171
3 Tổng tài sản 15.635.665 15.415.328 - 220.337
4 Nộp ngân sách 1.424.576 980.987 - 443.589
* Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy:
- Tỷ suất lợi nhuận so với tổng tài sản:
Năm 2006: 742.724/ 15.635.665 = 4,63 %
Năm 2007: 1.101.895 / 15.415.328 = 7,14 %
- Tỷ suất doanh thu so với tài sản:
Năm 2006: 17.523.537 / 15.635.665 = 112,07 %
Năm 2007: 23.285.371 / 15.415.328 = 151,05 %
Nh vậy ta thấy:
- Tỷ suất lợi nhuận so với tài sản của Công ty năm 2007 tăng so với năm 2006
là: 7,14 - 4,63 = 2,51% => chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty đợc nâng
lên, điều đó thể hiện trình độ tổ chức sử dụng các yếu tố sản xuất của Công ty là tốt
hơn.
- Tỷ suất doanh thu so với tài sản của Công ty năm 2007 cao hơn so với năm
2006 là: 151,05 - 112,07 = 38,98% => chứng tỏ sự vận động của các tài sản đã nhanh
dần; tốc độ tăng của chỉ tiêu lợi nhuận so với tài sản thấp hơn tốc độ tăng của chỉ tiêu

tỷ suất doanh thu so với tài sản => tốc độ tăng của chi phí năm 2007 cao hơn so với
năm 2006.
- Tổng tài sản năm 2007 giảm so với năm 2006 là 220.337 triệu đồng vì năm
2007 Công ty đã tiến hành đánh giá lại tài sản đồng thời thanh lý một số tài sản có
hiệu quả kinh doanh thấp.
1.5.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
1.5.1.Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty.
Công ty áp dụng mô hình quản lý vừa tập trung vừa phân tán (Sơ đồ 3, PPL,
T3 ). Đây là hình thức quản lý đợc xây dựng trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa kế toán
Công ty với kế toán của các đơn vị thành viên vì vậy nó đảm bảo thông tin một cách
chính xác, kịp thời, phục vụ đắc lực cho việc ra quyết định của lãnh đạo. Nội dung
3
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập
quan trọng đầu tiên của công tác tổ chức kế toán là tổ chức bộ máy kế toán sao cho
phù hợp với tính chất, qui mô, đặc điểm của Công ty cũng nh phù hợp với trình độ
của đội ngũ nhân viên kế toán.
- Kế toán trởng (Kiêm trởng phòng Kế toán): Phụ trách Phòng Tài chính - Kế
toán. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về toàn bộ tình hình tài chính của Công ty.
Tổng hợp số liệu kê khai thuế của đơn vị. Tập hợp các chứng từ, bảng kê của các kế
toán đơn vị phụ thuộc đồng thời tập hợp chi phí phát sinh và tính giá thành cho các
sản phẩm. Xác định kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm ghi
chép và phản ánh tình hình biến động về tài sản cố định của Công ty. Tính và phân
bổ khấu hao tài sản cố định cho các bộ phận sử dụng.
- Kế toán quỹ tiền mặt: Chịu trách nhiệm quản lý về nhập, xuất quỹ tiền mặt
tại quỹ. Hàng ngày kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào sổ quỹ và lập báo cáo quỹ.
- Kế toán thanh toán, vật t và ngân hàng: làm nhiệm vụ theo dõi, thực hiện
các khoản thanh toán với khách hàng với nội bộ Công ty. Giao dịch với ngân hàng
thực hiện các nghiệp vụ kế toán với ngân hàng. Tập hợp tính toán số liệu vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế với các phân xởng theo định mức của Công ty. Theo dõi tình

hình nhập - xuất vật t.
- Kế toán kho nguyên liệu chế biến sản phẩm và bán hàng: có nhiệm vụ nhập
- xuất nguyên liệu. Theo dõi từng loại nguyên liệu đa vào chế biến. Quyết toán với
các phân xởng theo định mức của Công ty. Nhập sản phẩm để thanh toán lơng và bán
hàng.
- Kế toán tiền lơng và thống kê: hàng tháng kế toán lơng có nhiệm vụ căn cứ
vào phiếu nhập kho sản phẩm của kế toán kho sản phẩm để tính toán tiền lơng sản
phẩm cho các phân xởng theo đơn giá tiền lơng của Công ty. Thanh toán tiền lơng
theo thời gian và tiền lơng khoán theo khối lợng công việc hoàn thành, đồng thời làm
báo cáo thống kê tình hình sản xuất để nộp lên cơ quan chủ quản.
- Kế toán các phân xởng: Có chức năng thu thập ghi chép số liệu khối lợng
sản phẩm từng loại. Căn cứ vào định mức để hoàn chứng từ chi phí vật liệu và tiến
hành công tác hạch toán tại Phòng Tài vụ của Công ty. Thanh toán lơng và chi trả l-
ơng cho công nhân (Hạch toán theo hình thức báo sổ).
1.5.2. Tổ chức công tác kế toán của Công ty.
4
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập
Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N.
Kỳ lập báo cáo: theo từng quý, năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng (VNĐ).
Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá Ngân hàng Ngoại Th-
ơng Việt Nam tại thời điểm thanh toán.
Phơng pháp tính thuế GTGT: theo phơng pháp khấu trừ.
Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: theo giá thành thực tế hàng nhập.
+ Phơng pháp hạch toán tổng hợp vật t theo phơng pháp: kê khai thờng
xuyên
+ Phơng pháp tính giá xuất theo phơng pháp: bình quân gia quyền

Hình thức ghi sổ kế toán: chứng từ ghi sổ (Sơ đồ 4, PPL,T4) bao gồm các sổ
sau:
+Sổ chứng từ ghi sổ: ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian.
+Sổ cái: mở cho tất cả các tài khoản đang sử dụng.
+Sổ chi tiết: mỗi tài khoản chi tiết đợc mở một sổ.
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh,
bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Hệ thống tài khoản: Công ty sử dụng tài khoản theo quy định của Bộ Tài
chính. Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết.
Phần 2:
Thực tế về kế toán tại công ty cổ phần kinh doanh chế
biến lâm sản xuất khẩu yên bái.
2.1.Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
5
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập
* Khái niệm nguyên vật liệu(NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC)
- NVL là đối tợng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh: - T liệu lao động
- Đối tợng lao động
- Sức lao động
* Nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC:
Xuất phát từ yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp và vai trò chức năng của kế
toán NVL, CCDC có 2 nhiệm vụ sau:
- Tổ chức chứng từ sổ sách kế toán phù hợp với phơng pháp hạch toán hàng
tồn kho của Công ty.
- Kế toán phản ánh phân bổ CCDC vào trong quá trình sản xuất từ đó cung cấp
số liệu cho việc tính chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Từ đó cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh tế.
* Phân loại NVL: Công ty phân loại NVL theo nội dung kinh tế:
- NVL chính: Tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất.

- NVL phụ: tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất
- Nhiên liệu
- Phụ tùng thay thế
- Phế liệu: vật liệu d thừa trong quá trình sản xuất
- Vật liệu khác
* Phân loại CCDC: Công ty phân loại theo yêu cầu tổ chức hạch toán kế toán:
- CCDC
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
Trị giá NVL xuất kho đợc tính trên cơ sở hạch toán mua vào và chi phí mua
hàng.
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
=
Giá hạch toán
VL mua vào
+
Chi phí mua
Hàng
* Hạch toán chi tiết:
Hạch toán chi tiết NVL, CCDC là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi
6
Khoa Kế toán Báo cáo thực tập
chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại nhóm NVL, CCDC về cả số lợng
và chất lợng. Hiện nay, Công ty hạch toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và áp
dụng tính thuế theo phơng pháp khấu trừ
* Hạch toán NVL, CCDC
_ Hạch toán nhập NVL, CCDC Kế toán phản ánh:

Nợ TK: 152, 153
Nợ TK: 133
Có TK: 331, 111
_ Hạch toán xuất NVL, CCDC. Công ty sử dụng giá xuất kho là giá đích danh.
Ké toán phản ánh:
Nợ TK: 152, 153 Kho phân xởng
Có TK: 152, 153 Kho xí nghiệp
2.2. Kế toán tài sản cố định ( TSCĐ )
* Khái niệm: TSCĐ là t liệu lao động chủ yếu và những t liệu lao động khác
có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Hiện nay, ở nớc ta quy định những t liệu lao
động là TSCĐ có giá trị lớn từ 10 triệu và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
TSCĐ hiện nay của Công ty chủ yếu là TSCĐ hữu hình đợc hình thành từ quỹ
đầu t phát triển, ngân sách cấp và từ nguồn vốn kinh doanh do cấp trên duyệt
Hiện nay, Công ty cổ phần kinh doanh chế biến Lâm sản Yên Bái có những tài sản
chủ yếu sau: Nhà văn phòng, máy vi tính, máy photo, máy điều hoà, xe ô tô, máy in,
dây chuyền sản xuất.
* Nguyên tắc đánh giá TSCĐ của Công ty:
- TSCĐ do mua sắm mới
Nguyên giá
=
Giá hoá đơn
(Cha thuế )
+
Chi phí lắp đặt
chạy thử
_
Giảm giá
(Nếu có)
- TSCĐ do đợc cấp
Nguyên giá

=
Giá trị ghi trong biên bản gốc
( Biên bản giao nhận TSCĐ)
+
Chi phí tiếp nhận
(Nếu có)
- TSCĐ do điều chỉnh trong nội bộ
7

×