Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Quản lý thiết bị dạy học ở các trường THPT của tỉnh thái bình trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.61 KB, 17 trang )

Quản lý thiết bị dạy học ở các trường THPT
của tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay

Trần Thế Vinh

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Ngô Quang Sơn
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng
thiết bị dạy học (TBDH) của Hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông (THPT).
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH của
Hiệu trưởng các trường THPT. Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý việc trang
bị, bảo quản và sử dụng TBDH của Hiệu trưởng các trường THPT của tính Thái Bình.

Keywords: Quản lý giáo dục; Thiết bị dạy học; Phổ thông trung học; Thái Bình; Giáo
dục trung học

Content
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đã đi vào thế kỷ mới, thế kỷ của khoa học và công nghệ, thời kỳ của xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Ở mọi quốc gia dù là quốc gia
phát triển hay đang phát triển, giáo dục luôn được ở vị trí tiêu điểm của sự phát triển. Nó là
chìa khóa để đất nước phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá, khoa học, chính trị. Ở nước ta giáo
dục được coi là "quốc sách hàng đầu”, là khâu đột phá trong sự nghiệp CNH, HĐH; nhân tố
con người được coi là hạt nhân, là mục tiêu và động lực của sự phát triển.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định “Phát triển giáo dục và
đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện
để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế


nhanh và bền vững”.
Mục tiêu của giáo dục là “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có
tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập và CNXH, hình
thành bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc” [28, tr. 1]

2
Để thực hiện được mục tiêu trên, trong những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã có nhiều
chủ trương, quyết sách lớn đầu tư cho chiến lược phát triển GD&ĐT nhằm nâng cao chất
lượng GD&ĐT, đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Nhà nước đã
xây dựng bốn chương trình Quốc gia:
1. Đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa.
2. Đổi mới phương pháp dạy học.
3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
4. Nâng cấp CSVC, TBDH.
trong đó việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa
và mua sắm TBDH được đặc biệt quan tâm.
Hội nghị lần thứ hai BCH Trung ương Đảng khoá VIII đã chỉ rõ: “….Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp
tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến, phương pháp hiện
đại vào quá trình dạy học ”
TBDH vừa là nguồn tri thức, vừa là phương tiện chứa đựng, truyền tải thông tin nhằm
tích cực hoá quá trình nhận thức, kích thích hứng thú học tập, phát triển trí tuệ, kỹ năng thực
hành của học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. TBDH còn góp phần đảm bảo tính
trực quan trong quá trình dạy học, mở rộng khả năng tiếp cận với các sự vật và hiện tượng, cho
phép học sinh có điều kiện tự chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
Thời gian qua, việc khai thác sử dụng TBDH ở các trường THPT của tỉnh Thái Bình đã
mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần quan trọng trong việc giữ vững, nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo của tỉnh. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong quá trình thực hiện nội dung này ở
các nhà trường vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế vì những lý do khác nhau: TBDH còn

thiếu, chất lượng chưa đồng bộ; ở nhiều nơi giáo viên chưa chú ý sử dụng thậm chí có nơi giáo
viên không biết sử dụng hoặc sử dụng mà không có hiệu quả. Tình trạng “ dạy chay” còn phổ
biến. TBDH được sử dụng còn mang tính phong trào, phần lớn chỉ được sử dụng trong các
trường hợp đặc biệt như: thao giảng, hội giảng hoặc có đoàn kiểm tra. Công tác quản lý TBDH
của Hiệu trưởng các trường còn mang tính hành chính, chưa có kế hoạch tổng thể; việc mua
sắm TBDH chưa đủ về số lượng, thiếu đồng bộ, chất lượng hạn chế; công tác bảo quản còn
nhiều bất cập; phòng thí nghiệm, phòng bộ môn, hệ thống tủ, giá còn thiếu. Trong khi đó việc
bảo quản, sử dụng TBDH của giáo viên lại chịu ảnh hưởng nhiều từ những biện pháp quản lý
của Hiệu trưởng. Do đó vấn đề quản lý TBDH hiện nay đang là vấn đề bức xúc, được nhiều nhà
quản lý quan tâm.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý thiết bị dạy

3
học ở các trƣờng trung học phổ thông của tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH trong các trường THPT
của tỉnh Thái Bình; phân tích điểm mạnh, điểm yếu, tìm rõ nguyên nhân dẫn tới thực trạng đó
để đề xuất những biện pháp quản lý trang bị, bảo quản và sử dụng hiệu quả TBDH góp phần
nâng cao chất lượng dạy học trong các trường THPT của tỉnh Thái Bình
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH trong các trường THPT của tỉnh
Thái Bình
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng hiệu quả TBDH trong trường
THPT của tỉnh Thái Bình.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Do thời gian, điều kiện có hạn, trong phạm vi đề tài, tác giả nghiên cứu vấn đề quản lý
việc trang bị, bảo quản, sử dụng hiệu quả TBDH ở các trường THPT công lập của tỉnh Thái Bình,
trong đó tập trung khảo sát, nghiên cứu tại 3 trường THPT: THPT Nguyễn Đức Cảnh, THPT

Quỳnh Côi và THPT Vũ Tiên.
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH ở các trường THPT của tỉnh Thái
Bình trong những năm qua đã đạt được một số kết quả nhất định song hiện nay vẫn còn nhiều
bất cập. Nếu chọn lựa, đề xuất và áp dụng được một số biện pháp quản lý TBDH phù hợp với
thực tiễn thì sẽ góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy
học ở các trường THPT của tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH ;
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH, chỉ ra
điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH tại các trường
THPT của tỉnh Thái Bình;
Đề xuất một số biện pháp quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH, nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH ở các trường THPT của tỉnh Thái Bình.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

4
Để tạo cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn các biện pháp tăng cường công tác quản lý TBDH
ở các trường THPT của tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay, đề tài sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu lý luận bao gồm: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn
đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Tìm hiểu các khái niệm thuật ngữ có liên quan.
Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng, các văn bản của Nhà nước, Quốc hội, của
ngành giáo dục và đào tạo về công tác quản lý TBDH.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH.
Các tài liệu khác có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát.
Đề tài sử dụng phương pháp quan sát để thu thập những số liệu thực tế trong môi

trường tự nhiên, cụ thể là quan sát một số giờ học có sử dụng TBDH theo hướng phát huy tính
tích cực của người học và một số giờ học sử dụng TBDH theo phương pháp dạy học truyền
thống từ đó so sánh để rút ra những kết luận khoa học.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
Để điều tra thực trạng việc quản lý sử dụng TBDH trong nhà trường THPT, đề tài có
một số mẫu phiếu hỏi dành cho các CBQL, giáo viên và học sinh thuộc các trường THPT của
tỉnh.
Phiếu hỏi cũng được sử dụng để khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý
mà đề tài đưa ra sau khi nghiên cứu lý luận và thực trạng.
7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
Bằng việc đưa ra phiếu hỏi một số cán bộ quản lý trực tiếp tham gia quản lý TBDH có
kiến thức và kinh nghiệm quản lý CSVC nói chung và TBDH nói riêng.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn.
Để hiểu sâu thêm những thông tin thu thập được từ các phiếu điều tra, tác giả tiến
hành phỏng vấn CBQL một số trường THPT của tỉnh và một số giáo viên dạy giỏi, có kinh
nghiệm trong sử dụng, bảo quản TBDH.
7.2.5. Phương pháp đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
Bằng việc đưa ra kết quả nghiên cứu lý luận thực tiễn và lấy thực tiễn để kiểm nghiệm
lại kết quả nghiên cứu lý luận, phương pháp này được sử dụng nhằm đánh giá tính hợp lý và
khả thi của các biện pháp quản lý mà tác giả luận văn đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ

5
Đề tài sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu: sử dụng các
công thức tính số trung vị, số trung bình cộng,… để so sánh, đối chiếu các kết quả nghiên cứu
nhằm rút ra những kết luận khoa học cho đề tài.
8. Đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý việc trang bị, bảo quản và sử
dụng TBDH của Hiệu trưởng các trường THPT.
Làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH của

Hiệu trưởng các trường THPT.
Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH
của Hiệu trưởng các trường THPT của tính Thái Bình.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục,
phụ lục, luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học
ở các trường Trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học ở
các trường Trung học phổ thông của tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Biện pháp quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học ở các
trường Trung học phổ thông của tỉnh Thái Bình.

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VIỆC TRANG BỊ, BẢO QUẢN VÀ SỬ DỤNG
THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
1.1.2. Ở Việt Nam
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội,
những hành vi hoạt động của con người, huy động tối đa các nguồn lực khác nhau để đạt tới
mục đích theo ý chí của nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
QLGD chính là quá trình tác động có định hướng của nhà QLGD trong việc vận dụng
nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.

6
Những tác động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường làm cho nhà trường

tổ chức một cách khoa học có kế hoạch quá trình dạy học theo mục tiêu đào tạo.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Thực chất của quản lý nhà trường, suy cho cùng là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà trường vận hành theo
đúng đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường
xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ.
1.2.4. Phương pháp quản lý
1.2.4.1. Phương pháp quản lý
1.2.4.2. Phương pháp quản lý giáo dục
1.2.4.3. Các phương pháp quản lý giáo dục
1.2.5. Hiệu quả
Theo từ điển bách khoa toàn thư: Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả
mà con người chờ đợi và hướng tới; nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau.
1.3. Sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học ở các
trƣờng trung học phổ thông
1.3.1. Thiết bị dạy học
TBDH là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người giáo
viên sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, còn đối
với học sinh thì đó là các nguồn tri thức, là các phương tiện giúp học sinh lĩnh hội các khái
niệm, định luật, thuyết khoa học… hình thành ở các em các kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo phục
vụ mục đích dạy học.
1.3.2. Phân loại thiết bị dạy học
TBDH bao gồm các thiết bị dùng chung, TBDH bộ môn (các thiết bị trực quan, thực
nghiệm) và các thiết bị kỹ thuật (các phương tiện nghe nhìn). TBDH các bộ môn được sử
dụng thường xuyên nhất, chúng trực tiếp tham gia vào quá trình giảng dạy và học tập, gắn liền
với nội dung và phương pháp trong từng tiết học nên được xem là bộ phận quan trọng góp
phần đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học.
Có thể phân loại TBDH như sau: Phân loại theo loại hình; theo chức năng; theo
nguồn gốc, xuất sứ hay giá trị; theo tính hiện đại, tính lịch sử của TBDH
1.3.3. Sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học ở các

trường trung học phổ thông
1.3.3.1. Hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học
1.3.3.2. Các tiêu chí và chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học

7
Tiêu chí 1. Hiệu suất trong.
Tiêu chí 2. Hiệu suất ngoài
Tiêu chí 3. Kết quả so với mục tiêu quản lý
1.4. Nội dung quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học trong các
trƣờng trung học phổ thông
1.4.1. Khái niệm quản lý thiết bị dạy học
Quản lý TBDH là tác động có mục đích của người quản lý nhằm xây dựng, phát triển
và sử dụng có hiệu quả hệ thống TBDH phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và dạy học.
1.4.2. Nội dung công tác quản lý thiết bị dạy học
1.4.2.1. Quản lý đầu tư mua thiết bị dạy học
1.4.2.2. Công tác quản lý sử dụng thiết bị dạy học
1.4.2.3. Công tác bảo quản thiết bị dạy học
1.4.2.4. Công tác quản lý và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nhân viên kĩ thuật trong sử dụng
thiết bị dạy học


CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC TRANG BỊ, BẢO QUẢN VÀ SỬ DỤNG THIẾT BỊ
DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA TỈNH THÁI BÌNH
2.1. Khái quát vị trí địa lí, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Thái Bình
2.1.1. Lịch sử, địa lý, văn hóa xã hội
Thái Bình là một tỉnh ven biển, thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, diện tích tự
nhiên 1.545,4 km2 chiếm 0,5% diện tích đất đai của cả nước; dân số năm 2010 là 1.944.546
người; có 7 huyện và 01 thành phố, trong đó có 284 xã, phường, thị trấn.
Thái Bình là mảnh đất của những anh hùng, mảnh đất luôn đi đầu trong các phong trào

cách mạng, phong trào quần chúng nhân dân, mảnh đất của những con người kiên nghị, năng
động, ham học, thông minh và sáng tạo.
2.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị
Cơ cấu kinh tế: khu vực 1 (khu vực nông - lâm nghiệp - thủy sản chiếm) 33,3%, khu
vực 2 (khu vực công nghiệp và xây dựng) chiếm 33,05%, khu vực 3 (khu vực dịch vụ) chiếm
33,92%. Bình quân GDP đầu người ước đạt 20,68 triệu đồng.
Công tác an ninh quốc phòng được tăng cường, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo
trật tự an toàn xã hội.
2.2. Vài nét về giáo dục và đào tạo Thái Bình

8
2.2.1. Khái quát chung
Giáo dục và Đào tạo Thái Bình đã đạt được những thành tựu rất đáng ghi nhận, các
cấp học, bậc học được duy trì ổn định và phát triển. Quy mô giáo dục và đào tạo tiếp tục
được mở rộng; chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên.
2.2.2. Kết quả cụ thể
2.2.2.1. Quy mô, số lượng các ngành học bậc học năm học 2011-2012
2.2.2.2. Chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục và đào tạo ngày càng được nâng cao.
2.2.2.3. Cơ sở vật chất trường học
2.2.2.5. Đội ngũ cán bộ giáo viên
Đội ngũ cán bộ giáo viên, giảng viên toàn ngành cơ bản đủ về số lượng, chất lượng đáp
ứng nhu cầu của sự nghiệp giáo dục đào tạo
2.2.3. Những yếu kém, hạn chế và nguyên nhân
2.2.3.1. Những yếu kém, hạn chế
2.2.3.2. Nguyên nhân của những yếu kém:
2.3. Thực trạng trang bị, bảo quản, sử dụng thiết bị dạy học ở các trƣờng trung học phổ
thông của tỉnh Thái Bình.
2.3.1. Kế hoạch điều tra khảo sát thực tế
2.3.1.1. Mục đích điều tra: Tìm hiểu thực trạng CSVC ở các trường THPT tỉnh Thái Bình.

2.3.1.2. Đối tượng điều tra: Các trường THPT công lập tỉnh Thái Bình
2.3.1.3. Thời điểm điều tra: Năm học 2011-2012.
2.3.1.4. Phương pháp điều tra và xử lý kết quả: Điều tra qua các Bộ phiếu trưng cầu ý kiến
(CBQL, giáo viên, nhân viên) và qua các cuộc phỏng vấn.
Các phiếu điều tra đã được xử lý bằng phương pháp thông kê toán học.
2.3.2. Thực trạng trang bị thiết bị dạy học

Từ số liệu bảng trên cho thấy 100% số trường THPT công lập của tỉnh Thái Bình đã
mua sắm và được trang bị khá đầy đủ chủng loại TBDH, nhất là các thiết bị hiện đại, 100% số
trường đã ưu tiên CSVC cho thư viện và phòng thiết bị thí nghiệm, hệ thống phòng học bộ
môn được quan tâm xây dựng.


Bảng 2.5: Tình hình trang bị TBDH đáp ứng yêu cầu tối thiểu

9
Mức độ

Đối tượng
Đáp ứng
Chưa đáp ứng
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
CBQLGD
15
57.7
11
42.3

Giáo viên
194
62.2
118
37.8
Qua kết quả khảo sát và qua kiểm tra tại các trường THPT ở Thái Bình trong những
năm qua cho thấy số lượng TBDH cơ bản đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình
sách giáo khoa, đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho dạy và học. Tuy nhiên, độ đồng đều về số
lượng TBDH giữa các đơn vị chưa cao, hệ thống PHBM chưa đáp ứng yêu cầu. Việc trang bị
TBDH ở các trường THPT hiện nay chưa mang tính kinh tế cao.
2.3.3. Thực trạng về chất lượng của thiết bị dạy học
Qua phiếu điều tra và qua thực tế thanh tra, kiểm tra hàng năm, thực trạng về chất lượng
TBDH chất lượng TBDH được thể hiện ở bảng 2. 6 sau đây:
Bảng 2.6: Chất lượng TBDH hiện nay ở các trường THPT công lập.
Mức độ

Đối tượng
Tốt
Khá
Trung bình
Kém
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số

lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
CBQL
3
11.5
11
42.3
10
38.5
2
7.7
Giáo viên
38
12.2
142
45.5
98
31.4
34
10.9
Qua bảng trên, có 14 CBQL (tỷ lệ 53.8%) và 180 giáo viên (tỷ lệ 57.7%) cho
rằng TBDH hiện nay ở các trường có chất lượng khá tốt; 10 CBQL (tỷ lệ 38.5%) và 98
giáo viên (tỷ lệ 31.4%) cho rằng TBDH có chất lượng trung bình, số còn lại cho rằng chất
lượng TBDH kém.
2.3.4. Thực trạng bảo quản thiết bị dạy học

Các trường THPT công lập ở Thái Bình có CSVC sư phạm tương đối khang trang và
khá đầy đủ TBDH, đã có phòng học bộ môn, kho chứa thiết bị, thí nghiệm, thư viện.
Phòng chứa thiết bị thí nghiệm đều có tủ, giá, kệ để trưng bày. Hầu hết các đơn vị đều
sắp xếp, bố trí TBDH theo PHBM, theo từng môn, khối riêng biệt, khá hợp lý, cơ bản đảm
bảo quy trình kỹ thuật. Có sổ sách theo dõi mượn, trả TBDH của giáo viên, cuối mỗi năm học
đều tổ chức kiểm kê, đánh giá số lượng, chất lượng thiết bị.
Qua khảo sát và kiểm tra ở trường THPT toàn tỉnh, việc bảo quản TBDH của các
trường được thể hiện như sau:

10
Có 5 trường (19.2%) tự đánh giá việc bảo quản TBDH đảm bảo, 15 trường đánh giá
khá tốt (57.7%), 4 trường đánh giá công tác bảo quản bình thường (15.4%), 2 trường tự đánh
giá chưa tốt (7.7%).
Có thể nói việc bảo quản TBDH ở các trường THPT đã được chú trọng nhưng hiệu
quả chưa cao, đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên nhà trường thường
xuyên cần quan tâm chú ý đến công tác bảo quản để TBDH được sử dụng hiệu quả lâu dài.
2.3.5. Thực trạng sử dụng thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ thông của tỉnh Thái
Bình
Giáo viên còn ngại sử dụng TBDH, họ cho rằng sử dụng TBDH sẽ mất thời gian, tốn
công chuẩn bị, thời gian sử dụng TBDH dành để giảng giải và cho học sinh luyện tập thì tốt
hơn. Cũng có giáo viên sử dụng TBDH nhưng hiệu quả lại chưa cao, có giáo viên chỉ đưa ra coi
như giới thiệu TBDH chứ chưa khai thác được nội dung kiến thức, chưa giúp học sinh lĩnh hội
kiến thức thông qua quan sát, thực hành trên TBDH. Có giáo viên chưa biết cách sử dụng
TBDH hợp lý, đặt TBDH trên bàn hoặc treo trên bảng từ đầu đến cuối tiết học làm cho học sinh
phân tán tư tưởng, không chú ý vào nội dung bài học.
Các phiếu trưng cầu ý kiến đề cập đến nhiều khía cạnh của TBDH. Trong phạm vi của
đề tài, tác giả chỉ thu thập những số liệu có liên quan đến hiệu quả sử dụng TBDH, từ đó phân
tích các nguyên nhân dẫn đến hiệu quả sử dụng TBDH còn thấp và đó cũng là một cơ sở để đề
xuất hệ thống các biện pháp quản lý khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH góp phần
đổi mới PPDH hiện nay.

Căn cứ vào đặc trưng của TBDH, tác giả đề xuất 5 chỉ số làm căn cứ xây dựng phiếu
đánh giá hiệu quả sử dụng TBDH ở các trường như sau:
Một là, tần suất sử dụng TBDH
Hai là, mức độ và thái độ sử dụng TBDH
Ba là, tính thành thạo sử dụng TBDH
Bốn là, tính kinh tế của sử dụng TBDH
Năm là, phục vụ đổi mới PPDH
Để nghiên cứu công tác quản lý TBDH qua 5 chỉ số trên, tác giả đề tài đã xây dựng bộ
phiếu trưng cầu ý kiến cho 3 đối tượng: Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh.
Tác giả đề tài đã tiến hành điều tra bằng phiếu với cán bộ quản lý của 26 trường THPT
công lập tỉnh Thái Bình. Số lượng: 56 người. Thể hiện qua bảng 2.7 dưới đây.
Theo đánh giá của cán bộ quản lý 26 trường THPT công lập tỉnh Thái Bình cho thấy:
Một là, tần suất sử dụng TBDH: số TBDH được sử dụng từ 60% trở lên chỉ có 71%

11
Hai là, mức độ hiểu tính năng và tác dụng của TBDH: Có 72% số giáo viên hiểu
được trên 60% tính năng kĩ thuật và tác dụng của TBDH.
Ba là, tính thành thạo trong sử dụng TBDH: Có 55% giáo viên còn lúng túng khi sử
dụng đa số các loại hình TBDH .
Bốn là, tính kinh tế của việc sử dụng TBDH: Hiệu quả giờ lên lớp có TBDH đã được
tăng lên (85,7%), công tác kiểm tra đánh giá tốt hơn (82%)
Năm là, góp phần đổi mới PPDH: Gần như 100% cán bộ quản lý cho rằng dạy học có
TBDH đã góp phần đổi mới PPDH
Đề tài đã tiến hành điều tra bằng phiếu với 312 CBGV của các trường THPT, kết quả
các phiếu trả lời như sau:
Một là, tần suất sử dụng TBDH: Khoảng 70% giáo viên sử dụng từ 60 đến 85% số TBDH
được cấp phát.
Hai là, hiểu và sử dụng TBDH: Khoảng 77,4% giáo viên chỉ hiểu được trên 60% trở
lên các tính năng và tác dụng của TBDH.
Ba là, tính thành thạo trong sử dụng: Có 55% giáo viên còn cảm thấy lúng túng khi sử

dụng đa số TBDH.
Bốn là, tính kinh tế: 80,5% giáo viên cho rằng nhờ dạy học có TBDH mà hiệu quả giờ
lên lớp đã tăng lên.
Năm là, góp phần đổi mới PPDH:các giáo viên từ 89% đến 100% đều khẳng định:
Dạy học có TBDH đã góp phần đổi mới PPDH hiện nay.
Tác giả đề tài đã phát phiếu điều tra 150 học sinh lớp 11, 240 học sinh lớp 12 ở 3
trường THPT Nguyễn Đức Cảnh, THPT Quỳnh Côi và THPT Vũ Tiên, kết quả như sau:
Một là, tần suất sử dụng: tỉ lệ phiếu trả lời của học sinh là (26,5%) .
Hai là, mức độ và thái độ sử dụng: Phần lớn học sinh (52,8%) thiếu thời gian tìm hiểu
khai thác các tính năng của TBDH.
Ba là, tính thành thạo trong sử dụng: Do trình độ có hạn nên phần lớn học sinh còn
lúng túng khi sử dụng TBDH (75,3%)
Bốn là, tính kinh tế (hiệu quả): 68% học sinh khẳng định giờ học có TBDH giúp kết
quả học tập của học sinh được tăng lên,
Năm là, góp phần đổi mới phương pháp dạy học
2.4. Thực trạng quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học ở trƣờng
trung học phổ thông của tỉnh Thái Bình
2.4.1. Thực trạng quản lý việc trang bị

12
Hiệu trưởng nhà trường đã có sự quan tâm tới công tác TBDH. Hàng năm các trường
đều có kế hoạch đầu tư trang bị CSVC và TBDH nhưng chủ yếu chỉ là kế hoạch về xây dựng
CSVC còn TBDH đa số vẫn trông chờ việc cấp phát từ trên, chưa có kế hoạch cụ thể về trang
bị TBDH. Chưa tổ chức điều tra nắm rõ thực trạng thiết bị hiện có, số hiện còn sử dụng tốt, số
hỏng, số cần phải bổ sung đáp ứng nhu cầu và phù hợp với thực tiễn của nhà trường.
Việc tổ chức mua sắm còn bất cập về quy trình, việc tổ chức nghiệm thu thiết bị khi
được mua về chưa đảm bảo, còn mang tính hành chính.
Các trường đều tổ chức kiểm kê, thống kê tài sản trong đó có TBDH, song việc làm
này chủ yếu mang tính hành chính.
2.4.2. Thực trạng quản lý việc bảo quản

Các trường đều quan tâm xây dựng phòng học bộ môn, sắp xếp ưu tiên phòng học bộ
môn cho các môn có nhiều thiết bị, thí nghiệm như: Vật Lý, Hóa Học, Công Nghệ, Sinh Học.
100% số trường đều có phòng chứa thiết bị, thư viện. Có hệ thống tủ, giá, bàn ghế…phục vụ
nhu cầu tối thiểu cho việc sắp xếp, bảo quản thiết bị.
Tuy nhiên, trong công tác này còn tồn tại một số bất cập, hạn chế.
Phòng học bộ môn còn thiếu, khai thác sử dụng chưa thường xuyên, hiệu quả chưa
cao. Phòng chứa thiết bị không đảm bảo diện tích. Hệ thống tủ giá còn thiếu, số hiện có đã và
đang xuống cấp. Công tác vệ sinh, phòng chống cháy nổ chưa được chú ý. Việc bảo trì, bảo
dưỡng các thiết bị hiện đại chưa đảm bảo quy trình kỹ thuật.
Việc theo dõi mượn trả thiết bị của cán bộ giáo viên có lúc chưa cập nhật kịp thời.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc theo dõi, bảo quản thiết bị chưa được các trường
quan tâm.
Cán bộ, giáo viên phụ trách thiết bị thí nghiệm nghiệp vụ còn hạn chế nhưng chưa
được tập huấn thường xuyên. Công tác kiểm tra bảo quản TBDH của CBQL thiếu cụ thể, còn
nặng về nghe báo cáo.
2.4.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học
Để TBDH được sử dụng có hiệu quả, các trường đều có các biện pháp quản lý hành
chính đi đôi với khuyến khích động viên giáo viên như: đưa tiêu chí khai thác sử dụng TBDH
vào việc đánh giá xếp loại giờ dạy của giáo viên; tổ chức hội thảo sử dụng hiệu quả phòng
học bộ môn, hội thảo ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập; khuyến khích
động viên bằng khen thưởng.
Trong kế hoạch và chỉ đạo công tác xây dựng CSVC các nhà trường đều quan tâm chú
ý đến việc xây dựng PHBM, phòng thiết bị, thí nghiệm và mua sắm tủ giá, thiết bị bảo quản
TBDH….

13
Tuy nhiên, công tác quản lý sử dụng TBDH ở nhiều trường chưa được quan tâm đúng
mức. CBQL chưa đề ra những biện pháp mạnh quy định trong hoạt động chuyên môn để buộc
giáo viên phải tích cực sử dụng TBDH.
Trong các kỳ sơ kết, tổng kết năm học các đơn vị chưa chú ý đánh giá thực trạng của

việc quản lý, sử dụng và bảo quản TBDH
2.4.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý trang bị, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học
ở các trường trung học phổ thông của tính Thái Bình
2.4.4.1. Mặt mạnh
2.4.4.2. Mặt hạn chế
2.4.5. Những nguyên nhân chính làm cho việc quản lý thiết bị dạy học ở một số trường
trung học phổ thông chưa đạt hiệu quả cao.
Trình độ sử dụng TBDH của giáo viên còn thấp
Sách hướng dẫn sử dụng các bộ thí nghiệm không nghiên cứu nên không nắm rõ
phương pháp sử dụng.
CBQLGD ở một số trường cũng chưa thật chú trọng chỉ đạo việc sử dụng có TBDH.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là một nhiệm vụ quan trọng trong giai
đoạn hiện nay mà CBQL giáo dục chưa có giải pháp hữu hiệu để khắc phục tình trạng này,
chưa xây dựng được chuẩn đánh giá tiết dạy có sử dụng TBDH và ứng dụng công nghệ thông
tin ở các trường THPT.
2.4.6. Phân tích nguyên nhân của thực trạng quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng
thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ thông.
2.4.6.1. Nguyên nhân khách quan
2.4.6.2. Nguyên nhân chủ quan

CHƢƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC TRANG BỊ, BẢO QUẢN VÀ SỬ DỤNG
THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA TỈNH
THÁI BÌNH
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
3.1.1. Những chủ trương của Đảng, Nhà nước và địa phương về việc tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cho phát triển giáo dục
3.1.2. Quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2020
3.1.3. Nhiệm vụ trọng tâm trong năm học 2011-2012 của ngành Giáo dục và Đào tạo Thái
Bình


14
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.2.1. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp
3.3. Một số biện pháp quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò và tác
dụng của thiết bị dạy học trong việc đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng
dạy học
3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch trang bị, bảo quản và sử dụng thiết bị dạy học
trước khi bước vào năm học mới
3.3.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh việc bồi dưỡng nghiệp vụ bảo quản, sử dụng thiết bị dạy học
3.3.4. Biện pháp 4: Tích cực triển khai dạy học theo phòng học bộ môn
3.3.5. Biện pháp 5: Phát động phong trào tự làm đồ dùng và sưu tầm thiết bị dạy học trong
nhà trường
3.3.6. Biện pháp 6: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc trang bị, bảo quản và sử
dụng thiết bị dạy học trong nhà trường
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp đã đề xuất
Các biện pháp quản lý việc sử dụng TBDH không phải là những biện pháp đơn lẻ,
tách rời nhau, mà chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống. Biện pháp
này là tiền đề, là cơ sở cho biện pháp kia. Các biện pháp này bổ sung cho nhau và thúc đẩy
nhau cùng hoàn thiện, cùng góp phần nâng hiệu quả sử dụng TBDH trong việc đổi mới
phương pháp và chất lượng dạy học.
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Bảng 3.1. Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
STT
Một số biện pháp QL của Hiệu trưởng
trong việc trang bị, bảo quản và sử dụng
TBDH

Tính cấp thiết
(%)
Tính khả thi
(%)
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần thiết
Rất
khả thi
Khả
thi
Không
khả thi
1
Nâng cao nhận thức cho CBQL và GV
về vai trò và tác dụng của TBDH trong
việc ĐMPPDH và nâng cao chất lượng
dạy học
79,5
20,5
0
89,7
10,3
0
2
Xây dựng kế hoạch trang bị, bảo quản

và sử dụng TBDH trước khi bước vào
năm học mới
95,3
4,7
0
28,2
61,5
0
3
Đẩy mạnh việc bồi dưỡng nghiệp vụ
92,3
7,7
0
64,1
35,9
0

15
bảo quản, sử dụng TBDH
4
Tích cực triển khai dạy học theo PHBM
89,7
10,3
0
71,6
18,1
10,3
5
Phát động phong trào tự làm đồ dùng và
sưu tầm TBDH trong nhà trường.

83,5
16,5
0
74,4
25,6
0
6
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá
việc trang bị, bảo quản và sử dụng
TBDH trong nhà trường
79,5
20,5
0
51,3
48,7
0

Tổng
86,6
13,7
0
63,2
33.4
1,7
Kết quả khảo sát cho thấy:
* Về tính cấp thiết của các biện pháp.
Nội dung trả lời. “Cần thiết” và “Rất cần thiết” là 100%
Như vậy các biện pháp quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng hiệu quả TBDH của Hiệu
trưởng là cần thiết.
* Về tính khả thi của các biện pháp: Xét về tính khả thi của các biện pháp thì đa số ý kiến cho

rằng các biện pháp đề xuất của đề tài có tính khả thi.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Về mặt lý luận
1.2. Về thực tiễn
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
2.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình
2.3. Đối với Sở giáo dục và Đào tạo Thái Bình
2.4. Đối với Hiệu trƣởng các trƣờng THPT
2.5. Đối với các Công ty sản xuất TBDH

References
1. Đặng Quốc Bảo (1997), "Một số khái niệm về quản lý giáo dục. Trường Cán bộ Quản lý
giáo dục Trung ương 1", Phát triển giáo dục (1).
2. Đặng Quốc Bảo (1999), Quản lý giáo dục - Quản lý nhà trường - Một số hướng tiếp cận,
Trường cán bộ Quản lý giáo dục Trung ương 1.
3. Đặng Quốc Bảo (2002), Tổ chức và quản lý: Từ một cách tiếp cận, Tập bài giảng.
4. Đặng Quốc Bảo (2010), Những vấn đề cơ bản về lãnh đạo quản lý và sự vận dụng vào điều
hành nhà trường, Tập bài giảng.
5. Nguyễn Văn Bình (1999), Khoa học tổ chức và quản lý - Một số vấn đề về lý luận và thực
tiễn, NXB Thống kê, Hà Nội.

16
6. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), Cơ sở khoa học quản lý, tập bài giảng cho
học viên cao học.
7. Nguyễn Hữu Chí (1996), "Suy nghĩ về dạy học lấy học sinh làm trung tâm", Nghiên cứu
giáo dục, (12).
8. Cơ sở khoa học quản lý (1997), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Văn Tƣ (2000), "Về công tác tự làm thiết bị dạy học",

Nghiên cứu giáo dục, (6).
10. Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Văn Tƣ (2002), "Một số ý kiến về công tác thiết bị trường
học. Thực trạng - Nguyên nhân - Giải pháp", Phát triển giáo dục, (8).
11. Trần Khánh Đức (2009), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, Nxb
Giáo dục Việt Nam,Hà Nội,
12. A Faraxep (1994), Quản lý là gì? NXB Khoa học kĩ thuật Hà Nội.
13. Tô Xuân Giáp (1997), Phương tiện dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
14. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
15. Phạm Minh Hạc (1996), Mười năm đổi mới giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
16. Nguyễn Trọng Hậu (2009), Đại cương khoa học QLGD, Tập bài giảng
17. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2004), Giáo trình Khoa học quản lý, Hà Nội
18. Đỗ Huân (2001), Sử dụng thiết bị nghe nhìn trong dạy và học, Nxb Đại học quốc gia, Hà
Nội.
19. D.I- rô-den-be (1969), Giới thiệu quyển I bộ Tư bản của Mác, Nhà xuất bản Sự thật Hà
Nội
20. Trần Kiểm (2002), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, Nhà in Trung tâm thương
mại, Hà Nội.
21. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
22. Trần Kiểm, Quản lý nhà trường, Tập bài giảng cho học viên cao học.
23. Trần Kiều, Nguyễn Lan Phƣơng (1997), "Tích cực hóa hoạt động của học sinh", Thông
tin Khoa học giáo dục, (62).
24. M.I. Kônđacốp (1984), Cơ sở lí luận của khoa học quản lý giáo dục, Trường Cán bộ
Quản lý giáo dục Trung ương 1, Hà Nội.
25. Nguyễn Văn Lê (1998), Khoa học quản lý nhà trường, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
26. Nguyễn Văn Lê (1985), Lý thuyết quản lý, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà
Nội.
27. V.I. Lênin (1997), Toàn tập, tập 25, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.


17
28. Luật giáo dục (1998), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Danh nhân Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Lao động.
30. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XVII, XVIII, Tỉnh ủy Thái Bình.
31. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
32. Cao Xuân Nguyên (1984), Một số phương tiện kỹ thuật dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
33. Hoàng Đức Nhuận. Cải tiến TBDH nhằm đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ
thông TTKHGD số 53.
34. Những cơ sở của lý luận dạy học, tập 1 (1995), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
35. Những cơ sở của lý luận dạy học, tập 2, (1997), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
36. Nguyễn Ngọc Quang, Những vấn đề cơ bản về lý luận Quản lý giáo dục, Trường Cán bộ
Quản lý giáo dục Trung ương 1.
37. Quản lý cho tương lai - Thập kỉ 90 và xa hơn nữa, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
38. Trần Doãn Quới (2000), Vai trò của thiết bị giáo dục xét trên quan điểm triết học duy
vật lịch sử, TTKHGD (Số 81), (tr 25-28).
39. Vũ Trọng Rỹ (1997), Một số vấn đề lý luận về phương tiện dạy học, Tài liệu dùng cho
học viên cao học, Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội.
40. Ngô Quang Sơn (2005), Vai trò của thiết bị giáo dục và việc đánh giá hiệu quả sử dụng
thiết bị giáo dục trong quá trình dạy học tích cực, Thông tin quản lý giáo dục số 3 năm 2005.
41. Ngô Quang Sơn (2005), Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị
giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại các TTGDTX và Trung tâm học tập
cộng đồng”, Đề tài khoa học cấp Bộ.
42. Từ điển tiếng Việt (1992), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội
43. Trường Cán bộ Quản lý giáo dục Trung ương 2 (2002), Giáo trình Quản lý giáo dục và
đào tạo, Hà Nội.
44. Đỗ Hoàng Toàn (1995), Lý thuyết quản lý, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
45. Văn kiện Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trung ương khoá IX, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia Hà Nội 2002.
46. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011), Đảng Cộng sản Việt Nam NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.



×