Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty TNHH MEISHIN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.15 KB, 45 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY
LỜI MỞ ĐẦU
Bất kỳ một tổ chức kinh tế nào khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều vì
mục đích là tạo ra lợi nhuận. Một khi công ty hoặc doanh nghiệp tham gia vào thị trường
kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận thì cũng chính là lúc phải đối mặt với những khó khăn,
thử thách. Cùng với việc đất nước ta hội nhập với nhiều tổ chức về kinh tế, thương mại,
văn hóa đã mở ra một xu thế mới, mang lại nhiều thuận lợi, cơ hội phát triển và nhất là
tiếp thu được nhiều kinh nghiệm phát triển về kinh tế, khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý,
… Hiện nay, các tổ chức kinh tế trên khắp thế giới dù lớn hay nhỏ đang chịu ảnh hưởng
từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và vấn đề xung đột về chính trị ở một số nước, trong
đó Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng. Là nước bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới, làm cho nền kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn: sản xuất kinh doanh khó khăn,
thị trường tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra mang lại lợi nhuận không cao, dòng vốn đầu
tư vào trong nước hạn chế, khó tìm được một thị trường tiêu thụ có uy tín và lợi nhuận
cao, bị cạnh tranh gay gắt.
Sau một khoảng thời gian tìm hiểu về Việt Nam. Các doanh nghiệp nước ngoài đã và
đang đầu tư vào thị trường sản xuất góp phần ổn định nền kinh tế. Là một công ty chuyên
thiết kế và chế tạo khuôn đúc áp lực. Công ty Meishin Việt Nam với tư cách là công ty
con của công ty Meishin Kogyo của Nhật Bản với mong muốn đem lại cho khách hàng
những sản phẩm đẹp nhất, chất lượng tốt nhất, giá thành rẻ nhất thì đòi hỏi sự sáng tạo
linh hoạt và kinh nghiệm vững chắc để sánh kịp cùng với tốc độ phát triển của thị trường
trong và ngoài nước. Từng bước xây dựng và hình thành một nhà sản xuất phụ trợ cho
nghành công nghiệp thế giới.
Để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban
Lãnh Đạo công ty TNHH Meishin Việt Nam và đặc biệt là Thầy Bùi Văn Thụy đã nhiệt
tình giúp đỡ và chỉ dẫn, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình làm bài báo cáo tốt
nghiệp này.
Trang 1
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY
Vì kiến thức còn hạn chế nên trong báo cáo còn nhiều thiếu sót và nhiều vấn đề chưa
được phân tích sâu rộng. Rất mong sự góp ý của quý thầy cô và bạn bè để bài báo cáo


thực tập của em được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG TẠI
CÔNG TY TNHH MEISHIN VIỆT NAM
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Meishin Việt Nam:
1.2 Đặc điểm hoạt động, sản xuất, kinh doanh và sơ đồ tổ chức tại công ty TNHH
Meishin Việt Nam.
1.2.1 Đặc điểm hoạt động, sản xuất, kinh doanh của công ty TNHH Meishin Việt
Nam.
1.2.2 Sơ đồ tổ chức tại công ty TNHH Meishin Việt Nam.
1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Meishin Việt Nam.
1.2.2.2 Sơ đồ tổ chức bộ phận kế toán tại công ty TNHH Meishin Việt Nam.
1.2.3 Các quy định chung tại công ty TNHH Meishin Việt Nam.
1.2.3.1 Quy định thời gian làm việc và giữ vệ sinh môi trường làm việc trong
công ty.
1.2.3.2 Trách nhiệm và nghĩa vụ của người lao động trong công tác an toàn vệ
sinh lao động.
1.2.3.3 Quy định về phòng cháy chữa cháy.
Kết luận chương 1.
Trang 2
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH MEISHIN
VIỆT NAM.
2.1 Mô tả quy trình thực tập và công việc thực tế tại công ty TNHH Meishin Việt
Nam.
2.1.1 Quy trình thực tập tại công ty.
2.1.2 Tìm hiểu công việc chuyên môn thực tế tại công ty.
2.2 Phân tích tình hình hoạt động, tình hình tài chính tại công ty TNHH Meishin Việt
Nam.

2.2.1 Cơ sở lý thuyết về phân tích báo cáo tài chính.
2.2.2 Nội dung phân tích tình hình hoạt động, tình hình tài chính của công ty.
2.2.2.1 Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn.
a Phân tích tình hình biến động tài sản.
b Phân tích tình hình biến động nguồn vốn.
2.2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty.
2.2.2.3 Phân tích các tỷ số tài chính tại công ty.
a Tỷ số thanh toán.
b Tỷ số hoạt động.
c Tỷ số đòn bẩy tài chính.
d Tỷ số sinh lợi.
e Phân tích Dupont
2.3 Nhận xét chung về tình hình hoạt động tại công ty TNHH Meishin Việt Nam.
Kết luận chương 2.
Trang 3
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY
CHƯƠNG 3
TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT THỰC TẬP
3.1 Nhận thức của sinh viên sau thời gian tìm hiểu và tham gia thực tập tại công ty
TNHH Meishin Việt Nam.
3.1.1 Nhận xét chung.
3.1.2 Đánh giá về nghề nghiệp của bản thân.
3.2 Mối quan hệ giữa các cá nhân,đồng nghiệp ở các bộ phận,đơn vị tại công ty TNHH
Meishin Việt Nam.
3.3 Học hỏi từ một số quy định tại công ty TNHH Meishin Việt Nam.
3.3.1 Học hỏi từ quy định về thời gian làm việc và giữ vệ sinh môi trường làm việc
trong công ty.
3.3.2 Học hỏi từ tác phong, nề nếp và mối quan hệ giữa mọi người trong công ty.
3.3.3 Học hỏi từ quy định về phòng cháy chữa cháy.
3.4 Đánh giá mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn.

Kết luận chương 3.
Kết luận chung.
Trang 4
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG TẠI
CÔNG TY TNHH MEISHIN VIỆT NAM
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Meishin Việt Nam:
- Tên công ty: Công ty TNHH Meishin Việt Nam.
- Địa chỉ: Đường số 6, KCN Nhơn Trạch III, Giai Đoạn 2, Nhơn Trạch, Đồng Nai.
- Điện thoại: 0613.566.047.
- Fax: 0613.566.115.
- Giám đốc: Đặng Khoa Toàn.
- Nghành nghề kinh doanh: Thiết kế và chế tạo khuôn đúc áp lực.
- Hình thức hoạt động: Công ty TNHH.
- Năm bắt đầu hoạt động tại Việt Nam: 2010.
Hình thành trong điều kiện kinh tế tri thức và khoa học kĩ thuật đang phát triển mạnh
mẽ tại Việt Nam, nắm bắt được tình hình đó Công ty Meishin Kogyo (Có trụ sở tại 254-2,
Ichibagi-cho, Nishiku, Nagoya 452-0805 Japan) đã quyết định thành lập Công ty Meishin
Việt Nam với tư cách là Công ty con của Công ty Meishin Kogyo.
Công ty Meishin Việt Nam được thành lập vào tháng 3 năm 2010, có văn phòng thiết
kế tại 174/10 Lý Tự Trọng, Phường Bến Thành, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh, hoạt động theo
giấy đăng ký kinh doanh số 4702002314, ngày cấp 21-03-2010, do sở kế hoạch và đầu tư
TP. Hồ Chí Minh cấp.
Đến tháng 01 năm 2013, Công Ty được chuyển xuống địa chỉ: Đường số 6, KCN
Nhơn Trạch 3, Giai đoạn 2, Nhơn Trạch, Đồng Nai để hoạt động thêm lĩnh vực gia công
theo giấy phép đầu tư mới số 4701538003 cấp ngày 23 tháng 01 năm 2013, do sở kế
hoạch và đầu tư Tỉnh Đồng Nai cấp.
Trang 5
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY

Công ty Meishin Việt Nam chuyên thiết kế khuôn đúc áp lực theo tiêu chuẩn Nhật
Bản. Chế tạo khuôn đúc áp lực và đúc sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng đề ra.
Cùng với đội ngũ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong thiết kế và công nghệ gia
công được đào tạo tại Nhật Bản, Meishin Việt Nam luôn mong muốn đem lại cho khách
hàng những sản phẩm đẹp nhất, đáp ứng được chất lượng tốt trong thời gian nhanh với
giá thành rẻ.
Hiện tại, Meishin Việt Nam nhận thiết kế khuôn cho công ty bên Nhật. Sau khi dữ
liệu hoàn thành, dữ liệu sẽ được gửi qua bên Nhật Bản để gia công và sản xuất. Bên cạnh
đó, Meishin Việt Nam cũng liên kết với các công ty trong nước để sản xuất sản phẩm và
cung cấp lại cho bên Nhật.
Ngoài ra, Meishin Việt Nam cũng nhận gia công bản vẽ và thiết kế model sản phẩm
theo yêu cầu của khách hàng. Hiện tại công ty đang tiến hành xây dựng và mở rộng thêm
nhà máy. Dự kiến cuối năm, sẽ đưa vào hoạt động và sản xuất, từng bước xây dựng và
phát triển Meishin Việt Nam thành nhà sản xuất phụ trợ cho nghành công nghiệp thế giới.
Trong suốt khoảng thời gian này công ty đã có nhiều sự thay đổi mới, hiện nay
Meishin Việt Nam là một trong những công ty chứng tỏ vai trò cũng như trách nhiệm
ngày một cao hơn,mở sang trang mới nhiều cơ hội mới và cũng nhiều thử thách mới.
Trong bối cảnh hiện nay khi nền kinh tế có bước biến chuyển mới trong lĩnh vực thiết kế
và sản xuất, đặc biệt đối với công ty nghành nghề đang đeo đuổi – nền kinh tế hiện nay
ngày một phát triển mang đến nhiều cơ hội cho các kỹ sư trẻ có dịp va chạm, đúc kết kinh
nghiệm từ thực tế, chứng tỏ được tài năng bản lĩnh khi phải đương đầu với thách thức vì
“ Thương trường là chiến trường”.
Kết hợp việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực sản xuất là điều mà
Meishin Việt Nam đang hướng tới trước tiên, vì nó hỗ trợ tích cực, đóng vai trò nòng cốt
cho sự quản lý, hoàn thiện chất lượng, kỹ thuật, thành công của sản phẩm. Đó là mục tiêu
cuối cùng mà Ban lãnh đạo công ty Meishin Việt Nam đề ra và sẽ đạt đến trong tương lai.
Trang 6
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY
1.2 Đặc điểm hoạt động, sản xuất, kinh doanh và sơ đồ tổ chức tại công ty TNHH
Meishin Việt Nam.

1.2.1 Đặc điểm hoạt động, sản xuất, kinh doanh của công ty TNHH Meishin
Việt Nam.
Hoạt động dưới hình thức Công ty TNHH, mọi hoạt động của công ty đều dưới sự
giám sát của Ban Giám Đốc trong công ty.
Công ty TNHH Meishin Việt Nam chuyên thiết kế khuôn đúc áp lực trên phần mềm
Unigraphics theo tiêu chuẩn Nhật Bản để cung ứng ra thị trường trong nước và xuất khẩu.
Một số sản phẩm chi tiết của công ty TNHH Meishin Việt Nam :
Holder (Giá đỡ)
( Nguồn: Tư liệu công ty TNHH Meishin Việt Nam)
Trang 7
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY
Rear Wiper (cần gạt nước kính)
( Nguồn: Tư liệu công ty TNHH Meishin Việt Nam)
ECO COLLING UNIT (Bộ phận làm mát)
( Nguồn: Tư liệu công ty TNHH Meishin Việt Nam)
Trang 8
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY
Một số chi tiết khuôn đúc xe hơi với mẫu mã đẹp, chất lượng tốt với giá thành rẻ
nhất. Công ty còn chuyên thiết kế và chế tạo những sản phẩm sản xuất theo đơn đặt
hàng với số lượng tùy theo yêu cầu của khách hàng, giao hàng tận nơi mà khách hàng
yêu cầu. Vì vậy, sản phẩm trước khi được đưa ra ngoài thị trường thì các cơ quan, bộ
phận có trách nhiệm kiểm tra chất lượng của sản phẩm phải đạt đúng yêu cầu mà công
ty đã đề ra. Mọi hoạt động sản xuất và quy trình sản xuất đều phải có sự giám sát chặt
chẽ.
1.2.2 Sơ đồ tổ chức tại công ty TNHH Meishin Việt Nam.
1.2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Meishin Việt Nam.
Để quá trình hoạt động và sản xuất được tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt hiệu quả
như mong muốn đòi hỏi bộ máy quản lý của công ty phải được xây dựng sao cho khoa
học và hoạt động có hiệu quả. Do đó, Công ty TNHH Meishin Việt Nam có các phòng
ban sau: Ban Giám Đốc, Phòng Tổ Chức Hành Chính, Phòng Kỹ Thuật, Phòng Kế Toán

-Ngân Quỹ và Phân Xưởng Sản Xuất.


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức trong Công ty TNHH Meishin Việt Nam.
(Nguồn: Phòng nhân sự Công ty TNHH Meishin Việt Nam)
• Ban Giám Đốc: Đặng Khoa Toàn giữ chức vụ giám đốc là người đại diện theo pháp
luật của công ty, quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hằng ngày
của công ty.
Trang 9
BAN GIÁM ĐỐC
P. TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
P. KỸ THUẬT P. KẾ TOÁN-
NGÂN QUỸ
PHÂN XƯỞNG
SẢN XUẤT
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
- Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty, kể cả cán bộ và
quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc.
• Phòng tổ chức hành chính: Đinh Thị Hà giữ chức vụ trưởng phòng tổ chức hành
chính. Đảm bảo cho các bộ phận, cá nhân trong công ty thực hiện đúng chức năng
nhiệm vụ đạt hiệu quả trong công việc.Tiếp nhận, quản lý toàn bộ hồ sơ người lao
động để cung cấp thông tin, tham mưu cho giám đốc sử dụng, bố trí lao động, đánh
giá, sử dụng lao động và các chế độ chính sách cho người lao động trong công ty.
• Phòng tổ chức kỹ thuật: Nguyễn Thanh Tùng giữ chức vụ trưởng phòng tổ chức kỹ
thuật. Chịu trách nhiệm cho ra sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất trong công
ty.
- Theo dõi, sửa chữa, bảo trì máy móc cua công ty thường xuyên
• Phòng kế toán: Hoàng Thị Bích Vân giữ chức vụ kế toán trưởng. Kế toán viên là Lê

Thị Phương thực hiện tổ chức ghi chép đầy đủ và chính xác trên sổ sách theo đúng
tiêu chuẩn pháp luật.
- Hướng dẫn giám sát, kiểm tra các hoạt động thu – chi trong Công ty nhằm phát hiện
và ngăn chặn kịp thời các hành động vi phạm chế độ Kế toán – Tài chính.
- Cung cấp các số liệu cấn thiết cho việc thiết lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch
tài chính và các công tác liên quan khác trong công ty.
• Phân xưởng sản xuất:
- Quản đốc Phùng Văn Thuận là người chịu trách nhiệm giám sát và quản lý các công đoạn
chế biến và sản xuất sản phẩm của công ty.
1.2.2.2 Sơ đồ tổ chức ở bộ phận kế toán tại Công ty TNHH Meishin Việt Nam.
a. Sơ đồ tổ chức:
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, Công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công
tác kế toán tập trung để phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của
Trang 10
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY
mình. Hình thức này giúp cho việc chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo tính chặt chẽ. Sự chỉ
đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của ban lãnh
đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán
trong Công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán chi phí sản xuất
Kế toán tiền mặt
Thủ quỹ
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ở bộ phận kế toán trong Công ty TNHH Meishin
Việt Nam.
( Nguồn: Phòng nhân sự Công ty TNHH Meishin Việt Nam)
 Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính của công ty, theo dõi việc thực hiện các quy
định, nhiệm vụ và các báo cáo kế toán, báo cáo thuế của kế toán viên.
Báo cáo cho ban giám đốc về hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong từng thời kỳ

kế toán nhất định tùy theo yêu cầu và theo dõi các khoản thuế, các khoản nộp nhà nước.
Trang 11
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY
Giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin và hạch
toán kinh tế đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của nhà nước tại đơn
vị, kế toán trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định hiện hành.
 Kế toán viên:
Theo dõi các khoản thu chi, kiểm tra đối chiếu sổ quỹ và báo cáo quỹ hàng ngày, theo
dõi các khoản tạm ứng phải thu, phải trả khách hàng. Lập bảng lương hàng tháng, theo
dõi các khoản tạm ứng, các khoản trích theo lương…của nhân viên và của công ty.
 Kế toán chi phí sản xuất :
Có trách nhiệm thực hiện những công việc kế toán có tính chất tổng hợp từ các chứng
từ nhật ký chứng từ sổ kế toán chi tiết, tổng hợp các số liệu để nghi vào sổ cái lập báo cáo
tài chính theo quy định của Nhà nước. Đồng thời kiêm nhiệm vụ theo dõi tài sản cố định
lập bảng khấu hao
 Kế toán tiền mặt :
- Là người tổ chức ghi chép, phản ánh số liệu kịp thời, chính xác.
- Tính và phân bổ chính xác tiền lương các khoản trích theo lương cho các đối tượng
sử dụng.
- Lập báo cáo về lao động và tiền lương một cách chính xác và kịp thời.
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phản ánh trả lương
hợp lý.
 Thủ quỹ:
Là người trực tiếp giữ tiền mặt của công ty có trách nhiệm theo dõi các khoản thu, chi
nhập khác, các khoản tạm ứng, mở sổ quỹ cập nhật số liệu và rút số dư trên tài khoản tiền
mặt tại quỹ, sau đó lập báo cáo cho kế toán trưởng biết tình hình tiền mặt hiện tại ở công
ty.
1.2.3 Các quy định chung tại công ty TNHH Meishin Việt Nam.
Trang 12
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY

1.2.3.1 Quy định thời gian làm việc và giữ vệ sinh môi trường làm việc trong
công ty.
Giờ làm việc: giờ làm việc của công ty 8 giờ/ ngày, 6 ngày/ tuần
Sáng từ 8h00” đến 12h00”
Chiều từ 13h00” đến 17h00”
Các ngày nghỉ lễ, phép trong năm được thực hiện theo quy định của Luật Lao động và
Pháp luật Nhà nước hiện hành. Cụ thể:
Ngày nghỉ trong tuần: Công ty quy định là ngày chủ nhật. Nếu do nhu cầu công việc
Giám đốc quy định vào các ngày khác sẽ thông báo đến từng người lao động.
Quy định nghỉ lễ, tết: Nhân viên được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương: Tết dương
lịch, Tết âm lịch, Ngày Miền nam hoàn toàn giải phóng 30/4 và Ngày Quốc tế lao động
1/5, Ngày Quốc khánh 2/9, Ngày giỗ tổ Hùng Vương 10/3 âm lịch. Những ngày nghỉ nói
trên trùng với các ngày nghỉ hàng tuần thì được nghỉ bù vào ngày trước hoặc sau đó và sẽ
thông báo cụ thể.
- Phải giữ gìn vệ sinh chung, khi sinh hoạt trong công ty phải giữ sạch sẽ, không được xả
rác, không hút thuốc trong phòng làm việc, không quăng tàn thuốc bừa bãi. Khi sử dụng
máy tính, máy in, máy photo, điện thoại, bóng đèn, nước sinh hoạt trong công ty phải cẩn
thận, tiết kiệm, dùng đúng mục đích, không gây hư hỏng, lãng phí.
- Nề nếp làm việc trong công ty: thực hiện mối quan hệ thân ái, đoàn kết tôn trọng lẫn nhau
trong quan hệ công tác, giúp nhau hoàn thành nhiệm vụ, cấp dưới phục vụ cấp trên.
- Các tài liệu phải được xếp gọn gàng và cất giữ cẩn thận.
- Luôn vui vẻ, nhiệt tình, lịch sự khi giao tiếp với khách hàng. Khi có vấn đề bất đồng
không được lạm dụng ngôn ngữ xúc phạm khách hàng.
1.2.3.2 Trách nhiệm và nghĩa vụ của người lao động trong công tác an toàn vệ
sinh lao động.
- Khai báo trung thực về tình trạng sức khỏe của bản thân, trình độ, năng lực chuyên
môn khi tham gia lao động trong công ty.
- Nghiên cứu, hiểu rõ và nắm được những nội dung quy định về ATVSLĐ do công ty
ban hành và một số quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trang 13

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY
- Tham gia đầy đủ các khóa, chương trình huấn luyện, phổ biến, hướng dẫn về ATVSLĐ
do công ty tổ chức hoặc công ty liên kết với các đơn vị, cơ quan khác để tổ chức.
- Khi vận hành máy móc thiết bị, người lao động phải tuyệt đối chấp hành các thao tác
kỹ thuật, quy định, trong vận hành máy móc thiết bị đó đã được phổ biến.
- Tuyệt đối không ra, vào những nơi cấm người không có nhiệm vụ ra vào, những nơi
có biển cấm ra vào, biển cảnh báo về sự không an toàn của công ty.
- Nghiêm túc trong quá trình làm việc,không mang các vật dễ cháy nổ, hóa chất độc hại,
chất gây nổ, gây cháy vào khu vực làm việc hoặc có những hành động gây hại đến
sức khỏe và sự an toàn của người khác.
- Không tự ý di chuyển, thay đổi thiết bị máy móc của công ty (trừ những máy móc có
thể mang theo ngừơi thường xuyên để giải quyết công việc như máy tính xách tay,
máy đo đạc trên hiện trường,…)và các thiết bị dùng để phòng chống về cháy nổ, sự cố
về điện.
- Tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm các quy định, quy chế … về
ATVSLĐ trong quá trình làm việc tại công ty.
1.2.3.3 Quy định về phòng cháy chữa cháy.
- Sử dụng các phần không gian của công ty theo đúng công năng và chức năng khi thiết
kế.
- Không để các vật tư, nguyên vật liệu dễ cháy nổ gần các điểm dễ phát lửa, phát nhiệt
độ cao, không sử dụng lửa ở nơi cấm lửa.
- Tránh sự tiếp xúc giữa các loại hóa chất, vật tư, nguyên vật liệu có khả năng tác dụng
với nhau sinh ra nhiệt.
- Sử dụng các thiết bị điện an toàn, đản bảo đúng các chỉ dẫn kỹ thuật.
- Di chuyển các loại hóa chất, thiết bị… Dễ gây ra cháy nổ do cọ sát, va đập phải đảm
bảo tuyệt đối theo chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất.
- Các dụng cụ chữa cháy phải để đúng nơi quy định, đảm bảo dễ thấy, dễ lấy để sử dụng
kịp thời khi có sự cố sảy ra.
- Tham ra các khóa huấn luyện về PCCC do công ty tổ chức, CBCNV được giao phụ
tránh công tác PCCC phải thường xuyên kiển tra công tác an toàn cháy nổ, khả năng

sẵn sàng sử dụng của các phương tiện chữa cháy của công ty.
Trang 14
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Kết thúc chương 1 em đã nêu lên lịch sử hình thành, sơ đồ tổ chức trong công ty, chức
năng hoạt động của từng bộ phận, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty và các quy định trong quá trình em tham gia thực tập. Em luôn chấp hành tốt và đầy
đủ các quy định vềthời gian làm việc, đảm bảo vệ sinh môi trường trong công ty và
các quy định về phòng cháy chữa cháy. Em được các anh chị và Ban Giám Đốc tận
tình giúp em hoàn thành tốt công việc và quy định trong thời gian thực tập.
Trang 15
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY
CHƯƠNG 2
NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH MEISHIN
VIỆT NAM
2.1 Mô tả quy trình thực tập và công việc thực tế tại Công Ty TNHH Meishin Việt
Nam.
2.1.1 Quy trình thực tập tại công ty.
2.1.2.1 Quy trình.
Lập chứng từ kế toán
Kiểm kê
Tính giá các đối tượng kế toán
Tính giá thành
Mở tài khoản kế toán
Ghi sổ kép
Lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ: 2.1: Quy trình kế toán tại công ty TNHH Meishin Việt Nam.
( Nguồn: Tư liệu nội bộ công ty TNHH Meishin Việt Nam)
2.1.2.2 Các bước thực hiện.
Trang 16

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY
- Bước 1: Lập chứng từ kế toán.
Tiến hành phân loại, kiểm tra, bổ sung các yếu tố còn thiếu để hoàn thiện chứng từ kế
toán.
- Bước 2: Kiểm kê.
Kiểm kê là kiểm tra tại chỗ các loại tài sản của công ty hiện có bằng các phương pháp
cân đong đo đếm nhằm xác định chính xác số thực có của tài sản nhằm phát hiện các
khoản chênh lệch giữa số thực tế với số ghi trên sổ sách kế toán.
Yêu cầu quan trọng nhất của công tác kế toán là tính toán chính xác. Về mặt tài sản,
yêu cầu đó nghĩa là số liệu trên sổ sách còn phải phù hợp với số tài sản thực có ở thời
điểm tương ứng. Do đó, định kỳ cần kiểm tra số liệu trên sổ sách kế toán và kiểm tra các
loại tài sản hiện có để đối chiếu so sánh giữa số thực tế và số sổ sách nhằm phát hiện
chênh lệch, truy tìm nguyên nhân, xử lý và điều chỉnh số trên sổ sách cho phù hợp với
thực tế.
- Bước 3: Tính giá các đối tượng kế toán.
Giúp xác định và tổng hợp nhiều thông tin cho công tác quản lý kinh tế.
Giúp kế toàn ghi nhận, phản ánh các đối tượng kế toán khác nhau và chứng từ, tài
khoản và tổng hợp thông tin vào các báo cáo.
- Bước 4: Tính giá thành
Áp dụng các phương pháp vào tính giá thành:
- Phương pháp trực tiếp.
- Phương pháp hệ số.
- Phương pháp tỷ lệ.
- Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ.
- Phương pháp phân bước.
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Trang 17
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY
- Bước 5: Mở tài khoản kế toán.
Dùng để ghi chép lại và báo cáo về số lượng của gần như bất cứ thứ gì có giá trị bằng

tiền trong doanh nghiệp. Là một bản ghi số tiền sở hữu hoặc nợ đối với một đối tượng cụ
thể, hoặc được phân phối cho một mục đích đặc thù. Đại diện cho một số tiền thực tế nắm
giữ hoặc đại diện cho một số lước lượng về giá trị tài sản, hoặc kết hợp những điều trên.
Gồm các loại tài khoản:
- Tài khoản tài sản.
- Tài khoản nợ.
- Tài khoản vốn cổ phần.
- Tài khoản doanh thu.
- Tài khoản chi phí.
- Tài khoản ngoại bảng.
- Xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
- Bước 6: Ghi sổ kép
Ghi sổ kép là một phương pháp kế toán dùng để ghi nhận một nghiệp vụ kinh tế phát
sinh phát sinh vào ít nhất 2 tài khoản có liên quan, một tài khoản ghi vào bên Nợ, một tài
khoản khác ghi vào bên Có.
Mỗi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ làm thay đổi ít nhất 2 khoản mục, mỗi khoản
mục ứng với một tài khoản nhất định. Điều đó nghĩa là mỗi NVKT phát sinh phải được
ghi vào ít nhất 2 tài khoản có liên quan, theo kiểu đối ứng: Nợ - Có.
- Bước 7: Lập báo cáo kế toán.
Được thực hiện theo các bước:
- Thực hiện ghi chép sổ sách kế toán.
- Lập báo cáo tài chính - quyết toán thuế.
Trang 18
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY
- Hoàn thiện báo cáo.
2.1.2 Tìm hiểu công việc chuyên môn thực tế tại công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Meishin Việt Nam. Được sự giúp đỡ và
hướng dẫn tận tình của các anh chị trong Công ty, em đã học hỏi được rất nhiều kinh
nghiệm và được tham gia làm việc tại phòng kế toán.
Tại Công ty, em được các anh chị trong phòng kế toán hướng dẫn và trực tiếp tham gia

vào công việc để giúp em có thêm kiến thức từ hoạt động thực tế. Các công việc em được
làm là:
• Ban đầu thì tìm hiểu, tiếp cận các quy định của công ty, làm quen các anh chị trong
phòng kế toán.
• Khi quen dần thì được các anh chị cho làm quen công việc, nghe điện thoại.
• Đánh máy các văn bản theo mẫu, chuyển các giấy tờ cho các phòng ban khác.
• Thống kê và tổng hợp số liệu, nhận hóa đơn chứng từ,khi công việc hoàn thành thì
bàn giao lại cho nhân viên kế toán của công ty.
2.2 Phân tích tình hình hoạt động, tình hình tài chính tại Công ty TNHH Meishin
Việt Nam.
2.2.1 Cơ sở lý thuyết về phân tích báo cáo tài chính.
Để đánh giá tình hình tài chính của Công ty trong những năm qua và định hướng chiến
lược cụ thể cho các năm tới chúng ta cần đi phân tích các tỷ số tài chính của Công ty. Các
loại tỷ số quan trọng ta cần đi phân tích là:
Tỷ số thanh toán đo lường khả năng thanh toán của Công ty.
Tỷ số hoạt động đo lường mức độ hoạt động liên quan đến tài sản Công ty.
Tỷ số đòn bẩy tài chính cho thấy việc sử dụng nợ của Công ty có ảnh hưởng như thế
nào đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tỷ số sinh lợi biểu hiện khả năng tạo lãi của tài sản và vốn chủ sở hữu.
Trang 19
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY
(Nguồn: Sách tài chính doanh nghiệp hiện đại trường Đại học kinh tế Tp.Hồ Chí Minh
do PGS.TS Trần Ngọc Thơ chủ biên)
• Nhóm các tỷ số thanh toán.
Khả năng thanh toán của Công ty là năng lực trả được nợ đáo hạn của các loại tiền nợ
của Công ty, là một tiêu chí quan trọng phản ánh tình hình tài chính và năng lực kinh
doanh của Công ty, đánh giá một mặt quan trọng về hiệu quả tài chính của Công ty, thông
qua việc đánh giá và phân tích về mặt này có thể thấy rõ những rủi ro tài chính của Công
ty.
Năng lực thanh toán của Công ty gồm: thanh toán nợ ngắn hạn và thanh toán nợ dài

hạn, trong đó nợ trung và dài hạn chủ yếu là cùng tiền lãi trong quá trình kinh doanh để
thanh toán. Nợ ngắn hạn chủ yếu là trông vào năng lực lưu động và tài sản lưu động của
Công ty làm đảm bảo. Việc đánh giá năng lực thanh toán của Công ty phải bao gồm cả hai
mặt: đánh giá năng lực thanh toán nợ ngắn hạn và năng lực thanh toán nợ dài hạn.
Tỷ số thanh toán hiện hành (Rc)
Tỷ số thanh toán hiện hành đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, phản
ánh việc huy động tài sản ngắn hạn để thanh toán nợ ngắn hạn mà không cần thêm một
khoản vay nào.
Tỷ số thanh toán hiện hành không nên quá cao hay quá thấp. Nếu quá thấp nói lên khả
năng thanh toán của tài sản ngắn hạn thấp, có thể dẫn đến khả năng mất thanh toán, gây
nguy hiểm cho Công ty. Ngược lại, nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ xuất hiện
tình trạng ứ đọng vốn, kém hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Rc = (ĐVT: Triệu đồng)
Tỷ số thanh toán nhanh (Rq)
Tỷ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vố lưu động trước các
khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy
nhiên nếu quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động.
Rq = (ĐVT: Triệu đồng)
• Nhóm các tỷ số hoạt động.
Trang 20
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY
Nhóm các tỷ số hoạt động phản ánh năng lực tuần hoàn của vốn Công ty, là một mặt
quan trọng đánh giá hiệu quả tài chính của Công ty. Vì vốn của Công ty được sử dụng để
đầu tư vào các loại tài sản: tài sản lưu động và tài sản cố định, nên cần phải đo lường hiệu
quả sử dụng tổng tài sản, và từng bộ phận cấu thành tổng tài sản. Nói chung, sự tuần hoàn
vốn của Công ty là sự vận động thống nhất của vốn tiền tệ, vốn sản xuất, vốn hàng hoá –
dịch vụ. Trong đó, sự vận động của hàng hoá – dịch vụ có ý nghĩa quan trọng vì hàng hoá,
dịch vụ có được tiêu dùng thì mới thực hiện được giá trị, thu hồi được vốn và hoàn thành
vòng tuần hoàn của vốn. Do vậy, nhà quản lý có thể thông qua mối quan hệ và sự biến
động của tình hình tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ và chiếm dụng vốn của Công ty để phân

tích tình hình vận động của vốn. Tình hình vận động vốn của Công ty tốt, chứng tỏ trình
độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp cao, hiệu suất sử dụng tiền vốn cao. Ngược lại,
sẽ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là thấp.
Tỷ số vòng quay các khoản phải thu.
Tỷ số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tình hình trả nợ từ khách hàng đối với
những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền về do Công ty thực hiện chính sách bán chịu.
Số vòng quay càng cao (tức số ngày thu tiền càng ngắn) chứng tỏ tình hình quản lý và
thu nợ tốt.
Tỷ số vòng quay các khoản phải thu = (ĐVT: Triệu đồng)
Hoặc Kỳ thu tiền bình quân = (ĐVT: Triệu đồng)
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho dung để đánh giá Công ty sử dụng hàng tồn kho của mình
hiệu quả như thế nào. Tùy vào đặc điểm ngành kinh doanh mà đánh giá số vòng quay
hàng tồn kho là lớn hay nhỏ là tốt.
Vòng quay hàng tồn kho = (ĐVT: Triệu đồng)
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Tỷ số này nói lên một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ
số càng cao thì hiệu quả càng cao.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = (ĐVT: Triệu đồng)
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn.
Trang 21
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY
Hiệu suất sử dụng tải sản dài hạn nói lên cường độ sử dụng tài sản của Công ty. Ý
nghĩa của tỷ số này nói lên tài sản dài hạn được sử dụng bao nhiêu vòng để tạo ra doanh
thu.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn = (ĐVT: Triệu đồng)
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản.
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản là đánh giá hiêu quả của tài sản tạo ra doanh thu, hay
có thể nói một đồng tài sản nói chung mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số càng cao
thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = (ĐVT: Triệu đồng)
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu.
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu đo lường mối quan hệ giữa doanh thu và vốn chủ sở
hữu.
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu = (ĐVT: Triệu đồng)
• Nhóm các tỷ số về đòn bẩy tài chính.
Năng lực cân đối vồn chính là khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty. Các nhà
quản lý cần đánh giá hiệu quả huy động vốn nhằm đảm bảo đạt được hiệu quả sử dụng
vốn tối đa. Điều này không những quan trọng đối với Công ty mà nó còn là mối quan tâm
hàng đầu của các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, ngân hàng cho vay… Nếu khả năng tự
chủ tài chính của Công ty lớn mạnh sẽ tạo niềm tin cho các đối tượng có liên quan, do đó
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp về nhiều mặt trong kinh doanh và tăng nguồn vốn kinh
doanh cho Công ty.
Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản.
Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của Công ty được tài trợ bằng vốn vay.
Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản = (ĐVT: Triệu đồng)
Tỷ số tổng nợ dài hạn trên tổng tài sản.
Tỷ số này cho ta biết trong tổng tiền đầu tư vào tài sản thì tiền vay nợ chiếm bao nhiêu.
Tỷ số nợ dài hạn trên tổng tài sản = (ĐVT: Triệu đồng)
Tỷ số nợ phải trả ngắn hạn trên tổng tài sản.
Trang 22
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY
Tỷ số này cho ta biết trong tổng tài sản của Công ty thì nợ phải trả chiếm bao nhiêu.
Tỷ số nợ phải trả ngắn hạn trên tổng tài sản =
(ĐVT: Triệu đồng)
Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay.
Lãi vay là chi phí cố định, có nguồn để trả là khoản lời trước thuế và lãi vay. Tỷ số này
cho ta biết số vốn mà Công ty đi vay được sử dụng tốt ở mức độ nào và đem lại khoản lợi
nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay không.
Khả năng thanh toán lãi vay = (ĐVT: Triệu đồng)

• Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời.
Các nhóm tỷ số này phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt. Để phản ánh tổng
hợp nhất hiệu quả sản xuất – kinh doanh và hiệu năng quản lý, chúng ta cần phải tính toán
các tỷ số lợi nhuận. Thông qua các tỷ số lợi nhuận, các nhà quản lý đánh giá năng lực thu
lợi của doanh nghiệp, là khả năng thu được lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì lợi nhuận là
kết quả cuối cùng trong kinh doanh của công ty, thu được lợi nhuận là mục tiêu chủ yếu
của sự tồn tại của doanh nghiệp là một mặt quan trọng trong đánh giá thành tích tài chính
của công ty. Các đối tượng liên quan: nhà đầu tư, chủ sở hữu, nhà quản lý,… đều quan
tâm đến năng lực thu lợi của công ty.
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (tỷ số lợi nhuận sau thuế) phản ánh tính hiệu quả của
quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Ý nghĩa của tỷ số này là một đồng doanh thu
có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = (ĐVT: Triệu đồng)
Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ số này dung để đo lường khả năng sinh lời của đồng vốn mà Công ty đầu tư vào tài
sản, nghĩa là một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Tỷ số càng cao càng
thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hiệu quả.
Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản =
(ĐVT: Triệu đồng)
Trang 23
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY
Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ số lơi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu mang ý nghĩa một đồng vốn chủ sở hữu
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu.
Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu =
(ĐVT: Triệu đồng)
2.2.2 Phân tích tình hình hoạt động, tình hình tài chính của Công Ty.
2.2.2.1 Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn.
Bảng 2.1: Bảng tổng kết tài sản, nguồn vốn

Đơn vị tính :Triệu đồng
Trang 24
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP SVTH: HOÀNG THỊ THÙY LY
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối
2013/2012
TÀI SẢN
A- TÀI SẢN NGẮN HẠN
34.134 33.594 -540 -1.58
Tiền và khoản tương đương tiền
296 1.838 1.542 520.19
Các khoản phải thu ngắn hạn
10.460 8.809 -1.650 -15.78
Hàng tồn kho
23.253 18.851 -4.402 -18.93
Tài sản ngắn hạn khác
124 4.095 3.971 3.202 42
B- TÀI SẢN DÀI HẠN
18.186 23.922 5.736 31.54
Tài sản cố định
18.186 23.922 5.736 31.54
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
55.073 60.544 5.471 9.93
NGUỒN VỐN
A- NỢ PHẢI TRẢ
40.316 44.416 4.100 10.17
Nợ ngắn hạn
35.929 38.002 2.073 5.77
Nợ dài hạn

4.387 6.414 2.027 46.21
B- VỐN CHỦ SỞ HỮU 14.757 16.128 1.371 9.29
Vốn chủ sở hữu 14.757 16.128 1.371 9.29
Nguồn kinh phí và quỹ khác 0 0 0 0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
55.073 60.544 5.471 9.93
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty TNHH Meishin Việt Nam)
Nhận xét chung: Bảng cân đối kế toán năm 2012-2013 theo bảng số liệu ta thấy rằng:
Sự biến động trong cơ cấu tài sản, trong cơ cấu nguồn vốn đồng thời cũng chỉ rõ việc
doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả hay không giữa hai kỳ kế toán liên
tiếp. Năm 2013 công ty đã có sự biến động mạnh so với năm 2012. Năm 2013, công ty đã
hoàn thành và vượt trội các chỉ tiêu đã đề ra như:
- Tổng tài sản đạt 60.544 triệu đồng, tăng tuyệt đối 5.471 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương
đối là 9,93% so với năm 2012; tài sản ngắn hạn đạt 33.594 triệu đồng, giảm 540 triệu
đồng (giảm 1,58%) ; các khoản phải thu ngắn hạn đạt 8.809 triệu đồng, giảm 1.650 triệu
Trang 25

×