Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Thực trạng công tác hộ tịch tại quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.41 KB, 73 trang )

Lời cảm ơn
Để hoàn thành khóa luận này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy
cô giáo đã và đang công tác tại Khoa Luật – Đại học Huế đã dìu dắt, dạy dỗ
tôi trong suốt thời gian qua, 4 năm học tập trên giảng đường Đại học. Đặc
biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Giảng viên, Thạc sĩ Trần Việt
Dũng đã quan tâm hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận
này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cô chú, anh chị đang công
tác tại Phòng Tư pháp quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng đã tạo mọi điều
kiện tốt nhất, cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết góp phần giúp tôi hoàn
thành đề tài nghiên cứu.
Và mặc dù đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu, tìm tòi tài liệu, nhưng do
kiến thức còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều, cho nên sẽ không thể
tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các
thầy cô, bạn bè để tôi có thể hoàn thiện hơn bài làm của mình, cũng như
góp phần làm cho đề tài có giá trị hơn trong thực tiễn.
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Hạnh
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU: 4
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Mục đích của đề tài 5
3 . Ý nghĩa của đề tài 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài 6
6. Bố cục đề tài 7
B. PHẦN NỘI DUNG 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC HỘ TỊCH 7
1.1. Khái niệm công tác hộ tịch 7
1.2. Đăng ký hộ tịch và các thủ tục trong đăng ký hộ tịch 8
1.2.1. Đăng ký hộ tịch 8


1.2.2. Thủ tục đăng ký hộ tịch 9
1.2.3. Phân loại thủ tục đăng ký hộ tịch 10
1.3. Quản lý hộ tịch 10
1.4. Hệ thống tổ chức quản lý và đăng ký hộ tịch 11
1.4.1. Cơ quan quản lý hộ tịch 11
1.4.2. Cơ quan đăng ký hộ tịch 12
1.4.2.1. Sở Tư pháp 12
1.4.2.2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện 13
1.4.2.3. Uỷ ban nhân dân cấp xã 14
1.4.3. Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài 14
1.5. Trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch 15
1.6. Vai trò, vị trí của công tác hộ tịch đối với các mặt kinh tế, xã hội, an ninh,
quốc phòng 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG 35
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng 35
2.2. Thực trạng công tác hộ tịch trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
2006 – 2012 37
2.2.1. Thực trạng đăng ký hộ tịch 38
2.2.1.1. Thực trạng đăng ký khai sinh 38
2.2.1.2. Thực trạng đăng ký kết hôn 39
2.2.1.3. Thực trạng đăng ký khai tử 41
2.2.1.4. Thực trạng đăng ký nuôi con nuôi 42
2.2.1.5. Thực trạng đăng ký giám hộ 42
2.2.1.6. Thực trạng đăng ký nhận cha, mẹ, con 43
2.2.1.7. Thực trạng thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại
giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch 43
2.2.1.8. Thực trạng đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn; đăng ký lại việc sinh, tử,
kết hôn, nhận nuôi con nuôi 44

2.2.2. Thực trạng quản lý hộ tịch 46
2.3. Những tồn tại, vướng mắc và những nguyên nhân của tồn tại, vướng mắc
trong công tác hộ tịch trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng 47
2.3.1. Những tồn tại, vướng mắc trong công tác hộ tịch trên địa bàn quận Cẩm
Lệ, thành phố Đà Nẵng. 48
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, vướng mắc trong công tác hộ tịch trên
địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng 55
2.3.2.1. Nguyên nhân từ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến công tác hộ tịch 55
2.3.2.2 . Nguyên nhân từ công tác quản lý của cơ quan tư pháp 55
2.3.2.3. Nguyên nhân từ trình độ hiểu biết pháp luật của người dân 57
2.4. Các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác hộ tịch trên địa bàn
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng 57
2.4.1. Các giải pháp chung nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác hộ
tịch trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng 57
2.4.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh công tác hộ tịch 58
2.4.1.2. Tiếp tục phân cấp mạnh mẽ thẩm quyền đăng ký hộ tịch 59
2.4.1.3. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động đăng ký và
quản lý hộ tịch 60
2.4.1.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực tư pháp hộ tịch 61
2.4.1.5. Nâng cao hiểu biết của người dân về công tác hộ tịch 62
2.5.2. Các giải pháp cụ thể nhằm góp phần cao hiệu quả công tác hộ tịch trên
địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng 62
2.5.2.1. Tăng cường đội ngũ cán bộ hộ tịch 62
2.5.2.2. Tăng cường tập huấn nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ Tư pháp – Hộ
tịch 63
2.5.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật hộ tịch cho
nhân dân quận Cẩm lệ 64
2.5.2.4. Cần đầu tư cơ sở vật chất nhiều hơn cho công tác hộ tịch 65
2.5.2.5. Cần thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về xử lý vi phạm

trong công tác hộ tịch trên địa bàn quận 65
C. KẾT LUẬN 67
A. PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài
Đã hơn 20 năm trôi qua kể từ năm 1986 - mốc thời gian đất nước ta
tiến hành công cuộc Đổi mới, chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn
nổi bật trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa , xã hội, và nhất là
trong thời kì hội nhập quốc tế hiện nay. Cùng với sự đầu tư phát triển nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta còn rất quan
tâm đến các vấn đề xã hội, xem đây là một nội dung chiến lược thể hiện sâu
sắc bản chất chế độ của Nhà nước ta. Trong quá trình xây dựng và hoàn
thiện chế độ xã hội chủ nghĩa, Nhà nước ta có nhiệm vụ trước hết là bảo vệ
quyền dân chủ của nhân dân, như đã được ghi nhận trong các bản Hiến
pháp trong lịch sử và gần đây nhất là Hiến pháp 1992. Quyền dân chủ đó
trước hết được thể hiện ở chỗ người dân được thực hiện các quyền cơ bản
nhất như quyền được đăng ký khai sinh, khai tử, đăng ký kết hôn…Đây
chính là các hoạt động trong lĩnh vực hộ tịch, “Hộ tịch là một trong những
sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một con người từ sinh ra
cho đến khi chết. Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch được xác định là một
trong những nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của chính quyền các cấp,
nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo hộ
các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, đồng thời góp phần xây dựng
các chính sách kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và dân số, kế hoạch hóa
gia đình ở mỗi địa phương” và cơ quan chịu trách nhiệm về công tác hộ
tich chính là hệ thống cơ quan tư pháp. Trên cơ sở đó, Đảng và Nhà nước
ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh sâu sát và cụ
thể hơn hoạt động hộ tịch, từ những ngày đầu như Điều lệ đăng ký hộ tịch
ban hành kèm theo Nghị định số 764 của Thủ tướng chính phủ ngày
08/5/1956 và mới đây như Nghị định 158/ 2005 NĐ-CP, hay Nghị định
06/2012 NĐ-CP sửa đổi bổ sung nghị định 158/2005 /NĐ-CP và tiến tới

đây cho ban hành Luật hộ tịch nhằm đưa ra một văn bản chính xác và nhất
quán nhất điều chỉnh công tác hộ tịch để công tác này đạt được hiệu quả
trên thực tế.
Được tách ra từ huyện Hòa Vang trước đây, tuy mới thành lập vào
năm 2005 nhưng quận Cẩm Lệ đã nhanh chóng bắt kịp được với xu hướng
phát triển chung của cả thành phố. Và đến nay, mặc dù còn nhiều khó khăn
về đội ngũ quản lý cũng như là sự thay đổi về địa phận hành chính, nhiều
khó khăn trong quản lý dân cư, dân số,… quận đã nhanh chóng ổn định
được đời sống của người dân cũng như đạt được nhiều thành tựu với mức
tăng trưởng kinh tế liên tục và khá ổn định gắn liền với các mặt tiến bộ
trong đời sống xã hội, cơ sở hạ tầng phát triển, đô thị được chỉnh trang…
Đặc biệt là trong hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước
cấp quận, do mới có sự thay đổi về mặt nhân sự cũng như là bắt đầu triển
khai hoạt động trên một địa bàn mới tách ra, tất nhiên sẽ kèm theo nhiều
khó khăn, đối với hoạt động của cơ quan tư pháp – nơi tiến hành công tác
hộ tịch nói riêng và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước khác
trên địa bàn quận nói chung [21]. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được
trong thời gian qua, vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc cũng như hạn chế
trong quá trình áp dụng các quy phạm pháp luật điều chỉnh công tác hộ tịch
vào thực tiễn. Từ những nhận định trên và qua thực tế ở quận Cẩm Lệ,
thành phố Đà Nẵng tôi đã chọn đề tài : “Thực trạng công tác hộ tịch tại
quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu nhằm hiểu rõ hơn
thực tiễn về hoạt động hộ tịch cũng như góp phần vào việc hoàn thiện hơn
nữa hệ thống pháp luật về hộ tịch nhằm thực hiện tốt hơn quyền lợi và
nghĩa vụ của một công dân.
2. Mục đích của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này giúp chúng ta hiểu rõ thêm về các quy định
của pháp luật về hộ tịch và công tác quản lý hộ tịch. Trên cơ sở đó, đề tài
đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống
pháp luật trong hoạt động, nâng cao hiệu quả của công tác hộ tịch trên địa

bàn đáp ứng yêu cầu của nền hành chính thông thoáng, đảm bảo quyền làm
chủ của nhân dân được thực hành triệt để.
3 . Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Giúp chúng ta hiểu rõ về cơ chế, phương thức thủ tục cũng như là
sự điều chỉnh của pháp luật về hộ tịch nói chung, đó chính là căn cứ để xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật trong lĩnh
vực hộ tịch nói riêng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần nâng cao vai trò của Đảng và Nhà nước trong việc tuyên
truyền giáo dục ý thức pháp luật đến với người dân, từ đó rút ra những bài
học kinh nghiệm trong quá trình từ soạn thảo các quy phạm điều chỉnh đến
đưa chúng vào cuộc sống, vai trò của cơ quan chủ quản cũng như ý thức tự
giác chấp hành pháp luật của người dân. Là một nội dung cần thiết để nâng
cao vai trò quản lý của Nhà nước, khắc phục những khuyết điểm, hạn chế
còn tồn tại, tạo điều kiện để pháp luật đi sâu hơn vào đời sống thực tiễn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động cụ thể trong việc
thực hiện công tác hộ tịch tại địa phương bao gồm phương thức, thủ tục, số
liệu…. Phạm vi nghiên cứu của đề tài được nghiên cứu trên cơ sở pháp luật
Việt Nam về hộ tịch và các văn bản khác có nội dung liên quan. Đồng thời,
đề tài còn dựa trên số liệu thực tế về công tác hộ tịch trên địa bàn quận
Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng trong thời gian từ năm 2006 đến 2012, nhằm
góp phần tăng cường tính thực tiễn của quá trình nghiên cứu cũng như đưa
ra được những hiểu biết cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp luận Mác – Lê nin: là phương pháp nghiên cứu các
hiện tượng xã hội trong sự phát triển lịch sự cụ thể, trong mối liên hệ mật
thiết với những yếu tố quy định chúng và gắn liền với đời sống thực tế.

Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương pháp khác như phân tích,
tổng hợp, liệt kê, so sánh…
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết thúc, phần nội dung được chia
thành 02 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác hộ tịch
Chương 2: Thực trạng và giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần
tăng cường hiệu quả công tác hộ tịch trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành
phố Đà Nẵng
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC HỘ TỊCH
1.1. Khái niệm công tác hộ tịch
Từ trước đến nay, vẫn tồn tại khá nhiều quan niệm khác nhau về khái
niệm “Hộ tịch”. Có quan niệm cho rằng: Hộ tịch là sổ biên chép các việc
liên hệ đến các người trong nhà. Hộ tịch gồm ba sổ để ghi chép các sự
khai giá thú, khai sinh, khai tử [25]. Quan niệm thứ hai lại cho rằng, việc
ghi chép vào sổ sách không phải là hộ tịch mà bản thân các sự kiện liên
quan đến tình trạng nhân thân của con người mới là hộ tịch. Có thể xem
cách hiểu thứ hai là cách hiểu khá thấu đáo và toàn diện, được khoa học
công nhận và được quy định khá rõ ràng trong văn bản quy phạm pháp luật.
Tuy nhiên, những sự kiện về hộ tịch rất đa dạng, nếu theo quan niệm cũ
trước đây, hộ tịch chủ yếu bao gồm các sự kiện về sinh, tử, kết hôn thì theo
quy định hiện nay của pháp luật, hộ tịch bao gồm 9 sự kiện cơ bản như:
sinh; tử; kết hôn; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi họ,
tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định
lại dân tộc . Các sự kiện hộ tịch được xem là các sự kiện cơ bản, bởi các sự
kiện này có thể làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa
vụ pháp lý của cá nhân.
Theo điều 1 Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của chính phủ về đăng ký
hộ tịch [9], Điều 57 Bộ luật Dân sự 2005 [2] và tại Điều 1 Nghị định

158/2005/NĐ-CP ngày 27/08/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch [10]: “
Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một
người từ khi sinh ra cho đến khi chết”. Công tác hộ tịch bao gồm quản lý
hộ tịch, đăng ký hộ tịch và những hoạt động khác có liên quan đến quản lý
hộ tịch và đăng ký hộ tịch như giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
đăng ký và quản lý hộ tịch cũng như là xử lý vi phạm trong lĩnh vực này.
1.2. Đăng ký hộ tịch và các thủ tục trong đăng ký hộ tịch
1.2.1. Đăng ký hộ tịch
Đăng ký hộ tich bao gồm hai nhóm hành vi:
Thứ nhất, xác nhận các sự kiện sinh; thay đổi họ, tên, chữ đệm, cải
chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại việc sinh, tử,
kết hôn, nhận nuôi con nuôi. Đây là trường hợp đăng ký hộ tịch thuộc
nhóm thứ nhất, trong đó xác nhận các sự kiện hộ tịch là việc cơ quan đăng
ký hộ tính xác nhận bằng cách ghi vào sổ dành riêng cho các loại việc,
đồng thời cấp cho các đương sự giấy chứng nhận tương ứng với từng loại
việc cụ thể (như giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn v.v ). Hành vi xác
nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch làm phát sinh hiệu lực pháp lý của các sự
kiện được đăng ký.
Thứ hai, căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
ghi vào sổ đăng ký hộ tịch các việc về ly hôn, xác định cha, mẹ, con, thay
đổi quốc tịch, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành
vi dân sự, hủy hôn trái pháp luật, hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con
chưa thành niên hoặc những sự kiện khác do pháp luật quy định. Đây là
trường hợp đăng ký hộ tịch thuộc nhóm thứ hai, cơ quan đăng ký hộ tịch
căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi việc đó vào
sổ hộ tịch. Hành vi ghi vào sổ hộ tịch không làm phát sinh hiệu lực pháp lý
vì bản thân các quyết định của cơ quan nhà nước có thấm quyền đã đem lại
hiệu lực pháp lý cho các việc tương ứng. Sau khi ghi vào sổ sẽ dẫn đến việc
thay đổi một số quan hệ nhân thân, nhưng cơ quan đăng ký hộ tịch không
phải cấp một loại giấy tờ gì, mà việc ghi vào Sổ đăng ký của cơ quan nhà

nước có thẩm quyền là sự chính thức hóa các sự kiện đó, hoặc giúp cho cơ
quan nhà nước nắm được những thay đổi đó của cá nhân.
1.2.2. Thủ tục đăng ký hộ tịch
Là một loại thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước đối
với hoạt động tư pháp. Thủ tục đăng ký hộ tịch là cách thức, trình tự luật
định mà các cơ quan có thẩm quyền đăng ký hộ tịch và cá nhân, tổ chức có
yêu cầu đăng ký hộ tịch phải tuân thủ khi thực hiện việc đăng ký một sự
kiện hộ tịch. Thủ tục đăng ký hộ tịch được quy định chặt chẽ bởi các quy
phạm pháp luật về thủ tục hành chính. Trong hệ thống pháp luật hiện hành
của nước ta, các quy phạm pháp luật về thủ tục đăng ký hộ tịch nằm rải rác
trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau.
1.2.3. Phân loại thủ tục đăng ký hộ tịch
Thủ tục đăng ký hộ tịch có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác
nhau:
a. Theo tiêu chí sự kiện hộ tịch, thủ tục đăng ký hộ tịch được chia
thành thủ tục đăng ký khai sinh, thủ tục đăng ký kết hôn; thủ tục đăng ký
nuôi con nuôi, thủ tục đăng ký khai tử
b. Theo tiêu chí chủ thể có thẩm quyền đăng ký hộ tịch, thủ tục đăng
ký hộ tịch được chia thành thủ tục do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã tiến hành, thủ tục do cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của Việt
Nam ở nước ngoài tiến hành…
c. Theo tiêu chí đối tượng đăng ký hộ tịch, thủ tục đăng ký hộ tịch
được chia thành thủ tục đăng ký hộ tịch áp dụng với công dân Việt Nam,
người nước ngoài, đồng bào dân tộc thiểu số
Ngoài ra, thủ tục đăng ký hộ tịch còn được phân loại theo các tiêu chí
đặc thù, đó là tiêu chí thời điểm và tính chất của việc đăng ký hộ tịch. Theo
các tiêu chí này, thủ tục đăng ký hộ tịch được phân loại thành thủ tục đăng
ký đúng hạn và thủ tục đăng ký quá hạn, thủ tục đăng ký lần đầu và thủ tục
đăng ký lại.
1.3. Quản lý hộ tịch

Quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của chính
quyền các cấp nhằm thực hiện một cách có hiệu quả các mục tiêu của công
tác quản lý hộ tịch là xác định rõ ràng, đầy đủ nhân thân và những sự kiện
thay đổi của mỗi người dân, thu thập đầy đủ các thông tin về dân số, để
phục vụ cho công tác thống kê có căn cứ xây dựng các chương trình kế
hoạch Nhà nước; tổ chức bộ máy đăng ký hộ tịch gọn nhẹ, hoạt động nhịp
nhàng trôi chảy có hiệu quả, đồng thời tạo dễ dàng thuận lợi cho mọi người
dân khi có yêu cầu đăng ký hộ tịch hoặc xin cấp giấy chứng nhận về hộ
tịch.
Quản lý hộ tịch là một lĩnh vực quản lý thân trạng của công dân và
thực trạng của từng gia đình với những nét chính yếu nhất. Vì vậy công tác
quản lý hộ tịch phải bảo đảm tính nguyên tắc và tính khoa học.
Xét đối tượng quản lý thì đối tượng quản lý của quản lý hộ tịch bao
gồm tổng thế rất nhiều đặc điểm nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến
khi chết: ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ gia
đình; quan hệ hôn nhân;…
Xét từ phương diện phương diện bảo vệ quyền nhân thân thì quản lý
hộ tịch là những biện pháp giúp cá nhân thực hiện tổng thể rất nhiều quyền
nhân thân cơ bản của mình.
1.4. Hệ thống tổ chức quản lý và đăng ký hộ tịch
1.4.1. Cơ quan quản lý hộ tịch
Quản lý hộ tịch là một nội dung trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực
hành chính tư pháp, Do vậy, chủ thể quản lý cao nhất đối với hoạt động này
là chính phủ, Điều này được quy định tại Khoản 4, Điều 18 Luật Tổ chức
Chính phủ 2011: “ Thống nhất quản lý công tác tư pháp, công chứng và bổ
trợ tư pháp, tổ chức và quản lý công tác thi hành án, quốc tịch, hộ khẩu, hộ
tịch.”[15]
Tuy nhiên nhìn từ khía cạnh tổ chức, hoạt động thì chính phủ được coi
là tổ chức quản lý đặc biệt - chủ thể hình thức đối với công tác quản lý hộ
tịch. Có nghĩa là công tác quản lý hộ tịch được giao trực tiếp cho cơ quan

quản lý chuyên ngành thuộc cơ cấu của Chính phủ ( Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại
giao) và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện. Thông qua những quy định
của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý tư pháp tại
Nghị định 158/2005 [10] có thể thấy rằng: trong toàn bộ hệ thống quản lý
hộ tịch có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan Trung ương và địa
phương( Chính phủ, Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân các cấp), giữa cơ quan
quản lý chung và cơ quan quản lý chuyên ngành, có sự phối hợp cụ thể
giữa các chủ thể quản lý trong và ngoài nước (Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao)
đảm bảo cho hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch được diễn ra thông suốt
và đạt hiệu quả cao.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan này được quy định cụ thể từ
Điều 75 đến Điều 80 Nghị định 158/2005 NĐ-CP và Điều 64 Nghị định
06/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 158/ 2012/NĐ-CP.
1.4.2. Cơ quan đăng ký hộ tịch
Nghị định 158/2005/NĐ-CP [10] ngày 17/12/2005 có hiệu lực ngày 1
tháng 4 năm 2006 đã có nhiều đổi mới hơn so với Nghị định 83/1998 NĐ-
CP về phân cấp thẩm quyền cho các cơ quan như : Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Quán triệt tinh thần cải cách
hành chính của Nhà nước và thực hiện theo Nghị định 158/2012 NĐ-CP
[10] thì các cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch ở nước ta bao gồm : Bộ tư
pháp, Bộ Ngoại giao, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước
ngoài. Trong đó, Bộ Tư pháp là cơ quan chức năng giúp Chính phủ thực
hiện thống nhất quản lý nhà nước về hộ tịch trong và ngoài nước, Bộ Ngoại
giao phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch đối
với công dân Việt Nam ở nước ngoài.
Theo như quy định thì Bộ tư pháp và Bộ ngoại giao thực hiện chức
năng quản lý hộ tịch, không trực tiếp thực hiện thẩm quyền đăng ký hộ
tịch, còn các cơ quan như: Cơ quan đại diện ngoại giao lãnh sự Việt Nam
ở nước ngoài, Sở Tư pháp), Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân

cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện thẩm quyền đăng ký hộ tịch. Thẩm quyền
đó được thể hiện cụ thể như sau:
1.4.2.1. Sở Tư pháp
Với chức năng là cơ quan có thẩm quyền chung đối với hoạt động
đăng ký và quản lý hộ tịch tại địa phương, trong phạm vi thẩm quyền của
mình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp đăng ký việc kết hôn, nhận cha,
mẹ, con, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và cấp bản sao giấy tờ hộ tịch
gốc.
Người thực hiện thẩm quyền đăng ký hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh là chủ tịch hoặc Phó chủ tịch được giao phụ trách công tác hộ tịch.
Nghị định 83/1998 NĐ- CP không quy định chức năng nhiệm vụ
quyền hạn cho Sở Tư pháp mà chỉ quy định Sở Tư pháp là cơ quan giúp
việc cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình. Nhưng khi Nghị định 158/2005/NĐ-CP được ban hành và đi
vào thực tiễn đã chuyển giao một số việc hộ tịch thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cho Sở Tư pháp (Giám đốc Sở Tư pháp trực tiếp ký
các giấy tờ hộ tịch và đóng dấu Sở Tư pháp) bao gồm: [10]
1. Xác nhận sự kiện: sinh, tử, giám hộ, đăng ký lại việc sinh, tử, kết
hôn, nhận con nuôi (đối với những sự kiện trước đây đã đăng ký Sở
Tư pháp mới đăng ký lại).
2. Ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch công dân Việt Nam đã đăng
ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài nay về nước
thường trú như: khai sinh; kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi.
3. Cấp lại bản sao giấy tờ hộ tịch từ hộ tịch gốc.
Như vậy, Nghị định 158/2005 NĐ-CP đã tạo ra một cơ chế thuận lợi,
giảm bớt gánh nặng cho việc thực hiện chức năng đăng ký và quản lý hộ
tịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đồng thời tạo điều kiện cho Sở Tư pháp
có thể nhân danh mình trong một số hoạt động hộ tịch, góp phần nâng cao
hiệu quả công tác trong đăng ký và quản lý hộ tịch của cơ quan Tư pháp.
1.4.2.2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện

Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký một số loại việc
hộ tịch không có yếu tố nước ngoài không thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp xã, cụ thể như sau: [10]
1. Thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên, xác định
lại dân tộc cho mọi trường hợp không phân biệt độ tuổi, bổ sung điều
chỉnh hộ tịch (trong trường hợp Sổ hộ tịch không còn lưu ở Ủy ban
nhân dân cấp xã mà chỉ còn lưu ở Ủy ban nhân dân cấp huyện). Đây
cũng chính là những thẩm quyền mới được phân cấp cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện, trước đây, Nghị định 83/1998 NĐ-CP thì những
loại việc trên đều thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Cấp lại bản chính Giấy khai sinh
3. Cấp các bản sao Giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc.
Người thực hiện thẩm quyền đăng ký hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp
huyện là chủ tịch hoặc Phó chủ tịch huyện được giao phụ trách công tác hộ
tịch.
1.4.2.3. Uỷ ban nhân dân cấp xã
Trên cơ sở quán triệt tinh thần cải cách hành chính, Nghị định
158/2008 NĐ-CP đã phân cấp việc hộ tịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cho Ủy ban nhân dân cấp xã cơ quan chủ yếu thực hiện
việc đăng ký các sự kiện hộ tịch không có yếu tố nước ngoài xảy ra trên địa
bàn xã, bao gồm: [10]
1. Xác nhận các sự kiện : sinh; tử; kết hôn; nuôi con nuôi; giám hộ;
nhận cha, mẹ, con; đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn; đăng ký lại
việc sinh, tử, kết hôn, nuôi con nuôi; thay đổi, cải chính hộ tịch.
2. Căn cứ vào các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi
vào sổ đăng ký các việc về ly hôn, xác định cha, mẹ, con, hủy việc
kết hôn trái pháp luật, chấm dứt việc nuôi con nuôi.
3. Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc.
Người thực hiện đăng ký hộ tịch là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã được giao phụ trách công tác tư pháp.

1.4.3. Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài
Dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao, cơ quan này thực hiện
việc đăng ký các sự kiện hộ tịch cho công dân Việt Nam ở nước ngoài, cụ
thể:
1. Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; nhận cha,
mẹ, con; thay đổi cải chính họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm, sinh;
đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn; đăng lý lại việc sinh, kết hôn,
tử, nhận nuôi con nuôi ( đối với những sự kiện trước đây đã đăng ký
tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự ) cho công dân Việt
Nam ở nước ngoài.
2. Căn cứ vào các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi
vào sổ hộ tịch các việc về ly hôn; xác định cha, mẹ, con; hủy việc
kết hôn trái pháp luật; chấm dứt việc nuôi con nuôi; thay đổi quốc
tịch.
3. Đăng ký lại các sự kiện hộ tịch xảy ra ở nước ngoài đã được cơ quan
có thẩm quyền ở nước sở tại đăng ký cho công dân Việt Nam khi
đương sự có yêu cầu.
4. Cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch gốc.
Người thực hiện thẩm quyền đăng ký của các cơ quan đại diện ngoại
giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài là viên chức ngoại giao được phân
công chuyên trách thực hiện đăng ký hộ tịch.
Với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà có thẩm
quyền được quy định tại Nghị định 158/2008/NĐ-CP, là những quy định
mới về phân cấp thẩm quyền đăng ký hộ tịch đã góp phần hoàn thiện hệ
thống cơ quan quản lý nhà nước về công tác này, giúp cho việc đăng ký và
quản lý hộ tịch được thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời, đúng luật
và đạt được hiệu quả, tăng cường tính dân chủ của nhà nước ta như đã được
ghi nhận trong Hiến pháp.
1.5. Trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch
Có thể hiểu một cách khái quát, trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch là

cách thức, trình tự mà cơ quan có thẩm quyền cũng như các cá nhân, tổ
chức phải tuân thủ khi thực hiện việc đăng ký một sự kiện hộ tịch. Trình tự,
thủ tục đăng ký hộ tịch được quy định trong các văn bản pháp luật hiện
hành về hộ tịch như Nghị định158/2005/NĐ-CP, Nghị định 06/2012/NĐ-
CP sửa đổi bổ sung Nghị định 158/2005/NĐ-CP [10,11]. Có thể phân loại
thủ tục đăng ký hộ tịch theo các tiêu chí khác nhau:
Căn cứ vào nội dung đăng ký, có thể phân thành thủ tục đăng ký khai
sinh, thủ tục đăng ký khai tử, thủ tục đăng ký kết hôn
Căn cứ vào đối tượng đăng ký, có thể phân thành thủ tục đăng ký hộ
tịch thông thường, thủ tục đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài, thủ tục
đăng ký áp dụng cho đồng bào dân tộc thiểu số;
Căn cứ thời hạn đăng ký, có thể phân thành thủ tục đăng ký đúng hạn
và thủ tục đăng ký quá hạn.
Căn cứ vào tính chất đăng ký, có thể phân thành thủ tục đăng ký lần
đầu và thủ tục đăng ký lại
Tuy nhiên, dù căn cứ vào loại tiêu chí nào thì trình tự, thủ tục đăng ký
một sự kiện hộ tịch nào đều phải xác định đầy đủ các yếu tố sau: thẩm
quyền của cơ quan đăng ký, thời hạn đăng ký, thủ tục đăng ký.
Để có thể đăng ký một sự kiện hộ tịch, người đi đăng ký (đương sự)
cần phải nộp hoặc xuất trình đầy đủ các giấy tờ cần thiết (hồ sơ) trước cơ
quan có thẩm quyền. Hồ sơ đăng ký được xem như là điều kiện để đăng ký
hộ tịch, vừa là căn cứ để chứng minh tính xác thực của sự kiện hộ tịch, vừa
là căn cứ để cơ quan đăng ký có cơ sở để kiểm tra việc đăng ký có vi phạm
các điều kiện đã được pháp luật quy định không (Ví dụ: Vi phạm điều kiện
kết hôn, điều kiện nuôi con nuôi ). Tuỳ thuộc vào từng nội dung đăng ký
khác nhau, các đối tượng đăng ký khác nhau mà pháp luật quy định hồ sơ
đăng ký bao gồm các loại giấy tờ khác nhau. Nhưng thông thường, hồ sơ
đăng ký hộ tịch bao gồm bốn loại giấy tờ chính như sau: Giấy tờ xác nhận
có sự kiện hộ tịch xảy ra. Ví dụ: Giấy chứng sinh, giấy báo tử, tờ khai đăng
ký kết hôn…; Giấy tờ làm căn cứ xác nhận thẩm quyền đăng ký hộ tịch. Ví

dụ: Sổ hộ khẩu gia đình, giấy đăng ký tạm trú ; Giấy tờ xác nhận không vi
phạm các điều kiện cấm mà pháp luật đã quy định. Ví dụ: xuất trình giấy
khai sinh, giấy khám sức khoẻ khi đăng ký kết hôn; giấy thoả thuận về việc
đồng ý cho trẻ làm con nuôi khi đăng ký nhận nuôi con nuôi ; Giấy tờ xác
nhận nhân thân của người đi đăng ký. Ví dụ: Chứng minh nhân dân
Trường hợp không có đầy đủ các giấy tờ cần thiết thì có thể có giấy tờ
hợp lệ thay thế. Đối với những trường hợp như đăng ký hộ tịch có yếu tố
nước ngoài, hay đăng ký cho một số đối tượng đặc thù như trẻ sơ sinh bị bỏ
rơi (trong đăng ký khai sinh), người chết không rõ tung tích (trong đăng ký
khai tử) thì tùy từng trường hợp cụ thể mà hồ sơ đăng ký phải bổ sung
thêm một số giấy tờ cần thiết khác.
1.5.1. Đăng ký khai sinh
Theo quy định tại Nghị định 158/2005/NĐ-CP và Nghị định
06/2012/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung Nghị định 158/2005/NĐ-CP): [10,
11]
a. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ
em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Ủy ban nhân dân
cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.
2. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và
người cha, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực
tế thực hiện việc đăng ký khai sinh.
3. Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi
có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
b. Thời hạn đi khai sinh và trách nhiệm khai sinh
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi
khai sinh cho con; nếu cha, mẹ không thể đi khai sinh, thì ông, bà hoặc
những người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em.

c. Thủ tục đăng ký khai sinh:
1. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp giấv chứng sinh (theo mẫu quy
định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha,
mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).
Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra
ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của
người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người
đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của
cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
2. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ
đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản
sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định
được người cha, thì phần ghi về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và
Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người
nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và
đăng ký khai sinh.
d. Khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi
1. Người phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và báo
ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn, nơi
trẻ bị bỏ rơi để lập biên bản và tìm người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng
trẻ em đó.
Biên bản phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; giới
tính; đặc điểm nhận dạng; tài sản và các đồ vật khác của trẻ (nếu có); họ,
tên, địa chỉ của người phát hiện. Biên bản được lập thành hai bản, một bản
lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản, một bảo giao cho người
hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản có trách nhiệm thông báo trên

Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình địa phương để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ.
Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình có trách nhiệm thông báo miễn phí 3
lần trong 3 ngày liên tiếp các thông tin về trẻ sơ sinh bị bỏ rơi. Hết thời hạn
30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ,
thì người hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm đi đăng
ký khai sinh.
3. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, họ, tên của trẻ được ghi
theo đề nghị của người đi khai sinh; nếu không có cơ sở để xác định ngày
sinh và nơi sinh, thì ngày phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày sinh; nơi sinh là địa
phương nơi lập biên bản; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần
khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai
sinh được để trống. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ
"trẻ bị bỏ rơi". Trong trường hợp có người nhận trẻ làm con nuôi, thì cán
bộ Tư pháp hộ tịch căn cứ vào quyết định công nhận việc nuôi con nuôi để
ghi tên cha, mẹ nuôi vào phần ghi về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và
Giấy khai sinh của con nuôi; trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh
phải ghi rõ "cha, mẹ nuôi"; nội dung ghi chú này phải được giữ bí mật, chỉ
những người có thẩm quyền mới được tìm hiểu.
4. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi không phải là trẻ sơ sinh, thì việc lập biên
bản và thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em cũng được thực hiện theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Khi đăng ký khai sinh, những nội
dung liên quan đến khai sinh được ghi theo lời khai của trẻ; nếu trẻ không
nhớ được thì căn cứ vào thể trạng của trẻ để xác định năm sinh, ngày sinh
là ngày 01 tháng 01 của năm đó; họ, tên của trẻ được ghi theo đề nghị của
người đi khai sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam; những nội dung
không xác định được thì để trống. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai
sinh phải ghi rõ "trẻ bị bỏ rơi”.
1.5.2. Đăng ký kết hôn
Theo quy định tại Nghị định 158/2005/NĐ-CP và Nghị định
06/2012/NĐ-CP

(sửa đổi bổ sung Nghị định 158/2005/NĐ-CP): [10,11]
a. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiên
việc đãng ký kết hôn.
2. Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong
thời hạn công tác, học tập lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn,
đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực
hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một
trong hai bên nam, nữ
b. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy
định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng
đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài
về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao,
Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ
trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ
khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo
quy định tại Chương V của Nghị định này.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
2. Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy
hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân
và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam,
nữ.
Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài
thêm không quá 5 ngày.

3. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân
dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên
đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và
Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết
hôn và sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho
mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho
hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn
nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu
của vợ, chồng.
c. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được tiến hành như
sau:
Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ
khai (theo mẫu quy định).
Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã
có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình
trích lục bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly
hôn hoặc bản sao giấy chứng tử. Quy định này cũng được áp dụng đối với
việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn theo quy
định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên
chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
(theo mẫu quy định).
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày.
Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Nghị
định 158/2005/NĐ-CP phải được ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân để theo dõi. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng,
kể từ ngày xác nhận
1.5.3. Đăng ký khai tử
Theo quy định tại Nghị định 158/2005/NĐ-CP và Nghị định
06/2012/NĐ-CP

(sửa đổi bổ sung Nghị định 158/2005/NĐ-CP): [10,11]
a. Thẩm quyền đăng ký khai tử.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện
việc đăng ký khai tử.
2. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người
chết, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó chết thực hiện việc đăng ký
khai tử.
b. Thời hạn đi khai tử và trách nhiệm khai tử
1. Thời hạn đi khai tử là 15 ngày, kể từ ngày chết
2. Thân nhân của người chết có trách nhiệm đi khai tử; nếu người chết
không có thân nhân, thì chủ nhà hoặc người có trách nhiệm của cơ quan,
đơn vị tổ chức, nơi người đó cư trú hoặc công tác trước khi chết đi khai tử.
c. Thủ tục đăng ký khai tử
1. Người đi khai tử phải nộp giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử
theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 158/2005/NĐ-CP.
2. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ
đăng ký khai tử và Giấy chứng tử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và
cấp cho người đi khai tử một bản chính Giấy chứng tử. Bản sao Giấy chứng
tử được cấp theo yêu cầu của người đi khai tử.
d. Đăng ký khai sinh và khai tử cho trẻ chết sơ sinh
Trẻ em sinh ra sống được từ 24 giờ trở lên rồi mới chết cũng phải đăng ký
khai sinh và đăng ký khai tử. Nếu cha, mẹ không đi khai sinh và khai tử, thì
cán bộ tư pháp hộ tịch tự xác định nội dung để ghi vào Sổ đăng ký khai
sinh và Sổ đăng ký khai tử. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh và
Sổ đăng ký khai tử phải ghi rõ “Trẻ chết sơ sinh”.
e. Đăng ký khai tử cho người bị Toà án tuyên bố là đã chết
1. Việc đăng ký khai tử cho người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được
thực hiện khi quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
Người yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải thực hiện việc
đăng ký khai tử.

2. Trong trường hợp một người bị Toà án tuyên bố là đã chết, đã đăng
ký khai tử, nhưng sau đó còn sống trở về, được Toà án huỷ bỏ quyết định
tuyên bố chết, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai tử căn cứ
vào quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, xoá tên người đó trong
Sổ đăng ký khai tử và thu hồi lại Giấy chứng tử đã cấp.
1.5.4. Đăng ký nuôi con nuôi
Theo quy định tại Nghị định 158/2005/NĐ-CP và Nghị định
06/2012/NĐ-CP
(sửa đổi bổ sung Nghị định 158/2005/NĐ-CP): [10,11]
a. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận con nuôi thực hiện
đăng ký việc nuôi con nuôi.
2. Trong trường hợp trẻ bị bỏ rơi được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân
dân cấp xã, nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi đăng ký việc
nuôi con nuôi; nếu trẻ em đó đã được đưa vào cơ sở nuôi dưỡng, thì Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng đăng ký việc nuôi con
nuôi.
a. Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi
Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi gồm có:
1. Giấy thoả thuận về việc cho và nhận con nuôi (theo mẫu quy định).
Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi phải do chính cha, mẹ đẻ và
người nhận con nuôi lập, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đẻ đã ly hôn.
Trong trường hợp một bên cha hoặc mẹ đẻ đã chết, mất năng lực hành vi
dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì chỉ cần chữ ký của người
kia; nếu cả cha và mẹ đẻ đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế
năng lực hành vi dân sự, thì người hoặc tổ chức giám hộ trẻ em thay cha,
mẹ đẻ ký Giấy thỏa thuận. Đối với trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng
mà không xác định được địa chỉ của cha, mẹ đẻ, thì người đại diện của cơ
sở nuôi dưỡng ký Giấy thoả thuận.
Nếu người được nhận làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên, thì trong Giấy thoả

thuận phải có ý kiến của người đó về việc đồng ý làm con nuôi, trừ trường
hợp người đó bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi
dân sự.
Trong trường hợp người nhận con nuôi không cư trú tại xã, phường, thị
trấn, nơi đăng ký việc nuôi con nuôi nói tại khoản 2, Điều 25 của Nghị định
này, thì Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi phải có xác nhận của
Ủy ban nhân cấp xã, nơi người nhận con nuôi cư trú về việc người đó có đủ
điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi.
3. Biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi, nếu người được nhận làm con
nuôi là trẻ bị bỏ rơi.
b. Trình tự đăng ký việc nuôi con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải trực tiếp nộp hồ sơ nhận con nuôi cho Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi đăng ký việc nuôi con nuôi.
2. Trước khi đăng ký việc nuôi con nuôi, cán bộ Tư pháp hộ tịch phải kiểm
tra, xác minh kỹ các nội dung sau đây:
- Tính tự nguyện của việc cho và nhận con nuôi;
- Tư cách của người nhận con nuôi;
- Mục đích nhận con nuôi.
Thời hạn kiểm tra, xác minh các nội dung trên không quá 5 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh thêm, thì thời
hạn được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
Sau thời hạn nói trên, nếu xét thấy việc cho và nhận con nuôi có đủ điều
kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp
xã đăng ký việc nuôi con nuôi.
3. Khi đăng ký việc nuôi con nuôi, bên cho, bên nhận con nuôi phải có mặt;
nếu người được nhận làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên, thì cũng phải có
mặt. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và
Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nuôi con

nuôi. Bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi được cấp theo yêu
cầu của các bên cho và nhận con nuôi. Bên cho con nuôi có trách nhiệm
giao cho cha, mẹ nuôi bản chính Giấy khai sinh của con nuôi.
1.5.5. Đăng ký giám hộ
Theo quy định tại Nghị định 158/2005/NĐ-CP và Nghị định
06/2012/NĐ-CP
(sửa đổi bổ sung Nghị định 158/2005/NĐ-CP): [10,11]
a. Thẩm quyền đăng ký việc giám hộ
Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người giám hộ hoặc nơi có trụ
sở của cơ quan, tổ chức đảm nhận giám hộ thực hiện đăng ký việc giám
hộ.
b. Thủ tục đăng ký việc giám bộ
1. Người được cử làm giám hộ phải nộp Giấy cử giám hộ. Giấy cử giám
hộ do người cử giám hộ lập; nếu có nhiều người cùng cử một người làm
giám hộ, thì tất cả phải cùng ký vào Giấy cử giám hộ.
2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét
thấy việc giám hộ đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì Ủy ban

×