Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Bài tập nhóm chính sách cổ tức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.91 MB, 47 trang )

1
Đề tài thuyết trình:
Chương 13
CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
NHÓM 1 – ĐÊM 1 – K22
KHOA NGÂN HÀNG
NHÓM 1
THÔNG TIN THÀNH VIÊN
1. Phạm Thành Đạt
2. Hồ Thị Thu Hiền
3. Hoàng Thị Khánh Hội
4. Trần Thị Ngọc Huệ
5. Vương Thị Thùy Linh
6. Trần Ngọc Uyên Phương
7. Lương Thị Hồng Quế
8. Lê Thị Thanh Thùy
9. Nguyễn Thị Phương Thủy
10. Trần Thị Cẩm Tú
11. Nguyễn Thị Nhật Vy
NỘI DUNG
1. PHẦN I: LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
2. PHẦN II: BÀI TẬP THỰC HÀNH
3. PHẦN 3: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC VỐN CHỦ SỞ HỮU
LÊN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA DOANH NGHIỆP
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM Ở THỊ TRƯỜNG MỚI NỔI PAKISTAN
LÝ THUYẾT
VỀ CHÍNH
SÁCH CỔ
TỨC
CHÍNH
SÁCH CỔ


TỨC
TRONG
THỰC TiỄN
PHẦN I: LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
Phần 1
I. LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
5
Lý thuyết
CÁC TRƯỜNG
PHÁI VÀ PHẢN
BIỆN, TRANH
LUẬN VỀ LÝ
THUYẾT MM
GIẢI NOBEL
KINH TẾ CỦA
MM VỀ
CHÍNH SÁCH
CỔ TỨC ĐỐI
VỚI GIÁ TRỊ
DN
Các vấn
đề về
cổ tức
Chính
sách cổ
tức
CÁC VẤN ĐỀ VỀ CỔ TỨC
1. Khái niệm cổ tức
Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho các cổ
đông của một công ty cổ phần. Khi công việc kinh doanh

của công ty tạo ra lợi nhuận, một phần lợi nhuận được tái
đầu tư vào việc kinh doanh và lập các quỹ dự phòng, gọi là
lợi nhuận giữ lại, phần lợi nhuận còn lại được chi trả cho
các cổ đông, gọi là cổ tức. Trừ trường hợp cổ phiếu ưu đãi
cổ tức, còn lại cổ tức được trả không cố định
2. Cách thức chi trả cổ tức
Ví dụ trục thời gian chi trả cổ tức của công ty X
7
CÁC VẤN ĐỀ VỀ CỔ TỨC
3. Phân loại cổ tức theo hình thức chi trả
Cổ tức bằng tiền:
Ví dụ: Cổ phiếu BVS có cổ tức được trả đợt
2 năm 2007 là 1.000 đồng trên một cổ phiếu.
Cổ tức bằng cổ phần và chia nhỏ cổ phần:
Ví dụ: Cuối năm 2011 Vietinbank thực hiện
chia cổ tức bằng cách phát hành thêm cổ phiếu
với tỷ lệ 20% (cổ đông nắm giữ 1.000 CP
được chia 200 CP mới).
CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
8
 Khái niệm chính sách cổ tức
Chính sách cổ tức là quyết định ấn định tỷ lệ phù hợp giữa phần lợi
nhuận giữ lại tái đầu tư và phần lợi nhuận chia cổ tức. Lợi nhuận sẽ được
giữ lại để tái đầu tư cho công ty hay được chi trả cho cổ đông. Vì lí do
này khi Đại hội cổ đông diễn ra cuối kỳ kinh doanh, Ban Giám đốc có
thể đệ trình lên Hội đồng quản trị phương án sự dụng một tỷ lệ nhất định
phần lãi sau thuế để chia cổ tức cho cổ đông, phần còn lại được giữ lại để
tái đầu tư hoặc phân bổ vào các quỹ dự phòng. Nếu phương án chia này
được biểu quyết thông qua thì chính sách chia cổ tức của năm kinh doanh
đó chính thức được xác nhận và có hiệu lực

9
 Các yếu tố quyết định chính sách cổ tức
1.Các hạn chế pháp lý
2. Các điều khoản hạn chế
3. Các ảnh hưởng của thuế
4. Các ảnh hưởng của khả năng thanh toán
5. Khả năng vay nợ và tiếp cận thị trường vốn
6. Ổn định thu nhập
7. Triển vọng tăng trưởng
8. Lạm phát
9. Ưu tiên các cổ đông
10. Bảo vệ chống loãng giá
CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
10
Mô hình cách điệu của Lintner về chi trả cổ tức
CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
Các doanh nghiệp có các tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu dài hạn. Với
thu nhập tương đối ổn định, các doanh nghiệp sung mãn thường có tỷ
lệ chi trả cổ tức cao, các doanh nghiệp tăng trường chi trả cổ tức thấp.
Các giám đốc thường tập trung nhiều vào những thay đổi cổ tức hơn
là mức chi trả tuyệt đối.
Cổ tức thay đổi theo sau những thay đổi trong lợi nhuận ổn định và
kéo dài. Những thay đổi lợi nhuận tạm thời sẽ không ảnh hưởng đến
chi trả cổ tức.
Các giám đốc tài chính đặc biệt lo lắng khi phải hủy bỏ chính sách
chi trả cổ tức cao trước đây do những tác động ngược của quyết định
này.Trong những trường hợp như thế, họ rất miễn cưỡng đưa ra
những quyết định về thay đổi chính sách cổ tức.
11
Lintner đã triển khai một mô hình nhất quán với các mô hình trên: Giả dụ

rằng doanh nghiệp luôn bám sát tỷ lệ thanh toán cổ tức mục tiêu. Sau đó việc
thanh toán cổ tức trong năm sắp đến DIV
1
sẽ bằng tỷ trọng không đổi thu nhập
trên mỗi cổ phần EPS
1:
DIV
1
= cổ tức mục tiêu = tỷ lệ mục tiêu * EPS
1
Thay đổi cổ tức sẽ bằng:
DIV
1
– DIV
0
= thay đổi mục tiêu = tỷ lệ mục tiêu * EPS
1
– DIV
0
Một doanh nghiệp luôn bám sát tỷ lệ chi trả cổ tức mục tiêu sẽ thay đổi cổ
tức bất cứ khi nào lợi nhuận thay đổi. Nhưng theo mô hình của Lintner, các
giám đốc tài chính tin rằng cổ đông thích một tiến trình ổn định trong cổ tức
hơn. Do đó, nếu như hoàn cảnh có vẻ ủng hộ việc chi trả cổ tức cao họ cũng
chỉ thay đổi một phần trong chi trả cổ tức mà thôi:
DIV
1
– DIV
0
= tỷ lệ điều chỉnh * thay đổi mục tiêu
= tỷ lệ điều chỉnh * (tỷ lệ mục tiêu * EPS

1
– DIV
0
)
Các doanh nghiệp càng bảo thủ thì họ càng chậm thay đổi mục tiêu của mình
và do đó tỷ lệ điều chỉnh sẽ thấp hơn.
CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
12
Những giả định của Lý thuyết MM
Không có thuế: theo giả định này, các nhà đầu tư không quan
tâm về việc họ sẽ nhận được thu nhập cổ tức hay thu nhập lãi vốn
Không có chi phí phát hành: các doanh nghiệp không phải
tốn chi phí cho việc phát hành cổ phần mới.
Không có chi phí giao dịch: các cổ đông của các doanh
nghiệp chi trả ít hoặc không chi trả cổ tức có thể bán lại (không
tốn chi phí) bất cứ số cổ phần nào mà họ muốn bán để chuyển đổi
lãi vốn thành thu nhập thường xuyên.
Chính sách đầu tư cố định: chính sách đầu tư của doanh
nghiệp không chịu tác động của chính sách cổ tức.
GIẢI NOBEL KINH TẾ CỦA MM VỀ CHÍNH SÁCH
CỔ TỨC ĐỐI VỚI GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
GIẢI NOBEL KINH TẾ CỦA MM VỀ CHÍNH SÁCH
CỔ TỨC ĐỐI VỚI GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Nội dung lý thuyết MM: Trong điều kiện thị trường vốn hoàn hảo, chính sách cổ tức
không ảnh hưởng đến giá trị DN hay đến tổng thu nhập các cổ đông.
Khi doanh nghiệp muốn tăng chi trả cổ tức mà không làm thay đổi chính sách đầu tư và vay nợ thì chỉ
còn cách tài trợ cho cổ tức tăng thêm là phải phát hành thêm cổ phần mới. Khi đó sẽ có “sự chuyển
dịch giá trị” từ cổ đông cũ sang cổ đông mới. Các cổ đông mới nhận được cổ phần vừa phát hành, mỗi
cổ phần trị giá ít hơn so với trước khi có thông báo thay đổi cổ tức, và cổ đông cũ sẽ chịu một khoản lỗ
vốn trên cổ phần của mình. Phần lỗ này sẽ được bù đắp bằng cổ tức tiền mặt mà họ nhận được

Có 2 cách huy động tiền mặt cho cổ đông nguyên thủy của doanh nghiệp :
Thứ 1, cổ đông cũ sẽ nhận được tiền mặt và khoản bù trừ bởi sự sụt giảm trong giá trị của trái quyền
của họ. Trong trường hợp này, sự chuyển dịch được tạo ra bởi sự pha loãng trong giá trị mỗi cổ phần.
Thứ 2, cổ đông cũ bán một số cổ phần để thu lại tiền mặt.
Khi đó, chuyển dịch giá trị tạo ra bởi sự giảm sút giá trị
trong các cổ phần mà cổ đông nắm giữ.
Ví dụ minh họa trường hợp chính sách cổ tức không tác
động đến giá trị doanh nghiệp và giá trị cổ đông
Ví dụ 1: Xem xét bảng cân đối kế toán của Rational Damicomductor:
Tổng tài sản là 10.000$, bao gồm 1.000$ là tiền mặt và 9.000$ là tài sản cố định.
Công ty không sử dụng nợ và cấu trúc vốn là tài trợ bằng 100% bằng vốn cổ phần.
Giả sử công ty có cơ hội đầu tư (yêu cầu vốn đầu tư là 1.000$ tiền mặt) và giá trị mang lại giả sử là NPV.
Như vậy tổng tài sản công ty X sau khi thực hiện dự án là 10.000$ + NPV và đây cũng là giá trị của doanh nghiệp.
Ví dụ 1: Công ty chi trả cổ tức băng tiền mặt
RD dự kiến chi trả 1.000$ cổ tức cho cổ đông, tuy nhiên khoản tiền mặt 1.000$ đã được sử dụng để tài trợ cho cơ hội
đầu tư do đó doanh nghiệp phải huy động thêm vốn để chi trả cổ tức bằng cách phát hành thêm cổ phần.
Bảng cân đối mới sau khi bán cổ phần mới, chi trả cổ tức và đầu tư mới
Giả định rằng bỏ qua thuế, chi phí phát hành và các chi phi khác và thị trường là hiệu quả,
cổ phần của Rational Damicomductor được bán với giá hợp lý
Khi đó:
•Giá trị cổ đông:
Giá trị cổ phần của cổ đông cũ = Giá trị DN – giá trị cổ phần mới
= (10.000 + NPV) – 1.000 = 9.000 + NPV
Như vậy, các cổ đông cũ nhận 1.000 cổ tức tiền mặt và chịu 1 khoảng lỗ vốn 1.000.
Chính sách cổ tức không có ảnh hưởng đến giá trị cổ đông
•Giá trị doanh nghiệp:
+ Giả sử trước khi chi trả cổ tức, doanh nghiệp này có 1.000 cổ phần đang lưu hành
và dự án có NPV = 2.000 $ => Tổng giá trị doanh nghiệp = 10.000 + 2.000 = 12.000$
+ Giá trị của 1 cổ phần cũ trước khi chi trả cổ tức = 12.000 / 1.000 = 12$/ cổ phần
+ Giá trị của 1 cổ phần cũ sau khi chi trả cổ tức = (9.000 + 2.000)/1000 = 11$/ cổ

phần
Như vậy, sau khi chi trả cổ tức thì giá cổ phần cũ giảm 1$/ cổ phần
+ Giá trị cổ phần mới: Cổ phần mới phát hành phải được bán với giá tương tự như các
cổ phần còn lại, tức là 11$/ cổ phần. Để huy động 1.000$ tiền mặt thì doanh nghiệp phải
phát hành: 1.000/11 = 91 cổ phần
Sau khi chia cổ tức, tổng giá trị doanh nghiệp là 1.091 cổ phần x 11$/cổ phần =
12.000$ và không thay đổi so với trước khi chia cổ tức
Ví dụ minh họa trường hợp chính sách cổ tức không tác
động đến giá trị doanh nghiệp và giá trị cổ đông
Ví dụ 2: Mua lại cổ phần
Giả sử dự án của công ty Rational Damicomductor chắc chắn bị lỗ, tức là NPV < 0. Các nhà quản trị
sẽ không thực hiện dự án này và dùng 1.000$ để chi trả cổ tức cho cổ đông bằng cách mua lại một số
lượng cổ phần đang lưu hành.
• Giả sử:
+ Lợi nhuận các năm là 1.000$ và không chi trả cổ tức mà sử dụng lợi nhuận này mua lại cổ phần
• Trước khi chi trả cổ tức:
+ Suất sinh lời mong muốn của nhà đầu tư là k = 10%
+ Cổ tức cho mỗi cổ phần là DIV = 1.000 / 1.000 = 1$/CP
+ Giá trị mỗi cổ phần của cổ đông trong doanh nghiệp = DIV / k = 1 / 0,1 = 10$/CP
+ Giá trị của doanh nghiệp = 10 x 1.000 = 10.000$
• Sau khi chi trả cổ tức bằng cách mua lại cổ phần:
+ Giá trị mỗi cổ phần cổ đông muốn bán = 10 x (1+k) = 10 x 1,1 = 11$/CP
 Như vậy cổ đông muốn bán cổ phần thì sẽ bán với giá 11$/CP
• Giá trị mỗi cổ phần của các cổ đông không bán lại cổ phần
+ Với 1.000$ thì số lượng cổ phần doanh nghiệp mua lại là 1.000 / 11 = 90,9 cổ phần
+ Số lượng cổ phần còn lại = 1.000 – 90,9 = 909,1 cổ phần
+ Lợi nhuận năm 2 là 1.000$ -> Cổ tức cho mỗi cổ phần là DIV = 1.000 / 909,1 = 1,1$/CP
+ Giá trị mỗi cổ phần của cổ đông trong doanh nghiệp = DIV / k = 1,1/0,1 = 11$/CP
+ Giá trị của doanh nghiệp = 11 x 909,1= 10.000$
Những ai bán ngay thì nhận được 11 USD, những ai không bán sẽ nhận đuợc dòng cổ tức cao

hơn trong những năm sau tương đương giá trị hiện tại 11 USD. Như vậy việc mua lại cổ phần của
doanh nghiệp không tác động lên giá trị của các cổ đông và giá trị của doanh nghiệp.
Ví dụ minh họa trường hợp chính sách cổ tức không tác
động đến giá trị doanh nghiệp và giá trị cổ đông
CÁC TRƯỜNG PHÁI VÀ PHẢN BIỆN,
TRANH LUẬN VỀ LÝ THUYẾT MM
17
1. Các trường phái
- Trường phái hữu khuynh bảo thủ tin rằng một gia
tăng trong tỷ lệ chi trả cổ tức sẽ làm tăng giá trị
doanh nghiệp.
- Trường phái tả khuynh cấp tiến tin rằng một gia
tăng trong chi trả cổ tức sẽ làm giảm giá trị doanh
nghiệp.
- Trường phái trung dung cho rằng chính sách cổ
tức không tác động gì đến giá trị doanh nghiệp.
CÁC TRƯỜNG PHÁI VÀ PHẢN BIỆN,
TRANH LUẬN VỀ LÝ THUYẾT MM
18
2. Các phản biện, tranh luận
2.1 Các lập luận về chính sách cổ tức không tác
động đến giá trị doanh nghiệp
- Không có thuế
- Không có chi phí giao dịch
- Không có chi phí phát hành
- Chính sách đầu tư cố định
2.2 Các lập luận về chính sách cổ tức tác động đến
giá trị doanh nghiệp
- Không thích rủi ro
- Các chi phí giao dịch

- Thuế
- Các chi phí phát hành
- Các chi phí đại diện
II. CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TRONG THỰC TIỄN
19
1
9
19
CÁC CHÍNH
SÁCH CỔ
TỨC TRONG
THỰC TIỄN
1
CHÍNH
SÁCH CỔ
TỨC TRÊN
THẾ GIỚI
2
CHÍNH SÁCH
CỔ TỨC TRÊN
THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
3
20
CHÍNH
SÁCH
lợi nhuận
giữ lại thụ
động

cổ tức
tiền mặt
ổn định
cổ tức nhỏ
hàng quý +
thưởng
thêm vào
cuối năm
cổ tức có
tỷ lệ chi
trả không
đổi
CÁC CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TRONG THỰC TiỄN
1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động
21
Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động xác nhận rằng
một doanh nghiệp nên giữ lại lợi nhuận khi nào mà
doanh nghiệp có các cơ hội đầu tư hứa hẹn các tỷ suất
sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mong đợi mà các cổ
đông đòi hỏi
Nguyên lý giữ lại vốn thụ động cũng đề xuất là các
công ty tăng trưởng thường có tỷ lệ chi trả cổ tức tấp
hơn các công ty đang trong giai đoạn sung mãn (bão
hòa)
CÁC CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TRONG THỰC TiỄN
2. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định
22
Các nhà đầu tư cho rằng việc thay đổi chính sách cổ tức
có nội dung hàm chứa thông tin – họ đánh đồng các thay đổi
trong mức cổ tức của doanh nghiệp với mức sinh lợi.

Nhiều cổ đông cần và lệ thuộc vào dòng cổ tức không đổi
cho các nhu cầu lợi nhuận tiền mặt của mình. Mặc dù họ có
thể bán bớt cổ phần nhưng do chi phí giao dịch và các lần
bán với lô lẻ nên phương án này không thể thay thế một
cách hoàn hảo cho lợi nhuận cổ tức đều đặn
Các giám đốc tài chính tin rằng các nhà đầu tư sẽ trả một
giá cao hơn cho cổ phần của một doanh nghiệp chi trả cổ
tức ổn định, do đó làm giảm chi phí sử dụng vốn cổ phần
của doanh nghiệp.
CÁC CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TRONG THỰC TiỄN
23
3. Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi
Nếu lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi nhiều từ
năm này sang năm khác thì cổ tức cũng dao động
theo.
4. Chính sách cổ tức nhỏ hàng quý cộng với cổ tức
thưởng thêm vào cuối năm
Chính sách này đặc biệt thích hợp với các doanh
nghiệp có lợi nhuận biến động, và nhu cầu tiền mặt
biến động giữa năm này với năm khác, hoặc cả hai.
Ngay cả khi doanh nghiệp có mức lợi nhuận thấp,
các nhà đầu tư vẫn có thể trông cậy vào một mức
chi trả cổ tức đều đặn của họ .
CÁC CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TRONG THỰC TiỄN
24
Cổ tức Mỹ trước khủng
hoảng
Cổ tức Mỹ trong thời kỳ khủng
hoảng
-Đầu tiên, cổ tức có xu

hướng đi theo lợi nhuận, ổn
định hơn lợi nhuận; tức là,
gia tăng cổ tức thường đi sau
sự gia tăng trong lợi nhuận
và ngược lại sự cắt giảm cổ
tức đôi khi đi sau sự sụt
giảm trong lợi nhuận.
-Thứ2, cổ tức thường ổn định
bởi vì các công ty thường rất
miễn cưỡng khi thay đổi cổ
tức; đặc biệt, các công ty
tránh việc cắt giảm cổ tức kể
cả khi lợi nhuận giảm.
-Nhiều công ty tài chính đã quá vội vàng
đưa ra chính sách cổ tức và thanh toán
tiền cổ tức một cách không ổn định trong
thời kỳ kinh tế đi xuống. Điều này trái
quy luật và các nhà đầu tư thường tập
trung vào các công ty trả cổ tức đều đặn
trong 25, 40 hoặc 50 năm vì đó là công
ty có thể điều hành được các luồng vốn
và có thể trả cổ tức mà không phụ thuộc
vào tình hình tài chính của đất nước .
- Nhiều ngân hàng đã phải giảm cổ tức để
bảo toàn vốn do thất thoát vốn vay tiếp
tục tăng và lợi nhuận hoạt động ngân
hàng tiếp tục giảm.
CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TRÊN THẾ GIỚI
Tình hình chi trả cổ tức của các nước Châu Âu
25

Số lượng các doanh nghiệp thực hiện chi trả cổ tức ngày
càng nhiều, điển hình như chỉ có 1.077 công ty chi trả cổ
tức cho cổ đông, đã tăng lên 2.900 doanh nghiệp vào
năm 2001. Mặc dù bên cạnh đó vẫn có những công ty
thực hiện chính sách cổ tức bằng cách không chi trả mà
giữ lại 100% lợi nhuận giữ lại, hoặc có các doanh nghiệp
đang chi trả cổ tức bỗng ngừng việc chi trả, kể cả không
chi trả cổ tức cho cổ đông. Vì nhiều nguyên nhân và đặc
điểm mà các công y này có những chính sách cổ tức khác
nhau. Tỷ lệ chi trả cồ tức bằng tiền mặt năm 1989 rất
cao, tuy nhiên càng về sau phương thức dùng tiền mặt chi
trả giảm dần ở các nước này, đặc biệt là tại Đức từ 92%
năm 1989 xuống chỉ còn 44% trong năm 2003

×