Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Ngoại tác tiêu cực vấn đề gây ô nhiễm môi trường của công ty Vedan Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.7 KB, 23 trang )

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TIỂU LUẬN MƠN TÀI CHÍNH CƠNG
ĐỀ TÀI :
NGOẠI TÁC TIÊU CỰC:
VẤN ĐỀ GÂY Ơ NHIỄM MƠI
TRƯỜNG CỦA CƠNG TY VEDAN
VIỆT NAM
 GVHD : PGS. TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG
 Lớp : Ngân hàng Đêm 6 – CH K19
 Thực hiện : 1. Đồn Thị Hồng Ngun
2. Phan Hữu Phúc
3. Nguyễn Lê Hồng Thanh
4. Phạm Thị Minh Vân
5. Khưu Anh Bảo
TPHCM, tháng 12 năm 2010
MỤC LỤC
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1
I.Khái niệm và phân loại ngoại tác: 1
1.Khái niệm: 1
2.Phân loại ngoại tác: 1
II.Hậu quả của ngoại tác ti êu cực: 1
III.Các giải pháp khắc phục ngoại tác ti êu cực: 2
1.Khu vực tư: 2
2.Can thiệp của chính phủ: 2
PHẦN 2: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TR ƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT
NAM .4
I.Sơ lược về công ty Vedan Việt Nam: 4
1.Quá trình thành lập công ty: 4
2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty: 4
II.Thực trạng gây ô nhiệm môi tr ường tại Công ty Vedan Việt Nam: 6


1.Quá trình xả chất thải ra sông Thị Vải: 6
2.Hậu quả của việc xả chất thải: 9
III.Nguyên nhân Công ty Vedan gây ô nhi ễm sông Thị Vải: 12
1.Lợi nhuận “kết xù” hàng năm: 12
2.Sự thiếu trách nhiệm của các c ơ quan chức năng: 13
3.Chính sách pháp lu ật không chặt chẽ: 13
IV.Biện pháp xử lý: 14
V.Đề xuất giải pháp khắc phục t ình trạng ô nhiễm trên sông Thị Vải: 15
1.Đối với Công ty Vedan: 15
2.Đối với chính quyền địa ph ương: 15
PHẦN 3: KẾT LUẬN V À ĐỀ XUẤT CHUNG 17
I.Kết luận: 17
II.Đề xuất chung: 17
1.Đối với luật bảo vệ môi tr ường: 17
2.Đối với các cơ quan chức năng: 18
3.Đối với các doanh nghiệp nói chung: 19
4.Đối với người dân: 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO 21
NGOẠI TÁC TIÊU CỰC: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT NAM
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang -1 -
Thực hiện : Lớp NH Đ6 - CH K19
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Khái niệm và phân loại ngoại tác:
1. Khái niệm:
Khi hoạt động của một thực thể (cá nhân hoặc doanh nghiệp) trực tiếp tác động đến
lợi ích của thực thể khác theo cách khơng thơng qua giá th ị trường, các nhà kinh tế
gọi sự tác động đó l à ngoại tác (externality). Khác với các tác động thơng qua giá
cả thị trường, ngoại tác ảnh h ưởng ngược chiều với hiệu quả kinh tế. Ng ười ta có
khái niệm ngoại tác:
Một ngoại tác xảy ra bất cứ lúc nào khi hành động của một đối tác l àm cho đối tác

khác tốt hơn hay xấu đi, mà đối tác ban đầu khơng phải gánh chịu chi phí, vừa
khơng nhận lợi ích từ hành động đó.
Ngoại tác là những lợi ích hay chi phí ảnh h ưởng ra bên ngồi khơng được phản
ánh qua giá cả.
Ngoại tác có thể phát sinh giữa những ng ười sản xuất với nhau, giữa những ng ười
tiêu dùng với nhau, hoặc giữa những ng ười sản xuất và tiêu dùng.
2. Phân loại ngoại tác:
Có 2 loại ngoại tác:
 Ngoại tác tích cực: lợi ích ảnh h ưởng ra bên ngồi, có tác dụng theo chiều
hướng tích cực lên đối tác. Ví dụ: cơng tác ph òng cháy, giáo dục, nâng cấp nhà
ở, xây dựng cơng vi ên, …
 Ngoại tác tiêu cực: chi phí ảnh h ưởng ra bên ngồi, có tác dụng theo chiều
hướng tiêu cực lên đối tác, bao gồm ngoại tác sản xuấ t tiêu cực và ngoại tác tiêu
dùng tiêu cực. Ví dụ: kẹt xe, chất thải cơng nghiệp, khói thuốc lá, thái độ vơ
trách nhiệm,…
II. Hậu quả của ngoại tác ti êu cực:
 Việc phân bổ nguồn lực sẽ khơng hữu hiệu.
 Mức sản xuất và chi tiêu cho việc kiểm sốt ngoại tác khó th ực hiện đúng.
 Khi có ngoại tác tiêu cực thì chi phí xã hội biên lớn hơn chi phí cá nhân c ận biên
và cân bằng thị trường sẽ làm gia tăng q mức hàng hóa.
NGOẠI TÁC TIÊU CỰC: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT NAM
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang -2 -
Thực hiện : Lớp NH Đ6 - CH K19
III.Các giải pháp khắc phục ngoại tác ti êu cực:
1. Khu vực tư:
 Nội bộ hóa ngoại tác:
Đây là giải pháp khơng cần có sự can thiệp của Chính phủ. Có nghĩa l à hình thành
các đơn vị kinh tế có quy mơ thích hợp để phần lớn hậu quả của h ành vi ngoại tác
diễn ra trong khn khổ đ ơn vị đó. Ví dụ: Chủ v ườn táo trở thành người ni ong.
Điều này chỉ có thể làm được khi vườn táo đủ lớn để ong chỉ ở trong v ườn táo.

 Tổ chức hoạt động hợp tác của các cá nhân với nhau:
Trong một số trường hợp, mọi người có thể tự giải quyết đ ược vấn đề ảnh hưởng
ngoại tác. Tuy nhiên, đơi khi họ khơng thể đạt được kết cục có hiệu quả do có q
nhiều bên liên quan và điều đó làm cho q trình thương lượng trở nên khó khăn.
Ví dụ: Việc bồi thường hay đền bù; sự trừng phạt của x ã hội,
2. Can thiệp của chính phủ:
Khi mọi người khơng tự giải quyết đ ược vấn đề ảnh hưởng ngoại tác và khi một
ảnh hưởng ngoại tác khiến cho thị trường khơng đạt được sự phân bổ có hiệu quả,
thì chính phủ xuất hiện. Chính phủ có thể phản ứng theo một trong hai cách:
 Một là, thực hiện các chính sách có tính chất chỉ huy v à kiểm sốt để điều chỉnh
hành vi một cách trực tiếp.
 Hai là, thực hiện các chính sách dựa tr ên thị trường để tạo ra những kích thích
sao cho các nhà ra quy ết định tư nhân tự chọn cách giải quyết vấn đề.
 Đánh Thuế
Chính phủ có thể khắc phục ngọai tác ti êu cực bằng cách đánh thuế. Thuế đóng vai
trò là cơng cụ sửa chữa các ngọai tác ti êu cực gọi là thuế Pigou. Các nhà kinh tế
thường thích sử dụng thuế Pigou h ơn so với việc sử dụng các quy định khi giải
quyết các vấn đề ơ nhiễm, bởi v ì nó có thể làm giảm ơ nhiễm với chi phí thấp nhất
cho xã hội.
Ưu điểm việc đánh thuế:
 Việc đánh thuế ơ nhiễm l àm cho giá tăng và bu ộc người sản xuất phải giảm sản
lương đến mức hiệu quả.
 Lợi về hiệu quả xã hội với gỉa định rằng mức thuế đ ược định đúng.
 Lợi về cơng bằng cho những ng ười bị ảnh hưởng.
NGOẠI TÁC TIÊU CỰC: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT NAM
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang -3 -
Thực hiện : Lớp NH Đ6 - CH K19
 Làm tăng nguồn thu cho chính phủ.
Nhược điểm việc đánh thuế:
 Chúng khơng phổ biến.

 Chúng đòi hỏi nhiều thơng tin để định đúng mức thuế.
 Việc đánh thuế làm giảm ơ nhiễm nhưng khơng thể xóa bỏ ơ nhiễm do sản xuất
gây ra.
 Chúng đơi khi gây ra gánh n ặng khơng cân xứng l ên các hộ thu nhập thấp.
 Gây ra tổn thất xã hội.
 Điều tiết sản xuất:
Bên cạnh việc đánh thuế, Chính phủ có thể sữa chữa ảnh h ưởng ngoại tác bằng
cách quy định rằng một số hành vi mang tính b ắt buộc hoặc bị cấm nh ư là điều tiết
sản xuất bằng cách giới hạn l ượng sản xuất.
 Giấy phép xã thải chuyển nhượng được:
Đây cũng là một ứng dụng của định lý Coase v ào chính sách cơng, là s ự thiết lập
các giấy phép gây ra ơ nhiễm có thể chuyển nh ượng. Đơi khi được gọi là quyền
gây ơ nhiễm. Ví dụ: Có 2 nhà máy sản xuất thép và sản xuất giấy. Cục Bảo vệ mơi
trường quy định mức thải l à 5 tấn cho mỗi nhà máy. Nhà máy thép mu ốn tăng chất
thải lên 1 tấn, nhà máy giấy đồng ý giảm chất thải xuống 1 tấn với điều kiện nh à
máy thép sẵn sàng trả cho nhà máy giấy 1 triệu USD. Tóm lại, giấy phép xả thải có
đặc điểm:
 Ấn định mức ơ nhiễm đ ược cho phép.
 Tạo ra quyền gây ơ nhiễm có thể đ àm phán trên thị trường.
 Cho phép thị trường về quyền gây ơ nhiễm t ìm giải pháp hiệu quả nhất.
 Doanh nghiệp có thể cắt giảm xả thải gây ơ nhiễm dễ d àng nhất sẵn sàng bán
bất kỳ giấy phép nào họ có.
 Doanh nghiệp phải cắt giảm ơ nhiễm với chi phí cao sẵn s àng mua bất kỳ giấy
phép nào khi họ cần. Sự phân bổ cuối c ùng sẽ có hiệu quả.
 Các biện pháp khác:
Chính phủ có thể khắc phục ngoại tác ti êu cực bằng cách chế tài bằng phạt tiền và
hình sự, tăng chi phí sản xuất v à ngưỡng giá để gia nhập ng ành, phí thải đánh trên
mỗi đơn vị thải.
NGOẠI TÁC TIÊU CỰC: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT NAM
GVHD: PGS.TS. Nguye ãn Ngọc Hùng Trang -4 –

Thực hiện : Lớp NH Đ6 - CH K19
PHẦN 2: VẤN ĐỀ GÂY Ơ NHIỄM MƠI TR ƯỜNG
CỦA CƠNG TY VEDAN VIỆT NAM
I. Sơ lược về cơng ty Vedan Việt Nam:
1. Q trình thành l ập cơng ty:
Xí nghiệp Vedan được sáng lập từ năm 1954 ở thị trấn Sa Lộc, huyện Ðài Trung,
Ðài Loan.Dưới sự dẫn dắt của Ng ài hội trưởng Dương Thâm Ba cùng các Ngài h ội
phó Dương Kỳ Nam, Dương Thanh Khâm và Ngài ch ủ tịch hội đồng quản trị
Dương Ðầu Hùng, xí nghiệp với tinh thần sáng tạo, sản phẩm làm ra phải là tuyệt
hảo, đã khơng ngừng tìm tòi, nâng cao, đó cũng là đóng góp qúi giá của xí nghiệp
cho xã hội.
Cơng ty Vedan Việt Nam xây dựng nh à máy vào năm 1991 t ại xã Phước Thái,
huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, nằm ở phía Đơng Nam th ành phố Hồ Chí
Minh, tổng diện tích 120 hecta. Đến nay đ ã đưa vào sản xuất gồm có: Nh à máy Xút
– Clo, Nhà máy bột ngọt, nhà máy tinh bột, nhà máy tinh bột biến đổi, nhà máy
lysine, nhà máy phát đi ện và hơi,các hệ thống xử lý nước thải, cảng Phước Thái
Vedan, đường giao thơng chun dụng và các khu làm việc, sinh hoạt, vui ch ơi.
Với các sản phẩm: Bột ngọt, thức ăn chăn ni, phân bón hữu c ơ, tinh bột khoai
mì, Axít Clohydric/Xút, Axít glutamat, Axít amin, Axít Hypochlorite.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của cơng ty:
Sách lược tầm xa, cắm rễ tại Việt Nam, xây dựng th ành cơ sở sản xuất quan trọng
của Ðơng Nam Á. Kỹ thuật tiên tiến, chú trọng nghiên cứu ứng dụng tạo nên nền
NGOẠI TÁC TIÊU CỰC: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT NAM
GVHD: PGS.TS. Nguye ãn Ngọc Hùng Trang -5 –
Thực hiện : Lớp NH Đ6 - CH K19
tảng cho việc kết hợp giữa gia cơng nơng sản v à cơng nghệ sinh học. Chất lượng
trên hết, khơng ngừng vươn tới, đạt mức vượt trội.
Coi trọng trách nhiệm xã hội của xí nghiệp, xác định ph ương hướng kết hợp chặt
chẽ giữa sự phát triển cơng ty với nhịp đập của x ã hội, tạo ra cục diện 3 được: nhà
nước được, nhân dân được, cơng ty được vươn tới tương lai, trở thành một khâu

trọng yếu trong sự phát triển to àn cầu hóa.
Văn hóa kinh doanh:
 Sáng tạo, chun nghiệp, tuyệt vời, khiêm tốn.
 Sách lược tầm xa, đầu tư lâu dài
 Chăm lo phúc lợi cơng nhân viên, quan tâm và đáp ứng các nhu cầu thực tế về đời
sống và phúc lợi của cơng nhân viên
 Làm tốt an tồn vệ sinh, chú trọng mơi tr ường
 Áp dụng những tinh túy của tác nghiệp ti êu chuẩn hóa, quản lý chặt chẽ v à thực
hiện các mục tiêu đề ra.
Mục tiêu kinh doanh: Mục tiêu của cơng ty là xây dựng cơng ty Vedan Việt Nam
thành cơ sở sản xuất quan trọng của Ðơng Nam Á. Với các phương châm sau:
Ðồng tâm hiệp lực phát triển lâu d ài
 Xây dựng cơ sở hồn chỉnh
 Phát triển kỹ thuật dựa vào kết hợp với ngành nghề, nhà nước, nhà trường, viện
nghiên cứu.
 Kiên trì giáo dục đào tạo, bồi dưỡng năng lực chun mơn.
 Phát triển cơng nghệ sinh học, cơng nghiệp hóa chất v à thực phẩm.
 Tham gia hoạt động cơng ích từ thiện, l àm tròn trách nhiệm cơng dân của xí
nghiệp.
Nhắm tồn cầu làm tại chỗ
 Tăng cường cơng nghệ sản xuất, hạ giá th ành
 Làm marketing tồn c ầu, vươn tầm kinh doanh
 Coi trọng cơng nghệ sinh học, khơng ngừng nghi ên cứu sáng tạo
 Nhấn mạnh hiệu qủa chuy ên moan, tranh thủ đi trước một bước
 Bồi dưỡng năng lực chun moan, sản xuất kinh doanh d ài lâu
Lớn mạnh, lớn mạnh nữa
NGOẠI TÁC TIÊU CỰC: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT NAM
GVHD: PGS.TS. Nguye ãn Ngọc Hùng Trang -6 –
Thực hiện : Lớp NH Đ6 - CH K19
 Sáng tạo, chun nghiệp, tuyệt vời, khiêm tốn.

 Nghiêm túc, trội vuợt, phục vụ
 Chun tâm kinh doanh, qn tri ệt chấp hành
II. Thực trạng gây ơ nhiệm mơi tr ường tại Cơng ty Vedan Việt Nam:
1. Q trình xả chất thải ra sơng Thị Vải:
Từ năm 1994, Cty bột ngọt Vedan đ ã thiết kế - xây dựng một hệ thống điều khiển
hết sức tinh vi để chất thải đ ược xả đi theo ý ng ười vận hành, khơng qua xử lý.
“Cơng nghệ” bí mật được thực hiện bằng cách chơn nhiều đ ường ống sâu 7 – 8m
dưới đất để chất thải đ ược xả thẳng ra sơng Thị Vải. Mỗi tháng, Cơng ty Vedan x ả
ra sơng Thị Vải khoảng trên 44.800m3 chất thải tinh bột sắn, mật rỉ đ ường có nhiều
chất độc hại Đáng lưu ý, hệ thống bơm xả trực tiếp nước thải ra sơng Thị Vải
được Vedan thiết kế tinh vi từ năm 1994, song song đó cơng ty n ày vẫn thiết kế và
xây dựng một hệ thống xử lý nước thải khác theo quy định, nh ưng thực chất hoạt
động cầm chừng.
Hệ thống dẫn nước thải ra sơng Thị Vải của Vedan nằm trong nh à máy
NGOẠI TÁC TIÊU CỰC: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT NAM
GVHD: PGS.TS. Nguye ãn Ngọc Hùng Trang -7 –
Thực hiện : Lớp NH Đ6 - CH K19
Sau bị phát hiện, cơ quan chức năng đã ghi nhận phương thức thực hiện thực tế tại
cơng ty Vedan như sau: Cơng ty thi ết kế và lắp đặt hệ thống bơm, đường ống kỹ
thuật để bơm dịch thải chất lỏng của nh à máy sản xuất PGA từ bể chứa bán âm
dung tích 6.000 -7.000m3 và bồn chứa 15.000m3 theo hệ thống van v à đường ống
kỹ thuật rất tinh vi. (có đ oạn chơn ngầm, có đoạn đi tr ên mặt đất) ra cầu cảng số 2,
chảy vào 2 trụ bơm được cắm sâu xuống sơng Thị Vải 7 -8m; đồng thời trên bề mặt
cầu cảng có một miệng xả hở bằng thép đ ường kính 20 cm trực tiếp xả ra sơng Thị
Vải. Thời gian vận h ành các hệ thống bơm nêu trên khoảng 2 giờ/ngày vào ban
đêm, bắt đầu từ 18 giờ tối hơm trước đến 6 giờ sáng hơm sau, các máy b ơm của hệ
thống này bơm nước thải trực tiếp vào hệ thống mương thốt nước giải nhiệt, chảy
trực tiếp ra sơng Thị Vải m à khơng qua xử lý.
Một trong những hệ thống ống ngầm xả n ước thải của Vedan
Tại khu vực bể bán âm chứa dịch thải sau sản xuất Lysin (6.000 -7.000 m3) Cty đã

dày cơng thiết máy bơm cơng suất khoảng 350m3/h. Đầu hút máy b ơm đặt trong bể
chứa chất thải. Đầu ra máy b ơm chia thành 3 đường ống, 1 vào khu vực để sản
xuất, 1 vào hồ chứa và 1 thì nối với trụ bơm ở cầu cảng số 2 để thải ra ngo ài sơng.
Khi khóa tất cả các van lại, chỉ để van đ ường ống nối với trụ b ơm dẫn ra cầu cảng
này mở và vận hành máy bơm thì chất thải từ bể chứa theo đường ống này xả thẳng
ra miệng cống và hòa vào sơng Thị Vải mà khơng cần qua khu vực xử lý.
NGOẠI TÁC TIÊU CỰC: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT NAM
GVHD: PGS.TS. Nguye ãn Ngọc Hùng Trang -8 –
Thực hiện : Lớp NH Đ6 - CH K19
Miệng ống xả thải chưa qua xử lý tại cầu cảng của cơng ty Vedan đang xả thải
Tại khu vực bể chứa rỉ mật đ ường (15.000m
3
) có một hệ thống van đóng mở c ó thể
điểu khiển dòng chất lỏng theo ý người vận hành. Điều đặc biệt, hệ thống ống dẫn
này rất “tinh vi” tới mức chỉ cần một cái lắc tay, hai hệ thống n ày nhập thành một.
Kết quả kiềm tra ước tính được tổng lượng nước thải từ Vedan ra sơng Thị Vải
khoảng 5.000m
3
/ngày.
Theo kết quả xét nghiệm mẫu n ước thải tại khu vực bể bán âm v à bồn chứa của
Vedan cho thấy các thơng số về độ m àu, COD, BOD5 vư ợt tiêu chuẩn cho phép
từ 10- 2.000 lần, cá biệt có mẫu l ên tới 3.675 lần. Đã vậy, Vedan còn tự ý nâng
cơng suất và đưa cơng trình vào hoạt động nhưng khơng đả động đến chuyện lập
báo cáo đánh giá tác đ ộng mơi trường theo quy định với h àng loạt dự án như: nâng
cơng suất phân xưởng sản xuất xút- axít từ 3.116 tấn/tháng l ên 6.600 tấn/tháng, dự
án đầu tư nâng cơng suất nhà máy bột ngọt từ 5.000 tấn/tháng l ên 15.000 tấn/tháng,
tinh bột biến tính từ 2.000 tấn/tháng l ên 4.000 tấn/tháng, lysine từ 1.200 tấn/tháng
lên 1.400 tấn/tháng, bột gia vi cao cấp 20 tấn/tháng, PGA 700 tấn/năm, phân
Vedagro 70.000 tấn/ năm (rắn), 280.0 00 tấn/năm (lỏng)
NGOẠI TÁC TIÊU CỰC: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT NAM

GVHD: PGS.TS. Nguye ãn Ngọc Hùng Trang -9 –
Thực hiện : Lớp NH Đ6 - CH K19
Một góc khu nước thải nhà máy VEDAN
Ngồi ra, nhằm che mắt người dân và cơ quan chức năng, phía Vedan khơng chỉ
dùng hệ thống ngầm, mà Vedan còn bố trí cho neo đậu trong nhiều năm 1 chiếc t àu
lớn. Nhiệm vụ của chiếc t àu này là che khuất tầm nhìn của người dân cũng như cơ
quan chức năng trong mỗi lần n ước thải được xả ra sơng Thị Vải. Khơng chỉ vậy,
ngay tại cửa xả, cơng ty n ày tạo 1 hàm ếch để đầu xả nước nằm khuất bên trong và
cắm sâu đầu ống xả n ước xuống dưới dòng nước. Chính vì vậy khi nước thải ra đến
sơng, bọt nước đã tan bớt, khiến người dân cũng như cơ quan chức năng khó có thể
nhận biết nước thải được xả ra từ đâu.
Sau khi quyết định số 1999/QĐ -BTNMT ngày 6/10/2008 c ủa Bộ TN-MT về việc
đình chỉ hiệu lực giấy phép xả n ước thải vào nguồn nước của Vedan VN trong thời
hạn 6 tháng kể từ ng ày ký quyết định, Vedan đã tạm ngừng hoạt động 3 nh à máy
gồm tinh bột, lysin, phát điện. Các nh à máy còn lại đều giảm từ 30-40% cơng suất.
Tuy nhiên, Vedan v ẫn tiếp tục xả nước thải xuống sơng Thị Vải, chưa thực hiện
nghiêm túc theo quy ết định đình chỉ hiệu lực giấy phép xả n ước thải vào nguồn
nước.
2. Hậu quả của việc xả chất thải:
Trong q trình sản xuất, Vedan sử dụng nhiều loại hóa chất độc hại để tạo ra sản
phẩm. Các loại hóa chất n ày cùng với những sản phẩm có tính chất trung gian
khơng sử dụng được thải trực tiếp ra mơi tr ường thì cực kỳ nguy hiểm, bởi có
nhiều loại độc tố gây ơ nhiễm trầm trọng cho sơng Thị Vải. Hậu quả của h ành động
thiếu trách nhiệm này của Vedan đã gây thiệt hại nghiêm trọng đối với mơi trường
sống tự nhiên, thiệt hại về kinh tế v à xã hội đối với những ng ười dân sống gần khu
NGOẠI TÁC TIÊU CỰC: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT NAM
GVHD: PGS.TS. Nguye ãn Ngọc Hùng Trang -10 –
Thực hiện : Lớp NH Đ6 - CH K19
vực sơng Thị Vải bao gồm các tỉnh Đồng Nai, B à Rịa Vũng Tàu và TP. Hồ Chí
Minh.

Thiệt hại về mơi trường sống tự nhiên
Về hệ sinh thái dưới lòng sơng: Trước đây sơng Thị Vải cá tơm nhiều vơ kể mỗi
lần kéo được cả trăm ký lơ và người dân ven khu vực sơng sống nhờ v ào nghề ni
tơm, cá, đời sống khá giả. Nh ưng vài năm gần đây, cá tơm bị tuyệt chủng, nhiều hộ
dân ni cá, tơm ở vùng ven sơng Thị Vải điêu đứng vì cá, tơm của họ chết hàng
loạt, nổi và dạt trắng cả bờ. Nhiều ng ười khẳng định hiện t ượng cá, tơm chết nh ư
vậy là do nguồn nước ở sơng Thị Vải bị ơ nhiễm nặng, hiện tại sơng Thị Vải có thể
xem là dòng sơng ch ết vì nhiều hệ sinh thái nước khơng tồn tại được. Ở Thị Vải có
đoạn 10-15 km (qua cơng ty Vedan) rong rêu c ũng khơng sống được.
Về nguồn nước sơng Thị Vải: nguồn n ước khơng thể dùng tưới tiêu cho nơng
nghiệp, sinh hoạt cho cư dân sống ở dọc dòng sơng. Nước sơng chứa nhiều axit,
Cyanua và một số chất độc hại khác nên chúng đã ăn mòn vỏ tàu của nhiều tàu
thuyền qua lại trên sơng. Khơng chỉ có vậy, qua quan sát bằng mắt th ường có thể
thấy hệ thực vật ở hai b ên sơng bị biển đổi khác th ường. Qua phân tích, lấy mẫu
nước ngầm ở khu vực n ày (độ sâu 30-50 m) đã bị ơ nhiễm. Có nhiều th ành phần
trong nước ngầm đã vượt q tiêu chuẩn cho phép để cấp n ước sinh hoạt.
Sơng Thị Vải khơng chỉ ơ nhiễm n ước bề mặt, mà nguồn nước ngầm cũng bị ơ
nhiễm. Do nước giếng người dân khoan dùng hàng ngày gần đây có mùi tanh, múc
lên để qua đêm nước đổi màu đen.
NGOẠI TÁC TIÊU CỰC: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT NAM
GVHD: PGS.TS. Nguye ãn Ngọc Hùng Trang -11 –
Thực hiện : Lớp NH Đ6 - CH K19
Sơng Thị Vải bị ơ nhiễm dẫn đến rừng ngập mặn bị mất. Mất rừng ngập mặn sẽ dẫn
tới suy giảm ngành thuỷ sản, đặt biệt là nghề ni tơm cá của nhân dân Đồng Nai,
Bà Rịa-Vũng Tàu và TP. Hồ Chí Minh.
Thiệt hại về kinh tế:
 Ảnh hưởng đến ni trồng, đánh bắt thủy sản:
Tại tỉnh Đồng Nai: tổng diện tích tự nhiên của vùng này là 157,9km
2
, trong đó có

hơn 1.990 ha đất ni trồng thủy sản. V ùng này bị ảnh hưởng do nồng độ các chất
ơ nhiễm như DO, BOD5, COD, N -NH4+, NO2-, đủ gây chết hoặc làm chậm sự
phát triển của thủy sản tự nhi ên hoặc ni trồng với tần suất xuất hiện trong các
mẫu kết quả quan trắc từ 85% trở l ên. Khu vực ơ nhiễm khiến hoạt động ni
trồng, đánh bắt thủy sản bị ảnh h ưởng nặng có diện tích gần 2.000ha thuộc địa b àn
các xã Phước An, Long Thọ (huyện Nh ơn Trạch), Long Phước, Phước Thái (huyện
Long Thành), vùng ơ nhi ễm gây ảnh hưởng nhẹ đến ni trồng, đánh bắt thủy sản
có diện tích gần 700ha thuộc các x ã Phước An, Vĩnh Thanh (huyện Nh ơn Trạch).
Tại Tp.HCM: Theo thống kê của các Hội Nơng dân về thiệt hại cụ thể của tại x ã
Thạnh An, huyện Cần Giờ, TP.HCM. Trong đó, diện tích bị ảnh h ưởng của xã
Thạnh An ước tính chỉ gần 84ha: có 839 hộ với 2.123ha diện tích ni trồng thủy
hải sản tại xã Thạnh An bị ảnh hưởng với tổng thiệt hại ước tính 107 tỷ đồng.
Tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu: Đã xác định được 1.134 hộ dân tại 3 x ã Phước Hòa,
Tân Phước, Mỹ Xn và thị trấn Phú Mỹ (thuộc huyện Tân Th ành) bị thiệt hại ước
tính hơn 191 tỷ đồng. HND Đồng Nai y êu cầu cơng ty Vedan bồi th ường thiệt hại
về kinh tế cho nhân dân v ùng bị ảnh hưởng ơ nhiễm thuộc 4 xã của 2
huyện Long Thành và Nhơn Tr ạch với tổng số tiền gần 120 tỷ đồng.
 Ảnh hưởng đến hoạt động của khu cơng nghiệp G ò Dầu
Tình trạng ơ nhiễm trên sơng Thị Vải làm trì trệ hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp trong KCN Gò Dầu. Nhiều hãng tàu Nhật Bản từ chối vận
chuyển hàng hóa cũng như ngun vật liệu cho các cơng ty qua cảng G ò Dầu, do
nước sơng ơ nhiễm ăn mòn thân tàu. Các hãng tàu Singapore c ũng từ chối vận
chuyển qua sơng Thị Vải. Theo báo cáo của Cơng ty cổ phần cảng Đồng Nai số
lượt tàu Singapore cập cảng chiếm 34% (200/600 l ượt).
 Tốn chi phí và thời gian làm sạch sơng Thị Vải:
NGOẠI TÁC TIÊU CỰC: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT NAM
GVHD: PGS.TS. Nguye ãn Ngọc Hùng Trang -12 –
Thực hiện : Lớp NH Đ6 - CH K19
Để làm sạch sơng Thị Vải phải mất 10-15 năm và phải tốn hàng trăm tỷ đồng. Chi
phí làm sạch dòng sơng cao. Hơn 10 năm qua, số nước thải chưa qua xử lý khoảng

hơn 10 triệu m
3
. Với mức độ ơ nhiễm trung b ình, giá thành xử lý 1m
3
nước thải sau
khi làm sạch sẽ gần gấp đơi giá n ước sạch đầu vào. Nếu giá nước sạch hiện nay l à
từ 4.000 - 5.000 đồng/m
3
thì giá 1m
3
nước sau khi xử lý sẽ ít nhất l à 8.000 - 10.000
đồng/m
3
. Tức là để làm sạch lượng nước thải đó, phải tốn tới h àng trăm tỉ đồng.
Thiệt hại về xã hội
Hầu hết cán bộ cơng nhân vi ên của các cơng ty làm việc tại khu vực G ò Dầu đều mắc
các bệnh viêm xoang, nhức đầu, đau ốm li ên tục mà ngun nhân là do nhi ễm mùi
hơi thối, mùi hóa chất thải ra hằng ngày của các cơng ty, xí nghiệp.
Hơn 10 năm nay, s ố người mắc bệnh viêm xoang tại khu vực xung quanh Nh à máy
Vedan và dọc theo sơng Thị Vải tăng đột biến. Theo thống k ê của cơ quan chức năng
có đến 90% số người dân ở đây mắc các căn bệnh m ãn tính như viêm xoang, nhức
đầu, khó thở, nếu da tiếp xúc với nguồn n ước bị ơ nhiễm bị nổi mẫn ngứa r ất khó
chịu, gây đau nhức và còn biểu hiện một số triệu chứng khác.
III.Ngun nhân Cơng ty Vedan gây ơ nhi ễm sơng Thị Vải:
1. Lợi nhuận “kết xù” hàng năm:
Với chi phí xử lý 1 m
3
chất thải là trên 10 triệu đồng, cơng ty Vedan đ ã dầy cơng
xây dựng hệ thống xử lý chất thải tinh vi với những đ ường ống chằng chịt nhằm
che mắt các cơ quan chức năng. Như vậy, với mức xả hàng tháng trên 44.800m3

chất thải trực tiếp ra sơng Thị Vải, mỗi tháng Vedan đ ã tiết kiệm được chi phí trong
sản xuất tương đương 448 t ỷ đồng.
Thơng qua việc xả chất thải chưa qua xử lý vào sơng Thị Vải, cơng ty Vedan đ ã thu
lợi hàng hàng năm hàng ngàn t ỷ đồng. Theo báo cáo kết quả t ài chính của Vedan
thì doanh thu năm 2009 của cơng ty là 289 triệu USD, lãi trước thuế 71,332 triệu
tương đương 1.313,5 t ỷ đồng theo tỷ giá thời điểm cơng bố báo cáo. Doanh thu
năm 2008 là 348,5 tri ệu USD và lãi trước thuế 64,5 triệu USD. Trong đó, doanh
thu từ thị trường bột ngọt Việt Nam năm 2009 vẫn l à số một trong bảng doanh thu
của Vedan, thậm chí cao h ơn năm 2008, trong khi ở các thị trường khác lại giảm
sút. Với 150 triệu USD, các sinh lợi từ Việt Nam chính l à đóng góp chủ yếu cho
con số lãi gộp (trước thuế) 71,332 triệu USD của Vedan.
NGOẠI TÁC TIÊU CỰC: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT NAM
GVHD: PGS.TS. Nguye ãn Ngọc Hùng Trang -13 –
Thực hiện : Lớp NH Đ6 - CH K19
Từ lợi nhuận kết xù mà Vedan thu được cũng đồng nghĩa với việc sơng Thị Vải đ ã
chết dần trong suốt 14 năm qua v à cuộc sống của nhiều ng ười dân đã thay đổi cùng
với sự ơ nhiễm của d òng sơng.
2. Sự thiếu trách nhiệm của các c ơ quan chức năng:
 Tâm lý nóng lòng thu hút đầu tư và lợi ích của nhiệm kỳ của các c ơ quan Nhà
nước
Để cấp phép đầu từ ch o cơng ty Vedan khơng ch ỉ có UBND tỉnh Đồng Nai m à còn
các cơ quan thầm định đầu tư, cơ quan thẩm định về khoa học cơng nghệ. Nh ưng
khi phát sinh vấn đề thì khơng cơ quan nào chịu trách nhiệm về việc để xảy ra các
sai phạm.
 Sự dung túng, thiếu trách nhiệm, thái độ làm ngơ và trình độ nghiệp vụ yếu kém
của cơ quan chức năng
Cơ quan chức năng chưa chịu lắng nghe dân và các nhà chun mơn. Tình tr ạng ơ
nhiễm sơng Thị Vải và việc Vedan xả chất thải bẩn ra sơng đ ã được người dân và
cả nhà khoa học phản ánh cả ch ục năm trước, nhưng cơ quan có trách nhi ệm đã
khơng tiếp thu và xử lý kịp thời.

Trong khi đó, cơng ty Vedan t ừng được đề nghị khen thưởng vì có thành tích “bảo
vệ mơi trường” vào cuối năm 2004 do ơng L ê Viết Hưng –GĐ Sở TN-MT tỉnh
Đồng Nai ký văn bản gửi Hội đồng thi đua khen th ưởng tỉnh. Sở TN-MT tỉnh Đồng
Nai đã kiểm tra giám sát việc tn thủ pháp luật về lĩnh vực bảo vệ mơi tr ường đối
với cơng ty Vedan Việt Nam. Từ một cơng ty mới đầu t ư có gây ảnh hưởng lớn đến
mơi trường nước khu vực sơng Thị Vải nhữ ng năm 1994-1999, nay cơng ty đã cố
gắng khắc phục, xử lý c ơ bản nước thải sản xuất, các mẫu n ước thải qua kiểm tra
gần đây đạt tiêu chuẩn Việt Nam.
Năm 2006 Sở TN-MT tỉnh Đồng Nai có kiểm tra v à đề nghị cơng ty Vedan điều
chỉnh một số hạng mục; từ đó đến nay, khơng có thêm hành vi vi ph ạm nào của
Cơng ty Vedan bị phát hiện.
Chính quyền địa phương đã đặt nặng vấn đề kinh tế, coi nhẹ mơi tr ường; cán bộ có
trách nhiệm cố ý làm ngơ; việc xử lý tố cáo, kiến nghị của dân kém, c ơ quan quản
lý khơng để ý đến ý kiến nhân dân địa phương, một số cơ quan với phương châm
“nhìn mà khơng thấy hoặc cố tình khơng thấy, nghe mà khơng hiểu hoặc cố tình
khơng hiểu”.
NGOẠI TÁC TIÊU CỰC: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT NAM
GVHD: PGS.TS. Nguye ãn Ngọc Hùng Trang -14 –
Thực hiện : Lớp NH Đ6 - CH K19
3. Chính sách pháp lu ật khơng chặt chẽ:
Khung hình phạt của chúng ta còn q nhẹ, q mềm dẻo, chưa phản ánh đúng mức
độ gây ơ nhiễm của Vedan. Luật bảo vệ mơi tr ường của chúng ta vẫn c òn sơ sài,
đơn giản, khơng để ý đến mức độ t àn phá mơi trường của các cơng ty, ch ưa theo
kịp tốc độ phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
Bộ luật hình sự, Luật bảo vệ mơi trường và khoảng 300 văn bản dưới luật, nhưng
việc xử lý Vedan thì lại lúng túng. Mỗi quy định ai có thẩm quyền ra quyết định
tạm đình chỉ hoạt động của Vedan th ì khơng xác định được, dẫn đến UBND tỉnh
Đồng Nai và Bộ Tài ngun Mơi trư ờng đùn đẩy cho nhau.
Quy định pháp luật về mơi tr ường thiếu khả thi. Từ khi Bộ luật h ình sự ra đời tới
nay khơng xử lý được cá nhân nào. Luật u cầu để xử lý hình sự phải hội đủ 3 yếu

tố, gồm: người vi phạm là cá nhân, từng bị xử lý hành chính và gây h ậu quả
nghiêm trọng. Nhưng cả 3 yếu tố này đều khó thực hiện.
IV.Biện pháp xử lý:
Ngày 6/11, Văn ph òng Chính phủ đã thơng báo ý kiến kết luận của Thủ t ướng Nguyễn
Tấn Dũng tại cuộc họp Th ường trực Chính phủ ngày 2/11 về việc xử lý vi phạm pháp
luật về bảo vệ mơi trường đối với Cty Cổ phần hữu hạn Vedan Việt Nam.
- Vedan sẽ bị cưỡng chế nộp trên 127 tỷ đồng phí bảo vệ mơi tr ường mà Vedan đã
trốn nộp trong nhiều năm v à phạt hành chính số tiền 267.5 triệu đồng.
- Cùng với đó, nếu qua thời hạn tr ên Vedan khơng hồn thành vi ệc tháo dỡ tồn bộ
hệ thống xả trộm n ước thải ngầm đã tồn tại trái phép trong nhiều năm, th ì sẽ bị
cưỡng chế.
- Ngồi ra Vedan sẽ bị cưỡng chế thực hiện theo Quyết định Tạm đ ình chỉ hiệu lực
giấy phép xả chất thải v ào nguồn nước mà Bộ TNMT đã ban hành gần một tháng.
- Vedan phải tạm đình chỉ hoạt động sản xuất cho đến khi có biện pháp xử lý chất
thải lỏng đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải. Cơng ty chỉ đ ược phép hoạt
động trở lại khi đã có văn bản kết luận đã hồn thành các bi ện pháp xử lý ơ nhiễm
mơi trường của Tổng cục Mơi tr ường
- Vedan phải gỡ bỏ tồn bộ hệ thống cống ngầm v à thiết bị bơm từ khu vực sản xuất
ra sơng Thị Vải trong thời hạn 1 tháng. Cải tạo to àn bộ hệ thống thu gom, xử lý
chất thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật theo quy định. Cửa xả n ước thải sau xử lý
phải đặt ở vị trí thuận lợi cho việc kiểm tra, giảm sát của c ơ quan chức năng. Thiết
NGOẠI TÁC TIÊU CỰC: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT NAM
GVHD: PGS.TS. Nguye ãn Ngọc Hùng Trang -15 –
Thực hiện : Lớp NH Đ6 - CH K19
kế hệ thống thu gom, xử lý chất thải phải đ ược gửi về Bộ Tài ngun và Mơi
trường để xem xét, đánh giá v à chấp thuận trước khi xây dựng.
- Vedan có trách nhiệm thực hiện đền bù thiệt hại về kinh tế v à mơi trường do hành
vi gây ơ nhiễm sơng Thị Vải trong thời hạn 6 thán g kể từ ngày nhận được thơng
báo của cơ quan quản lý Nhà nước.
- Phải chi trả chi phí thực hiện các biện pháp khắc phục t ình trạng ơ nhiễm sơng Thị

Vải Vedan cũng sẽ phải chịu trách nhiệm đảm bảo quyền lợi kinh tế -xã hội của
người lao động đang l àm việc tại cơng ty cũng như tổ chức hay cá nhân đã ký hợp
đồng cung cấp nguy ên liệu trong thời gian tạm đ ình chỉ sản xuất.
V. Đề xuất giải pháp khắc phục t ình trạng ơ nhiễm trên sơng Thị Vải:
1. Đối với Cơng ty Vedan:
Mặc dù là đối tượng gây chết sơng Thị Vải v à cuộc sống mưu sinh của người dân,
thiệt hại đã nhìn thấy rõ, nhưng cơng tác xác định giá trị thiệt hại c òn chậm và việc
thực hiện khắc phục hậu quả, bồi th ường thiệt hại từ phía Cơng ty Vedan c òn trì trệ
kéo dài, tuy nhiên q trình b ồi thường vẫn khơng thỏa đáng. D o đó, cơng ty Vedan
cần phải:
- Nghiêm túc thực hiện các quy định xử phạt v à biện pháp khắc phục.
- Đánh giá mức độ gây thiệt hại v à phải chịu trách nhiệm v à mức phạt cao hơn nhiều
lần nếu vẫn cố tình vi phạm hoặc lơ là trong việc khắc phục hậu quả.
2. Đối với chính quyền địa phương:
- Bộ TN-MT và UBND tỉnh liên quan cần nghiêm túc thường xun đơn đốc, kiểm
tra, giám sát Cơng ty Vedan th ực hiện đúng quyết định xử phạt của Bộ TN -MT.
- Thành lập hội đồng khoa học với sự tham gia của các chuy ên gia về mơi trường,
nhà khoa học của 3 địa phương (thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai v à Bà Rịa -
Vũng Tàu) để xem xét việc thiết kế hệ thống xử lý n ước thải và hệ thống giám sát
tự động, kiểm sốt chất l ượng nước thải đầu ra tại các nh à máy nằm trên lưu vực
sơng Thị Vải.
- Các Bộ ngành liên quan (như B ộ TN-MT, Bộ Tư pháp, Bộ Cơng an, Thanh tra
Chính phủ) cần tổ chức rà sốt, nghiên cứu và đề xuất với Chính phủ xem xét để
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Quốc hội, Ủy ban Th ường vụ Quốc hội sửa
đổi, bổ sung các quy định của Luật Bảo vệ mơi trường, Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính, Bộ luật Hình sự, Luật Thanh tra v à các văn bản quy phạm pháp luật
NGOẠI TÁC TIÊU CỰC: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT NAM
GVHD: PGS.TS. Nguye ãn Ngọc Hùng Trang -16 –
Thực hiện : Lớp NH Đ6 - CH K19
khác có liên quan nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả của

hệ thống pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ mơi tr ường.
- Đối với thiệt hại về kinh tế, mơi tr ường và chi phí khắc phục ơ nhiễm sơng Thị Vải,
Vedan và các doanh nghi ệp khác phải có trách nhiệm đền b ù và chi trả theo quy
định của pháp luật. Q tr ình đánh giá, tính tốn chi phí này s ẽ do hội đồng khoa
học, chun gia mơi trường, Vedan, các doanh nghiệp gây ơ nhiễm v à 3 địa
phương (thành ph ố Hồ Chí Minh, Đồng Nai v à Bà Rịa - Vũng Tàu) tham gia thực
hiện để đảm bảo tính khách quan.
NGOẠI TÁC TIÊU CỰC: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT NAM
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang -17 -
Thực hiện : Lớp NH Đ6 - CH K19
PHẦN 3: KẾT LUẬN V À ĐỀ XUẤT CHUNG
I. Kết luận:
Việc xả thải cơng nghiệp gây ơ nhiễm sơng Thị Vải của cơng ty Vedan Việt Nam đ ã
làm thiệt hại nặng nề đến đời sống của ng ười dân địa phương. Các thực tế đã cho thấy
cả người dân và chính quyền các cấp đều thiếu sự quan tâm đến vấn đề bảo vệ mơi
trường. Đặc biệt là phía người dân, ít hiểu biết về pháp luật mơi trường nên cần thiết
có sự hỗ trợ, can thiệp của nh à nước.
II. Đề xuất chung:
Để hạn chế viêc xảy ra các tình trạng tương tự, nhóm thực hiện đề t ài đề xuất một số
giải pháp chung:
1. Đối với luật bảo vệ mơi tr ường:
- Hiện mơi trường pháp lý ở nước ta hiện nay chưa cao nên nhi ều doanh nghiệp sẵn
sàng chịu phạt thay vì phải xây dựng cơng trình xử lý ơ nhiễm. Nhưng nếu có xây
dựng thì chi phí xử lý cũng cao vì thế các doanh nghiệp chủ yếu đối phó với luật v à
các cơ quan chức năng. Vì vậy, Luật mơi trường cần phải được xây dựng với biện
pháp chế tài cao hơn đủ để các cá nhân và doanh nghiệp chấp hành, và có hiệu lực
trong cuộc sống:
- Cần nâng cao mức phạt quy định so với mức phạt hiện nay. Hiện nay mức phạt
thấp nhất về xả nước thải là 100.000đ đến 500.000đ, mức phạt cao nhất là
60.000.000- 70.000.000đ.

- Người vi phạm pháp luật về bảo vệ mơi tr ường thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử phạt vi phạm h ành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm h ình sự; nếu gây ơ
nhiễm, suy thối, sự cố mơi tr ường, gây thiệt hại ch o tổ chức, cá nhân khác th ì còn
phải khắc phục ơ nhiễm, phục hồi mơi tr ường, bồi thường thiệt hại theo quy định
của Luật.
- Đối với những trường hợp cá nhân hoặc doanh nghiệp khắc phục hậu quả mơi
trường do mình gây ra, cần có thời gian khắc phục, biện pháp khắc phục cụ thể.
Đồng thời các cơ quan chức năng thường xun theo dõi tiến độ khắc phục hậu quả
của cá nhân hoặc doanh nghiệp đó. Nếu khơng khắc phục nh ư cam kết thì sẽ bị áp
NGOẠI TÁC TIÊU CỰC: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT NAM
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang -18 -
Thực hiện : Lớp NH Đ6 - CH K19
dụng chế tài với mức xử phạt cao nhất m à phần thiệt hại còn cao hơn việc khắc
phục.
- Nêu trách nhiệm cụ thể đơn vị quản lý, và sẽ bị xử phạt nếu đơn vị đó khơng xử lý
hoặc xử lý chậm trễ làm ảnh hưởng đến mơi trường sống của người dân thì bị xử lý
hình phạt kỷ luật trách nhiệm c ùng cá nhân hoặc doanh nghiệp khắc phục hậu quả
do thiếu trách nhiệm thuộc phạm vi chức năng của đ ơn vị quản lý; hoặc đ ình chỉ
thơi việc và xử theo khung hình phạt pháp lý mà cá nhân hoặc doanh nghiệp đó gây
hậu quả tại nơi đơn vị quản lý.
- Nhà nước phải bảo vệ quyền lợi về mơi tr ường cho nhân dân. Tr ường hợp xảy ra
thiệt hại về mơi trường nhà nước phải có trách nhiệm tính thơng số, th ành phần ơ
nhiễm bằng chun mơn của mình để bảo vệ cho người dân được đền bù thỏa đáng.
- Đối với những trường hợp người dân khởi kiện phải quy định thời gian cụ thể trả
lời cho người dân. Nếu vì lý do nào đó khơng thể trả lời kiệp phải phản hồi bằng
văn bản cho người dân biết và phải ghi rõ thời hạn trả lời khi n ào.
- Người đứng đầu tổ chức, cán bộ, cơng chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây phiền
hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, cơng dân, b ao che cho người vi phạm pháp luật về
bảo vệ mơi trường hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ơ nhiễm, sự cố mơi tr ường
nghiêm trọng thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm m à bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu

trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại th ì còn phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
- Đưa ra biện pháp thưởng đối với những cán bộ phát hiện sai phạm.
2. Đối với các cơ quan chức năng:
- Việc thiếu kiểm tra, giám sát của những c ơ quan chun mơn, cơ quan ch ức năng
nhà nước đã để lại hậu quả nghiêm trọng là mơi trường sống bị ơ nhiễm nặng nề,
dù phải tiêu tốn khá nhiều tiền của v à thời gian chúng ta cũng khó có thể khắc phục
một cách trọn vẹn. Để hạn chế những vấn đề ti êu cực xảy ra các cơ quan chức năng
cần phải:
- Thường xun rà sốt đánh giá Lu ật mơi trường ban hành có hiệu lực áp dụng với
thực tế.
- Xử lý trách nhiệm của những nhân vật chủ chốt, những cá nhân b àng quan trước
trách nhiệm của mình bằng biện pháp kỷ luật cao nhất để khơng thờ ơ trước những
vụ việc đáng tiếc xảy ra nh ư hiện nay.
NGOẠI TÁC TIÊU CỰC: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT NAM
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang -19 -
Thực hiện : Lớp NH Đ6 - CH K19
- Thường xun nâng cao trình độ cán bộ, bằng cách tổ chức những cuộc kiểm tra
chun mơn, nếu khơng đủ u cầu chun mơn thì phải chuyển cơng tác hoặc sa
thải và phải có đạo đức, trách nhiệm l ương tâm trước cộng đồng.
- Thực hiện đúng những quy định Nh à nước ban hành như khi thẩm định báo cáo
đánh giá tác động dự án của một Doanh nghiệp cần phải tính xem doanh nghiệp
thực hiện dự án có đủ năng lực, đủ chi phí xử lý các yếu tố tác động đến mơi
trường, và khi đầu tư các chi phí đó khi doanh nghi ệp đia vào hoạt động có đủ sứ c
cạnh tranh trên thị trường thì mới cấp giấy phép hoạt động.
- Tổ chức Đội thanh tra đột xuất kiểm tra, giám sát các c ơ quan nhà nước thực hiện
chức năng nhiệm vụ của m ình. Phải thành lập cơ quan thanh tra nhà nư ớc sẽ kiểm
tra đột xuất đối với các c ơ quan chức năng nhà nước quản lý và các doanh nghiệp.
- Cơng bố danh sách và thơng tin các doanh nghi ệp gây ơ nhiễm mơi tr ường trên báo
đài và thơng tin đại chúng để người dân có ý kiến và thái độ đối với doanh nghiệp

và sản phẩm của doanh nghiệp đó.
- Lập bộ phận tư vấn về mơi trường ở từng địa ph ương để người dân và doanh
nghiệp thuận tiện trong việc t ìm hiểu về bảo vệ mơi tr ường.
- Đưa giáo dục về mơi trường vào chương trình chính khóa của các cấp học phổ
thơng để người dân nhận thức về mơi tr ường sống đang bị đe dọ a nghiêm trọng và
cần có ý thức để bảo vệ cuộc sống hơm nay v à tương lai của đất nước.
3. Đối với các doanh nghiệp nói chung:
Bản chất doanh nghiệp l à tối đa hóa lợi nhuận. Để các doanh nghiệp nhận thức đúng
về trách nhiệm bảo vệ mơi tr ường và cân đối giữa lợi nhuận với trách nhiệm x ã hội
thì:
- Trước khi cấp giấy phép th ành lập Doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần phải hiểu
Luật mơi trường.
- Tn thủ quy tắc kinh doanh, có trách nhiệm với x ã hội.
- Có trách nhiệm với người tiêu dùng, thể hiện qua chất lượng sản phẩm, điều kiện
lao động và đặc biệt là ảnh hưởng của sản xuất với mơi tr ường xung quanh.
- Khi xây dựng dự án doanh nghiệp có lập báo cáo tác động mơi tr ường và cam kết
bảo vệ mơi trường; đồng thời có trách nhiệm thực hiện đúng v à đầy đủ các nội
dung đã ghi trong cam kết bảo vệ mơi trường. Nếu khơng thực hiện đúng cam kết
NGOẠI TÁC TIÊU CỰC: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT NAM
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang -20 -
Thực hiện : Lớp NH Đ6 - CH K19
sẽ bị xử phạt chế tài cao nhất trước Pháp luật tương ứng với hành vi vi phạm của
đơn vị.
- Các doanh nghiệp, các khu cơng nghiệp v à cơ sở sản xuất có phát sinh n ước thải từ
50 m3 trở lên phải lắp đặt thiết bị đo lưu lượng và quan trắc tự động một số thơng
số ơ nhiễm đặc trưng.
4. Đối với người dân:
- Dân là người trực tiếp chịu ảnh h ưởng tác hại của mơi tr ường, chính vì thế người
dân cần phải nâng cao ý thức bảo vệ mơi tr ường tại địa phương cư trú và cả nước:
- Tìm hiểu về Luật bảo vệ mơi tr ường nâng cao nhận thức v à ý thức bảo vệ mơi

trường của mình tại địa phương.
- Theo dõi để biết nơi mình đang sống có chịu ảnh hưởng của các tác động mơi
trường từ các KCN tại n ơi mình sinh sống và các vùng lân cận hay khơng. Có trách
nhiệm giám sát và bảo vệ mơi trường nếu phát hiện những tr ường hợp gây ơ nhiễm
mơi trường của các doanh nghiệp. Thơng báo đến các c ơ quan chức năng địa
phương sớm nhất để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Bày tỏ thái độ kiên quyết đối với các hành vi làm ơ nhiễm mơi trường gây tác hại
xấu đến những người xung quanh như tẩy chay sản phẩm đối với các doanh nghiệp
làm ảnh hưởng đến đời sống của ng ười dân, viết bài phản ánh trên thơng tin đại
chúng.
NGOẠI TÁC TIÊU CỰC: VẤN ĐỀ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY VEDAN VIỆT NAM
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng Trang -21 -
Thực hiện : Lớp NH Đ6 - CH K19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình Kinh tế Vi Mơ 2 – TS. Hay Sinh – Năm 2010
- Giáo trình Tài chính cơng và phân tích chính sách thu ế - PSG.TS Sử Đình Thành &
TS. Bùi Thị Mai Hồi – NXB Lao Động năm 2010
- Kinh tế học Vi Mơ – Robert S.Pindyck & Daniel L. Rubinfeld – NXB Thống Kê
năm 1999
-
-
-
-
-
-
-

×