MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THAM NHŨNG.........2
1.1. Khái niệm và nguồn gốc tham nhũng.............................................2
1.1.1. Khái niệm....................................................................................2
1.1.2. Nguồn gốc tham nhũng và tham ô..............................................2
1.2. Thực trạng và biện pháp chống tham nhũng................................3
1.2.1. Thực trạng tham nhũng trên thế giới...........................................3
1.2.2. Biện pháp chống tham nhũng và tham ô.....................................3
CHƯƠNG II: THỰC TIỄN PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG.........4
2.1. Thực trạng cơng tác phịng, chống tham nhũng ở Việt Nam.......4
2.2. Một số thành tựu và hạn chế trong cơng tác phịng chống tham
nhũng tại Việt Nam.................................................................................7
2.2.1. Một số thành tựu đạt được trong công tác phòng chống tham
nhũng tại Việt Nam...............................................................................7
2.2.2. Một số hạn chế trong cơng tác phịng chống tham nhũng tại Việt
Nam.......................................................................................................9
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BÀI HỌC VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG........................................................................10
3.1. Một số bài học.................................................................................10
3.2. Một số giải pháp.............................................................................11
3.2.1. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng trong đấu tranh phịng,
chống tham nhũng, trong đó:...............................................................11
3.2.2. Hồn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng..................12
i
3.2.3. Tiếp tục hồn thiện cơ chế kiểm sốt quyền lực nhà nước để đấu
tranh phịng, chống tham nhũng có hiệu quả......................................13
3.2.4. Xây dựng cơ quan chuyên trách phòng, chống tham nhũng độc
lập để điều tra, xử lý các hành vi tham nhũng.....................................14
3.2.5. Xử lý kiên quyết, kịp thời, nghiêm minh và khơng có vùng cấm
đối với các hành vi tham nhũng..........................................................14
3.2.6. Đổi mới chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ cho cán
bộ, cơng chức, viên chức nhà nước.....................................................15
KẾT LUẬN....................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................17
ii
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã nhận
định bốn nguy cơ mà Đảng ta chỉ ra vẫn tồn tại, trong đó tình trạng suy thối
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ,
đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí chưa bị đẩy lùi, cịn diễn biến
phức tạp, địi hỏi phải phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và
tồn dân thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các biện pháp phòng, chống
tham nhũng.
Sau gần 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, từ một đất nước nghèo
nàn, có cơ sở vật chất - kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội lạc hậu, trình
độ thấp, đến nay, nước ta đã vươn lên trở thành nước đang phát triển có thu
nhập trung bình; văn hóa, xã hội tiếp tục phát triển, đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân được cải thiện; cơng tác xây dựng Đảng và hệ thống chính
trị có bước đột phá; khối đại đồn kết tồn dân tộc khơng ngừng được củng
cố; chính trị, xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh, độc lập, chủ quyền được
giữ vững; vị thế và uy tín của đất nước ngày càng được nâng cao trên trường
quốc tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức khá cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, nước ta vẫn phải đối
mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra vẫn
tồn tại, như nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực
và trên thế giới, nguy cơ “diễn biến hịa bình” của thế lực thù địch nhằm
chống phá nước ta; khoảng cách giàu - nghèo, phân hóa xã hội ngày càng
tăng; tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong một bộ phận cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức, tệ quan liêu, lãng phí… và nhất là tình trạng tham
nhũng với nhiều diễn biến phức tạp, đã và đang làm giảm lòng tin của cán bộ,
đảng viên và nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Do đó, qua quá trình học tập
và tìm hiểu, tác giả đã chọn đề tài “ Những thành tựu và hạn chế trong
1
công cuộc chống tham nhũng của Đảng ta hiện nay” để có cái nhìn sâu và
rộng hơn
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THAM NHŨNG
1.1. Khái niệm và nguồn gốc tham nhũng
1.1.1. Khái niệm
Theo Tổ chức Minh bạch Quốc tế (Transparency International - TI),
tham nhũng là hành vi lợi dụng quyền hành để gây phiền hà, khó khăn và lấy
của dân. Tham ơ là hành vi lợi dụng quyền hành để lấy cắp của công. Tham
nhũng và tham ô là một hệ quả tất yếu của nền kinh tế kém phát triển, quản lý
kinh tế - xã hội lỏng lẻo tạo ra nhiều sơ hở cho các hành vi tiêu cực, hiện
tượng tham nhũng và các tệ nạn có điều kiện phát triển và tại đó một phần
quyền lực chính trị được biến thành quyền lực kinh tế.
Tham nhũng và tham ô làm chậm sự phát triển kinh tế - xã hội, làm
giảm lòng tin của công dân vào nhà nước và đến chừng mực nào đó nó gây
mất ổn định chính trị, kinh tế - xã hội.
1.1.2. Nguồn gốc tham nhũng và tham ô
Tham nhũng xuất hiện từ rất sớm từ khi có sự phân chia quyền lực và
hình thành nhà nước. Có ý kiến cho rằng tham nhũng, tham ô bắt nguồn từ
nền văn hóa độc tài đề cao cá nhân, coi trọng biếu xén. Ý kiến khác cho rằng
xã hội thay đổi các chuẩn mực về đạo đức, xã hội biến đổi liên tục, nền kinh
tế biến đổi mạnh sinh ra tham nhũng tham ô.
Tham nhũng và tham ô thường xuất hiện nhiều hơn từ các nước có nền
kinh tế kém phát triển hoặc có mức thu nhập bình qn đầu người thấp. Tại
các nước này con người thường có ý đồ nắm các cương vị cao trong hàng ngũ
lãnh đạo để tham nhũng. Đối với một số nước kinh tế phát triển, có mức thu
2
nhập bình qn đầu người cao, các cá nhân có sở hữu tài sản lớn mới bắt đầu
tham gia chính trường để làm lãnh đạo.
1.2. Thực trạng và biện pháp chống tham nhũng
1.2.1. Thực trạng tham nhũng trên thế giới
Theo một nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (World Bank), hàng năm
trên thế giới có khoảng 1.000 tỷ USD bị tham nhũng dưới dạng đưa hối lộ.
Theo tổ chức TI, chỉ riêng ở châu Phi hàng năm có khoảng 148 tỷ USD
đã bị mất hay thất thoát do tệ tham nhũng gây ra, tương đương với 1/2 khoản
nợ nước ngoài của lục địa này. (Theo con số nợ nước ngoài của Quỹ Tiền tệ
Quốc tế (IMF), châu Phi nợ nước ngoài khoảng 248 tỷ USD).
Chủ tịch của Tổ chức Minh bạch Quốc tế, Peter Eigen, nhận xét:
"Tham nhũng là nguyên nhân chính của đói nghèo khóa chặt người dân trong
vịng nghèo khổ."
1.2.2. Biện pháp chống tham nhũng và tham ô
Nhiều quốc gia họp tại Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng đều thống
nhất cho rằng sự minh bạch là một biện pháp chống tham nhũng hữu hiệu
nhất.
Công cụ chiến đấu tham nhũng, tham ô = Minh bạch khiếu nại của dân
chúng + Minh bạch ngân sách, tài chính + Minh bạch mua sắm
Cơng ước Liên Hợp Quốc phịng chống tham nhũng có hiệu lực từ
tháng 12 năm 2005, sẽ tạo ra một khuôn khổ pháp lý quốc tế trong việc chống
lại tham nhũng, thu hồi lại những khoản tiền bị tham nhũng, thúc đẩy ngân
hàng và các tổ chức tài chính có những hành động chống rửa tiền, cho phép
các quốc gia thanh tra các cơng ty nước ngồi và cá nhân mà có dính dáng tới
tham nhũng tại nước của mình, cấm việc đưa hối lộ của các quan chức nước
ngoài.
3
Loại bỏ tham nhũng, tham ô và thực hiện cải cách việc nhận tiền tài trợ
là những điều quan trọng để các khoản hỗ trợ tài chính, tài trợ hiệu quả hơn
và để mục tiêu phát triển kinh tế của thế giới được thành công ông David
Nussbaum, giám đốc điều hành TI nói: "Tham nhũng, tham ơ khơng phải là
một thảm hoạ tự nhiên. Đó là những khoản ăn cắp cơ hội được tính tốn từ
những kẻ tham lam. Các nhà lãnh đạo phải cải thiện cách làm việc, thơng
thống và tin cậy hơn thay vì chỉ hứa sng".
CHƯƠNG II: THỰC TIỄN PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG
2.1. Thực trạng cơng tác phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam
Theo số liệu do Tổ chức Minh bạch thế giới (TI) công bố, Chỉ số cảm
nhận tham nhũng (CPI) của Việt Nam trong những năm gần đây đã tăng lên,
thể hiện một chỉ báo tích cực đối với các nỗ lực của Đảng và Nhà nước ta
trong cơng tác phịng, chống tham nhũng (PCTN). Cụ thể, năm 2018, Việt
Nam đạt 33/100 điểm, xếp hạng 117/180 toàn cầu. Trong năm 2018, Đảng và
Nhà nước đã có nhiều nỗ lực đẩy mạnh cơng tác PCTN, điển hình là việc
nhanh chóng, kiên quyết xử lý các vụ án tham nhũng lớn và hồn thiện khn
khổ pháp lý về PCTN. Tháng 11/2018, Quốc hội đã thông qua Luật Phòng,
chống tham nhũng (sửa đổi) gồm 10 chương với 96 điều. Chính phủ đã chỉ
đạo tăng cường kiểm tra và tổ chức thực hiện nghiêm các biện pháp PCTN
như: đề cao tính liêm chính trong khu vực cơng, thực hiện hiệu quả công tác
kê khai và công khai tài sản, thu nhập của cán bộ, cơng chức... Vì vậy, chỉ số
CPI của Việt Nam năm 2019 đạt 37/100 điểm, tăng 4 điểm so với năm 2018,
đứng thứ 96/180 quốc gia, vùng lãnh thổ trong bảng xếp hạng toàn cầu, tăng
21 bậc so với năm 2018. Đây là mức điểm cao nhất mà Tổ chức Minh bạch
thế giới đánh giá đối với Việt Nam và là năm có mức tăng điểm cao nhất từ
trước đến nay; cũng là sự khẳng định những kết quả tích cực trong cơng tác
PCTN ở Việt Nam.
4
Những kết quả nêu trên thể hiện quyết tâm chính trị cùng với những
hành động quyết liệt, thực hiện những giải pháp hiệu quả của Đảng và Nhà
nước, của cả hệ thống chính trị từ Trung ương tới địa phương trong công tác
PCTN. Cụ thể, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng được
thành lập “với mong muốn đẩy mạnh cơng tác phịng, chống tham nhũng
thêm một bước”. Trong nhiệm kỳ Đại hội ĐBTQ lần thứ XI, có 56.572 đảng
viên bị xử lý kỷ luật, trong đó có 16.259 cấp ủy viên các cấp. Ủy ban Kiểm
tra Trung ương đã tiến hành kiểm tra 13 tổ chức đảng và 33 đảng viên. Qua
kiểm tra, kết luận các tổ chức đảng, đảng viên đều có khuyết điểm, vi phạm,
trong đó đề nghị thi hành kỷ luật bằng hình thức khiển trách 3 tổ chức đảng,
thi hành kỷ luật 13 đảng viên (khiển trách 7, cảnh cáo 6). Ủy ban kiểm tra các
địa phương, đơn vị đã kiểm tra 15.898 tổ chức đảng và 55.217 đảng viên,
trong đó số tổ chức đảng có vi phạm là 10.478, phải thi hành kỷ luật 791 tổ
chức đảng; số đảng viên có vi phạm là 42.757, trong đó phải thi hành kỷ luật
20.344 trường hợp.
Từ đầu nhiệm kỳ Đại hội ĐBTQ lần thứ XII của Đảng đến cuối năm
2018, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã ban hành 45
nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng
và phòng, chống tham nhũng; Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã
thông qua, ban hành 45 luật, pháp lệnh, 46 nghị quyết; Chính phủ đã ban hành
5
511 nghị định, 413 nghị quyết, 160 quyết định nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần phòng
ngừa tiêu cực, tham nhũng; đã thi hành kỷ luật 53.306 đảng viên với hơn 60
cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý, trong đó có 16 Ủy viên Trung ương
Đảng, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, trong đó có cả Ủy viên Bộ Chính
trị.
Trong năm 2019, cơng tác PCTN đã có bước tiến mạnh mẽ với nhiều
chủ trương, giải pháp đột phá, đi vào chiều sâu, do đó tham nhũng được kiềm
chế, từng bước ngăn chặn và có chiều hướng thuyên giảm, góp phần quan
trọng giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao uy tín và
vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Nổi bật là đẩy mạnh việc xây dựng,
hoàn thiện thể chế trên các lĩnh vực đời sống: “Cụ thể là Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư đã ban hành gần 30 văn bản về xây dựng Đảng, hệ
thống chính trị và PCTN. Quốc hội đã thơng qua 18 luật, 20 nghị quyết;
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 100 nghị định, 119 nghị quyết,
37 quyết định, 33 chỉ thị. Như vậy, tính từ đầu nhiệm kỳ Đại hội ĐBTQ lần
thứ XII đến nay, đã thi hành kỷ luật hơn 90 cán bộ thuộc diện Trung ương
quản lý, trong đó có 21 đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Ủy viên
Trung ương Đảng (2 Ủy viên Bộ Chính trị), 22 sĩ quan cấp tướng trong lực
lượng vũ trang”. Những tháng đầu năm 2020, Ban Chỉ đạo Trung ương về
PCTN yêu cầu tập trung đưa ra xét xử sơ thẩm 10 vụ án nghiêm trọng, phức
tạp được dư luận xã hội quan tâm.
Có thể khẳng định rằng, công tác PCTN ở Việt Nam đã đạt được những
kết quả đáng ghi nhận; nạn tham nhũng đã bị ngăn chặn, đẩy lùi; niềm tin của
nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước được nâng lên.
Có thể khái quát một số đặc điểm của công tác PCTN ở Việt Nam như sau:
6
- Khơng có vùng cấm, khơng có đặc quyền, khơng có ngoại lệ, khơng
chịu sự tác động khơng đúng của bất kỳ cá nhân, tổ chức nào;
- Làm từng bước, rõ đến đâu xử lý đến đó;
- Nhân dân và cả hệ thống chính trị vào cuộc;
- Nhân văn, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
- Lấy phòng ngừa là chính, cơ bản, phát hiện, xử lý là quan trọng, cấp
bách.
Bên cạnh kết quả đạt được, công tác PCTN ở Việt Nam vẫn còn một số
hạn chế như: công tác tuyên truyền, giáo dục về PCTN hiệu quả chưa cao,
hiện tượng phải hối lộ, bôi trơn hoặc tác động bằng hình thức khác để được
thuận lợi hơn trong giải quyết cơng việc cịn phổ biến; một số cơ chế, chính
sách cịn thiếu chặt chẽ, chưa phù hợp với thực tiễn; thực thi pháp luật có lúc,
có nơi chưa nghiêm. Cơng tác tổ chức, cán bộ, kiểm sốt tài sản, thu nhập còn
nhiều hạn chế, vướng mắc; vấn đề phát hiện, xử lý tham nhũng chưa đáp ứng
yêu cầu, nhất là tự phát hiện, xử lý tham nhũng trong nội bộ...
2.2. Một số thành tựu và hạn chế trong cơng tác phịng chống tham
nhũng tại Việt Nam
2.2.1. Một số thành tựu đạt được trong cơng tác phịng chống tham nhũng tại
Việt Nam
Thực hiện đường lối, chủ trương về phòng, chống tham nhũng trong
các văn kiện Đại hội XI, XII và XIII của Đảng, trong những năm qua, công
tác này đã đạt được những thành quả to lớn như ban hành một số văn bản quy
phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, như: Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2012, Luật Phòng, chống
tham nhũng năm 2018… Những văn bản quy phạm pháp luật này đã tạo cơ sở
7
pháp lý vững chắc cho việc phòng, chống tham nhũng và góp phần rất to lớn
vào cơng cuộc phịng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.
Để phòng, chống tham nhũng, Chính phủ, các bộ, Ủy ban nhân dân các
cấp và các cơ quan nhà nước khác đã thực hiện công khai, minh bạch trong
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Xây dựng và thực hiện các chế độ,
định mức, tiêu chuẩn. Thực hiện các biện pháp về minh bạch tài sản, thu nhập
của cán bộ, công chức. Đổi mới khoa học công nghệ quản lý và phương thức
thanh tốn khơng dùng tiền mặt nhằm phịng ngừa tham nhũng. Công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đấu tranh phịng, chống tham nhũng với
nhiều hình thức phong phú. Đặc biệt, Ban Chỉ đạo Phòng, chống tham nhũng
Trung ương, đứng đầu là đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, cùng với
Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Nội chính Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo
quyết liệt nhiều vụ việc, vụ án tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp, đưa ra xét
xử nghiêm minh theo đúng các quy định của pháp luật, được dư luận xã hội
đồng tình ủng hộ, đánh giá cao.
Theo báo cáo tại Hội nghị toàn quốc tổng kết cơng tác phịng, chống
tham nhũng giai đoạn 2013-2020, đã xử lý kỷ luật 131.000 đảng viên, trong
đó có nhiều trường hợp liên quan đến tham nhũng.
Khởi tố, điều tra truy tố xem xét hơn 1.900 vụ án tham nhũng với 4.400
bị cáo trong đó có 18 cán bộ diện Trung ương quản lý bị xử lý hình sự, trong
đó có: 1 Ủy viên Bộ Chính trị, 7 Ủy viên, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng,
4 Bộ trưởng và nguyên Bộ trưởng, 7 sĩ quan cấp tướng thuộc lực lượng vũ
trang.
Các cơ quan có thẩm quyền đã kiến nghị thu hồi 700.000 tỉ đồng,
20.000 ha đất, kiến nghị xử lý trách nhiệm 14.000 tập thể và cá nhân; chuyển
cơ quan điều tra xử lý 700 vụ việc có dấu hiệu tội phạm; tỷ lệ thu hồi tài sản
tham nhũng đạt 32,04%.
8
Từ năm 2016 đến năm 2020, đã kỷ luật 87.000 đảng viên trong đó có
hơn 3.200 trường hợp liên quan tới tham nhũng.
2.2.2. Một số hạn chế trong công tác phòng chống tham nhũng tại Việt Nam
Bên cạnh những thành tựu đạt được cơng tác phịng, chống tham
nhũng, vẫn cịn tồn tại một số bất cập, hạn chế. Hệ thống pháp luật về phịng,
chống tham nhũng cịn có một số quy định chưa phù hợp, tính khả thi thấp,
hoặc cịn có "lỗ hổng", nhưng chưa được sửa đổi bổ sung; hoàn thiện kịp thời
để làm cơ sở pháp lý cho việc phịng, chống tham nhũng. Hiện nay, quyền
tiếp cận thơng tin của người dân, doanh nghiệp chưa được bảo đảm đầy đủ.
Một số cán bộ, công chức lợi dụng quy định về bí mật nhà nước để che giấu
thông tin, nhằm mục đích tham nhũng.
Việc kê khai tài sản, thu nhập cịn nặng về hình thức; hầu hết các bản
kê khai chưa được kiểm tra, xác minh, kiểm chứng; chưa giúp cho các cơ
quan chức năng kiểm soát được những biến động về tài sản của người có chức
vụ, quyền hạn; nhiều cơ quan, đơn vị chưa nắm đầy đủ trình tự, thủ tục kê
khai và cơng khai giải trình.
Một số người đứng đầu chưa nêu cao vai trò của mình trong phịng,
chống tham nhũng, số người bị xử lý trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng ở
các cơ quan, đơn vị cịn ít so với số vụ việc tham nhũng được phát hiện.
Việc xử lý tham nhũng trong nhiều trường hợp còn chưa nghiêm, chưa
kịp thời. Hành vi tham nhũng ngày càng tinh vi, phức tạp, vì vậy việc phát
hiện và xử lý tham nhũng gặp nhiều khó khăn. Hành vi “tham nhũng vặt” của
một số cán bộ, công chức chưa bị xử lý một cách triệt để.
Việc xử lý và thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, tham nhũng cịn gặp rất
nhiều khó khăn do một số nguyên nhân như: bị can, bị cáo trốn ra nước ngồi,
hoặc bị can, bị cáo chết, hoặc chưa kiểm sốt được tài sản, thu nhập của xã
hội nên tài sản có nguồn gốc tham nhũng dễ dàng bị tẩu tán. Do đó, một số vụ
9
án tiền, tài sản tham nhũng thu hồi được nhỏ hơn nhiều so với tổng số thiệt
hại do các đối tượng chiếm đoạt.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BÀI HỌC VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG
3.1. Một số bài học
Một số bài học kinh nghiệm
Từ thực tiễn cơng tác phịng chống tham nhũng thời gian qua, có thể rút
ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
1- Phải biến quyết tâm chính trị của Đảng, Nhà nước về phòng
chống tham nhũng thành hành động thực tế của cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức và nhân dân; trước hết là sự gương mẫu, quyết liệt, nói đi đơi với
làm của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, người đứng đầu cấp ủy, tổ
chức đảng, chính quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị trong cơng tác phịng chống
tham nhũng; gắn đấu tranh phịng chống tham nhũng với đẩy mạnh cơng tác
xây dựng, chỉnh đốn Đảng, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh.
2- Phải kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phịng ngừa, chủ động phát hiện
và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những người có hành vi tham
nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản trở việc
chống tham nhũng theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước, khơng
có vùng cấm, khơng có ngoại lệ. Trong tình hình hiện nay, phịng ngừa là
chính, cơ bản, lâu dài, phát hiện, xử lý là quan trọng, cấp bách.
3- Phải xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế về quản lý kinh tế - xã
hội và phòng chống tham nhũng đồng bộ, thống nhất, khả thi và tổ chức thực
hiện nghiêm túc, có hiệu quả. Thực sự chú trọng kiểm tra, giám sát, kiểm soát
việc thực thi quyền lực của người có chức vụ, quyền hạn; xóa bỏ tình trạng
đặc quyền, đặc lợi, kiểm sốt có hiệu quả độc quyền của Nhà nước.
10
4- Phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của cơ quan và đại biểu dân cử,
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, nhân dân, cơ quan truyền
thơng và báo chí, doanh nghiệp, doanh nhân trong phịng chống tham nhũng.
Chủ động cơng khai, kịp thời cung cấp thông tin, định hướng tuyên truyền về
kết quả phát hiện và xử lý tham nhũng để báo chí và nhân dân theo dõi, giám
sát. Phải lắng nghe dân, lắng nghe dư luận để chọn lọc tiếp thu cái đúng,
không chạy theo dư luận. Đây là một trong những yếu tố quan trọng tạo sự
đồng thuận xã hội cao đối với cơng tác phịng chống tham nhũng trong thời
gian qua.
5- Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất, chặt chẽ, quyết liệt, vững chắc, phù
hợp, “đúng vai, thuộc bài” của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
tham nhũng; sự đồng thuận, phối hợp chặt chẽ, kịp thời, hiệu quả giữa các cơ
quan của Đảng với các cơ quan của Nhà nước nói chung, chú trọng phát huy
vai trị nịng cốt và sự phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra, giám sát, nội chính
của Đảng với cơ quan thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành
án nói riêng. Bảo đảm sự liêm chính của đội ngũ cán bộ, công chức trong các
cơ quan, đơn vị phòng chống tham nhũng.
6- Các giải pháp phòng chống tham nhũng phải phù hợp với nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phù hợp với truyền
thống văn hóa của dân tộc. Trong từng thời gian khác nhau phải xác định
những nhiệm vụ trọng tâm, những giải pháp có tính đột phá phù hợp với tình
hình của đất nước, của địa phương để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có
hiệu quả. Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế về phòng chống tham
nhũng.
3.2. Một số giải pháp
Để thực hiện các quan điểm, chủ trương của Đảng về phòng, chống
tham nhũng trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, cần thực
hiện một số nhiệm vụ trọng tâm như sau:
11
3.2.1. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng trong đấu tranh phịng, chống
tham nhũng, trong đó:
(1) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính
quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng, chống tham
nhũng. Các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị phải thật sự coi cơng tác phịng, chống tham nhũng là một nhiệm
vụ trọng tâm, thường xuyên và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
(2) Nâng cao vai trò, trách nhiệm, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở
đảng, tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Người đứng đầu cấp
ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp phải cam kết về sự liêm khiết và kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng. Các cấp ủy quản lý chặt chẽ đảng viên,
cán bộ; thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, ngăn ngừa và phát hiện cán bộ,
đảng viên vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
(3) Ủy ban Kiểm tra các cấp cần làm tốt công tác tham mưu giúp cấp
ủy kiểm tra, giám sát trong các lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao, dễ xảy ra
sai phạm. Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với các ban cán sự đảng, các tổ
chức đảng và đảng viên ở các cơ quan nhà nước. Tổ chức chính trị - xã hội,
lực lượng vũ trang, Tập đồn kinh tế và Tổng công ty nhà nước, các ngân
hàng thương mại cổ phần nhà nước. Cơ quan kiểm tra của Đảng phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan có chức năng phòng, chống tham nhũng của Nhà nước để
kiểm tra, giám sát, phát hiện, xử lý kịp thời và công khai kết quả xử lý tổ
chức, cán bộ, đảng viên có vi phạm pháp luật về phịng, chống tham nhũng.
3.2.2. Hồn thiện pháp luật về phịng, chống tham nhũng.
(1) Hồn thiện Luật phịng, chống tham nhũng.
Cần tiếp tục sửa đổi để quy định một cách toàn diện, bao quát, nhất là
quy định cụ thể các biện pháp để bảo đảm thực hiện việc công khai, minh
bạch đầy đủ, kịp thời các hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị để mọi
12
người biết. Cần quy định rõ các nguyên tắc, hình thức, nội dung, thời gian,
trách nhiệm thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, để từ đó hạn chế sự tham nhũng.
Cần quy định các biện pháp hữu hiệu để quản lý, xác minh các tài sản,
thu nhập của những người có chức vụ, quyền hạn; cần có các cơ quan, tổ chức
chuyên trách quản lý, xác minh các bản kê khai tài sản, thu nhập xem có đúng
khơng, có trung thực, chính xác không. Đặc biệt, cần quy định một cơ chế
hữu hiệu theo dõi sự biến động tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền
hạn và trách nhiệm giải trình, làm rõ tài sản, thu nhập gia tăng khơng hợp lý,
khơng rõ ràng.
(2) Hồn thiện pháp luật hình sự
Hình sự hóa hành vi làm giàu bất hợp pháp để tăng hiệu quả chế tài xử
lý tham nhũng. Thực chất, hình sự hóa hành vi này là đảo ngược trách nhiệm
chứng minh; nghĩa là trách nhiệm chứng minh tài sản có bất minh hay khơng
được chuyển từ các cơ quan tố tụng sang người nắm giữ tài sản.
Bổ sung trách nhiệm hình sự của pháp nhân đối với tội phạm đưa hối lộ
và xây dựng chế tài thích hợp với pháp nhân.
Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về kiện dân sự để thu hồi tài sản
tham nhũng.
3.2.3. Tiếp tục hồn thiện cơ chế kiểm sốt quyền lực nhà nước để đấu tranh
phịng, chống tham nhũng có hiệu quả.
(1) Nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp về nguy
cơ tham nhũng, quan liêu từ sự tha hóa quyền lực nhà nước và vai trò kiểm
soát quyền lực nhà nước trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
13
(2) Tiếp tục nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để hoàn thiện cơ chế
kiểm soát quyền lực nhà nước nhằm phát huy cơ chế này trong phòng, chống
tham nhũng ở nước ta hiện nay. Trong đó, Đảng và Nhà nước cần tập trung
vào hoàn thiện cơ cấu, tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
(3) Hồn thiện cơ chế pháp lý kiểm sốt quyền lực nhà nước giữa các
cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Bởi nếu quyền lực nhà nước được
kiểm sốt thì sẽ hạn chế được tham nhũng.
3.2.4. Xây dựng cơ quan chuyên trách phòng, chống tham nhũng độc lập để
điều tra, xử lý các hành vi tham nhũng.
Cần thành lập một cơ quan phòng, chống tham nhũng chuyên trách do
Tổng Bí thư hoặc Chủ tịch nước là người đứng đầu. Ban hành cơ chế, tổ chức
hoạt động để cơ quan này có quyền thanh tra, kiểm tra, giám sát vụ việc có
dấu hiệu tham nhũng đối với tất cả các cơ quan, tổ chức, các cán bộ, công
chức trong bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa
phương.
Những người làm việc trong các cơ quan này phải có trình độ, năng lực
chun mơn nghiệp sâu trong nhiều lĩnh vực, có phẩm chất đạo đức tốt, trung
thành tuyệt đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân; có bản lĩnh chính trị vững
vàng, sẵn sàng đối mặt với những khó khăn, thách thức và nguy hiểm trong
đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Nhà nước phải ban hành các quy định
pháp luật riêng để cơ quan này thực hiện chức năng nhiệm vụ phòng, chống
tham nhũng nhanh chóng kịp thời, có hiệu quả.
14
3.2.5. Xử lý kiên quyết, kịp thời, nghiêm minh và khơng có vùng cấm đối với
các hành vi tham nhũng.
Đối với các vụ án tham nhũng cần xét xử nghiêm minh, kịp thời và
cơng khai, với những mức hình phạt thích đáng đối với các hành vi và hậu
quả đã gây ra. Áp dụng các biện pháp trừng phạt một cách triệt để đối với các
hành vi tham nhũng dù người đó là ai, giữ bất cứ cương vị gì cũng phải xử lý.
Trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng khơng có “vùng cấm”.
3.2.6. Đổi mới chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ cho cán bộ, cơng
chức, viên chức nhà nước.
Đây được xem là một phương án phòng, chống hữu hiệu đối với nạn
tham nhũng, nhất là tệ nạn “tham nhũng vặt”. Bởi một trong những nguyên
nhân sâu xa của những hiện tượng tham nhũng, đó là chế độ tiền lương và các
chế độ chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn bất hợp lý,
chưa đáp ứng được những nhu cầu cơ bản thiết yếu.
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và có chế
độ khen thưởng, bảo vệ đối với những cán bộ, công chức làm công tác phịng,
chống tham nhũng. Rèn luyện bản lĩnh chính trị, khơng khoan nhượng trong
đấu tranh phịng, chống tham nhũng. Có chế độ khen thưởng xứng đáng, đề
bạt kịp thời những cán bộ, cơng chức có thành tích trong đấu tranh phịng,
chống tham nhũng. Đồng thời, cần sớm có cơ chế bảo vệ đối với những cán
bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tham nhũng, cũng
như gia đình họ.
15
KẾT LUẬN
Thời gian qua, công tác phòng, chống tham nhũng đã có bước tiến
mạnh, đạt nhiều kết quả rất quan trọng, toàn diện, rõ rệt, để lại dấu ấn tốt, tạo
hiệu ứng tích cực, lan tỏa mạnh mẽ trong tồn xã hội, như đồng chí Tổng Bí
thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng khẳng định, “cơng tác phịng, chống
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực đã trở thành phong trào, xu thế”, được cán bộ,
đảng viên, nhân dân đồng tình, hưởng ứng, đánh giá cao, được các tổ chức
quốc tế ghi nhận. Tham nhũng đang từng bước được kiềm chế, ngăn chặn,
đẩy lùi và có chiều hướng thuyên giảm, góp phần quan trọng giữ vững ổn
định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng
viên và nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ.
Ngày nay, trong quá trình hội nhập kinh tế, cần bảo đảm thu nhập, tiền
lương tương xứng với sự đóng góp, phù hợp với cơng sức, trí tuệ của mỗi
người đã cống hiến; thực hiện đẩy mạnh cải cách tiền lương, thu nhập, chính
sách nhà ở bảo đảm cuộc sống cho cán bộ, đảng viên, công chức để góp phần
PCTN. Ngồi sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi cán bộ, đảng viên, cơng
chức, viên chức thì trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, người đứng
đầu cơ quan, đơn vị các cấp phải thật sự quan tâm đến điều kiện làm việc, thu
nhập và cuộc sống cho họ. Chống đặc quyền, đặc lợi, đồng thời có những
chính sách, quy định chế độ khen thưởng cả về vật chất và tinh thần, bảo đảm
công khai, dân chủ, công bằng giữa các cấp quản lý cán bộ và giữa cán bộ,
công chức với nhân dân./.
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII, Nxb CTQG, ST Hà Nội 2011 (tập 2), tr.145.
[2] Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Sđd, tr.146.
[3] Bài: Tiếp tục quyết liệt chống tham nhũng, Báo Thanh niên số ra
ngày 13/12/2020, tr.2-3.
[4] Phan Đình Trạc: Một số vấn đề về phòng, chống tham nhũng thời
gian qua, bài đăng trên website: ngày 17-06-2020
[5] Khánh Vy, Hội nghị tổng kết cơng tác phịng, chống tham nhũng
giai đoạn 2013 - 2020: Khơng có “vùng cấm”, “ngoại lệ” trong đấu tranh
phòng,
chống
tham
nhũng,
bài
đăng
trên
website:
/>ItemID=38038&l=TinTucSuKien , ngày 13-12-2020
17