Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Quản lý thiết bị dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.15 KB, 51 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật thì công
nghệ thông tin là một trong những lĩnh vực có nhiều đóng góp thiết thực nhất.
Công nghệ thông tin ngày nay được áp dụng vào hầu hết trong các lĩnh vực đặc
biệt là công tác quản lý. Với ngành giáo dục tin học hoá đang dần được đưa vào
từng cấp học. Nhưng trong nhà trường song song với việc đưa môn tin học vào
giảng dạy thì công tác quản lí vẫn chưa được áp dụng nhiều. Tại cơ sở thực tập
là trường THCS Ninh Sở có mảng quản lí thiết bị giáo dục vẫn còn dùng sổ sách
giấy tờ và quản lí rất thủ công. Vì thế đây cũng chính là lí do để em chọn đề tài
“Quản lí thiết bị dạy học” .
Đề tài gồm có các chương như sau:
Chương 1: Khảo sát tình hình thực tế tại cơ sở thực tập
Chương 2: Giới thiệu công cụ thực hiện
Chương 3: Phân tích và thiết kế hệ thống
Chương 4: Thiết kế giao diện và cài đặt hệ thống
Hệ thống được phân tích và thiết kế theo phương pháp có cấu trúc được cài đặt
trên môi trường Visual Basic 6.0 và được thiết kế dữ liệu dựa trên ngôn ngữ
Access 2000.
Để xây dựng đề tài này tôi xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Th.S Nguyễn
Quỳnh Mai và sự giúp đỡ của các bạn cùng nhóm thực tập.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu
sót vì vậy rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn cho đề tài hoàn
thiện hơn.
Sinh viên
Phạm Thị Thuỳ
SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
-1-
Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học
CHƯƠNG 1. KHẢO SÁT CƠ SỞ THỰC TẬP
Giới thiệu về cơ sở thực tập


* Về nhà trường
Trường THCS Ninh Sở - Thường Tín – Hà Tây là nơi tôi công tác cũng là
địa điểm tôi chọn để thực tập trong chương trình học hệ hoàn chỉnh kiến thức tại
trường ĐH Kinh tế quốc dân. Trường THCS Ninh Sở ngôi trường có bề dày
thành tích thuộc huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây. Trường đã được công nhận đạt
chuẩn Quốc gia giai đoạn 2001-2010. Vì vậy nhà trường luôn nhận được sự quan
tâm đầu tư về cơ sở vật chất của sở giáo dục Hà Tây cũng như của địa phương.
Cụ thể trường được xây dựng phòng học ngày càng khang trang sạch đẹp đầy đủ
bàn ghế tiện nghi. Bên cạnh đó để phục vụ tốt cho công tác giảng dạy với mục
đích “tiếp cận học sinh lấy học sinh làm trung tâm” nhà trường được trang bị đầy
đủ các phòng chức năng .Trong đó có thư viện, phòng máy vi tính, phòng vật lí,
phòng tự nhiên dành cho các môn toán, hoá học, mĩ thuật, thể dục, sinh học,
công nghệ và phòng xã hội dành cho các môn ngữ văn, lịch sử, địa lí,Anh văn,
giáo dục công dân. Hàng năm nhà trường thường được nhập mới để bổ sung thiết
bị dạy học thay thế cho các thiết bị đã cũ nát và còn thiếu.
* Về cơ cấu tổ chức
Trường THCS Ninh Sở gồm 37 cán bộ giáo viên và nhân viên trong đó có 1
hiệu trưởng 1 hiệu phó chuyên môn 1 chủ tịch Công đoàn 1 tổ trưởng tổ Tự
nhiên và 1 tổ trưởng tổ Xã hội. Cơ cấu tổ chức thông qua sơ đồ sau:
SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
-2-
Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học
1.2 Thực trạng việc quản lí thiết bị dạy học
Nhà trường quản lí các thiết bị dạy học và thông qua đó theo dõi tình hình
áp dụng giáo cụ trực quan trong việc giảng dạy đối với học sinh. Qua mỗi năm
học nhà trường sẽ loại bỏ những thiết bị cũ hỏng không thể sử dụng và thay thế
vào đó là thiết bị mới .
Việc quản lí thông qua một giáo viên hợp đồng trong nhà trường đó là cô
Phạm Thị Hoan. Cô là giáo viên Tiếng Anh được phân công quản lí thiết bị dạy
học cho nhà trường. Khi đảm trách thêm việc quản lí thiết bị cô được trừ đi một

số tiết dạy nhất định mỗi tuần. Nhưng với việc quản lí rất nhiều thiết bị cho
nhiều bộ môn lại hoàn toàn làm bằng giấy tờ sổ sách nên việc quản lí tra cứu rất
khó khăn.
Dưới đây là hoạt động của hệ thống cũ.
Mỗi giáo viên trước giờ lên lớp sẽ mượn thiết bị thông qua một phiếu báo sử
dụng thiết bị. Phiếu này phát cho các giáo viên và được lập hàng tuần và sau đó
nộp lại cho người quản lí thiết bị để vào Sổ theo dõi sử dụng thiết bị, Sổ mượn
thiết bị
SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
-3-
Hiệu trưởng
Hiệu phó
chuyên môn
Chủ tịch Công
Đoàn
Tổ trưởng chuyên
môn và các GV
Giáo viên
Nhân viên
Hiệu phó
chuyên môn
Chủ tịch Công
Đoàn
Tổ trưởng chuyên
môn và các GV
Giáo viên
Nhân viên
Hiệu phó
chuyên môn
Chủ tịch Công

Đoàn
Tổ trưởng chuyên
môn và các GV
Giáo viên
Nhân viên
Hiệu phó
chuyên môn
Chủ tịch Công
Đoàn
Tổ trưởng chuyên
môn và các GV
Giáo viên
Nhân viên
Hiệu phó
chuyên môn
Chủ tịch Công
Đoàn
Tổ trưởng chuyên
môn và các GV
Giáo viên
Nhân viên
Hiệu phó
chuyên môn
Chủ tịch Công
Đoàn
Tổ trưởng chuyên
môn và các GV
Giáo viên
Nhân viên
Hiệu phó

chuyên môn
Chủ tịch Công
Đoàn
Tổ trưởng chuyên
môn và các GV
Giáo viên
Nhân viên
Hiệu phó
chuyên môn
Hiệu trưởng
Chủ tịch Công
Đoàn
Tổ trưởng chuyên
môn và các GV
Giáo viên Nhân viên
Hiệu phó
chuyên môn
Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học
Mẫu như sau:
số………….. PHIẾU BÁO SỬ DỤNG THIẾT BỊ
Tuần:…11………..
Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thu Hằng Dạy môn: Sinh học Lớp: 9
TT Tên TB cần sử dụng Số lượng Ngàysử dụng Ghi chú
1 Tranh: Lai 1 cặp NST 1 28/9
2 8 đồng xu kim loại 8 29/9
3 Cấu tạo xương người 1 29/9
4 Tranh vẽ Cromatit 1 2/10
5 Tranh vẽ Cromatit 1 2/10
6 Tranh vẽ nhiễm sắc thể 1 2/10
7 Mô hình phân tử ADN 1 3/10

8 Mô hình phân tử ADN 1 4/10
Ghi chú:
Cán bộ theo dõi giữ lại phiếu
này để chuẩn bị theo nội dung
Yêu cầu của giáo viên . Sau đó
ghi vào sổ theo dõi sử dụng
Mẫu sổ mượn thiết bị giáo dục
Ngày…….tháng……..năm………
Người báo sử dụng
( Kí ghi rõ họ tên)
Trang bìa của sổ mượn:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
-4-
Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
SỔ MƯỢN
THIẾT BỊ GIÁO DỤC
Năm học: 200….- 200….
Tổ chuyên môn:…………………………………………………
Trường:…………………………………………………………
Huyện (quận, thị xã):……………………………………………
Tỉnh (Thành phố):……………………………………………….
Cán bộ quản lí thiết bị Ngày…….tháng…..năm 200….
(Kí, ghi rõ họ tên) Hiệu trưởng
Phạm Thị Hoan Nguyễn Văn Tĩnh
Nội dung các trang trong sổ:
2 trang đầu trong sổ có nội dung:

DANH SÁCH GIÁO VIÊN CỦA TRƯỜNG
TT HỌ VÀ TÊN Môn dạy Từ trang:… đến trang….
1 Vũ Thị Mai Toán 58
2 Phạm Thị Thắm Toán 916
3 Nguyễn Hồng Nương Toán 1727
3 Nguyễn Thị Mai Toán 2833
SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
-5-
Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học
4 Nguyễn Thu Hằng Sinh học 3440
5 Phạm Thị Thủy Sinh học 4145
6 Phạm Thị Phương Sinh học 4650
7 Nguyễn Văn Lợi Hóa học 5157
8 Ngô Văn Quyền Hóa học 5865
9 Phạm Thị Phú Vật lí 6672
10 Đỗ Biên Thùy Vật lí 7380
11 Hoàng Văn Thạch Vật Lí 8187
12 Nguyễn Sơn Tùng Thể dục 8792
13 Phạm Thị Hiếu Thể dục 93100
Nội dung các trang tiếp theo là các bảng được mô tả gồm các mục sau:
Họ tên Giáo viên : Nguyễn Hồng Nương Môn dạy: Toán Tổ:Tự nhiên
Ngày mượn: …………. 24/9/2007
Ngày trả: …………… 24/9/2007
Theo Phiếu báo số: ……….. 3 Ngày báo: 24/9/2007
Thiết bị mượn sử dụng theo sổ mượn TB: Bảng phụ Trang:………17
Dạy tiết :………………3,4,5
Tên bài dạy:……………Tập hợp số hữu tỉ
Dạy lớp…………………7A, 7B, 7C
Hoặc đến các trang của giáo viên khác:
Họ tên Giáo viên : Nguyễn Thu Hằng Môn dạy: Sinh học Tổ:Tự nhiên

Ngày mượn: …………. 3/10/2007
SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
-6-
Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học
Ngày trả: …………… 3/10/2007
Phiếu báo số: ……….. 5 Ngày báo: 24/9/2007
Thiết bị mượn sử dụng: Mô hình phân tử ADN Trang:………35
Số lượng:……………..1
Dạy tiết :………………3,4
Tên bài dạy:……………Cấu tạo ADN
Dạy lớp…………………9A, 9B
Mẫu Sổ theo dõi sử dụng thiết bị giáo dục :
- Mẫu trang bìa và 2 trang đầu tương tự Sổ mượn thiết bị giáo dục
- Các trang tiếp theo lập thành bảng được mô tả như sau :
Họ và tên giáo viên: ……………..Môn dạy: ………. Tổ: ……………….…
Họ tên Giáo viên : Nguyễn Hồng Nương Môn dạy: Toán Tổ:Tự nhiên
Ngày mượn: …………. 24/9/2007
Ngày trả: …………… 24/9/2007
Phiếu báo số: ……….. 3
Thiết bị mượn sử dụng: Bảng phụ
Số lượng:……………..1
Dạy tiết :………………3,4,5
Tên bài dạy:……………Tập hợp số hữu tỉ
Dạy lớp…………………7A, 7B, 7C
Tình trạng thiết bị khi trả: Còn nguyên vẹn
Người trả kí tên:…………………………
Hoặc đến các trang của giáo viên khác:
SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
-7-
Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học

Họ tên Giáo viên : Nguyễn Thu Hằng Môn dạy: Sinh học Tổ:Tự nhiên
Ngày mượn: …………. 3/10/2007
Ngày trả: …………… 3/10/2007
Phiếu báo số: ……….. 5
Thiết bị mượn sử dụng: Mô hình phân tử ADN
Số lượng:……………..1
Dạy tiết :………………3,4,5
Tên bài dạy:……………Cấu tạo ADN
Dạy lớp…………………9A, 9B
Tình trạng thiết bị khi trả: Còn nguyên vẹn
Người trả kí tên:…………………………
1.3 Những bất cập của việc quản lí đã có và biện pháp khắc phục
1.3.1 Những bất cập
Ngày nay công tác giáo dục trên cả nước ta ngày càng được đầu tư, không
còn tình trạng dạy chay học chay vì tại mỗi trường học được trang bị đầy đủ thiết
bị dạy học . Những thiết bị này được coi là một phần tài sản của mỗi trường.Việc
quản lí thiết bị dạy học lâu nay được làm theo phương pháp thủ công thông qua
một hệ thống giấy tờ sổ sách bao gồm nhiều công đoạn vào sổ. Việc lập báo cáo
thống kê khi cần về tình trạng thiết bị hay để theo dõi sử dụng thiết bị của giáo
viên do người quản lí phải tự tổng kết và làm hoàn toàn thủ công.
Đặc biệt là khâu quản lí việc cho mượn và nhận lại thiết bị không có sự
theo dõi cụ thể và thống kê các vi phạm trong việc sử dụng thiết bị. Có những
thiết bị hư hỏng sau khi giáo viên mượn sử dụng nhưng không có danh sách vi
phạm và hình thức xử lí cụ thể.
1.3.1 Biện pháp khắc phục
SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
-8-
Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học
Vì vậy hệ thống quản lí mới sẽ thay đổi gần như hoàn toàn hoạt động của
hệ thống cũ. Việc mượn trả thiết bị do người quản lí điều hành, thông tin mượn

trả, tra cứu hay lập báo cáo đều làm trên máy vi tính.
Người quản lí phải được đào tạo chuyên môn cho công tác quản lí và sử dụng
thiết bị, đặc biệt được trang bị kiến thức tin học vững vàng mới có thể áp dụng
tốt vào công việc.
Mỗi thiết bị khi nhập vào kho sẽ được gắn một mã thiết bị, tên thiết bị, cụ
thể sử dụng cho khối lớp nào, tuần học bao nhiêu…. Mỗi giáo viên cũng có một
mã giáo viên riêng và những thông tin đi kèm như họ tên, ngày tháng năm sinh,
thuộc tổ khối, địa chỉ…
Mỗi giáo viên khi mượn thiết bị sẽ nộp phiếu cho người quản lí thiết bị để
yêu cầu mượn , người quản lí có nhiệm vụ nhập vào máy tất cả các thông tin về
thiết bị và giáo viên mượn. Chương trình sẽ cập nhật những thông tin đó vào cơ
sở dữ liệu . Khi đã có cơ sở dữ liệu cụ thể người quản lí sẽ dễ dàng tra cứu và
đặc biệt là báo cáo với lãnh đạo nhà trường về tình trạng thiết bị , quá trình
mượn trả. Đặc biệt là những thống kê thiết bị theo từng phòng, từng ngày cho
mượn và tình hình mượn thống kê theo từng giáo viên. Quan trọng hơn từ đó
lãnh đạo theo dõi được tình hình áp dụng các giáo cụ trực quan vào giảng dạy
của mỗi giáo viên .
SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
-9-
Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU CÁC CÔNG CỤ THỰC HIỆN
2.1 Giới thiệu ngôn ngữ Visual Basic
Như đã đề cập trong Lời mở đầu, việc lựa chọn ngôn ngữ để cài đặt
chương trình em đã sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0 (VB)
Visual Basic là sản phẩm của hãng Microsoft nó trải qua nhiều phiên bản và bây
giờ là Visual Basic 6.0 Enterpricse Edition. Là một chương trình 32 bít nên nó
chạy trên các môi trường Windows 95/98, Windows NT… Ấn bản Enterpricse
yêu cầu không gian đĩa cứng còn trống khoảng 300MB, 1 Chip pentium
166MHz trở lên và ít nhất là 32 MB Ram.
Để biết nhiều hơn về ngôn ngữ này và các công cụ được sử dụng xây dựng đề

tài chúng ta hãy tìm hiểu nó qua một số nội dung sau:
2.1.1. Tổng quan về ngôn ngữ
Visual Basic, con đường nhanh nhất và đơn giản nhất để tạo những ứng
dụng cho Microsoft Windows. Bất kể bạn là một nhà chuyên nghiệp hay là
người mới lập trình Windows. Visual Basic cung cấp cho bạn một tập hợp các
SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
-10-
Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học
công cụ hoàn chỉnh để nhanh chóng phát triển các ứng dụng. Vậy Visual Basic là
gì?
- Thành phần "Visual" nói đến phương thức dùng để tạo giao diện đồ hoạ
người sử dụng (GUI). Thay vì viết những dòng mã để mô tả sự xuất hiện và vị trí
những thành phần giao diện, ta chỉ cần thêm vào những đối tượng đã định nghĩa
trước ở vị trí nào đó trên màn hình.
- Thành phần "Basic" nói đến ngôn ngữ "BASIC" _(Beginners All
Purpose Symbolic Instruction Code) một ngôn ngữ được dùng bởi nhiều nhà lập
trình hơn bất cứ một ngôn ngữ nào khác trong lịch sử máy tính. Visual Basic
được phát triển trên ngôn ngữ BASIC. Ngôn ngữ lập trình Visual Basic không
chỉ là Visual Basic mà hệ thống lập trình Visual Basic_ những ứng dụng bao
gồm Microsoft Exel, Microsoft Access và nhiều ứng dụng Windows khác đều
cùng sử dụng một ngôn ngữ.
Mặc dù mục đích của chúng ta là tạo ra những ứng dụng nhỏ cho bản thân
hay một nhóm, một hệ thống các công ty lớn hoặc thậm chí phân phối những
ứng dụng ra toàn cầu qua Internet. Visual Basic là công cụ là mà bạn cần.
• Những chức năng truy xuất dữ liệu cho phép ta tạo ra những cơ sở dữ
liệu, những ứng dụng front-end, những thành phần phạm vi Server-side
cho hầu hết các dạng thức cơ sở dữ liệu phổ biến, bao gồm SQL server
và những cơ sở dữ liệu mức Enterprise khác.
• Những kỹ thuật ActiveX cho phép ta dùng những chức năng được cung
cấp từ những ứng dụng khác như chương trình xử lý văn bản, bảng tính

và những ứng dụng Windows khác.
SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
-11-
Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học
• Khả năng Internet làm cho nó dễ dàng cung cấp cho việ thêm vào
những tài liệu và ứng dụng qua Internet hoặc Intranet từ bên trong ứng
dụng của bạn hoặc tạo những ứng dụng Internet server.
• Ứng dụng của bạn kết thúc là một file.Exe thật sự. Nó dùng một máy
ảo Visual Basic để bạn tự do phân phối ứng dụng.
2.1.2 Cấu trúc của một ứng dụng
Một ứng dụng thực ra là một tập các chỉ dẫn trực tiếp đến máy tính để thi
hành một hoặc nhiều tác vụ . Cấu trúc của một ứng dụng là phương pháp trong
đó các chỉ dẫn được tổ chức, đó là nơi mà chỉ dẫn được lưu giữ và thi hành theo
một trình tự nhất định.
Vì một ứng dụng Visual Basic, trên cơ bản là một đối tượng, cấu trúc mã
đóng để tượng trưng cho các mô hình vật lý. Bằng việc định nghĩa những đối
tượng chúa mã và dữ liệu. Form tượng trưng cho những thuộc tính, quy định,
cách xuất hiện và cách xử lý. Mỗi Form trong một ứng dụng, có một quan hệ
Module form (.frm) dùng để chứa mã của nó.
Mỗi module chứa những thủ tục, sự kiện, đoạn mã. Form có thể chứa
nhiều điều khiển. Tương ứng với mỗi điều khiển trên form có một tập hợp các
thủ tục sự kiện trong module đó. Một thủ tục để đáp ứng những sự kiện trong
những đối tượng khác nhau phải được đặt trong cùng module chuẩn ( với tên có
đuôi.BAS). Một lớp module (.cls) được dùng để tạo những đối tượng, có mà có
thể được gọi từ những thủ tục bên trong ứng dụng. Coi module chuẩn như một
điều khiển vì nó chỉ chứa mã.
2.1.3 Chúng ta có thể làm gì với Visual Basic
1) Tạo giao diện người sử dụng: Giao diện người sử dụng có lẽ là thành
phần quan trọng nhất đối với một ứng dụng. Đối với người sử dụng, giao diện
SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai

-12-
Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học
chính là ứng dụng; họ không cần quan tâm đến thành phần mã thực thi bên dưới.
Ứng dụng của ta có được phổ biến hay không phụ thuộc vào giao diện.
2) Sử dụng những điều khiển chuẩn của Visual Basic: Sử dụng những điều
khiển ấy để lấy thông tin mã của người sử dụng nhập vào và để hiển thị kết xuất
trên màn hình. Ví dụ: hộp văn bản, nút lệnh, hộp danh sách...
3) Lập trình với đối tượng: Những đối tượng là thành phần chính để lập
trình Visual Basic. Đối tượng có thể là form, điều khiển, cơ sở dữ liệu.
4) Lập trình với phần hợp thành: Khi cần sử dụng khả năng tính toán của
Microsoft Excel, định dạng một tài liệu sử dụng thanh công cụ của Microsoft
Word, lưu trữ và xử lý đữliệuùng Microsoft Jet...Tất cả những điều này có thể
thực hiện bằng cách xây dựng những ứng dụng sử dụng thành phần ActiveX.
Tuy nhiên người sử dụng có thể tạo ActiveX riêng.
5) Đáp ứng những sự kiện phím và con chuột: Sử dụng phím nóng, rê và
thả chuột như tính năng của OLE...
6) Làm việc với văn bản đồ hoạ: Xử lý văn bản, chèn hình theo ý muốn.
7) Gỡ rối và quản lý lỗi
8) Xử lý ổ đĩa thư mục và file: Qua phương thức cũ là lệnh Open, Write#
và một tập hợp những công cụ mới như FSO (File System Object).
9) Thiết kế cho việc thi hành và tính tương thích: Chia xẻ hầu hết những
tính năng ngôn ngữ cho ứng dụng.
10) Phân phối ứng dụng: Sau khi tạo xong một ứng dụng ta có thể tự do
phân phối cho bất kỳ ai. Ta có thể phân phối trên đĩa, trên CD, trên mạng...
2.1.4 Một số diều khiển
2.1.4.1 ADO đối tượng không thể thiếu trong ứng dụng cơ sở dữ liệu
SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
-13-
Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học
ADO (Dữ liệu đối tượng ActiveX - ActiveX Data Object) là giao diện dựa

trên đối tượng cho công nghệ dữ liệu mới nổi gọi là OLED DB. Ta dùng ADO
không chỉ để truy cập dữ liệu thông qua trang Web mà còn có thể dùng nó để lấy
dữ liệu từ ứng dụng viết bằng Visual Basic.
Đối tượng Connection của ADO để kết nối với nguồn dữ liệu. Dùng
phương thức Open của đối tượng Connection để thiết lập kết nối với nguồn dữ
liệu. Để thông báo cho ADO cách nối với nguồn dữ liệu, ta phải cung cấp thông
tin dưới dạng chuỗi kết nối (dùng thuộc tính ConnectionString) của ODBC.
ADO hỗ trợ một số kiểu con trỏ.
Đối tượng Recordset của ADO để thao tác với dữ liệu. Là phương pháp
truy cập thông tin được trả về từ trình cung cấp dữ liệu. Ở đây ta dùng trình cung
cấp Microsoft Jet OLE DB. Đối với trình cung cấp Jet, chuỗi kết nối là đường dẫn
và tập tin MDB.
2.1.4.2 Điều khiển DBGrid
Điều khiển DBGrid cho phép hiển thị thông tin theo dạng dòng cột tương tự
Datasheet View của Microsotf Access . Ứng dụng viết bằng Visual Basic với điều
khiển DBGrid thì nhỏ hơn nhiều so với ứng dụng Access . Hơn nữa , điều khiển
DBGrid có những thuộc tính hiển thị xử lý và tính năng khác với so với Access.
Để sử dụng DBGrid hiển thị nội dung một Recordset trong lưới cơ sở dữ liệu.
+ Thêm một điều khiển DAO Data và điều khiển DBGrid vào biểu mẫu
+ Qui định thuộc tính DatabaseName và RecordSoource như thông thường
+ Qui định thuộc tính DataSource của điều khiển DBGrid là tên của điều
khiển Data
+ Thi hành ứng dụng. Dữ liệu hiển thị trong lưới
SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
-14-
Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học
Điều khiển DBGrid xây dựng ứng dụng rất dễ dàng vì không phải viết chương
trình.
2.1.4.3 Sử dụng thiết kế DataReport
Là điểm mới trong VB 6.0, thiết kế Datareport là cách trực quan để tạo

những báo cáo tích hợp trong môi trường phát triển VB. Thiết kế Datareport
cung cấp các chức năng hết sức cơ bản, nhưng nó có ưu điểm là rất dễ dùng.
Mỗi lần tạo ra thiết kế DataReport, ta phải ràng buộc nó với một cơ sở dữ liệu để
hiển thị dữ liệu. Ta thực hiện điều này thông qua một bộ gồm các điều khiển
ràng buộc chỉ hoạt động trong ngữ cảnh của thiết kế DataReport .
Các điều khiển trực quan của thiết kế DataReport bao gồm:
+ Điều khiển nhãn
+ Điều khiển hộp văn bản
+ Điều khiển ảnh
+ Điều khiển đoạn thẳng và điều khiển hình dạng
Dễ nhất là tạo DataReport dùng trên thiết kế DataEnvironment. Với
DataEnvironment ta có thể dùng cách kéo và thả để thiết kế báo cáo .
Ngoài ra Microsotf Access cũng cho phép viết các báo cáo cơ sở dữ liệu. Nó hỗ
trợ giao diện dễ dùng và trực quan mà hầu hết người lập trình đều ưa thích.Báo
cáo của Micrsotf Access cho phép phân nhóm và sắp xếp dữ liệu, cũng như sử
dụng các biểu thức hiệu chỉnh trong báo cáo.
2.2 Giới thiệu hệ cơ sở dữ liệu Microsoft Access
- Chương trình “ Quản lý thiết bị dạy học” sử dụng cơ sở dữ liệu của
Microsoft Access 97 được kết nối với Visual Basic 6.0
- Microsoft Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu ( Database
Managemaent System – DBMS cơ sở dữ liệu dung để tạo, xử lý hệ thống ) . Cho
SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
-15-
Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học
phép tương tác với người sử dụng chạy trên môi trường Windows. Cho phép quản
lý các số liệu một cách thống nhất có tổ chức, liên kết các số liệu rời rạc lại với
nhau và giúp người sử dụng có thể thiết kế chương trình một cách tự động, tránh
những thao tác thủ công trong quá trình tính toán xử lý.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access tăng thêm sức mạnh trong công tác tổ
chức và tìm kiếm thông tin. Các qui tắc kiểm tra dữ liệu , giá trị mặc định, khuôn

nhập dữ liệu... của MS Access hoàn toàn đáp ứng yêu cầu. Khả năng kết nối và
công cụ truy vấn mạnh của nó giúp ta tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng.
2.2.1 Table – Bảng dữ liệu
Table được tổ chức thành các cột (Field) và các dòng (Record- mẫu tin)
một cột ứng với một mục dữ liệu mà ta cần lưu trữ. Ví dụ như tạo một bảng
“Danh sách thiết bị” thì ta phải có các cột như mã thiết bị, tên thiết bị, phòng, số
lượng…
Mỗi cột có một tên và thuộc về một kiểu dữ liệu . Mỗi dòng chứa một đối tượng
cần lưu trữ , ví dụ như về một người hay một vật cụ thể mà ta cần lưu trữ.
2.2.2 Query – Bảng vấn tin
Query là công cụ khai thác và xử lý dữ liệu của Microsotf Access, nó có
thể đáp ứng các nhu cầu tra cứu về dữ liệu và các bảng dữ liệu thuộc cơ sở dữ
liệu.
Bảng Query thường được sử dụng nhất là Select Query (Bảng vấn tin lựa
chọn). Bằng loại Query này, ta có thể truy xuất dữ liệu , có thể phân tích và hiệu
chỉnh dữ liệu, ngay trên bảng vấn tin hay sử dụng nó làm cơ sở cho một công
việc khác.
Bảng kết quả vấn tin được gọi là Dynaset (Dynamic Set) . Một Dynaset
giống như một bảng dữ liệu nhưng không phải là một bảng dữ liệu thực sự, nó
SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
-16-
Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học
chỉ là cách tham khảo cách nhìn động đối với dữ liệu lấy từ nhiều bảng khác
nhau mà thôi. Chính vì vậy ta có thể thực hiện thao tác tính toán xử lí dữ liệu
trên nhiều bảng.
2.2.2 Report – Báo cáo
Lập báo cáo trên cơ sở dữ liệu không chỉ đơn giản là hiển thị cơ sở dữ liệu
. Hầu hết các báo cáo cơ sở dữ liệu liên quan một số hoạt động khác:
+ Truy vấn dữ liệu để trả về, hiển thị và chỉ in ra những phần ta muốn
+ Sắp xếp dữ liệu sao cho nó xuất hiện theo một thứ tự có ý nghĩa

+ Phân nhóm dữ liệu để hiển thị một cách gọn gàng
Các thành phần trong một Report bao gồm:
+Report header: Tiêu đề đầu của báo cáo
+ Page Header: Tiêu đề đầu của trang in
+ Goup: Thành phần dùng để phân nhóm
+ Group Header/ Group Footer: Tiêu đề đầu nhóm, cuối nhóm.
+ Detail : Phần chi tiết dùng để in dữ liệu thuộc một record của nguồn dữ
liệu.
+ Page footer: Tiêu đề cuối trang in
+ Report Footer: Tiêu đề cuối của báo cáo.
SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
-17-
Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1 Sơ lược về phương pháp phân tích
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin việc xây dựng hệ thống đã
dần được chuyển hóa thành các hoạt động chuyên nghiệp, công nghệ hóa hơn.
Các phương pháp luận phân tích thiết kế hệ thống dần được hình thành và hoàn
thiện. Một cuộc cách mạng đỉnh cao của sự hoàn thiện là sự ra đời của phương
pháp phân tích thiết kế có cấu trúc tiếp cận được kết quả của cách tiếp cận hướng
chức năng và hướng dữ liệu, đưa việc xây dựng hệ thống thông tin lên một tầm
cao hơn trở thành phương pháp luận.
Một phương pháp luận thông thường được đặc trưng bởi các yếu tố sau:
+ Quy trình và phân đoạn các bước tiến hành
+ Các công cụ và cách thức mô hình hóa
SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
-18-
Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học
+ Cách tiếp cận ( hướng chức năng, hướng dữ liệu, trên xuống, dưới
lên…)

Để xây dựng hệ thống tôi sử dụng phương pháp phân tich có cấu trúc . Phương
pháp này bao gồm khảo sát, phân tích, thiết kế, xây dựng và cài đặt chương
trình . Đặc trưng của phương pháp này là các hoạt động có thể diễn ra một cách
song song . Mỗi hoạt động có thể có thể cung cấp những sửa đổi phù hợp cho
một hoặc nhiều hệ thống trước đó. Trong phân tích có cấu trúc cách tiếp cận cấp
tiến cho phép các hoạt động khảo sát phân tích, thiết kế, xây dựng và cài đặt
chương trình được tiến hành một cách song song. Thông qua phương pháp này
người dùng có thể dễ dàng nắm bắt được cốt lõi vấn đề cần tiếp cận, qui trình
xây dựng các bước và yêu cầu đối với mỗi bước .
Các công cụ của phương pháp này gồm:
- Mô hình chức năng
- Mô hình dữ liệu
- Mô hình luồng dữ liệu
2.2 Phân tích chức năng hệ thống
2.2.1 Mô hình phân cấp chức năng
Mô tả các chức năng chính của hệ thống thông tin , thể hiện hệ thống từ
khía cạnh chức năng , trả lời cho câu hỏi: hệ thống thực hiệ những công việc gì?
Mô hình được sử dụng cho mục đích này là sơ đồ phân rã chức năng (Business
Functional Diagram BFD). Nội dung chính của BFB là sơ đồ phân cấp chức
năng của hệ thống.
Sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống “ Quản lí thiết bị dạy học” gồm ba
chức năng chính và sau đó mỗi chức năng chính lại phân nhỏ thành các chức
năng cụ thể.
SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
-19-
Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học
Chức năng chính của hệ thống:
Hình 2.1 --Chức năng chính của hệ thống
Dưới đây là các chức năng được phân cấp tiếp theo:
Chức năng Cập nhật bao gồm 4 chức năng nhỏ: Cập nhật danh mục thiết bị, cập

nhật danh sách giáo viên, Cập nhật mượn trả, Cập nật vi phạm
Hình 2.2 Chức năng Cập nhật
Chức năng Mượn trả: Gồm có hai chức năng chính là mượn thiết bị và trả thiết bị
SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
Quản lí thiết bị
dạy học
Cập nhật
Thống kê
Mượn/trả Tra cứu
Cập nhật
Cập nhật
thiết bị
Cập nhật
mượn/trả
Cập nhật
giáo viên
Cập nhật
Vi phạm
-20-
Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học
Hình 2.3—Chức năng mượn trả
Chức năng tra cứu: Gồm có các chức năng tra cứu theo mã thiết bị, theo tên thiết
bị, theo mã giáo viên, theo tên giáo viên, theo ngày mượn trả

Hình 2. 4—Chức năng Tra cứu
Chức năng thống kê: Gồm 3 chức năng thống kê chính là thống kê theo giáo viên,
thống kê theo thiết bị, thống kê mượn trả thiết bị.
SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
Mựợn thiết bị Trả thiết bị
Tra cứu

Theo mã TB
Theo mã GV
Theo ngày
Theo tên TB Theo tên GV
-21-
Mượn/ Trả
Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học
Hình 2.5—Chức năng Báo cáo thống kê
2.2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu
Biểu đồ luồng dữ liệu ( Data Flow Diagram DFD) thể hiện một mô hình
hệ thống với quan điểm bình đẳng cho cả dữ liệu và chức năng của quá trình xử
lí. DFD là một trong những công cụ quan trọng nhất của phân tích và thiết kế có
cấu trúc. Biểu đồ chỉ các thông tin chuyển vận từ một quá trình hay từ một chức
năng này sang một quá trình hay nột chức năng khác. Hệ thống được mô tả như
một quá trình chuyển động.
Biểu đồ luồng dữ liệu sử dụng kĩ thuật phân mức: từ trên xuống ( Top
down analysis) tiến hành phân tích chức năng của hệ thống bằng cách đi dần dần
từ đại thể đến những mô tả chi tíêt đến từng mức.
SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
Thống kê
Thống kê theo
giáo viên
Thống kê theo
thiết bị
Thống kê
mượn/trả
Danh
sách GV
GV vi
phạm

Danh
sách GV
GV đã
mượn TB
Theo ngày
mượn/trả
Theo Danh
mục TB
Danh
mục TB
Theo
Phòng
-22-
Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học
Tư tưởng phân tích từ trên xuống được thể hiện rõ nét trên biểu đồ
này.Trước tiên các chức năng cần thiết được liệt kê và phân loại thành các nhóm
chức năng . Việc phân loại có theo loại hình tính chất công việc, có thể theo đơn
vị sử dụng , có thể theo dữ liệu sử dụng và có thể kết hợp của các kiểu phân loại
khác nhau. Các nhóm chức năng lại tiếp tục được phân nhỏ thành các cụm chức
năng hoặc chức năng cụ thể.
Dưới đây là biêu đồ luồng dữ liệu của hệ thống “ Quản lí thiết bị dạy học”
*Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Chỉ gồm một chức năng quản lí duy nhất trao đổi thông tin với hai đối tác là:
giáo viên và người quản lí thiết bị.
Khi người quản lí đăng nhập vào hệ thống, nếu đúng thông tin hệ thống
chấp nhận thì người quản lí sẽ có toàn quyền điều hành hệ thống trừ chức năng
của người quản trị hệ thống.
Ở mức ngữ cảnh hệ thống sẽ tiếp nhận những thông tin của người quản lí
và những thông tin về yêu cầu mượn thiết bị của giáo viên sau đó sẽ có thông tin
phản hồi.

SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
Giáo viên
Hệ
thống
quản lý
thiết bị
Người quản lí
YC Mượn/trả
Thông tin phản hồi Thông tin phản hồi
Quản lý TB
-23-
Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học
Hình 2.6 Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
* Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Bao gồm các chức năng chính của hệ thống là cập nhật, thống kê, tra cứu .
Bao gồm các kho dữ liệu: giáo viên, thiết bị, thông tin mượn trả.
Các đối tác : Giáo viên và người quản lí thiết bị
Từ biểu đồ mức đỉnh sẽ phân rã tiếp thành các chức năng con.
Trang bên là hình vẽ của :
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh: Hình 2.7
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh cho chức năng mượn thiết bị: Hình 8
SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
-24-
Chuyên đề tốt nghiệp Quản lý thiết bị dạy học


SVTH: Phạm Thị Thùy GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Mai
Giáo viênNgười quản lí
Thống


Thiết bị
Tra cứu
thiết bị
Tra cứu
giáo
viên
Mượn /
trả
Cập
nhật
TT thiết bị
YC
Mựợn
DL TBị
YC Tra
cứu
DS TBị
DL TBị
YC
Thống kê
Bảng
Thống kê
YC Tra
cứu
DS TBị
Giáo viên
DL giáo
viên
YC Tra
cứu

TT Giáo
viên
YC cập
nhật
TB Cập
nhật
DL Mới
Cập
nhật
DL TBị
MUONTRA
** Biểu đồ Mức đỉnh**
Giáo viên
Kiểm tra
thông tin
mượn
Thông tin về
giáo viên
Cập nhật
thông tin cho
thiết bị và giáo
viên
Thông tin về
thiết bị
Thiết bị mượn
Yêu cầu mượn
Trả lại yêu cầu
Hình 2.8
*Chức năng mượn thiết bị
-25-

×