Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Chính sách tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đối với phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn khu vực Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.25 KB, 25 trang )

- 1 -


1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế - xã hội nông thôn chịu tác động của
nhiều nhân tố, trong đó trước hết phải nói đến vai trò quan trọng, có tính chất
quyết định của chính sách. Thông qua chính sách, vai trò của Nhà nước, các
chủ thể đầu tư đối với quá trình phát triển No &NT được khẳng định.
Hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, đối với lĩnh vực
ngân hàng, khởi đầu là Chỉ thị 202/CT ngày 28/6/1991 của Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về NH cho vay trực tiếp đến hộ sản
xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, đã tạo ra bước phát triển mới trong No&NT,
theo đó sức sản xuất được giải phóng, nông dân có vốn để đẩy nhanh nền sản
xuất hàng hóa nông sản, thực phẩm đưa Việt Nam trở thành một trong những
nước hàng đầu về xuất khẩu nhiều mặt hàng nông lâm thuỷ hải sản.
Hiện nay và trong nhiều năm tới, NHNo&PTNT Việt Nam vẫn là NHTM đi
đầu trong việc tạo nguồn và cung ứng vốn cho phát triển kinh tế No&NT. Dư
nợ khu vực No&NT của NHNo&PTNT Việt Nam chiếm 70% tổng dư nợ và
chiếm hơn 50% dư nợ của tất cả các TCTD đầu tư cho khu vực này. Trong bối
cảnh Việt Nam gia nhập WTO, chính sách tín dụng No&NT của
NHNo&PTNT đòi hỏi phải nhanh chóng đổi mới.
Tây Nguyên là một khu vực kinh tế quan trọng của cả nước, có khả năng phát
triển một nền kinh tế No&NT mũi nhọn. Tuy nhiên, Tây Nguyên đang là khu
vực có mặt bằng kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán và trình độ sản xuất khác
biệt và ở mức thấp so với các khu vực khác của cả nước. Vì vậy, cần phải có
chính sách TD phù hợp thì mới đẩy nhanh phát triển kinh tế No&NT, góp phần
thu hẹp khoảng cách giữa các vùng, các thành phần kinh tế và các cộng đồng
người khu vực Tây Nguyên.
Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Chính sách tín dụng của
NHNo&PTNT Việt Nam đối với phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn
khu vực Tây Nguyên” để nghiên cứu.


2. Tình hình nghiên cứu
- 2 -

Thời gian qua đã có một số đề tài nghiên cứu về phát triển KT-XH Tây
Nguyên, nhưng chưa có đề tài, công trình nghiên cứu chuyên sâu về chính sách
tín dụng của NHTM đối với phát triển kinh tế No&NT vùng Tây Nguyên.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa và phát triển những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách tín
dụng của NHTM đối với phát triển kinh tế No&NT trong nền kinh tế thị
trường.
- Nghiên cứu thực trạng chính sách TD No&NT của NHNo&PTNT Việt Nam
khu vực Tây Nguyên giai đoạn 2002- 2007, đánh giá và rút ra những ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả chính
sách TD đối với No&NT của NHNo&PTNT VN đối với KV Tây Nguyên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kinh tế nông nghiệp, nông thôn và chính sách tín dụng
đối với phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Phạm vi nghiên cứu: Chính sách tín dụng No&NT của NHNo&PTNT Việt
Nam tại 5 tỉnh Tây Nguyên. Trong đó, tập trung chủ yếu là hoạt động huy động
vốn và cho vay giai đoạn 2002 - 2007.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, từ duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, phương pháp tiếp cận hệ thống, đến phương pháp khảo nghiệm
tổng kết thực tiễn, phương pháp điều tra- tổng hợp, phân tích, so sánh thống
kê Ngoài ra, luận án còn sử dụng các bảng số liệu chứng minh và minh họa.
6. Đóng góp mới của luận án
1- Hệ thống hoá và phát triển những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách tín
dụng của NHTM đối với phát triển kinh tế No&NT trong nền kinh tế thị
trường.

2- Phân tích và đưa ra những quan điểm mới mang tính toàn diện về chính sách
tín dụng của NHTM đối với phát triển kinh tế No&NT, xây dựng hệ thống chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của chính sách này.
3- Khái quát kinh nghiệm về chính sách tín dụng ngân hàng của một số nước
- 3 -

trong xây dựng, thực thi chính sách tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh
tế No&NT, rút ra một số bài học kinh nghiệm bổ ích có thể áp dụng vào Việt
Nam.
4- Phân tích và làm rõ thực trạng chính sách tín dụng của NHNo&PTNT Việt
Nam đối với phát triển kinh tế No&NT Tây Nguyên, chỉ ra những hạn chế trong
xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tín dụng No&NT, nguyên nhân khách
quan và chủ quan dẫn đến những tồn tại.
5- Phân tích và làm rõ định hướng của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế -
xã hội khu vực Tây Nguyên; nêu lên một số quan điểm cụ thể về hoàn thiện
chính sách tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và
mục tiêu cụ thể của chính sách này.
6. Xây dựng hệ thống gồm tám nhóm giải pháp về hoàn thiện chính sách tín
dụng của NHNo&PTNT Việt Nam đối với phát triển kinh tế No&NT Tây
Nguyên.
7. Luận án đưa ra kiến nghị với Nhà nước, NHNN Việt Nam và với chính quyền
địa phương các tỉnh Tây Nguyên về một số vấn đề có liên quan về tổ chức thực
hiện chính sách tín dụng của NHNo&PTNT đối với khu vực này đạt kết quả cao
hơn.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo các bảng số liệu,
biểu đồ, nội dung chính của luận án được thể hiện trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chính sách TD NH đối với phát triển kinh
tế nông nghiệp, nông thôn trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Thực trạng chính sách tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam đối

với kinh tế nông nghiệp, nông thôn khu vực Tây Nguyên
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả chính sách TD của
NHNo&PTNT Việt Nam đối với phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
khu vực Tây Nguyên


- 4 -





1.1. Tổng quan về kinh tế nông nghiệp, nông thôn
1.1.1 Kinh tế nông nghiệp, nông thôn
1.1.2 Vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong nền kinh tế quốc dân
Thứ nhất, nông nghiệp là ngành cung cấp lương thực thực phẩm nuôi sống con
người. Thứ hai, nông nghiệp là ngành cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp.
Thứ ba, No&NT cung cấp lao động cho các ngành phi nông nghiệp. Thứ tư,
No&NT cung cấp một phần vốn tích lũy cho nền kinh tế. Thứ năm, No&NT là
thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp, dịch vụ. Thứ sáu, nông nghiệp góp
phần tăng thu ngoại tệ nhờ xuất khẩu nông sản. Thứ bảy, phát triển No&NT
đúng hướng góp phần bảo vệ MT sinh thái. Cuối cùng, với lợi thế về tài
nguyên, nguyên vật liệu từ nông nghiệp, lao động, môi trường sinh thái vv , tổ
hợp ngành, nghề kinh tế nông thôn ngày càng phát triển và chiếm tỷ trọng tăng
dần trong cơ cấu kinh tế của các quốc gia.
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp tác động đến vốn tín dụng ngân
hàng
Một là, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được, không có
đất thì không có sản xuất nông nghiệp. Hai là, nông nghiệp là ngành sản xuất
mang tính nặng nhọc, phức tạp của lao động, tính sinh lời thấp và tính rủi ro

cao. Ba là, sản xuất No diễn ra trên địa bàn rộng lớn, phụ thuộc nhiều vào điều
kiện tự nhiên, thời gian sản xuất dài và không đồng đều. Bốn là, đối tượng sản
xuất No chủ yếu là cơ thể sống. Năm là, sản xuất No mang tính thời vụ cao.
Sáu là, đối với sản xuất No nước ta, ngoài những đặc điểm chung trên đây, còn
có các đặc trưng riêng.
1.2. Chính sách tín dụng ngân hàng thương mại đối với phát triển kinh tế
nông nghiệp và nông thôn
1.2.1. Khái niệm
- 5 -

Chính sách TD của NHTM là một hệ thống các chủ trương, biện pháp liên
quan đến việc mở rộng hoặc thu hẹp qui mô TD trong một thời gian nhất định
để đạt mục tiêu đã được hoạch định và hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn trong
kinh doanh TD của NHTM đó.
Chính sách TD của NH TM đối với phát triển kinh tế No&NT là hệ thống
các chủ trương, biện pháp liên quan đến việc sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn để cấp TD phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nhằm đạt mục tiêu
kinh doanh của mình và phù hợp với chính sách chung của nhà nước.
1.2.2. Vai trò của chính sách tín dụng NHTM đối với phát triển kinh tế
nông nghiệp và nông thôn
Một là, thúc đẩy sản xuất hàng hoá theo hướng kinh tế thị trường, hội nhập
quốc tế. Hai là, thúc đẩy phân công lại lao động trong No&NT. Ba là, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu No&NT theo hướng CNH - HĐH. Bốn là, xây dựng nền
nông nghiệp và kinh tế NT phát triển bền vững. Năm là, chính sách TD tác
động đến các vấn đề xã hội trong nông thôn.
1.2.3. Mục tiêu và công cụ thực hiện chính sách tín dụng của NHTM đối
với phát triển kinh tế No&NT
1.2.3.1 Mục tiêu của chính sách: Thứ nhất, tăng trưởng bền vững lợi nhuận.
Thứ hai, gắn phát triển thị phần với khả năng kiểm soát tín dụng, hạn chế rủi
ro.

Với tư cách "phục vụ phát triển kinh tế No&NT" chính sách tín dụng của
NHTM phải hướng tới các mục tiêu: Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
No&NT theo hướng CNH-HĐH; Hỗ trợ vốn để hộ nông dân, các doanh nghiệp
SX-KD trong khu vục No&NT phát triển nhanh sản xuất hàng hóa và dịch vụ,
góp phần tăng trưởng bền vững kinh tế nông thôn.
1.2.3.2. Công cụ thực hiện chính sách:
* Công cụ tác động trực tiếp: Hạn mức tín dụng; Tiêu chuẩn cấp tín dụng;
Mạng lưới và cơ cấu bộ máy quản lý tín dụng.
* Công cụ tác động gián tiếp: Lãi suất; Dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán.
1.2.4. Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng NH đối với phát triển
No&NT
- 6 -

1.2.4.1. Chính sách nguồn vốn: Chính sách nguồn vốn của NH phải giải quyết
để bảo đảm vốn tự có, nguồn vốn huy động, vốn vay tăng nhanh và bền vững.
1.2.4.2. Chính sách khách hàng vay và lĩnh vực đầu tư tín dụng No&NT
Đứng về mặt chiến lược mà nói, một chính sách TD phải thu hút được khách
hàng, duy trì và phát triển được khách hàng để mở rộng qui mô hoạt động của
hoạt động của NHTM.
1.2.4.3. Điều kiện vay vốn
(1) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật; (2) Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;
(3) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; (4) Có dự án
đầu tư, phương án SXKD, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu
tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp qui định của pháp luật; (5)
Thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của luật pháp.
1.2.4.4. Giới hạn tín dụng
Ngoài các chính sách do luật định, mỗi NHTM thường có qui định riêng về
giới hạn tín dụng. Các qui định thường là: (1) Mức cho vay tối đa đối với một
dự án vay vốn; (2) Quyền phán quyết tối đa của giám đốc chi nhánh; (3) Mức

cho vay tối đa so với giá trị tài sản thế chấp; (4) Mức cho vay tối đa đối với
từng khách hàng, ngành nghề.
1.2.4.5. Lãi suất và phí vay vốn
Lãi cho vay được hình thành theo cơ chế thị trường dựa trên quan hệ cung cầu
vốn trên thị trường và theo nguyên tắc: trang trải chi phí huy động vốn, chi phí
quản lý, chi phí tiền lương, bù đắp rủi ro và lợi nhuận hợp lý.
1.2.4.6. Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ
1.2.4.7. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Việc phân nhóm nợ dựa trên hai yếu tố định lượng và định tính. Yếu tố định
lượng làm căn cứ phân loại nợ là số lần cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn.
Yếu tố định tính gồm nhiều tiêu chí về lịch sử (quá khứ), hiện tại và triển vọng
(tương lai) của khách hàng. Vì vậy, muốn phân nhóm nợ chính xác phải căn cứ
nhiều vào yếu tố định lượng.
1.2.4.8. Bảo đảm tiền vay
- 7 -

Chính sách bảo đảm tiền vay gồm hai nội dung cơ bản: chính sách áp dụng bảo
đảm tiền vay đối với nhóm, loại khách hàng vay và chính sách xem xét nhận
các loại tài sản làm bảo đảm.
1.2.4.9. Chính sách nhận biết và quản lý nợ có vấn đề
Trên cơ sở phân tích, phân loại có vấn đề, đưa ra giải pháp quản lý, ứng xử
từng khoản nợ có vấn đề cụ thể.
1.2.5. Đánh giá chính sách tín dụng của NHTM đối với phát triển kinh tế
nông nghiệp và nông thôn
1.2.5.1. Đánh giá chính sách tín dụng của NHTM
* Đánh giá mục tiêu mở rộng huy động vốn và đầu tư TD: Chỉ tiêu 1:
Qui mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động; Chỉ tiêu 2: Thị phần
nguồn vốn huy động; Chỉ tiêu 3: Qui mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ TD đối
với No&NT; Chỉ tiêu 4: Thị phần dư nợ TD No&NT
* Đánh giá mục tiêu an toàn đầu tư tín dụng: Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ dư nợ

No&NT có khả năng sinh lời; Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu.
* Đánh giá mục tiêu lợi nhuận: Chỉ tiêu 1: Lợi nhuận; Chỉ tiêu 2: Chênh
lệch giữa lãi suất đầu ra, đầu vào lĩnh vực tín dụng đối với No&NT; Chỉ tiêu
3: Tỷ lệ thu lãi cho vay.
1.2.5.2. Đối với khách hàng vay vốn
Chỉ tiêu 1: Phát triển mạng lưới tín dụng No&NT; Chỉ tiêu 2: Bình quân số
lượng khách hàng khu vực No&NT một CBTD quản lý; Chỉ tiêu 3: Mức độ
phân cấp phán quyết cho vay đối với các cấp chi nhánh trực thuộc; Chỉ tiêu 4:
Đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu về vốn để phát triển SX-KD và phục vụ nhu
cầu tiêu dùng của khách hàng No&NT.
1.2.5.3. Đánh giá chính sách tín dụng của NHTM đối với No&NT xét về mặt xã
hội
Một là, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước; Hai là, mức độ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế No&NT; Ba là, chỉ tiêu về diện tích, năng suất, sản lượng
No-LN; Bốn là, giá trị sản xuất CN – TTCN và xây dựng khu vực kinh tế NT;
Năm là, số lao động có việc làm tăng thêm.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng đối với No&NT
- 8 -

1.2.6.1. Môi trường kinh tế - xã hội nơi ngân hàng hoạt động
1.2.6.2. Khả năng sinh lợi và rủi ro của các khoản cho vay
1.2.6.3. Chính sách tài chính, tiền tệ và chính sách TD của nhà nước
1.2.6.4. Chất lượng cán bộ và cơ cấu tổ chức mạng lưới của NH
1.2.6.5. Công nghệ ngân hàng
1.3. Kinh nghiệm của ngân hàng một số nước về chính sách tín dụng đối
với phát triển kinh tế No&NT
1.3.1. Kinh nghiệm của NH một số nước trên thế giới
Nghiên cứu chính sách tín dụng NH đối với No&NT của các nước: Philippine,
Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia, Uzbekistan, Nepal
1.3.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào Việt Nam

Một là, để phục vụ phát triển No&NT, các nước đều thành lập định chế tài
chính riêng, thường là NH nông nghiệp. Hai là, chú trọng xây dựng chính sách
phát triển thị trường No&NT. Ba là, để thực hiện tốt chính sách phục vụ phát
triển kinh tế No&NT, các NHTM hàng đầu trong khu vực này không ngừng
mở rộng mạng lưới, tăng cường cơ sở vật chất và con người cho hoạt động TD
bán lẻ tới hộ nông dân vay vốn. Bốn là, những NHTM khác nếu không trực
tiếp cho vay No&NT, phải giành một tỷ lệ nhất định nguồn vốn huy động
chuyển cho NH chuyên cho vay No&NT với lãi suất phù hợp. Năm là, hình
thức cho vay hộ nông dân gián tiếp qua các TCTD NT, các HTX No, các hiệp
hội, các tổ nhóm liên doanh, liên kết phát huy hiệu quả tốt. Sáu là, đối tượng
cho vay chủ yếu tập trung cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng trang trại,
xây dựng cơ sở chế biến, cho vay hiện đại hoá dây chuyền công nghệ, đổi mới
trang thiết bị và mua sắm tài sản cố định. Bảy là, cơ chế ưu đãi về TD No&NT
là cần thiết để tạo điều kiện cho khu vực này hấp thụ được vốn, nhưng không
được ưu đãi vay lãi suất thấp.
- 9 -



2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội Tây Nguyên ảnh hưởng đến chính sách tín
dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế No&NT
2.1.1. Khái quát chung về kinh tế - xã hội Tây Nguyên
Tây Nguyên gồm 5 tỉnh là Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông và Lâm
Đồng. Diện tích tự nhiên là 5.460.754 ha, chiếm khoảng 17% diện tích cả
nước. Trong đó, diện tích đất No1.593.742 ha, chiếm 29,2% tổng diện tích;
diện tích đất lâm nghiệp 3.073.684 ha, chiếm 56,3%.
2.1.2. Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội Tây Nguyên ảnh hưởng đến việc
triển khai thực hiện chính sách TD NH đối với phát triển kinh tế No&NT
2.2. Thực trạng chính sách TD của NHNo&PTNT Việt Nam đối với phát
triển No&NT khu vực Tây Nguyên

2.2.1. Tổng quan về chính sách TD của NHNo&PTNT Việt Nam đối với
phát triển kinh tế No&NT qua các thời kỳ
2.2.2. Chính sách phát triển mạng lưới hoạt động
Đến năm 2007 toàn Khu vực có 154 chi nhánh, phòng giao dịch, tăng 108 chi
nhánh so với ngày đầu thành lập.
2.2.3. Chính sách nguồn vốn
- 10 -



ĐVT: tỷ đồng
3169
4817
4643
5817
7037
8692
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
10000
2002 2003 2004 2005 2006 2007


Biểu đồ số 2.2: Qui mô nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Việt Nam
khu vực Tây Nguyên giai đoạn 2002-2007 (nguồn:[31])
2.2.4. Chính sách khách hàng vay và lĩnh vực đầu tư tín dụng No&NT
- Giảm dần dư nợ đi đến chấm dứt quan hệ TD đối với các DNNN làm ăn kém
hiệu quả, chỉ duy trì quan hệ với những DN kinh doanh có lãi ổn định.
- Mở rộng quan hệ tín dụng với khối DNNQD, đặc biệt là các doanh nghiệp
trong các ngành sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm No.
- Đối với khách hàng hộ nông dân: đây là thị trường mục tiêu của
NHNo&PTNT.

- 11 -

B¶ng 2.1: Qui mô dư nợ của các nhóm khách hàng vay vốn tại
NHNo&PTNT Việt Nam khu vực Tây Nguyên qua các năm 2002-2007

TT

Chỉ tiêu đánh giá

Đơn vị
tính
2002 2003 2004 2005 2006 2007

Số lượng khách
hàng
khách
hàng
309.143

322.523


341.464

356.755

380.888

433.012


Dư nợ
tỷ đồng
5.269

7.032

8.928

10.736

12.694

17.104

1
Số khách hàng hộ
SX và cá thể
khách
hàng
308.444


321.593

340.260

355.526

379.555

431.197


Dư nợ hộ SX và
cá thể
tỷ đồng
3.703

5.007

6.406

7.741

9.041

12.425


Trong đó:














+

Số khách hàng
trang trại
khách
hàng
669

907

1.100

1.274

1.640

1.690



Dư nợ
tỷ đồng
33

49

68

87

116

132

+

Số khách hàng hộ
SX-KD
khách
hàng
246.233

256.777

274.730

291.119

315.888


371.687


Dư nợ
tỷ đồng
2.821

3.891

5.183

6.477

7.712

10.986

+

Số khách hàng
vay tiêu dùng
khách
hàng
61.542

63.909

64.430


63.133

62.027

57.820


Dư nợ
tỷ đồng
849

1.068

1.155

1.176

1.213

1.307

2
Số khách hàng
DNNQD
khách
hàng
548

756


1.030

1.071

1.183

1.693


Dư nợ
tỷ đồng
325

707

1.114

1.468

1.885

2.696

3
Số khách hàng
DNNN
khách
hàng
113


125

123

108

101

88


Dư nợ
tỷ đồng
1.117

1.180

1.244

1.366

1.607

1.871

4
Số khách hàng
HTX
khách
hàng

38

49

51

50

49

34


Dư nợ
tỷ đồng
125

138

164

161

161

112

( Nguồn:[41])
2.2.6. Chính sách bảo đảm tiền vay
Hiện nay, các chi nhánh NHNo&PTNT thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền

vay bằng tài sản theo QĐ số 1300/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 03/12/2007 của Hội
đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. QĐ 1300 qui định phù hợp với NĐ
163/2006/NĐ-CP của CP về giao dịch bảo đảm.
2.2.7. Chính sách lãi suất
Để tạo mối quan hệ bền vững đối với khách hàng, chính sách lãi suất của
NHNo&PTNT Việt Nam theo đuổi bốn mục tiêu: giảm dần mức lãi suất cho
- 12 -

vay; cho vay ưu đãi lãi suất thấp đối với khách hàng chiến lược, khách hàng
truyền thống; miễn, giảm lãi suất cho khách hàng gặp khó khăn theo chính
sách của NHNo&PTNT đề ra; giảm lãi suất cho vay theo chính sách của NN.
Bảng 2.2 Lãi suất bình quân vùng II, III và qui mô giảm lãi theo chính
sách NHNo&PTNT Việt Nam khu vực Tây Nguyên giai đoạn 2002-2007
Chỉ tiêu ĐVT 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Dư nợ vùng II tỷ đồng

772

951

1.499

1.911

1.805

1.711

Lãi suất cho vay bq %tháng


0,91

0,96

1,03

1,17

1,14

1,16

Dư nợ vùng III tỷ đồng

549

660

1.217

1.332

1.346

1.044

Lãi suất cho vay bq %tháng

0,97


1,01

1,12

1,23

1,22

1,25

Số lãi KH được giảm tỷ đồng

19,6

27,5

44,1

53,6

56,1

49,9

(Nguồn [31])
2.2.8. Chính sách đầu tư tín dụng thông qua tổ vay vốn của các tổ chức
chính trị-xã hội
Bảng 2.3: Qui mô dư nợ cho vay qua các tổ chức chính trị-xã hội tại
NHNo&PTNT Việt Nam khu vực Tây Nguyên đến 31/12/2007
Chỉ tiêu ĐVT Tổ Hội ND Tổ Hội LHPN Tổ Hội CCB Tổng cộng

1- Số tổ tổ 3.669

821

13

4.503

2- Số tổ viên người 62.332

10.772

56

73.160

3- Số dư nợ tỷ đồng 700,3

80,9

0,5

781,7

(Nguồn: [31])
2.2.9. Chính sách phân cấp phán quyết tín dụng
Quyền phán quyết cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam đối với các cấp giám
đốc NH cơ sở được mở rộng theo thời gian phù hợp với năng lực quản lý.
2.2.10. Chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Các chi nhánh NHNo&PTNT khu vực Tây Nguyên đang thực hiện việc phân

loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng theo quy định của HĐQT
NHNo&PTNT Việt Nam, phù hợp với qui định hiện hành của NHNN Việt
Nam.
Việc phân loại các nhóm nợ chủ yếu dựa vào các yếu tố định lượng, chưa căn
cứ nhiều vào yếu tố định tính.
2.2.11. Chính sách nhận biết và quản lý nợ có vấn đề
- 13 -

Chính sách nhận biết và quản lý nợ có vấn đề của NHNo&PTNT Việt Nam
khu vực Tây Nguyên nhằm mục đích giảm thiểu mức độ rủi ro về không thu
được đầy đủ các khoản cho vay có thể xảy ra.
2.3. Đánh giá chính sách tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam đối với
No&NT khu vực Tây Nguyên
2.3.1 Ưu điểm
Thứ nhất, vốn đầu tư của NHNo&PTNT góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh
tế nhanh của Tây Nguyên. Thứ hai, vốn TD NHNo&PTNT đã góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của Khu vực theo hướng tích cực. Thứ ba, khả năng đáp
ứng vốn cho nền kinh tế ngày càng cao. Thứ tư, chất lượng khách hàng cũng
có những chuyển biến tích cực. Thứ năm, vốn đầu tư của NH đã góp phần tạo
công ăn việc làm mới cho người lao động.
Chính sách TD của NHNo&PTNT Việt Nam đối với phát triển kinh tế No&NT
Tây Nguyên cũng đã đáp ứng khá tốt các mục tiêu về tăng trưởng dư nợ,tăng
lợi nhuận và hạn chế rủi ro, thể hiện:
Một là, Kiên trì thực hiện mục tiêu, đến nay NHNo&PTNT Việt Nam trở
thành NH chủ lực trong việc đầu tư vốn TD cho phát triển kinh tế No&NT TN.
Bảng 2.4: Quy mô huy động vốn và dư nợ cho vay No&NT của các TCTD
khu vực Tây Nguyên giai đoạn 2002 – 2007
Đơn vị: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 2007
I. Tổng vốn huy động

các TCTD
Trong đó: NHNo
4.642


3.196

6.42
6

4.817

6.895


4.643

9.127


5.817

12.123


7.037

16.733

8.692


II. Tổng dư nợ các
TCTD
14.078

17.140

19.518

23.060

27.703

39.445

Trong đó: NHNo 5.269

7.032

8.928

10.736

12.694

17.104

II. Dư nợ khu vực
No&NT các TCTD
Trong đó: NHNo

8.024

4.634

9.948

5.190

10.854

6.386

12.800

7.538

14.518

8. 560

20.116


11.921

III. Thị phần khu vực
No&NT của NHNo













- Thị phần nguồn vốn
- Thị phần dư nợ
68,85
57,75

74,96
52,17

67,34
58,84

63,73
58,89

58,05
58,96

51,95

59,26


(Nguồn:[31])
- 14 -

Hai là, Chính sách TD No&NT của NHNo&PTNT Việt Nam không ngừng
được hoàn thiện theo thời gian theo hướng tạo mối quan hệ ngày càng gắn kết
giữa NH với khách hàng. Ba là, lợi nhuận thu được năm sau cao hơn năm
trước và chủ yếu được tạo ra từ hoạt động TD.
2.3.2. Hạn chế
Một là, vốn huy động trên địa bàn đạt thấp, sự lệ thuộc vào vốn điều hòa
chung toàn hệ thống của các CN NHNo&PTNT KV Tây Nguyên làm cho việc
tổ chức thực hiện chính sách mở rộng cho vay No&NT ngày càng khó
khăn. Hai là, chênh lệch lãi suất bình quân giữa đầu ra và đầu vào theo cơ cấu
đang có xu hướng giảm dần. Ba là, chính sách TD của NHNo&PTNT còn bị
động, lệ thuộc nhiều các chỉ tiêu ấn định mang tính chủ quan của Nhà nước.
Bốn là, chính sách mạng lưới và tổ chức bộ máy TD còn nhiều tồn tại, bất
cập. Năm là, chính sách TD của NHNo&PTNT Việt Nam chậm đổi mới. Sáu
là, một số chính sách mới ban hành nhưng chưa thật sự phù hợp, chưa đáp ứng
được yêu cầu hội nhập quốc tế về TD-NH. Bảy là, chưa có chính sách bán
buôn trong hoạt động TD. Tám là, khả năng kiểm tra, giám sát thực hiện chính
sách TD No-NT chưa cao. Chín là, chính sách lãi suất thiếu linh hoạt và bất
cập, dẫn đến rủi ro lãi suất, giảm hiệu quả sinh lời của vốn TD. Mười là, chất
lượng tín chưa cao.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, thu nhập của dân cư và doanh nghiệp thấp, trong khi Tây Nguyên
đang tăng nhanh qui mô SX-KD nên nguồn vốn nhàn rỗi không nhiều.
Thứ hai, chênh lệch lãi suất bình quân đầu ra, đầu vào theo cơ cấu đang có xu
hướng giảm dần.
Thứ ba, Chính sách TD của NHNo&PTNT còn bị động do phải thực hiện
nhiều chính sách TD của nhà nước, mà các chính sach này còn mang tính chủ

quan, chưa đáp ứng được đòi hỏi khách quan của nền KT.
Thứ tư, trình độ sản xuất, khả năng quản lý có sự chênh lệch khá lớn.
- 15 -

Thứ năm, phần lớn các mặt hàng nông sản chủ lực của Tây Nguyên là hàng
hóa xuất khẩu, chịu tác động trực tiếp của giá cả thị trường thế giới.
Thứ sáu, diễn biến chính trị Tây Nguyên những năm gần đây phức tạp.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Một là, mạng lưới bị hạn chế không đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Hai là, tổ chức bộ máy tín dụng còn nhiều tồn tại, bất cập là do NHNo&PTNT
đang áp dụng mô hình quản lý cũ, lạc hậu.
Ba là, sự lệ thuộc ngày càng lớn vào nguồn vốn điều hòa từ NHNo&PTNT
Việt Nam.
Bốn là, một số chính sách mới ban hành chưa thật sự phù hợp.
Năm là, rủi ro lãi suất, giảm hiệu quả sinh lời của vốn TD .
Sáu là, NHNo&PTNT Việt Nam chưa có chính sách tín dụng đặc thù cho các
khu vực, các vùng kinh tế.
Bảy là, chưa ban hành định mức kinh tế kỹ thuật chuẩn để làm cơ sở thẩm định
các dự án đầu tư.
Tám là, khả năng kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách TD No-NT còn
nhiều hạn chế .
Chín là, chất lượng nguồn nhân lực không cao, sử dụng chưa hợp lý.


- 16 -






3.1. Quan điểm về hoàn thiện chính sách TD của NHNo&PTNT Việt Nam
đối với phát triển kinh tế No&NT khu vực Tây Nguyên
3.1.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước ta về phát triển kinh tế No&NT
khu vực Tây Nguyên
3.1.1.1. Đường lối, chủ trương của Đảng
Về phát triển vùng Tây Nguyên: “Vùng trung du, miền núi Bắc Bộ và vùng Tây
Nguyên cần tập trung mọi nỗ lực phát triển kinh tế nhanh và bền vững, gắn
chặt với việc bảo đảm an ninh, quốc phòng. Phát triển mạnh thuỷ điện, CN
khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác có hiệu quả quỹ đất trồng
cây CN, cây ăn quả xuất khẩu và trồng rừng nguyên liệu gắn với CN chế biến
có công nghệ hiện đại. Phát triển du lịch sinh thái và văn hoá dân tộc. Chú
trọng mở rộng quan hệ TM với các nước láng giềng. Phát triển hài hoà các
tiểu vùng, giữa các tầng lớp dân cư và giữa các đồng bào dân tộc”.
3.1.1.2. Định hướng và kế hoạch của Nhà nước
Quyết định số 25/2008/QĐ-TTg ngày 05/02/2008 “Về việc ban hành một số
cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội đối với các tỉnh vùng Tây
Nguyên” và QĐ 150/2005/QĐ-TTg "về phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu
sản xuất nông, lâm, thủy sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm
2020" xác định các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể.
3.1.2. Mục tiêu chính sách TD của NHNo&PTNT Việt Nam đối với phát
triển kinh tế No&NT khu vực Tây Nguyên
Định hướng lâu dài:
- NHNo&PTNT Việt Nam phải thực sự trở thành lực lượng chủ đạo và chủ lực
trong vai trò cung cấp tín dụng cho đầu tư phát triển No&NT
- 17 -

- Mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, có quy mô vốn tự có đủ lớn.
Nâng cao và duy trì khả năng sinh lời, phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực
để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng trong quá trình hội nhập.
- Tập trung thị trường No-NT với khách hàng là hộ sản xuất nông, lâm, ngư,

diêm nghiệp, các thành phần kinh tế phát triển ngành nghề nông thôn.
Mục tiêu đến năm 2015:
Một là, giữ vững thị phần TD No&NT. Hai là, tăng nguồn vốn bình quân hàng
năm là 45%-50% và dư nợ là 20%-25%. Ba là, cơ cấu dư nợ ngắn hạn chiếm
55%, trung và dài hạn chiếm 45%. Bốn là, dư nợ khu vực No&NT chiếm từ
70%-75%. Trong khu vực nông thôn, dư nợ kinh tế hộ, trang trại chiếm 68%-
70%; dư nợ doanh nghiệp và kinh tế hợp tác chiếm 30%-32%. Năm là, tỷ
trọng dư nợ của một số ngành kinh tế mũi nhọn so với tổng dư nợ: cà phê
chiếm từ 13%-15%, cao su từ 7%-10%, tiêu từ 3%-5%, đào lộn hột từ 3%-5%,
chăn nuôi bò từ 12%-14%. Sáu là, tỷ lệ thu lãi bình quân đạt tối thiểu 95%; Nợ
xấu dưới 5%. Bảy là, lợi nhuận tăng thêm hàng năm 20%.Tám là, mở thêm
phòng giao dịch khu vực No&NT, bình quân khoảng 10 phòng giao dịch tăng
thêm hàng năm.
3.1.3. Quan điểm về hoàn thiện chính sách TD của NHNo&PTNT Việt
Nam đối với phát triển kinh tế No&NT khu vực Tây Nguyên
Thứ nhất: Chính sách TD bảo đảm cho hoạt động TD đạt được các mục tiêu:
An toàn - Hiệu quả - Bền vững - Hội nhập quốc tế
Thứ hai: Chính sách TD phải góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của Tây Nguyên.
Thứ ba: Chính sách TD phải góp phần duy trì nền kinh tế Tây Nguyên tăng
trưởng nhanh và bền vững.
Thứ tư: Chính sách TD NHNo&PTNT Việt Nam phải hướng tới đa dạng hóa
các sản phẩm TD.
- 18 -

Thứ năm: Chính sách TD của NHNo&PTNT Việt Nam đối với phát triển kinh
tế No&NT Tây Nguyên cần phải xây dựng trên cơ sở so sánh tương quan giữa
các NHTM trong khu vực.
Thứ sáu: Phải giải quyết tốt hai vấn đề cơ bản: đổi mới và hoàn thiện khâu xây
dựng, hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện tốt chính sách.

3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách TD của NHNo&PTNT Việt Nam đối
với phát triển kinh tế No&NT khu vực Tây Nguyên
3.2.1. Thiết lập và điều chỉnh các tỷ lệ an toàn tín dụng phù hợp với đặc
thù kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam
3.2.1.1. Thiết lập và quản lý hạn mức TD theo ngành, thành phần kinh tế và
vùng kinh tế trong khu vực No&NT
Trên cơ sở hạn mức TD ngành, thành phần kinh tế, qui mô dư nợ hiện tại và xu
hướng phát triển từng vùng, xây dựng và quản lý hạn mức TD kinh tế theo
vùng. Hạn mức TD ngành, vùng kinh tế xây dựng trong mối quan hệ với mục
tiêu phát triển kinh tế của Nhà nước và của các địa phương.
3.2.1.2. Thiết lập và quản lý hạn mức dư nợ trung, dài hạn theo hướng bảo
đảm khả năng thanh khoản của NHNo&PTNT
Trước thực tế này, đòi hỏi phải tái thiết lập và quản lý hạn mức TD trung dài
hạn theo tỷ lệ hợp lý để hạn chế rủi ro thanh khoản. Hạn mức TD phân bổ hợp
lý theo từng vùng kinh tế.
3.2.1.3. Quản lý hạn mức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
3.2.2. Xây dựng và quản lý chính sách tín dụng No&NT đặc thù đối với
các chi nhánh trong Khu vực
3.2.2.1. Gắn việc thiết lập, quản lý ngành với quản lý đối tượng đầu tư
3.2.2.2. Xây dựng mô hình tổ vay vốn của cộng đồng các dân tộc thiểu số do
các già làng, trưởng bản làm tổ trưởng
3.2.2.3. Xây dựng chính sách và định mức đầu tư vốn đối với các khu vực kinh
tế
- 19 -

NHNo&PTNT Việt Nam cần sớm ban hành định mức đầu tư các loại cây
trồng, vật nuôi chung cho toàn khu vực Tây Nguyên như chi nhánh
NHNo&PTNT Gia Lai đã xây dựng và áp dụng.
3.2.2.4. Xây dựng chính sách TD theo hướng đầu tư khép kín và đa dạng hoá
sản phẩm TD và dịch vụ NH

Một yêu cầu của chính sách TD đó là gắn đầu tư TD với việc thu hút nguồn
vốn trong thanh toán của các doanh nghiệp, tiền gửi của cá nhân, hộ sản xuất.
Cần mở rộng dịch vụ thấu chi, cho vay tiêu dùng thông qua thẻ TD.
3.2.3. Hoàn thiện chính sách tín dụng phù hợp với các chuẩn mực và
thông lệ quốc tế về quản lý tín dụng
3.2.3.1. Xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp loại khách hàng TD
Xếp hạng TD đối với Doanh nghiệp, gồm 8 bước chính. Xếp hạng TD đối với
hộ nông dân, gồm 4 bước.
3.2.3.2. Xây dựng hệ thống phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro TD bằng
phương pháp định tính
Bảng 3.3: Phân loại nhóm nợ trên cơ sở kết quả xếp hạng khách hàng TD
nội bộ
TT
Xếp hạng Đánh giá Nhóm nợ
1
AAA Thượng hạng 1
2
AA Xuất sắc 1
3
A Rất tốt 1
4
BBB Tốt 2
5
BB Khá 2
6
B Trung bình khá 2
7
CCC Trung bình 3
8
CC Dưới trung bình 3

9
C Rủi ro không thu được nợ cao 4
10
D Rủi ro không thu được nợ rất cao 5
(Nguồn:[42])
3.2.3.3. Tăng nhanh vốn điều lệ để đạt tỷ lệ tối thiểu vốn tự có so với tổng giá
trị tài sản có được qui đổi rủi ro
Để tăng nhanh tỷ lệ tối thiểu vốn tự có so với tổng giá trị tài sản có được qui
đổi rủi ro, NHNo&PTNT Việt Nam cần thực hiện đồng thời hai giải pháp cơ
- 20 -

bản: Một là, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tăng nhanh lợi nhuận để bổ
sung vốn điều lệ. Hai là, khẩn trương chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực
hiện cổ phần hoá đúng lộ trình đã được CP chấp thuận.
3.2.3.4. Xây dựng chính sách thu lãi linh hoạt để tăng hiệu quả vốn đầu tư
Đối với các khoản ngắn hạn có thời hạn dài áp dụng hình thức lãi nhập gốc.
Việc áp dụng hình thức lãi nhập gốc là phù hợp với thông lệ cho vay của NH
các nước trên thế giới.
3.2.4. Thiết lập chính sách phát triển hệ thống bán buôn trong hoạt động
TD
Chính sách bán buôn của NHNo&PTNT Việt Nam khu vực Tây Nguyên cần
hướng vào các đối tượng khách hàng và định hướng đầu tư sau đây: Các quỹ
TD nhân dân; Các HTX No và HTX làm dịch vụ nông nghiệp; Các nông, lâm
trường và các DN khác hoạt động SX-KD trong ngành nông nghiệp; Các tổ
chức chính trị-xã hội.
3.2.5. Phát triển mạng lưới, đổi mới tổ chức bộ máy quản lý tín dụng đáp
ứng nhu cầu tiếp nhận vốn TD No&NT và phù hợp với khả năng quản lý
3.2.5.1. Phát triển mạng lưới đáp ứng nhu cầu tiếp nhận vốn TD khu vực
No&NT phù hợp với khả năng quản lý
3.2.5.2. Đổi mới tổ chức bộ máy quản lý TD tại các chi nhánh trực thuộc theo

mô hình quản lý NH hiện đại
3.2.6. Hoàn thiện chính sách huy động vốn để tăng nhanh nguồn vốn đầu
tư TD
3.2.6.1. Chính sách khai thác nguồn vốn từ các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh dịch vụ
3.2.6.2. Chính sách khai thác nguồn vốn tiền gửi từ các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp có thu, các đoàn thể
3.2.6.3. Chính sách khai thác nguồn vốn tiền gửi từ dân cư
3.2.6.4. Chính sách khai thác có hiệu quả nguồn vốn ủy thác đầu tư
3.2.7. Đổi mới chính sách quản lý và điều hành tín dụng
- 21 -

3.2.7.1. Đổi mới và tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin TD
3.2.7.2. Lựa chọn phương thức cho vay phù hợp
3.2.7.3. Nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát hoạt động TD
3.2.7.4.Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xử lý thu hồi nợ có vấn đề
3.2.8. Một số giải pháp khác
3.2.8.1. Khẩn trương hoàn thành đề án hiện đại hoá công nghệ NH IPCAS trên
phạm vi toàn khu vực và hệ thống
3.2.8.2. Tăng cường cơ sở vật chất cho các chi nhánh trực thuộc
3.2.8.3. Nâng cao năng lực phục vụ khách hàng của đội ngũ cán bộ
NHNo&PTNT theo hướng chuyên môn hóa kết hợp với đa dạng hóa nghiệp vụ
3.2.8.4. Làm tốt công tác thông tin tuyên truyền quảng cáo tiếp thị để đông
đảo hộ ND và khách hàng khu vực No- NT hiểu rõ về chính sách TD của NH
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
- Rà soát lại hệ thống chính sách hiện hành để chỉnh sửa, bổ sung các chính
sách theo hướng ưu tiên cho phát triển KT - XH vùng Tây Nguyên.
- Sớm hình thành thị trường bảo hiểm các sản phẩm nông nghiệp.
- Nhà nước cần phải được đầu tư thích đáng phát triển KT - XH Tây Nguyên

hiện đang ở mức thấp so với cả nước.
- CP chỉ đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường, ngành Điện, UBND các tỉnh Tây
Nguyên khai thác có hiệu quả nguồn nước ngầm, nước sông suối, ao hồ. Tăng
diện tích rừng và diện tích cây công nghiệp dài ngày để nâng cao độ che phủ.
- Đảng và Nhà nước tăng cường mối quan hệ hữu nghị truyền thống với các
nước láng giềng Lào và Campuchia để duy trì sự ổn định và hợp tác phát triển
khu vực tam giác kinh tế Việt Nam – Lào – Campuchia.
- Có chính sách hỗ trợ phát triển HTXNo và HTX dịch vụ nông nghiệp.
3.3.2. Kiến nghị với NH Nhà nước
- 22 -

Thứ nhất: Nghiên cứu để trình các cấp có thẩm quyền điều chỉnh một số điểm
trong chính sách TD còn vướng phải những điều cấm khi mà nước ta là thành
viên chính thức của WTO.
Thứ hai: Bảo đảm việc ban hành hoặc tham mưu cho CP ban hành chính sách
TD NH phù hợp với thực tiễn.
Thứ ba: Hạn chế dần để đi tới xóa bỏ bao cấp trong hoạt động TD.
Thứ tư: Có chính sách bắt buộc các NTTM dành một tỷ lệ tối thiểu, ở mức
20% đến 25% dư nợ đầu tư cho phát triển No-NT.
Thứ năm: Ưu tiên vốn phát triển TD hàng năm, các dự án vay vốn các tổ chức
tài chính TD quốc tế cho phát triển Tây Nguyên.
3.3.3. Đối với địa phương các tỉnh Tây Nguyên
- Cập nhật tình hình, rà soát, điều chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch phát triển KT -
XH của ngành, địa phương mình cho phù hợp, sát đúng.
- Xác định rõ các dự án, các danh mục đầu tư và hình thức huy động vốn đầu
tư. Trong đó cần khuyến khích hình thức đa sở hữu các dự án.
- Tạo môi trường và các điều kiện thuận lợi để tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế mở rộng SX-KD một cách bình đẳng trong Vùng.
- Làm tốt công tác kêu gọi vốn đầu tư.
- Làm tốt công tác ổn định tình hình chính trị và trật tự an toàn xã hội trong

khu vực No&NT để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế khu
vực này.








- 23 -


Thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án đã hoàn thành các nội dung chủ yếu và
có những đóng góp mới chủ yếu sau đây:
1- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách TD NH
đối với phát triển kinh tế No& NT trong nền kinh tế thị trường. Làm rõ vai trò,
nội dung cơ bản của chính sách, mục tiêu và công cụ thực hiện chính sách,
cũng như làm rõ các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến chính
sách TD đối với phát triển kinh tế No& NT.
2- Phân tích và đưa ra những quan điểm mới mang tính toàn diện về chính sách
TD của NHTM đối với phát triển kinh tế No&NT và xây dựng hệ thống chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của chính sách này.
3- Khái quát kinh nghiệm về chính sách TD NH của một số nước trong xây
dựng, thực thi chính sách TD NH đối với phát triển kinh tế No& NT, trên cơ sở
đó rút ra một số bài học kinh nghiệm bổ ích đối với các NHTM Việt Nam nói
chung và NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng.
4- Phân tích và làm rõ thực trạng chính sách TD của NHNo&PTNT Việt Nam
đối với phát triển kinh tế No&NT Tây Nguyên dưới các góc độ khác nhau trong
mối liên hệ với chính sách TD NH của Nhà nước đối với phát triển kinh tế

No&NT. Thông qua hệ thống chỉ tiêu được xây dựng, luận án đã tập trung đánh
giá hiệu quả chính sách TD của NHNo&PTNT Việt Nam đối với phát triển kinh
tế No&NT Tây Nguyên trên cả ba mặt lợi ích: của NHNo&PTNT, của khách
hàng đó là hộ nông dân, các DN trên địa bàn và của lợi ích chung của nền kinh tế.
5- Đánh giá về thực trạng chính sách TD NH đối với phát triển kinh tế - xã hội
khu vực Tây Nguyên, Luận án đã làm nổi bật những kết quả đạt được; đồng thời
Luận án chỉ ra mười hai tồn tại, hạn chế trong xây dựng và tổ chức thực hiện
chính sách TD No&NT, tìm ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn
đến những tồn tại.
6- Phân tích và làm rõ định hướng của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế -
- 24 -

xã hội khu vực Tây Nguyên; nêu lên một số quan điểm cụ thể của Luận án về
hoàn thiện chính sách TD NH đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và
mục tiêu cụ thể của chính sách này.
7- Luận án đã đề xuất hệ thống gồm tám nhóm giải pháp về hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả chính sách TD của NHNo&PTNT Việt Nam đối với phát triển
kinh tế No&NT Tây Nguyên. Đây là một hệ thống giải pháp toàn diện gồm 12
giải pháp về xây dựng chính sách, mười một giải pháp về tổ chức thực hiện và
bốn giải pháp bổ trợ cho việc thực hiện chính sách đạt hiệu quả.
8- Luận án đưa ra bảy kiến nghị với Nhà nước, năm kiến nghị với NHNN Việt
Nam, năm kiến nghị với chính quyền địa phương các tỉnh Tây Nguyên về một số
vấn đề có liên quan để góp phần đẩy nhanh phát triển KT-XH khu vực No&NT
Tây Nguyên, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện chính
sách TD của NHNo&PTNT đối với khu vực này đạt kết quả cao hơn.






- 25 -


1. Nguyễn Mạnh Hùng (3/2005), “Một số suy nghĩ về qui định đánh giá hiệu
quả kinh doanh và xếp loại chi nhánh trong hệ thống NH Novà Phát triển NT
Việt Nam”, Tạp chí NH, (3),tr.46-49.
2. Nguyễn Mạnh Hùng (3/2006), “Thực hiện có hiệu quả chính sách TD NH
phục vụ phát triển No&NT”, Tạp chí NH, (5),tr.43-45.
3. Nguyễn Mạnh Hùng (7/2006), “Cho vay hộ sản xuất gắn với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của NH No và Phát triển NT tỉnh Gia Lai”, Tạp chí Khoa học và
Đào tạo NH, (50),tr.46-51.
4. Nguyễn Mạnh Hùng (8/2006), “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản
xuất gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Gia Lai”, Tạp chí Thị
trường tài chính và Tiền tệ, (16),tr.23-26.
5. Nguyễn Mạnh Hùng (9/2006), “Một số suy nghĩ về nâng cao tính chủ động
và hiệu quả của công cụ lãi suất trong thực thi chính sách tiền tệ của NH nhà
nước hiện nay”, Tạp chí NH, (18),tr.11-13.
6. Nguyễn Mạnh Hùng (10/2006), “Chính sách TD hỗ trợ ngành cà phê-Những
vấn đề rút ra từ thực tiễn của các NH khu vực Tây Nguyên”, Tạp chí Khoa học
và Đào tạo NH, (53),tr.45-48,68.
7. Nguyễn Mạnh Hùng (1+2/2007), “Chi nhánh NH No và Phát triển NT tỉnh
Gia Lai hướng tới hội nhập”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo NH, (56+57),tr.63-
65.
8. Nguyễn Mạnh Hùng (2/2007), “Lợi ích đầu tư trung và dài hạn nhóm cổ
phiếu NH TM”, Tạp chí Thị trường tài chính và Tiền tệ, (3+4),tr.45-47.
9. Nguyễn Mạnh Hùng (10/2007), “Phát triển kinh tế Tây Nguyên- Thực trạng
và giải pháp”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo NH, (65),tr.41-48.
10. Nguyễn Mạnh Hùng (4/2008), “Vốn cho phát triển kinh tế vùng Tây
Nguyên – thành công, hạn chế, giải pháp khác phục”, Tạp chí Công nghệ NH,
(25),tr.19-23.

×