Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

thảo luận tư tưởng HCM đề tài tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ giai cấp - dân tộc và vận dụng tư tưởng đó vào sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.61 KB, 14 trang )

Mở đầu
QHGC-DT là một trong những nội dung cơ bản của TTHCMvà
đã đợc nhiều công trình nghiên cứu. Tuy nhiên, thực tiễn của sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay đòi hỏi phải tiếp tục nghiên
cứu sâu hơn những nội dung trên. Do đó tác giả chọn đề tài:"t tởng
Hồ Chí Minh về quan hệ giai cấp - dân tộc và vận dụng t tởng đó
vào sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay" làm tiểu luận triết học
của mình.
Mục đích và nhiệm vụ của luận văn là nhận thức TTHCM về
QHGC - DT; nghiên cứu cơ sở hình thành, nội dung cơ bản của
TTHCM về QHGC - DT và vận dụng t tởng đó vào sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam hiện nay.
Đối tợng nghiên cứu của luận văn này là: Những luận điểm cơ
bản của QHGC - DT trong TTHCM; những phơng hớng tăng cờng
QHGC - DT ở Việt Nam hiện nay dới ánh sáng TTHCM về QHGC -
DT. Luận văn chỉ nghiên cứu trong phạm vi các bài nói, bài việt của
Hồ Chí Minh mà thôi.
Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu của luận văn là
CNMLN, TTHCM và đờng lối của Đảng cộng sản Việt Nam. Luận
văn góp phần làm sáng tỏ TTHCM về QHGC - DT trong cách mạng
Việt Nam thời kỳ trớc và sau đổi mới.
1
KÕt cÊu cña luËn v¨n ®îc tr×nh bµy trong 3 ch¬ng, 7.
2
Chơng I
Cơ sở hình thành t tởng Hồ Chí Minh về quan
hệ giai cấp - dân tộc
1.1. Quan hệ giai cấp - dân tộc cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX:
Từ nửa sau của thế kỷ XIX, CNTB đã chuyển thành chủ nghĩa
đế quốc. Chúng đặt ách đô hộ lên giai cấp công nhân và nhân dân


lao động các nớc nhợc tiểu. Nhiều mâu thuẫn trên thế giới xuất hiện.
Cách mạng Nga năm 1917 thắng lợi là thể hiện sự bùng phát của các
mâu thuẫn này tại Nga. Cách mạng Nga mở ra thời đại mới trong
lịch sử loài ngời, thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH, giai cấp công
nhân trỏ thành giai cấp trung tâm của thời đại. Bản chất của QHGC -
DT trên thế giới do đó cũng đợc xác định bởi bản chất của giai cấp
công nhân.
Chịu ảnh hởng của QHGC - DT trên thế giới, QHGC - DT ở
Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX đã thay đổi. Trong
5 giai cấp của xã hội thì cha có giai cấp nào đi tiên phong trong
phong trào dân tộc, dân chủ xã hội Việt Nam, dân tộc Việt Nam lúc
bấy giờ là một xã hội có kết cấu giai cấp lỏng lẻo, xộc xệch, rệu rã
và mất hết sinh lực. Đó chính là sự khủng hoảng về vai trò lãnh đạo
của một giai cấp đối với xã hội. Tiếp xúc với thực tiễn của QHGC -
DT thời kỳ này, TTHCM về QHGC - DT đợc hình thành.
3
1.2. Chủ nghĩa yêu nớc Việt Nam truyền thống và chủ
nghĩa Mác - Lênin về quan hệ giai cấp - dân tộc.
Lịch sử Việt Nam cho đến cuối thế kỷ XIX về cơ bản là lịch sử
chống ngoại xâm. Để chống lại sự xâm lợc từ bên ngoài, dân tộc
Việt Nam đã đoàn kết đi vào tâm thức của ngời Việt trở thành chủ
nghĩa yêu nớc. Chủ nghĩa này là động lực tinh thần thôi thúc cả dân
tộc đứng lên bảo vệ giang sơn tổ quốc, tạo nên sức sống trờng tồn
cho dân tộc Việt Nam và ảnh hởng sâu sắc đến Hồ Chí Minh. Sau
khi gặp chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ nghĩa yêu nớc của Hồ Chí Minh
lại mang nội dung mới.
Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng vấn đề dân tộc bao giờ cũng
gắn liện với vấn đề giai cấp, do một giai cấp tiên phong giải quyết.
Sự hình thành và phát triển của dân tộc đều nhằm đáp ứng lợi ích
của một gia cấp nhất định. CNMLN kết luận rằng: trong thời đại

ngày nay, dân tộc gắn liền với giai cấp công nhân và để làm tròn sứ
mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải nắm lấy ngọn cờ
dân tộc.
1.3. Phẩm chất và năng lực thiên bẩm đặc biệt của Hồ Chí
Minh
Hồ Chí Minh ngay từ thời niên thiếu đã có năng khiếu phẩm
chất thiên bẩm đặc biệt. Nhờ đó qua quá trình hoạt động thực tiễn và
hoạt động nhận thức, khách thể nhận thức của Hồ Chí Minh đã liên
tục đợc chủ thể hoá và ngợc lại, hình thành nên t tởng Hồ Chí Minh
về QHGC - DT.
4
Chơng II
Nội dung cơ bản của t tởng Hồ Chí Minh về
quan hệ giai cấp - dân tộc
2.1. Cách mạng là sự nghiệp của toàn dân do giai cấp công
nhân lãnh đạo
Chủ nghĩa yêu nớc Việt Nam truyền thống và CNMLN về
QHGC - DT có thể nói đã đợc kết hợp nhuần nhuyễn trong TTHCM,
thể hiện thành quan điểm của Ngời về QHGC - DT.
Vận dụng sáng toạ CNMLN vào việc phân tích kết cấu xã hội -
giai cấp ở Việt Nam, Hồ Chí Minh đã nhận ra rằng trong các giai
cấp của xã hội Việt Nam thì công nhân nông dân, tiểu t sản, t sản
dân tộc đều có kẻ thù chung là đế quốc và phong kiến. Do đó theo
Hồ Chí Minh cách mạng phải là sự nghiệp của toàn dân. Tức là của
4 giai cấp này. Đồng thời khi phủ nhận vai trò lãnh đạo cách mạng
của giai cấp nông dân, tiểu t sản, t sản dân tộc thì Hồ Chí Minh cũng
khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách
mạng Việt Nam. Ngời cho rằng lãnh đạo đợc hay không là do đặc
tính giai cấp chứ không phải do số lợng nhiều hay ít của giai cấp đó.
Giai cấp công nhân là giai cấp có nhiều đặc tính tiến bộ và có hệ t t-

ởng CNMLN nên giai cấp công nhân ắt phải là ngời lãnh đạo cách
mạng Việt Nam.
Nhng Hồ Chí Minh cũng cho rằng, giai cấp công nhân Việt
Nam muốn hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình thì phải lập nên
5
Đảng cộng sản. Đảng là điều kiện quan trọng hàng đầu để cách
mạng giành thắng lợi. Xuất phát từ nhận thức nh thế, Hồ Chí Minh
đã nỗ lực chuẩn bị mọi mặt để thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
năm 1930.
Đồng thời với việc xác định lực lợng cách mạng là toàn dân,
giai cấp lãnh đạo cách mạng là công nhân, Hồ Chí Minh cũng xác
định vai trò, vị trí của các giai cấp trong cấu trúc của lực lợng cách
mạng qua các giai đoạn lịch sử. Trớc khi Đảng ra đời, Ngời xác
định: động lực của cách mạng là công nhân, nông dân; bầu bạn của
cách mạng là tiểu t sản, t sản dân tộc. Nhng qua thử thách của thời
gian, động lực của cách mạng đợc Hồ Chí Minh xác định là công
nhân, nông dân, tiểu t sản. T sản dân tộc là lực lợng cách mạng. Ng-
ời lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân.
Trên cơ sở xác định vai trò vị trí các giai cấp nh thế, Hồ Chí
Minh đã kêu gọi toàn dân đoàn kết, thực hiện nhiệm vụ cách mạng.
Có thể nói, những lời kên gọi vang dậy núi sông của Ngời đối với
toàn thể quốc dân đồng bào là quá trình thể hiện cụ thể t tởng của
Ngời về lực lợng cách mạng. Nhờ đó cách mạng Việt Nam đã giành
thắng lợi to lớn trong giải phóng dân tộc và xây dựng CNXH.
Nh vậy dựa vào CNMLN, kết hợp với chủ nghĩa yêu nớc Việt
Nam truyền thống, Hồ Chí Minh đã phân tích cơ cấu xã hội - giai
cấp ở Việt Nam, thấy đợc vai trò vị trí của các giai cấp này. Trên cơ
sở đó Ngời khẳng định: cách mạng là sự nghiệp của toàn dân do giai
6
cấp công nhân lãnh đạo. Đó là luận điểm cơ bản TTHCM về QHGC

- DT.
2.2. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội - con đ-
ờng giải quyết triệt để giai cấp và dân tộc. Theo Hồ Chí Minh, ở
Đông dơng giải phóng dân tộc, giành độc lập cho dân tộc là điều
kiện hàng đầu để giải quyết giai cấp. Bởi vì Hồ Chí Minh cho rằng,
trong các mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam thì mâu thuẫn giữa
toàn thể dân tộc với chủ nghĩa đế quốc là mâu thuẫn chủ yếu. Mặt
khác nếu vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp là hai yếu tố song sinh
thì trong mọi giai đoạn của lịch sử Việt Nam, vấn đề dân tộc luôn
luôn chiếm vị trí nổi bật. Chính vì vậy Hồ Chí Minh cho rằng độc
lập dân tộc là điều kiện hàng đầu để giải phóng giai cấp. Đó là một
bộ phận trong t tởng của Ngời về QHGC - DT.
Nhng sau khi giành đợc độc lập thì dân tộc sẽ thực hiện quyền
tự quyết theo con đờng nào? TBCN hay XHCN? theo Hồ Chí Minh
ĐLDT gắn liền với CNXH thì mới giải quyết triệt để giai cấp và dân
tộc. Ngời viết: "Làm t sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản". Chiến lợc này vừa đáp ứng đợc
nguyện vọng trớc mắt, vừa đáp ứng đợc nguyện vọng mục tiêu lâu
dài của nhân dân nên đã lôi cuốn đợc đông đảo nhân dân đi theo, tạo
ra lực lợng vô cùng to lớn cho cách mạng. KHi đó quyền lãnh đạo
của giai cấp công nhân đợc khẳng định và củng cố vững chắc. Tức là
toàn dân đợc giải phóng đến đâu thì giai cấp công nhân đợc giải
phóng đến đó. QHGC - DT sẽ luôn luôn hài hoà, xoắn xít bên nhau.
7
Có thể nói rằng tính chất và giá trị của nền độc lập của Việt Nam
sau cách mạng Tháng tám năm 1945 đã đợc thay đổi nhiều. Dân tộc
đợc giải phóng đến đâu thì giai cấp sẽ đợc giải phóng theo nấc thang
tơng ứng đến đó. QHGC - DT theo đó cũng đợc giải quyết tốt hơn
của giai đoạn sau so với giai đoạn trớc. Nh thế theo Hồ Chí Mính,
ĐLDT gắn liền với CNXH là con đờng giải quyết triệt để QHGC -

DT.
Nếu ĐLDT gắn liền với CNXH là con đờng giải quyết triệt để
QHGC - DT thì ngợc lại, Hồ Chí Minh cũng cho rằng: CNXH là
điều kiện bảo đảm độc lập thực sự, hoàn toàn. Đó là một nền độc lập
về mọi mặt và nhân dân có quyền tự quyết. Ngời viết: "chỉ có
CNXH, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng đợc các dân tộc bị áp
bức và những ngời lao động trên toàn thế giới khỏi ách nô lệ". Bởi vì
Hồ Chí Minh cho rằng học thuyết CNXH rất phù hợp với văn hoá và
các giá trị truyền thống của Việt Nam, rất dễ cắm sâu vào xã hội
Việt Nam, giúp Việt Nam giành đợc độc lập hoàn toàn, độc lập thực
sự. Trên thực tế, sự du nhập của học thuyết CNXH vào Việt Nam,
thông qua Hồ Chí Minh đã giúp Việt Nam giành đợc độc lập năm
1945 và giải phóng Miền Bắc năm 1954.
Sau 1954, Nam Việt Nam vẫn cha đợc giải phóng. Hồ Chí
Minh cho rằng Miền Bắc phải đi lên CNXH thì mới tạo điều kiện
giải phóng Miền Nam, hoàn thành ĐLDT trên cả nớc. Chế độ
XHCN ở Miền Bắc là nền tảng cho sự nghiệp thống nhất này. Thắng
8
lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ đã kiểm chứng quan điểm này
của Hồ Chí Minh.
Nh vậy vận dụng sáng tạo CNMLN vào điều kiện lịch sử cụ thể
Việt Nam, TTHCM về QHGC - DT đã đợc xác lập. Nội dung của nó
là khẳng định lực lợng cách mạng là toàn dân; ngời lãnh đạo cách
mạng là giai cấp công nhân; phơng hớng tiến lên của cách mạng là
CNXH.
9
Chơng III
Vận dụng t tởng Hồ Chí Minh về quan hệ giai
cấp - dân tộc vào sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam
hiện nay

3.1. Thực trạng giải quyết quan hệ giai cấp - dân tộc trong
thời kỳ đổi mới vừa qua và những vấn đề đặt ra
Vấn đề dân tộc và giai cấp trong thời kỳ đổi vừa qua đã đợc
giải quyết đạt những thành tựu và những hạn chế còn tồn đọng nh
sau:
Về thành tựu: Đảng đã từng bớc hoàn thiện đờng lối đổi mới,
xác định những nét chính của mô hình CNXH ở Việt Nam với mục
tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Bản
chất và linh hồn của những chủ trơng đổi mới trên đây của Đảng ta
là nắm vững ngọn cờ ĐLDT và CNXH, thực hiện lợi ích dân tộc trên
quan điểm, lập trờng giai cấp công nhân. Trong thời kỳ 1991 - 2000,
đất nớc đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội. Nền kinh tế đất nớc
chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng, định hớng
XHCN; Hệ thống chính trị hoàn thiện từng bớc; bản sắc văn hoá dân
tộc và nhiều giá trị văn hoá đợc phát huy.
Về khuyết điểm tồn tại: Nền kinh tế nớc ta còn đứng trớc nguy
cơ tụt hậu xa hơn nữa so với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Nều kinh tế phát triển cha cân đối; tăng trởng kinh tế cha thực sự
gắn liền với tiến bộ, công bằng xã hội; Trên lĩnh vực chính trị t tởng
10
đang diễn ra xu hớng tuyệt đối hoá lợi ích và các giá trị vật chất,
xem nhẹ và coi thờng các giá trị tinh thần; chủ nghĩa cá nhân thực
dụng đang lây lan với quy mô khá rộng. Nhìn chung đát nớc đứng
trớc nhiều nguy cơ lớn, đe doạ lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc.
Những thành tựu và khuyết điểm yếu kém tồn tại trong sự
nghiệp đổi mới đang đặt ra nhu cầu là: phát huy những thành tựu đã
đạt đợc, đẩy lùi những nguy cơ to lớn, đe doạ lợi ích giai cấp và lợi
ích dân tộc.
3.2. Một số phơng hớng, giải pháp nhằm tăng cờng quan hệ
giai cấp - dân tộc ở nớc ta hiện nay

Thứ nhất: Kiên định con đờng XHCN với mục tiêu: dân giàu,
nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Vấn đề QHGC - DT hiện nay thể hiện tập trung ở đờng lối và
quan điểm phát triển. Con đờng mang tính quy luật của Việt Nam là
con đờng ĐLDT gắn liền với CNXH. Nó cho phép kết hợp hài hoà
lợi ích dân tộc với lợi ích giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Lịch sử dân tộc ta hơn 70 năm qua đã chứng minh tính đúng đắn của
con đờng này.
Tuy nhiên thực tiễn của phong trào XHCN thế giới hiện nay
làm cho một số ngời ở nớc ta mất niềm tin vào con đờng ĐLDT gắn
liền với CNXH. Họ muốn quay sang phía CNTB. Nhng tỉ lệ giữa các
nớc t bản phát triển trên tổng số các nớc thế giới không chứng minh
đợc tính u việt của CNTB.
11
Hiện nay CNXH thế giới đang khủng hoảng, nhng nó sẽ rút ra
đợc những bài học kinh nghiệm cho giai đoạn sau. Và ở nớc ta
ĐLDT gắn liền với CNXH là con đờng phát triển tất yếu của lịch sử.
Thứ hai: Củng cố và tăng cờng khối đại đoàn kết dân tộc trên
nền tảng liên minh công nhân - nông dân - trí thức, dới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản.
Trớc yêu cầu của thời kỳ mới, hơn lúc nào hết, chúng ta phải ra
sức củng cố và tăng cờng khối đại đoàn kết toàn dân, tạo thành sức
mạnh và động lự to lớn để xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam
XHCN. Tinh thần cơ bản, nhiệm vụ bao trùm của đại đoàn kết dân
tộc trong giai đoạn này phải đợc tiến hành theo quan điểm của đại
hội IX của Đảng đã chỉ ra.
Muốn vậy cần phải quán triệt mục tiêu giữ vững độc lập thống
nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, hớng tới dân giàu nớc mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; quán triệt đại đoàn kết trong
các chủ trơng chính sách của Đảng, trong xây dựng bộ máy nhà nớc,

trong xây dựng và mở rộng mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đáp ứng lợi
ích, nguyện vọng chính đáng của các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn
giáo trong xã hội; gắn quyền lợi với trách nhiệm, lợi ích riêng của
mỗi ngời với nghĩa vụ công dân, trong đó lợi ích dân tộc là trung
tâm.
Thứ ba: Phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa.
12
Đây là bớc cụ thể hoá tiếp theo trong chủ trởng củng cố và tăng
cờng khối đại đoàn kết dân tộc, đợc tiến hành trên lĩnh vực kinh tế.
Phát triển nền kinh tế thị trờng, định hớng XHCN là dựa vào công
cụ kinh tế thị trờng để thực hiện mục tiêu CNXH. Trên thực tế mức
tăng trởng của kinh tế nớc ta thời kỳ 1991 - 2002 theo mô hình này
đạt đợc khá cao, bình quân mỗi năm tăng hơn 7%, nhng còn rất
nhiều hạn chế. Trong bối cảnh quốc tế hiện nay nếu không bảo đảm
tăng trởng kinh tế cao, ôn định theo mô hình kinh tế này thì sẽ đe
doạ lợi ích giai cấp và dân tộc. Vì vậy chúng ta phải tiếp tục phát
triển nền kinh tế thị trờng, định hớng XHCN để thực hiện mục tiêu
chiến lợc của sự nghiệp đổi mới. Muốn vậy đòi hỏi chúng ta phải tập
trung đổi mới và phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nớc; mở rộng và
đa dạng hoá các hình thức kinh tế nhà nớc; đa dạng hoà và áp dụng
một cách phổ biến các hình thức kinh tế t bản nhà nớc; hớng dẫn
khuyến khích kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển; khuyến khích kinh
tế t bản t nhân đầu t vào sản xuất, yên tâm làm ăn lâu dài.
13
14

×