MỤC LỤ
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................2
4. Kết cấu đề tài.........................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................3
CHƯƠNG 1: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ CON NGƯỜI.........................................................................................3
1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và vai trị của con người.........3
1.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người..........................................3
1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị của con người Việt Nam hiện
nay.........................................................................................................5
1.2.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người.............................7
1.2.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người...............7
1.2.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người”........8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT
NAM THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH..............................................9
2.1. Một số thành tựu và hạn chế trong quá trình phát triển con người....9
2.1.1. Một số kết quả đạt được..............................................................9
2.1.2. Một số hạn chế, yếu kém...........................................................11
2.2. Quan điểm của Đảng về xây dựng con người..................................12
i
2.2.1. Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện phải trở
thành mục tiêu của chiến lược phát triển.............................................12
2.2.2. Gắn mục tiêu xây dựng, phát triển văn hóa với xây dựng con
người....................................................................................................13
2.2.3. Vấn đề xây dựng con người là bốn trong sáu nhiệm vụ trung
tâm của nhiệm kỳ Đại hội XII.............................................................13
2.2.4. Xây dựng con người Việt Nam phát triển tồn diện gắn với sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước..................................14
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ĐỂ PHÁT
TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM..........................................................15
3.1. Đối với Đảng và Nhà nước..............................................................15
3.2. Đối với sinh viên..............................................................................17
PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................21
ii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi
vấn đề con người là mục tiêu thiêng liêng nhất, cao cả nhất. Mục tiêu ấy đã
trở thành lí tưởng, được tỏa sáng trong từng suy nghĩ, cử chỉ, hành động của
Người. Tuy khơng có tác phẩm nào bàn riêng về con người, nhưng tư tưởng
về phát huy nhân tố con người lại được thể hiện một cách đa dạng, phong
phú, trở thành tư tưởng xuyên suốt trong toàn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí
Minh. Thực hiện tư tưởng của Người, sự nghiệp cách mạng ở nước ta nói
chung, q trình đấu tranh giành và giữ vững độc lập, tự do của Tổ quốc nói
riêng đã và đang phát huy cao độ nhân tố con người, qua đó, khẳng định bản
lĩnh, trí tuệ, tâm hồn và sức mạnh của con người Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người được biểu hiện đa dạng và vô
cùng phong phú, thể hiện trong từng việc làm, cử chỉ và mối quan tâm của
mỗi con người. Tất cả đều toát lên tình u vơ hạn, sự tơn trọng, thái độ bao
dung và niềm tin tuyệt đối vào con người. Trước lúc đi xa, trong bản Di chúc
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn Đảng ta: ngay khi cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước thắng lợi thì “Đầu tiên là cơng việc đối với con người”, tức là
phải có chính sách xã hội đối với con người. Đó là những việc mà Đảng, Nhà
nước ta đã và đang thực hiện trong sự nghiệp đổi mới hiện nay .Tư tưởng đó
cũng chính là nội dung cơ bản của tồn bộ tư tưởng về phát triển con người
toàn diệncủa Chủ tịch Hồ Chí Minh. Người nói: “Con người vừa là mục tiêu,
đồng thờivừa là động lực của sự nghiệp giải phóng xã hội và giải phóng chính
bản thân con người”. Do vậy, sau một thời gian học tập và tìm hiểu, tơi đã lựa
chọn đề tài “ Tư tưởng HCM về con người - Giá trị lý luận và thực tiễn”
làm đề tài nghiên cứu.
1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài tiểu luận tập chung nghiên cứu về các khái niệm cũng như lý luận
về các vấn đề liên quan đến Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con. Từ đó
đưa ra một số khuyến nghị phù hợp cho Đảng và nhà nước, đồng thời vận
dụng để đưa ra một số lời khuyên để sinh viên nói chung cũng như sinh viên
Học viện Báo Chí & Tun Truyền nói riêng
Bài tiểu luận được nghiên cứu và hồn thành trong vịng 2 tuần thơng
qua những giáo trình, tài liệu, trang báo chính thống đáng tin cậy tại Học viện
Báo chí & Tuyên truyền.
3. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, tiểu luận sử dụng những phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng
trong đề tài này bao gồm phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích tổng hợp và đối chiếu.
4. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở Đầu, Mục Lục, Kết Luận và Tài liệu tham khảo thì bài
tiểu luận còn gồm:
NỘI DUNG:
Chương 1: Nội Dung Cơ Bản Của Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Con Người
Chương 2: Thực Trạng Phát Triển Con Người Việt Nam Theo Tư Tưởng Hồ
Chí Minh
Chương 3: Vận Dụng Tư Tưởng Hồ Chí Minh Để Phát Triển Con Người Việt
Nam
2
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH VỀ CON NGƯỜI
1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và vai trò của con người
1.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người
- Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định thắng lợi của cách
mạng
Theo Hồ Chí Minh, lịch sử là do quần chúng nhân dân sáng tạo ra, chứ
không phải do vài ba cá nhân anh hùng nào, vì vậy chúng ta phải u dân, q
dân, trọng dân, vì “có dân là có tất cả”. Người nói: “Trong bầu trời khơng gì
q bằng nhân dân. Trong thế giới, khơng gì mạnh bằng lực lượng đồn kết
của nhân dân”. Do đó, “trong xã hội khơng có gì tốt đẹp, vẻ vang bằng phục
vụ cho lợi ích của nhân dân”.
Từ đó, ta thấy nổi lên ở Hồ Chí Minh một tấm lịng u thương vô hạn
đối với con người, một niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh và phẩm giá con
người, một ý chí kiên quyết đấu tranh để giải phóng con người khỏi áp bức,
bất cơng, đói nghèo, lạc hậu. Cũng có thể coi đó là những nội dung cơ bản
của chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh.
- Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người hồn tồn xa lạ với các quan điểm
xem con người như là công cụ, như là phương tiện. Mọi chính sách tăng
trưởng kinh té, phát triển văn hố của Hồ Chí Minh đều hướng tới con ngươiì.
Người nói :”Phải đem hết sức dân, tài dân, của dân để làm lợi cho dân”, “dựa
vào lực lượng của dân, tinh thần của dân để gây hạnh phúc cho dân”, “chủ
nghĩa xã hội là nhằm nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân và
do nhân dân tự xây dựng lấy”.
( 2)
Qua đó, có thể thấy, trong tư tưởng Hồ Chí
Minh, con người-mục tiêu và con người-động lực là thống nhất, vì dân và do
3
dân là thống nhất. Để phát huy vai trò động lực của con người, Hồ Chí Minh
đã đề cập đến một hệ thống nội dung và biện pháp (vật chất và tinh thần)
nhằm tác động vào cái động cơ thúc đẩy tính tích cực hoạt động của con
người đồng thời, cũng chỉ ra những nội dung và biện pháp làm triệt tiêu các
trở lực nhằm thúc đẩy sự phát triển theo hướng tiến bộ. Trong hệ thống các
động lực chính trị-tinh thần, Hồ Chí Minh chú trọng trước hết dến giáo dục
chủ nghĩa yêu nước, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, đạo đức cách mạng…đồng
thời khơng coi nhẹ vai trị tác động của các nhân tố tinh thần khác, như văn
hoá, khoa học, pháp luật…đặc biệt, Người chú trọng phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, coi “thực hành dân chủ là cái chìa khá vạn năng có thẻ giải
quyết mọi khó khăn”.
Là nhà duy vật macxit, Hồ Chí Minh hiểu hành động của con người luôn
gắn liền với nhu cầu và lợi ích của họ, vì vậy, đi đơi với các biện pháp chính
trị-tinh thần, Hồ Chí Minh khơng coi nhẹ hay bỏ qua các động lực vật chất,
khéo léo kết hợp các loại động lực với nhau, tạo sức mạnh tổng hợp, thúc đẩy
tính năng động cách mạng của con người. Người tơn trọng và khuyến hkhích
lợi ích cá nhân chính đáng của người lao động, chủ trương kết hợp ba lợi ích,
sao cho “Nhà nước, hợp tác xã và xã viên cùng có lợi”. Nhưng muống khai
thơng động lực thì phải khắc phục trở lực kìm hãm sự phát triển của con
ngưịi, tron đó “căn bệnh mẹ” cực kỳ nguy hiểm là chủa nghĩa cá nhân phải
được phê phán mạnh mẽ, kiên quyết tẩy trừ.
-Tư tưởng về chiến lược “trăm năm trồng người”.
Từ quan điểm về con người đến quan điểm về chiến lược “trồng người” là
một bước phát triển hợp logic của tư tưởng tríêt học Hồ Chí Minh. Để thực
hiện chiến lược kinh tế-xã hội thì chiến lược con người phải đi trước một
bước. Từ rất ssớm, Người đã nêu ra một luận điểm nổi tiếng: “Muốn xây
dựng chủ nghĩa xã hội thì trước hết cần có những con người XHCN”.
( 1)
Do
đó, “vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng
4
người”. “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng
và rất cần thiết” (Di chúc). Quan điểm “trồng người” của Hồ Chí Minh rất
tồn diện và phong phú, ở mỗi thời kỳ cách mạng. Người nêu ra những yêu
cầu khác nhau. Bước vào thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội, Người nhấn
mạnh đến các yêu cầu sau đây:
+ Có đạo đức cách mạng cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư, khơng
tham ơ, lãng phí, quan liêu, có ý thức làm chủ và tinh thần tập thể.
+ Có ý chí học hỏi, khơng ngừng vươn lên làm chủ những thành tựu văn
hoá, khoa học – kỹ thuật, những hiểu biết mới của thời đại. có tinh thần tìm
tịi, nghiên cứu, sáng tạo, nhạy bén với cái mới, biết vận dụng nó vào thực tế
công tác để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả. Tư tưởng Hồ Chí Minh
về con ngưịi và chiến lược trồng người là một hệ thống chặt chẽ, phong phú,
vừa khoa học, vừa cách mạng, là một bộ phận hợp thành của tư tưởng triết
học Hồ Chí Minh, một đóng góp quan trọng vào việc làm phong phú triết học
về con người của chủ nghĩa Mác-Lênin.
1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị của con người Việt Nam hiện nay
Sự thành cơng của q trình phát triển kinh tế ở nước ta địi hỏi ngồi
mơi trường chính trị ổn định, phải có những nguồn lực cần thiết như : nguồn
lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, vị trí địa
lý... Các nguồn lực này có quan hệ chặt chẽ với nhau cùng tham gia vào q
trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nhưng với mức độ khác nhau trong đó
nguồn lực con người là yếu tố quyết định.
Vai trò nguồn lực con người quan trọng như thế nào đã được chứng
minh trong lịch sử kinh tế của những nước tư bản phát triển như Nhật Bản,
Mỹ.
Ngày nay, đối với những nước lạc hậu đi sau, khơng thể phát triển nhanh
chóng nếu khơng tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật- công nghệ hiện
5
đại của các nước phát triển. Nhưng không phải cứ nhập công nghệ tiên tiến
bằng mọi giá mà không cần tính đến yếu tố con người, cịn nhớ rằng cơng
nghệ tiên tiến của nước ngoài khi được tiếp thu sẽ phát huy tác dụng tốt hay
bị lãng phí thậm chí bị phá hoại là hoàn toàn phụ thuộc vào hành vi của con
người khi sử dụng chúng. Đó là một điều rất đáng lưu ý.
Như mọi quốc gia khác trên thế giới, sự nghiệp phát triển kinh tế ở Việt
Nam cũng phải phụ thuộc vào nguồn lực con người và do nguồn lực này
quyết định. Bởi những lí do sau:
Thứ nhất, các nguồn lực khác như vốn tài nguyên thiên nhiên, vị trí
địa lý... chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng chúng, chỉ phát huy tác dụng và có ý
nghĩa tích cực khi được kết hợp với nguồn lực con người thơng qua hoạt động
có ý thức của con người. Bởi lẽ con người là nguồn lực duy nhất biết tư duy
có trí tuệ và có ý chí, biết lợi dụng các nguồn lực khác và gắn kết chúng lại
với nhau, tạo thành một sức mạnh tổng hợp cùng tác động vào quá trình
CNH-HĐH phát triển kinh tế. Các nguồn lực khác đều là khách thể chịu sự
cải tạo và khai thác của con người, vì thế cho nên hết thảy chúng đều phục vụ
cho nhu cầu, lợi ích con người nếu họ biết cách tác động và chi phối. Do đó
trong các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, người lao động là yếu tố quan
trọng nhất, là lực lượng sản xuất hàng đầu của nhân loại.
- Thứ hai, các nguồn khác là hữu hạn, có thể bị khai thác cạn kiệt, trong
khi đó nguồn lực con người là vơ tận. Nó khơng chỉ tái sinh và tự sinh sản về
mặt sinh học mà còn tự đổi mới không ngừng nếu biết chăm lo, bồi dưỡng và
khai thác hợp lí. Đó là cơ sở làm làm cho năng lực nhận thức và hoạt động
thực tiễn của con người phát triển không ngừng, nhờ vậy con người đã biết
làm chủ tự nhiên, khám phá ra nhiều nguồn tài nguyên mới, phát minh ra
nhiều công cụ sản xuất hiện đại hơn, đưa xã hội chuyển từ thấp đến cao.
6
- Thứ ba, trí tuệ con người có sức mạnh vơ cùng to lớn một khi nó được
vật thể hóa, trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Sự phát triển như vũ bão
của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và công nghiệp hiện đại đang dẫn nền
kinh tế của các nước công nghiệp phát triển và vận động đến nền kinh tế của
trí tuệ. Gìơ đây sức mạnh của trí tuệ đã đạt đến mức mà nhờ nó con người có
thể sáng tạo ra những người máy “ bắt chước’’ hay “phỏng theo’’ những đặc
tính trí tuệ của chính con người. Rõ ràng là bằng những kỹ thuật cơng nghệ
hiện đại do chính bàn tay khối óc con người làm ra mà ngày nay nhân loại
được chứng kiến nhiều biến đổi thần kỳ trước cả quá trình phát triển của
mình.
- Thứ tư, kinh nghiệm nhiều nước và thực tiễn của chính nước ta cho
thấy sự thành cơng của phát triển kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào việc hoạch
định đường lối chính sách cũng như cách tổ chức thực hiện của con người. Cơ
cấu lao động cần cho quá trình phát triển kinh tế phải bao gồm : các chính
khách, các nhà hoạch định chính sách, các học giả, các nhà kinh doanh, nhà
kỹ thuật và công nghệ, các cơng nhân lành nghề...Nếu khơng có các nhà chính
khách, các học giả thì khó có thể có được những chiến lược những chính sách
phát triển đúng đắn. Nếu khơng có các nhà kinh doanh thì cũng sẽ khơng có
những người sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn nhân lực công
nghệ. Sự thiếu vắng, kém cỏi của một trong các bộ phận cấu thành nhân lực
trên sẽ có hại cho q trình phát triển kinh tế đất nước.
Qua tồn bộ phân tích trên đây, ta có thể đi đến kết luận rằng nguồn lực
con người có vai trị quyết định cho sự thành cơng của q trình phát triển
kinh tế đất nước. Do vậy, muốn phát trriển kinh tế thành cơng thì phải đổi mới
cơ bản các chính sách đầu tư cho các ngành khoa học, văn hóa, y tế, giáo dục
ở Việt Nam nhằm phát triển nguồn lực con người. Đây là nhiệm vụ lớn nhất
và cũng được coi là khó khăn nhất trong cơng cuộc đổi mới hiện nay.
7
1.2.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người
1.2.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị của con người
Hồ Chí Minh khẳng định, con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết
định thành công của sự nghiệp cách mạng. Theo Người, “vơ luận việc gì, đều
do người làm ra, và từ nhỏ đến to, từ gần đến xa, đều thế cả”.
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng. Con người
là mục tiêu của cách mạng, nên mọi chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, Chính phủ đều vì lợi ích chính đáng của con người, có thể là lợi ích lâu
dài, lợi ích trước mắt; lợi ích cả dân tộc và lợi ích của bộ phận, giai cấp, tầng
lớp và cá nhân.
Không phải mọi con người đều trở thành động lực mà phải là những
con người được giác ngộ và tổ chức. Họ phải có trí tuệ và bản lĩnh, văn hóa,
đạo đức, được nuôi dưỡng trên nền tảng truyền thống lịch sử và văn hóa hàng
ngàn năm của dân tộc Việt Nam… Chính trị, văn hóa, tinh thần là động lực cơ
bản trong động lực con người. Con người là động lực chỉ có thể thực hiện
được khi họ hoạt động có tổ chức, có lãnh đạo. Vì vậy, cần có sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản.
1.2.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người”
Hồ Chí Minh khẳng định: “Trồng người” là yêu cầu khách quan, vừa
cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng. Con người phải được đặt vào vị trí trung
tâm của sự phát triển, vừa nằm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước với nghĩa rộng, vừa nằm trong chiến lược giáo dục - đào tạo theo
nghĩa hẹp…
Trên con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội, “trước hết cần có những con
người xã hội chủ nghĩa”. Điều này cần được hiểu là ngay từ đầu phải đặt ra
nhiệm vụ xây dựng con người có những phẩm chất cơ bản, tiêu biểu cho con
người mới xã hội chủ nghĩa, làm gương, lơi cuốn xã hội. Đây là một q trình
8
lâu dài, phải khơng ngừng hồn thiện, nâng cao; là trách nhiệm của Đảng,
Nhà nước, gia đình và của chính bản thân mỗi người.
Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người mới xã hội chủ nghĩa gồm
hai mặt gắn bó chặt chẽ với nhau. Một là, kế thừa những giá trị tốt đẹp của
con người truyền thống (Việt Nam và phương Đơng). Hai là, hình thành
những phẩm chất mới như: có tư tưởng xã hội chủ nghĩa; có đao đức xã hội
chủ nghĩa; có trí tuệ và bản lĩnh để làm chủ (bản thân, gia đình, xã hội, thiên
nhiên…); có tác phong xã hội chủ nghĩa; có lịng nhân ái, vị tha, độ lượng.
Chiến lược “trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội.
Để thực hiện chiến lược “trồng người”, cần có nhiều biện pháp, nhưng
giáo dục và đào tạo là biện pháp quan trọng bậc nhất. Bởi vì, giáo dục tốt sẽ
tạo ra tính thiện, đem lại tương lai tươi sáng cho thanh niên. Ngược lại, giáo
dục tồi sẽ ảnh hưởng xấu đến thanh niên. Nội dung và phương pháp giáo dục
phải tồn diện, cả đức, trí, thể, mỹ; phải đặt đạo đức, lý tưởng và tình cảm
cách mạng, lối sống xã hội chủ nghĩa lên hàng đầu. “Trồng người” là cơng
việc “trăm năm”, khơng thể nóng vội “một sớm một chiều”, “việc học không
bao giờ cùng, còn sống còn phải học”.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT
NAM THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
2.1. Một số thành tựu và hạn chế trong quá trình phát triển con người
2.1.1. Một số kết quả đạt được
Từ khi Nghị quyết 33 ra đời, Đảng ta đã ban hành một số văn bản góp
phần cụ thể hóa chủ trương xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Hệ thống chính trị và các tầng lớp xã
hội đã chủ động hơn trong việc giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống,
xây dựng thế giới quan, nhân sinh quan khoa học, cách mạng, nhân văn, lấy
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
9
Các cơ quan Trung ương và địa phương đã khẩn trương triển khai
tuyên truyền, ban hành các văn bản chỉ đạo, quản lý theo chức năng, nhiệm vụ
được giao, tạo cơ sở pháp lý và điều kiện để các tổ chức trong xã hội tập trung
trí tuệ, cơng sức xây dựng con người. Nhận thức về quan điểm, nhiệm vụ xây
dựng con người phát triển toàn diện trong Đảng và các tầng lớp nhân dân
ngày một rõ ràng, cụ thể hơn. Vai trò của con người ngày càng thể hiện và tác
động lớn trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội. Bước đầu tạo được sự gắn
kết phát triển văn hóa với xây dựng con người, lấy việc chăm lo xây dựng con
người có nhân cách, lối sống tốt đẹp làm trọng tâm.
Tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tính tích cực xã hội của nhân
dân được phát huy. Dân chủ xã hội được mở rộng cùng với quá trình hội nhập
quốc tế sâu rộng và tiếp cận với các phương tiện truyền thông mới đã làm cho
con người Việt Nam luôn đổi mới tư duy, năng động, sáng tạo hơn, có nhiều
cơ hội tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Các giá trị đạo đức truyền thống
được giữ gìn, phát huy và thay đổi theo hướng phù hợp với nền kinh tế thị
trường, hội nhập quốc tế. Hình thành nếp sống văn minh, tác phong cơng
nghiệp, tính chun nghiệp, thiết thực, hiệu quả, đề cao, tơn trọng con người;
quan tâm nâng cao trí tuệ, cải thiện chất lượng sức khỏe, tầm vóc con người
Việt Nam. Theo Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019, tuổi thọ trung bình
con người Việt Nam năm 2019 là 73,6 tuổi. Từ 1990 đến 2018, tổng thu nhập
bình quân đầu người đã tăng lên 354,5%. Năm 2019, tổng thu nhập bình quân
đầu người gần 2.800 USD. Việt Nam nằm trong nhóm các nước có tốc độ
tăng trưởng chỉ số phát triển con người (HDI) cao nhất trên thế giới, với tăng
trưởng trung bình HDI ở mức 1,36% trong suốt giai đoạn 1990 - 2018. Đây là
thành tựu rất đáng để Việt Nam tự hào về xây dựng con người.
HDI của Việt Nam năm 2019 là 0,63, xếp thứ 118/189 quốc gia và
vùng lãnh thổ về chỉ số này và chỉ cần thêm 0,007 điểm để vào được nhóm
các nước có HDI ở mức cao.
10
Phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”
được triển khai thực hiện rộng khắp trên các địa bàn từ thành thị đến nông
thôn. Năm 2018, số người tập luyện thể dục thể thao thường xun trên tồn
quốc đạt 32,35%; số gia đình tập luyện thể thao thường xuyên đạt 23,41%
tổng số hộ. Thể lực, tầm vóc con người Việt Nam được cải thiện, ý thức bảo
vệ mơi trường sống được nâng lên.
Cơng tác phịng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, suy thối tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong nội bộ cán bộ, đảng viên, nhân dân có
chuyển biến, góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh,
tạo mơi trường văn hóa, xã hội lành mạnh, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất đạo đức, trình độ chun mơn của cán bộ, đảng viên, nhân dân; tạo niềm
tin của nhân dân đối với chế độ.
2.1.2. Một số hạn chế, yếu kém
Có thể thẳng thắn nhìn nhận, cơng tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát
triển con người theo tinh thần Nghị quyết 33 chưa đều khắp các lĩnh vực,
vùng miền. Nhận thức chung của xã hội về vai trò, vị trí của con người theo
tinh thần Nghị quyết số 33 còn chung chung. Trong tổ chức thực hiện Nghị
quyết, quan điểm xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người
có nhân cách, lối sống tốt đẹp chưa được triển khai mạnh mẽ.
Tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một
bộ phận cán bộ, đảng viên, chưa thực sự được đẩy lùi. Một số mặt đạo đức xã
hội có biểu hiện xuống cấp nghiêm trọng. Ở một số nơi, vẫn cịn tình trạng kẻ
xấu lợi dụng sự ngộ nhận về lòng yêu nước của một bộ phận người dân phục
vụ mục đích chống phá chế độ.
Hệ giá trị chuẩn mực văn hóa và con người Việt Nam làm cơ sở triển
khai trong thực tiễn chưa được ban hành. Một bộ phận cán bộ, nhân dân có
tâm lý sính ngoại, tiêu dùng sản phẩm văn hóa cũng như tiếp nhận lối sống
11
thiếu chọn lọc, ảnh hưởng đến giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc và xây
dựng con người trước thách thức tồn cầu hóa. Chất lượng nguồn nhân lực
của Việt Nam cịn ở mức thấp so với khu vực Đơng Nam Á.
Sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong giáo dục con
người chưa thường xuyên. Công tác giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực
thẩm mỹ trong các tầng lớp nhân dân chưa được coi trọng. Nhiều hoạt động
văn hóa và dịch vụ văn hóa cơng cộng bị “thương mại hóa”, hạ thấp tính giáo
dục, chiều theo thị hiếu tầm thường của một bộ phận người dân, gây hậu quả
xấu trong xây dựng con người. Cơng tác xã hội hóa xây dựng con người chưa
động viên tối đa. Một số phong trào biểu dương, tôn vinh gương người tốt
việc tốt, điển hình tiên tiến, danh hiệu thi đua chưa đi vào thực chất, chạy theo
số lượng và hình thức.
Cuộc đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, tiêu cực xã hội chưa
thường xuyên, liên tục. Một số nơi còn coi nhẹ việc đấu tranh, phịng chống
các biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trên lĩnh vực văn hóa, ảnh hưởng đến nhiệm vụ xây
dựng con người. Những giải pháp mang tính đột phá khắc phục những mặt
hạn chế của con người Việt Nam chưa được đề xuất.
2.2. Quan điểm của Đảng về xây dựng con người
2.2.1. Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện phải trở thành mục
tiêu của chiến lược phát triển
, là một trong những nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước 5 năm
2021 - 2025, đó là “xây dựng con người phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa”.
Đây là một bước tiến quan trọng của Đảng ta không chỉ coi trọng phát triển
con người về mặt nhận thức, về mặt lý luận, mà còn biến thành nhiệm vụ cụ
thể và hoạt động thực tiễn. Căn cứ để đưa ra nhiệm vụ tổng quát dựa trên sự
đúc kết những giá trị văn hóa và hệ giá trị chuẩn mực của con người Việt
12
Nam thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đảng tạo
điều kiện để con người giai đoạn hiện nay phát triển về nhân cách, đạo đức,
trí tuệ, năng lực sáng tạo, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý
thức tuân thủ pháp luật một cách toàn diện. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức, ý thức tự hào dân tộc, tôn vinh lịch sử, văn hóa dân tộc. Đấu tranh
phê phán, đẩy lùi những hành vi sai trái, tiêu cực ảnh hưởng xấu đến xây
dựng nền văn hóa, làm tha hóa con người, sự xuống cấp về đạo đức xã hội, để
xây dựng thành công một xã hội tốt đẹp, văn minh và phát triển.
2.2.2. Gắn mục tiêu xây dựng, phát triển văn hóa với xây dựng con người.
Đại hội XII của Đảng khẳng định chủ trương gắn việc xây dựng văn
hóa, con người với xây dựng và phát triển đất nước. Đây là bước phát triển
trong tư duy lý luận của Đảng về lĩnh vực phát triển con người sau 30 đổi
mới. Đại hội XII khẳng định phương hướng phát triển văn hóa là: “Xây dựng,
phát triển văn hóa, con người... Gắn nhiệm vụ xây dựng văn hóa, con người
với nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước”(8), bởi vì con người vừa là
chủ thể sáng tạo văn hóa, đồng thời là sản phẩm của chính nền văn hóa do
mình sáng tạo ra. Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, nói tới
văn hóa là nói tới con người, con người giữ gìn phát huy giá trị văn hóa,
nhưng chính con người cũng có thể làm mất đi giá trị tốt đẹp của văn hóa.
Cho nên, việc xây dựng, phát triển văn hóa khơng thể tách khỏi xây dựng,
phát triển con người. Qua cách diễn đạt này, Đảng đã khẳng định và nhấn
mạnh vấn đề trọng tâm, cốt lõi của việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là xây dựng con người mới, con người phát triển
toàn diện với nhân cách, lối sống, đạo đức tốt đẹp.
13
2.2.3. Vấn đề xây dựng con người là bốn trong sáu nhiệm vụ trung tâm của
nhiệm kỳ Đại hội XII.
Vấn đề xây dựng con người được xem là nhiệm vụ trọng tâm của
nhiệm kỳ này. Trong đó có hai nhiệm vụ đề cập tới phát triển năng lực cho
con người. Ngay ở nhiệm vụ đầu tiên về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, Đảng ta nhấn mạnh cần phải: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất
là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ”(9).
Ở nhiệm vụ thứ ba, về tập trung các giải pháp nâng cao chất lượng tăng
trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế, Đảng ta yêu cầu
tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược, trong đó có: “Phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao”(10), có như vậy mới
đáp ứng được yêu cầu phát triển của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Với quan điểm nguồn nhân lực là vốn quý của đất nước, trong nhiệm
vụ thứ năm, Đại hội XII của Đảng xác định: “Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi
nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân”(11). Khi đề cập tới vấn đề đạo đức,
lối sống, nhân cách của con người để xây dựng con người phát triển toàn diện,
trong nhiệm vụ thứ sáu, Đảng ta khẳng định: “Phát huy nhân tố con người
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo
đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc”(12). Việc cụ thể hóa
những yêu cầu trong xây dựng và phát triển con người toàn diện là thể hiện sự
nhận thức đúng đắn của Đảng trước yêu cầu cấp thiết của thực tiễn, của quá
trình hội nhập quốc tế và xu thế tồn cầu hóa hiện nay.
2.2.4. Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện gắn với sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp nhân dân ta đang thực hiện,
diễn ra trên mọi mặt của đời sống và sản xuất. Sự nghiệp này được thực hiện
14
bằng chính nguồn lực con người. Đó là những con người có tri thức khoa học,
kỹ thuật và cơng nghệ, về quản lý và dịch vụ. Để phát triển, con người phải
được trang bị vững chắc về học vấn nền tảng, đào tạo con người có trình độ
tay nghề, nắm vững công nghệ, khoa học, kĩ thuật trong sản xuất, hình thành
phong cách lao động cơng nghiệp, lao động sáng tạo.
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi người lao
động phát triển cả đạo đức và nhân cách. Đó là đạo đức trung thực, đạo đức
trong hành động, tự giác trong lao động. Biểu hiện của đạo đức cách mạng là
sự thống nhất giữa lời nói với việc làm, giữa nhận thức và hành động, giữa
động cơ và hiệu quả. Đạo đức đó đáp ứng được chuẩn mực đạo đức của xã
hội mới, là điều kiện cơ bản để thực hiện thành công công cuộc đổi mới đất
nước hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh,
vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ĐỂ PHÁT
TRIỂN CON NGƯỜI VIỆT NAM
3.1. Đối với Đảng và Nhà nước
Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người nói chung, về xây dựng con người
mới phát triển tồn diện nói riêng là cơ sở khoa học cho đường lối, quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình xây dựng và phát triển con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng, để đẩy mạnh sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cần phải thực sự coi con người vừa là
mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội; cần phải chú trọng
phát triển con người Việt Nam một cách toàn diện, cần phải nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài, phát triển nhân cách
con người Việt Nam vừa “hồng thắm” vừa “chuyên sâu”. Không phải ngẫu
nhiên, Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã
15
khẳng định: “Xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới
với những đức tính sau:
-
Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, có chí vươn lên đưa đất nước thốt khỏi nghèo nàn lạc
hậu, đồn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hịa bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
-
Có ý thức tập thể, đồn kết, phấn đấu vì lợi ích chung.
-
Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân
nghĩa, tôn trọng kỉ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo
vệ và cải thiện mơi trường sinh thái.
-
Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng tạo,
năng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
-
Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chun mơn, trình
độ thẩm mĩ và thể lực” .
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta khẳng định: “Con người là
trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng
và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân
tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp và phát huy đầy đủ vai
trị của xã hội, gia đình, nhà trường, từng tập thể lao động, các đoàn thể và
cộng đồng dân cư trong việc chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lịng
u nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm cơng dân; có tri thức, sức khỏe, lao
động giỏi; sống có văn hóa, nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân chính”.
Đặc biệt, Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI đã khẳng định, cần phải xây dựng và phát triển nền văn hóa và con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Trong đó, Đảng ta
chủ trương “chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với
16
các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đồn kết, cần
cù, sáng tạo” và khẳng định: “Chăm lo xây dựng con người Việt Nam phát
triển toàn diện, trọng tâm là bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân
tộc, đạo đức, lối sống và nhân cách. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức,
ý thức tôn trọng pháp luật, mọi người Việt Nam đều hiểu biết sâu sắc, tự hào,
tôn vinh lịch sử, văn hóa dân tộc”.
Con người mới phát triển tồn diện đảm bảo mục tiêu phát triển bền
bền vững là “con người có thế giới quan khoa học, hướng tới chân - thiện mĩ” , có “lối sống “Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người”; hình
thành lối sống có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiến pháp và
pháp luật, bảo vệ môi trường; kết hợp hài hịa tính tích cực cá nhân và tính
tích cực xã hội; đề cao trách nhiệm cá nhân đối với bản thân, gia đình và xã
hội”.
Muốn thực hiện được điều đó, Đảng ta nêu lên những nhiệm vụ chủ yếu, đó
là: “Gắn xây dựng, rèn luyện đạo đức với thực hiện quyền con người, quyền
và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân. Nâng cao trí lực, bồi dưỡng tri thức cho con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, của kinh tế tri thức và xã hội học tập…
Tăng cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ
cho nhân dân, đặc biệt là thanh niên, thiếu niên. Phát huy vai trò của văn học nghệ thuật trong việc bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm của con người. Bảo đảm
quyền hưởng thụ và sáng tạo văn hóa của mỗi người dân và của cộng đồng.
Nâng cao thể lực, tầm vóc con người Việt Nam, gắn giáo dục thể chất
với giáo dục tri thức, đạo đức, kĩ năng sống, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Đấu tranh phê phán, đẩy lùi cái xấu, cái ác, thấp hèn, lạc hậu; chống
các quan điểm, hành vi sai trái, tiêu cực ảnh hưởng xấu đến xây dựng nền văn
17
hóa, làm tha hóa con người. Có giải pháp khắc phục những mặt hạn chế của
con người Việt Nam” .
Do vậy, cần phải phát triển văn hóa, giáo dục – đào tạo, khoa học –
công nghệ; hướng các lĩnh vực ấy vào việc phát triển con người Việt Nam đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững, đồng thời cần phải đổi mới cơ chế, chính
sách sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lí nhất, nhằm đạt hiệu quả cao
nhất trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3.2. Đối với sinh viên
Trường Học viện Báo chí & Tuyên Truyền tạo dựng môi trường học
tập năng động, thân thiện – nơi lý tưởng giúp sinh viên trở thành những cá
nhân nổi bật, linh hoạt, sẵn sàng làm việc bất cứ nơi đâu trong thị trường lao
động. Suốt quá trình học tập, sinh viên được trải nghiệm nội dung chương
trình học tập đa dạng, lơi cuốn, đầy thách thức với những kiến thức cập nhật,
có tính khái qt cao. Tuy nhiên để phát triển mơt cách tồn diện theo chủ
tịch Hồ Chí Minh thì mỗi sinh viên cần làm tốt những điều sau:
+/ Hiểu được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân
Điều đầu tiên để giúp sinh viên phát triển bản thân chính là hiểu được
bản thân mình, biết được những điểm mạnh, điểm yếu. Phải nhận thức được
những kỹ năng mà đang có và những phần cần phải cải thiện. Chỉ khi hiểu
được điều đó mới có thể xác định được mình cần và nên làm những gì để rèn
luyện bản thân mình.
+/ Có thái độ tích cực
Tuổi trẻ rất dễ bị sa ngã hoặc bị tác động bởi nhiều yếu tố bên ngồi. Vì
lẽ đó, cần giữ cho mình một thái độ thật tích cực trong mọi tình huống, bởi
đơi khi sự tiêu cực sẽ mang lại tâm lý từ bỏ, buông thả một cách dễ dàng.
+/ Phát huy ngôn ngữ cơ thể
18