Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Chức năng của nhà nước chủ nghĩa xã hội việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.64 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN ……..
ĐỀ TÀI: CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VIỆT
NAM

GIẢNG VIÊN :
MÃ LỚP HỌC PHẦN :
HỌ TÊN SINH VIÊN :
NGÀY THÁNG NĂM SINH :
KHÓA - LỚP :
MSSV :
TP Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 12 năm 2021


MỤC LỤ

A. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................1
4. Kết cấu đề bài..........................................................................................2
B. NỘI DUNG......................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM..............................................................................3
1.1. Khái niệm và bản chất của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam.......................................................................................................3
1.2. Tổ chức Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam...............4
1.2.1. Tổ chức Nhà nước tại trung ương...................................................4
1.2.2. Tổ chức Nhà nước tại địa phương...................................................9


CHƯƠNG II: CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC.......10
2.1. Chức năng đối nội...............................................................................10
2.1.1. Chức năng kinh tế..........................................................................10
2.1.2. Chức năng xã hội...........................................................................11
2.1.3. Chức năng đảm bảo sự ổn định an ninh, chính trị, bảo vệ các
quyền tự do dân chủ của công dân, bảo vệ trật tự an tòan xã hội............13
2.2. Chức năng đối ngoại...........................................................................14


2.2.1. Bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN, ngăn ngừa mọi nguy cơ xâm
lăng từ các quốc gia bên ngoài................................................................14
2.2.2. Thiết lập , củng cố và phát triển các mối quan hệ và sự hợp tác với
các nước...................................................................................................15
2.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chức
năng của nhà nước Xã hội chủ nghĩa......................................................16
2.3.1. Đổi mới nhận thức về chức năng xã hội của Nhà nước................16
2.3.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật.......................................................16
2.3.3. Hoàn thiện cơ chế tổ chức thực hiện chức năng............................17
2.3.4. Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của Nhà nước trong lĩnh vực
xã hội.......................................................................................................17
2.3.5. Thực hiện hiệu quả các giải pháp đầu tư của Nhà nước cho các
chính sách xã hội.....................................................................................18
2.3.6. Đẩy mạnh xã hội hóa việc giải quyết các vấn đề xã hội...............18
2.3.7. Tăng cường hợp tác quốc tế..........................................................18
C. KẾT LUẬN...................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................20



A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam đã lựa chọn cho mình con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội và
xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh từ lâu đã
có quan điểm rõ ràng và đúng đắn về nhà nước xã hội chủ nghĩa đó là: “Nhà
nước của dân, do dân, vì dân”. Từ khi đổi mới đất nước, Đảng ta lại càng chú
trọng vận dụng, phát triển, cụ thể hố vấn đề nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Do vậy, sự quản lý của nhà nước đối với mọi mặt của đời sống xã hội lại càng
ảnh hưởng mạnh mẽ đối với sự phát triển và bộ mặt của đất nước. Vấn đề nâng
cao vai trò của nhà nước là một vấn đề hết sức hệ trọng; luôn được Đảng, Nhà
nước ta quan tâm, chú ý và đưa ra trong các kỳ Đại hội Đảng. Mặc dù nhà nước
ta đã phát huy vai trị của mình một cách có hiệu quả trong nhiều lĩnh vực của
đất nước, nhưng khơng phải khơng có những hạn chế. Vì vậy, chúng ta cần
nghiên cứu, đi sâu tìm hiểu để hiểu rõ về bộ máy nhà nước, đặc biệt là bộ máy
nhà nước xã hội chủ nghĩa đồng thời tìm ra những mặt tích cực cũng như hạn
chế nhằm hồn thiện bộ máy nhà nước, khi bộ máy nhà nước được hoàn thiện
thì việc phát triển mọi mặt của đời sống xã hội mới được cải thiện, phát triển
bền vững và tốt đẹp hơn. Do đó, sau một thời gian tìm hiểu, em đã lựa chọn đề
tài “ Chức năng của nhà nước Chủ nghĩa Xã Hội Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đưa ra cơ sở lý luận liên quan đến khái niệm, bản chất của nhà nước Chủ
nghĩa xã hội Việt Nam, mơ hình tổ chức trung ương và địa phương. Cùng với đó
là chức năng đối nội và đối ngoại, từ đó đưa ra một số kiên nghị nhằm nâng cao
hiệu quả chức năng nhà nước.
3. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, tiểu luận sử dụng những phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề


tài này bao gồm phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp

phân tích tổng hợp và đối chiếu.
4. Kết cấu đề bài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, cũng như các phần phụ lục khác, kết
cấu đề tài gồm các chương như sau:
Chương I: Cơ Sở Lí Luận Về Nhà Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam
Chương II: Chức Năng Nhà Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam Và Một Số Kiến Nghị Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Việc Thực Hiện Chức
Năng Của Nhà Nước


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1.1. Khái niệm và bản chất của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam
Điều 2 Hiếu pháp 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do
Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân
dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức. Quyền
lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam theo Hiến
pháp 2013 là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Cụ thể:
– Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước;
– Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của tất cả các dân
tộc trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết tồn dân
tộc;
– Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động

trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước và cơng dân;
– Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ và pháp
quyền.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là kiểu nhà nước xã hội
chủ nghĩa (XHCN).
Nhà nước CHXHCN Việt Nam nằm trong tay giai cấp công nhân và nhân
dân lao động. Đó là kiểu nhà nước có bản chất hoàn toàn khác với kiểu nhà nước


bóc lột và là kiểu nhà nước cao nhất trong lịch sử, là nhà nước của dân, do dân
và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và vì nhân dân mà nền
tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức.”(Điều 2, Hiến pháp 1992).
1.2. Tổ chức Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
1.2.1. Tổ chức Nhà nước tại trung ương
Tổ chức Nhà nước trung ương
Nhà nước Việt Nam là hệ thống có 4 cơ quan. Đó là
 Cơ quan quyền lực hay cịn gọi là các cơ quan đại diện (lập pháp):
bao gồm Quốc hội ở cấp trung ương và Hội đồng nhân dân các cấp địa phương
do nhân dân trực tiếp bầu ra và thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước.
 Cơ quan hành chính (hành pháp): bao gồm Chính phủ ở cấp trung
ương và Ủy ban nhân dân các cấp địa phương do cơ quan quyền lực tương ứng
bầu ra.
 Cơ quan xét xử (tư pháp): bao gồm Tòa án nhân dân tối cao ở cấp
trung ương và Toà án nhân dân các cấp địa phương.
 Cơ quan kiểm sát (công tố): bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối
cao ở cấp trung ương và Viện kiểm sát nhân dân các cấp địa phương.



Hình 1: Cơ cấu tổ chức Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Quốc hội
Quốc hội Việt Nam theo mơ hình đơn viện và là cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất. Quốc hội Việt Nam có 3 nhiệm vụ chính:
 Lập hiến, Lập pháp
 Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
 Giám sát tối cao hoạt động của Nhà nước
Thành phần nhân sự của cơ quan này là các đại biểu, do cử tri Việt Nam
bầu ra theo ngun tắc phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Các đại
biểu được bầu chịu trách nhiệm trước cử tri bầu ra mình và trước cử tri cả nước,
có nhiệm kỳ 5 năm. Hiện nay, Quốc hội có 499 đại biểu.
Đứng đầu Quốc hội Việt Nam là Chủ tịch Quốc hội do các đại biểu bầu
ra.Hiện nay là ơng Vương Đình Huệ.
Chính phủ
Chính phủ Việt Nam là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan


chấp hành của quốc hội.Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc hội và Chủ tịch
nước. Chính phủ phải chấp hành:
 Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
 Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
 Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
 Chính phủ Việt Nam được thành lập trong kỳ họp thứ nhất của Quốc hội
mỗi khóa và có nhiệm kỳ là 5 năm.
Đứng đầu Chính phủ Việt Nam là Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính
phủ do Chủ tịch nước đề cử và Quốc hội phê chuẩn. Các Phó thủ tướng do Thủ
tướng chỉ định. Các thành viên Chính phủ do Chủ tịch nước chỉ định theo đề
xuất của Thủ tướng và được Quốc hội phê chuẩn.Hiện nay,thủ tướng là ơng

Phạm Minh Chính.
Tịa án nhân dân tối cao
Tòa án nhân dân tối cao Việt Nam là cơ quan xét xử nhà nước cao nhất và
có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
 Hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh
nghiệm xét xử của các Tòa án
 Giám đốc việc xét xử của các Tòa án các cấp; giám đốc việc xét xử của
Tòa án đặc biệt và các Tịa án khác, trừ trường hợp có quy định khác khi thành
lập các Tịa án đó
 Trình Quốc hội dự án luật và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án
pháp lệnh theo quy định của pháp luật
Đứng đầu Tòa án nhân dân tối cao là Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước đề cử và Quốc hội phê
chuẩn. Hiện nay,Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là ơng Nguyễn Hịa Bình.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao


Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan kiểm sát và công tố nhà nước
cao nhất.
Viện kiểm sát có thẩm quyền cơng tố và kiểm sát hoạt động tư pháp:
 Thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
 Bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất.
Đứng đầu Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm theo Hiến pháp.
Chủ tịch nước
Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam, là người đứng đầu Nhà nước Việt Nam và thống lĩnh lực lượng vũ trang
nhân dân Việt Nam.
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số đại biểu Quốc hội với nhiệm
kỳ 5 năm. Chủ tịch nước có các quyền hạn như sau:
 Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội
xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thơng
qua; nếu pháp lệnh đó được Ủy ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành
mà Chủ tịch nước khơng nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại
kỳ họp gần nhất.
 Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ
tướng Chính phủ.
 Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng
và các thành viên khác của Chính phủ.


 Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Chánh án Tịa án Nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tịa án khác, Phó
Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát Nhân dân tối cao.
 Quyết định đặc xá.
 Quyết định các chính sách đối nội và đối ngoại của Chính phủ.
 Có quyền triệu tập, tham dự và đồng thời là chủ tọa các phiên họp của
Chính phủ.
 Có quyền triệu tập các tướng lĩnh trong lực lượng vũ trang nhân dân để
thảo luận, nghe báo cáo các vấn đề về quốc phòng, an ninh.
 Có quyền bác bỏ các văn bản của Thủ tướng Chính phủ và các thành viên
Chính phủ trái với Hiến pháp và pháp luật.
 Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà
nước, danh hiệu vinh dự nhà nước.

 Quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước
quốc tịch Việt Nam.
 Tổng Tư lệnh lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, giữ chức Chủ tịch
Hội đồng quốc phòng và An ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân
hàm cấp tướng, chuẩn đơ đốc, phó đơ đốc, đơ đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân
đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh;
ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn
cấp; trong trường hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội không thể họp được công
bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương
 Trưởng ban Ban chỉ đạo cải cách Tư pháp Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam; quyết định chủ trương, định hướng về cơ chế, chính sách, giải pháp
thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ cải cách tư pháp. Yêu cầu các tỉnh ủy, thành ủy,


đảng đoàn, ban cán sự đảng và đảng ủy trực thuộc Trung ương cung cấp thông
tin, tham gia ý kiến đối với các văn bản về lĩnh vực tư pháp và báo cáo kết quả
việc triển khai thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị và các nghị
quyết, chỉ thị, quyết định, kết luận về lĩnh vực cải cách tư pháp của Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư
 Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh tồn quyền của nước ngoài; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh tồn quyền của Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế
nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm
dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại Khoản 14 Điều 70; quyết định phê
chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà
nước
1.2.2. Tổ chức Nhà nước tại địa phương
Việt Nam theo chế độ đơn nhất, các chính quyền địa phương phụ thuộc vào

chính quyền trung ương. Hiện nay có 3 cấp địa phương là cấp tỉnh (tỉnh và thành
phố trực thuộc trung ương), cấp huyện (thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận và
huyện) và cấp xã (xã, phường và thị trấn). Tại mỗi cấp có các cơ quan tương
ứng là Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát
nhân dân.
Hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực tại cấp tỉnh, huyện và xã. Đại
biểu HĐND do cử tri khu vực đó bầu lên với nhiệm kỳ 5 năm.
Đứng đầu HĐND là Chủ tịch HĐND do các đại biểu bầu ra.
Ủy ban nhân dân
Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính tại cấp tỉnh, huyện và xã. Đứng
đầu UBND là Chủ tịch UBND do Hội đồng Nhân dân cấp đó bầu ra.
Tịa án nhân dân


Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử tại cấp tỉnh và huyện. Đứng đầu
TAND là Chánh án do Chánh án Tối cao bổ nhiệm.
Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan kiểm sát và công tố tại cấp tỉnh và
huyện. Đứng đầu Viện kiểm sát là Viện trưởng do Viện trưởng Viện Kiểm sát
Tối cao bổ nhiệm.
CHƯƠNG II: CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC
2.1. Chức năng đối nội
2.1.1. Chức năng kinh tế
Trước nhu cầu của cơ chế kinh tế mới, chức năng kinh tế của
nhà nước ta nhằm giải quyết những nhiệm vụ sau:
Tạo lập, đảm bảo sự ổn định và bầu khơng khí lành mạnh để giải phóng
tất cả các tiềm năng phát triển kinh tế đất nước, khắc phục hậu quả do cuộc

khủng hoảng của cơ chế kinh tế cũ và kiên quyết chuyển toàn bộ nền kinh tế
quốc dân sang cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước.
Xây dựng và đảm bảo các điều kiện chính trị, xã hội, pháp luật, tổ chức
cần thiết cho sự bình đẳng và khả năng phát triển có hiệu quả của tất cả các
thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
Củng cố và phát triển các hình thức sở hữu với phương châm đảm bảo vai
trị chủ đạo của sở hữu quốc doanh và sở hữu tập thể, tạo điều kiện phát triển lực
lượng sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.
Tạo lập các tiền đề cần thiết và đảm bảo các điều kiện thuận lợi để các
đơn vị kinh tế thuộc các thành phần vươn tới thị trường nước ngoài, tham gia có
hiệu quả vào sự hợp tác kinh tế quốc tế.


Để thực hiện nhiệm vụ trên, nhà nước đổi mới phương thức chỉ đạo và
điều hành đối với hoạt động kinh tế theo hướng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh
tế. Hoạt động điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế của nhà nước, một mặt tạo điều
kiện cho các đơn vị kinh tế khả năng độc lập tự giải quyết mọi vấn đề phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự chủ để nhà nước thực hiện hoạt động
kiểm tra, giám sát tòan bộ hoạt động kinh tế của đất nước trên cơ sở đó có giải
pháp cụ thể, hợp lý giải quyết mọi biến động của nền kinh tế.
Nội dung:
Xây dựng và thông qua các chương trình phát triển kinh tế ngắn hạn và
dài hạn, trên cơ sở đó định hướng cho tồn bộ nền kinh tế quốc dân phát triển
trong các điều kiện thị trường.
Xây dựng, thơng qua, tổ chức thực hiện một chính sách tài chính, tiền tệ
hợp lý, đảm bảo giá trị đồng tiền quốc gia, góp phần ổn định thị trường vốn.
Xây dựng và thực hiện một chính sách đầu tư hợp lý, xác định các lĩnh
vực được ưu tiên đầu tư, khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết cho nền
kinh tế quốc dân thơng qua chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng…
Nhà nước áp dụng các biện pháp bảo vệ sản xuất trong nước, chống độc

quyền, hàng giả, buôn lậu qua biên giới.
Phương pháp tác động của nhà nước đối với nền kinh tế khơng cịn là các
biện pháp hành chính mà chủ yếu là biện pháp đòn bẩy kinh tế và được thực
hiện bằng pháp luật.
2.1.2. Chức năng xã hội.
Thể hiện bản chất nhà nước – giải quyết vấn đề xã hội. Việc giải quyết
vấn đề xã hội góp phần xây dựng xã hội dân chủ, văn minh, nhân đạo vì các giá
trị cao cả của con người.


Trong điều kiện hiện nay, với cơ chế thị trường việc giải quyết vấn đề xã
hội nảy sinh từ cơ chế này là đòi hỏi bức thiết. Chức năng xã hội của nhà nước
càng quan trọng.
Những vấn đề xã hội đòi hỏi giải quyết trong mối quan hệ giữa nhu cầu
tăng trưởng kinh tế với tính nhân đạo của nhà nước, là trách nhiệm của mọi cơ
cấu xã hội trong đó vai trị cơ bản thuộc nhà nước.
Nội dung:
Nhà nước xem giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước phát
triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Nhà nước xác định khoa học cơng nghệ giữ vai trị then chốt trong sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội nước ta. Nhà nước xây dựng và thực hiện một
chính sách khoa học và công nghệ quốc gia. Xây dựng nền khoa học công nghệ
tiên tiến, phát triển đồng bộ các ngànhkhoa học, nhà nước đầu tư và khuyến
khích tài trợ cho khoa học.
Nhà nước đầu tư phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ sức
khỏe của nhân dân.
Nhà nước tạo mọi điều kiện để cơng dân có năng lực lao động đều có
quyền có việc làm, khuyến khích các thành phần đơn vị kinh tế mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh thu hút ngày càng nhiều lao động bằng chính sách tài chính,
kinh tế và pháp luật lao động. Nhà nước quan tâm giải quyết vấn đề thất nghiệp

tạo điều kiện giúp đỡ những người thất nghiệp có việc làm, thực hiện đào tạo lại
ngành nghề, phát triển dịch vụ, giới thiệu việc làm.
Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách thu nhập hợp lý bằng việc
thực hiện chế độ thuế thu nhập nhằm huy động sự đóng góp của người có thu
nhập cao vào quỹ phân phối lại nhằm tạo điều kiện giúp đỡ người có thu nhập
thấp, những người có hồn cảnh khó khăn, đói nghèo.


Nhà nước quan tâm giải quyết, giúp đỡ người về hưu, người già cơ đơn
đảm bảo họ có cuộc sống ổn định.
Nhà nước chăm lo giải quyết vấn đề trẻ mồ côi, lang thang, người tàn tật,
các tệ nạn xã hội.
Việc thực hiện chức năng xã hội phát huy bản chất nhân đạo của nhà nước
ta đồng thời kế thừa truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc, góp
phần thiết lập xã hội nhân bản- xã hội vì con người.
2.1.3. Chức năng đảm bảo sự ổn định an ninh, chính trị, bảo vệ các quyền tự do
dân chủ của cơng dân, bảo vệ trật tự an tịan xã hội.
Trong sự phát triển của đất nước, nhà nước chú trọng áp dụng các biện
pháp cần thiết để bảo đảm ổn định an ninh chính trị chống lại những hành vi phá
hoại sự nghiệp đổi mới và âm mưu của kẻ thù gây an ninh chính trị, cản trở sự
phát triển xã hội.
Nhà nước sử dụng sức mạnh bạo lực để ngăn ngừa, trấn áp hành vi gây
mất ổn định an ninh chính trị.
Trấn áp mọi hoạt động của các thế lực thù địch nhằm chống phá cách
mạng, lật đổ nhà nước XHCN.
Hoạt động trấn áp bằng sử dụng sức mạnh bạo lực của nhà nước để thực
hiện trong những phạm vi, hình thức luật định.
Nhà nước ghi nhận quyền tự do dân chủ của công dân bằng pháp luật, bảo
đảm cho các quyền đó được thực hiện bằng các điều kiện kinh tế, chính trị, văn
hóa xã hội để công dân bảo vệ quyền tự do dân chủ của mình, xử lý nghiêm

minh hành vi vi phạm quyền tự do dân chủ của cơng dân.
Nhà nước duy trì trật tự an toàn xã hội, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa
bằng cách:
+ Đổi mới và hòan thiện hệ thống pháp luật.


+ Nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan bảo vệ pháp luật, năng lực
chuyên môn và phẩm chất cán bộ công chức trong cơ quan này để đảm bảo mọi
hành vi vi phạm pháp luật đều bị xử lý nghiêm minh.
+ Giáo dục và hướng dẫn mọi công dân đấu tranh những hành vi vi phạm
pháp luật.
2.2. Chức năng đối ngoại
Hoạt động đối ngoại của nhà nước là lĩnh vực đặc biệt quan trọng và có ý
nghĩa vơ cùng to lớn trong việc tạo ra các điều kiện quốc tế thuận lợi, góp phần
giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ trong nước.
2.2.1. Bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN, ngăn ngừa mọi nguy cơ xâm lăng từ
các quốc gia bên ngoài.
Để thực hiện nhiệm vụ này, nhà nước ta chăm lo xây dựng và củng cố khả
năng quốc phòng của đất nước.
+ Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách
mạng của nhân dân.
+ Giáo dục quốc phòng và an ninh cho tòan dân.
+ Thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, chính sách hậu phương qn đội.
+ Xây dựng cơng nghiệp quốc phòng, bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ
trang, kết hợp kinh tế quốc phòng, bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho
cán bộ, chiến sỹ, công nhân , nhân viên quốc phòng.
+ Xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng
tăng cường khả năng bảo vệ đất nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta đã và đang phát triển sâu, rộng trên
nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức,bằng việc ký kết nhiều hiệp định thương mại

song phương, đa phương thế hệ mới; xuất, nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư nước
ngồi tăng mạnh, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của


đất nước.Trong hội nhập quốc tế thì hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập các
lĩnh vực khác tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực
vào phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, củng
cố quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia.
Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế nhằm củng cố mơi trường hịa
bình, tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi để phát triển đất nước
nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN;
bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc; tăng cường sức mạnh tổng hợp quốc gia,
nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của đất nước; góp phần tích cực vào sự nghiệp
hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Trải qua 35 năm thực hiện cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước, tư duy
lý luận, nhận thức và chỉ đạo thực tiễn của Đảng về mối quan hệ giữa xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc XHCN đã phát triển toàn diện và sâu sắc hơn, góp phần đưa
sự nghiệp đổi mới giành được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
2.2.2. Thiết lập , củng cố và phát triển các mối quan hệ và sự hợp tác với các
nước
Hiện nay, nước ta thực hiện chính sách mở cửa, quan hệ với tất cả các
nước, mở rộng quan hệ kinh tế chính trị, văn hóa theo ngun tắc của pháp luật
quốc tế.
Ngày nay nước ta là thành viên chính thức của nhiều tổ chức quốc tế như
Liên hợp quốc, phong trào không liên kết và rất nhiều tổ chức trực thuộc Liên
hợp quốc. Trong diễn đàn quốc tế và khu vực, nước ta ln tỏ rõ thiện chí và nỗ
lực hợp tác để góp phần giải quyết hịa bình nhiều vấn đề quốc tế. ảnh hưởng và
uy tín của nước ta trên trường quốc tế ngày càng được củng cố và tăng cường.
Càng hội nhập sâu với thế giới, chúng ta càng cần có các nhà ngoại giao,

các nhà hoạt động đối ngoại có bản lĩnh chính trị vững vàng; đủ trình độ, uy tín,


phong cách để sánh vai với các nước, bạn bè quốc tế; toàn tâm, toàn ý phụng sự
Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Một nhà ngoại giao, một nhà hoạt động đối ngoại
giỏi trước hết phải là một nhà chính trị giỏi, ln lấy lợi ích của quốc gia-dân
tộc, của chế độ làm kim chỉ nam trong hành động; đồng thời phải có phong cách
ứng xử văn hóa, bởi lẽ đối ngoại chính là văn hóa, là đại diện cho văn hoá của
dân tộc trong giao lưu với các dân tộc khác. Các nhà ngoại giao, các nhà hoạt
động đối ngoại cần ln ln ghi nhớ rằng phía sau mình là Đảng, là đất nước,
là nhân dân. Phải tự tin, vững vàng, kiên định và khôn khéo, mưu lược.
2.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chức năng của
nhà nước Xã hội chủ nghĩa
Trong mục này, tác giả đề xuất những phương hướng cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện chức năng xã hội của Nhà nước ta trong thời gian tới. Cụ thể
là:
2.3.1. Đổi mới nhận thức về chức năng xã hội của Nhà nước
Do vai trò quan trọng của nhận thức đối với các hoạt động thực tiễn nên phải
có nhận thức đúng về chức năng xã hội và nâng cao hiệu quả của chức năng xã
hội, đồng thời phải chú trọng nghiên cứu lý luận khoa học về chức năng xã hội
của Nhà nước ta.
2.3.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật
Trong tiểu mục này, tác giả xác định các nội dung của việc hoàn thiện hệ
thống pháp luật bao gồm:
Thứ nhất, hoàn thiện các văn bản pháp luật làm cơ sở để cải cách bộ máy
nhà nước trong đó có các cơ quan thực hiện chức năng xã hội, theo các nguyên
tắc: giữ vững và phản ánh rõ nét bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN; bảo đảm
quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng phân nhiệm rành mạch và
phối hợp giữa các cơ quan nhà nước; bảo đảm giá trị của Hiến pháp với tính
cách là luật cơ bản của Nhà nước. Thứ hai, hoàn thiện hệ thống pháp luật về



chính sách xã hội, tạo cơ sở pháp lý điều chỉnh các vấn đề xã hội. Tác giả đề cập
đến việc cải cách kỹ thuật lập pháp, đến yêu cầu pháp điển hóa lĩnh vực pháp
luật xã hội và một số lĩnh vực pháp luật cụ thể cần ưu tiên hoàn thiện như: pháp
luật lao động (hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, cải cách tiền lương, xuất
khẩu lao động...), giáo dục, đào tạo; y tế; bảo trợ xã hội. Thứ ba, thiết lập cơ chế
pháp lý thích hợp để tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức xã hội, tổ chức
phi chính phủ và các tổ chức khác tham gia thực hiện chính sách xã hội bằng
việc cụ thể hóa các quy định mang tính ngun tắc trong Hiến pháp và một số
luật hiện hành. Thứ tư, hoàn thiện hệ thống pháp luật phải gắn liền với hồn thiện
hệ thống chính sách xã hội. u cầu của hồn thiện chính sách xã hội là: thể hiện
rõ vai trò, chức năng xã hội của Nhà nước, bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN;
đảm bảo tính chính trị, tính khả thi, tính chiến lược, tồn diện; kết hợp với các
chính sách khác của Nhà nước đặc biệt là chính sách kinh tế. Các chính sách xã
hội cần được ưu tiên hồn thiện: chính sách lao động, việc làm; chính sách giáo
dục - đào tạo; chính sách y tế; bảo trợ xã hội và bảo vệ mơi trường.
2.3.3. Hồn thiện cơ chế tổ chức thực hiện chức năng
Trong tiểu mục này, việc hoàn thiện cơ chế tổ chức được xác định gồm: Thứ
nhất, đổi mới vai trò cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động của các cơ quan
chức năng trong bộ máy nhà nước. Thứ hai, đổi mới công tác cán bộ theo hướng
xây dựng một đội ngũ cán bộ cơng chức có năng lực, phẩm chất tốt ngang tầm
với nhiệm vụ, hồn thiện chính sách để đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, khuyến
khích, nâng cao trách nhiệm và kiểm sốt hoạt động của cán bộ cơng chức. Thứ
ba, đổi mới tổ chức và hoạt động, cơ chế quản lý đối với các tổ chức sự nghiệp,
dịch vụ xã hội của Nhà nước gồm doanh nghiệp Nhà nước hoạt động cơng ích
và các ngân hàng chính sách. Thứ tư, mở rộng mạng lưới an toàn xã hội bằng hệ
thống bảo đảm xã hội, trong đó Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo.




×