BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP SƯ PHẠM
Họ và tên: Phạm Thu Thảo
Sinh viên lớp: KTCT K25 – Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Đơn vị Thực tập: Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong Thành phố Hà Nội
Thời gian thực tập: 30/3/2009 đến 08/5/2009.
Trong suốt thời gian thực tập từ ngày 30-3-2009 đến ngày 8-5-2009,
thực hiện kế hoạch số 104 ĐT/HVBC & TT ngày 10/02/2009 của Học viện
Báo chí và Tuyên truyền về việc cử Đoàn sinh viên các lớp khối lý luận K25
đi thực tập sư phạm tại trường Chính trị Lê Hồng Phong, Thành phố Hà Nội,
em đã được phân về Khoa Kinh tế, trực tiếp tham gia nhiệm vụ thực tập tại
trường. Sau một thời gian thực tập, em đã hoàn thành tốt các yêu cầu, nội
dung thực tập của mình. Cụ thể như sau:
1. Tình hình kinh tế - xã hội trong năm 2008 và đầu năm 2009 vừa
qua ở Hà Nội.
Hà Nội là thủ đô, đồng thời cũng là thành phố lớn thứ hai Việt Nam
về dân số với 6,233 triệu người. Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào
tháng 8 năm 2008, Hà Nội hiện nay có diện tích 3.324,92 km², gồm một thị
xã, 10 quận và 18 huyện ngoại thành. Cùng với Thành phố Hồ Chí Minh, Hà
Nội là một trong hai trung tâm kinh tế của cả quốc gia. Năm 2008, năm bản
lề thực hiện kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 và thực hiện chương trình kỷ niệm
1
1000 năm Thăng Long, Thành phố Hà Nội năm 2008 đã đạt được những kết
quả đáng kể với tốc độ phát triển so với năm trước đạt ở mức độ khá: Tổng
sản phẩm nội địa (GDP) tăng 10,58%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng
12,8%, tổng mức bán lẻ tăng 31,2%, kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng
35,5%, tổng vốn đầu tư xã hội tăng 19,3%, các mặt văn hoá, xã hội, trật tự
an toàn được duy trì ổn định. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn
Thành phố tăng 12,8% so năm 2007, trong đó kinh tế nhà nước tăng 1,4%
(kinh tế Nhà nước Trung ương tăng 2%, kinh tế Nhà nước địa phương giảm
0,5%), kinh tế ngoài Nhà nước tăng 18,2%, khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài tăng 16,5%.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách Nhà nước địa phương đạt
6385,86 tỷ đồng bằng 63,9% kế hoạch cả năm. Ước tính cả năm 2008, Hà
Nội thu hút được khoảng 300 dự án (giảm 17,8% so năm 2007), với vốn đầu
tư đăng ký khoảng trên 5 tỷ USD (tăng 53,3%); trong đó cấp mới 270 dự án
(giảm 19,6%), với vốn đầu tư ước tính 4,4 tỷ USD (tăng 54,9%), bổ sung
tăng vốn 30 dự án (tăng 3,4%) với khoảng 0,6 tỷ USD (tăng 42,2%). Dự
kiến vốn đầu tư xã hội năm 2008 là 97.697 tỷ đồng, tăng 19,3% so năm
2007, trong đó vốn đầu tư Nhà nước giảm 22,1%, vốn đầu tư của doanh
nghiệp Nhà nước tăng 12,9%, vốn đầu tư của kinh tế ngoài Nhà nước tăng
29,2%, dân tự đầu tư tăng 37,9% và vốn đầu tư nước ngoài tăng 13,1%.
Mặc dầu, Năm 2008 tình hình kinh tế của thành phố Hà Nội cũng gặp
nhiều khó khăn, nhưng với sự nỗ lực của các cấp các ngành, doanh nghiệp
trên địa bàn, Hà Nội thực hiện có hiệu quả các giải pháp của Chính phủ về
kiềm chế lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
Giá trị sản xuất công nghiệp năm qua tăng gần 13% so với năm 2007; tổng
mức bán ra của hoạt động dịch vụ tăng gần 30%; tổng giá trị xuất khẩu toàn
2
thành phố tăng trên 35%. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố góp phần giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn
định cho 122 nghìn lao động với mức lương bình quân tăng trên 20% so với
năm 2007. Chỉ số giá tiêu dùng tháng mười hai năm 2008 so tháng trước
giảm 1,3%. Dự kiến chỉ số giá tiêu dùng 12 tháng năm 2008 so 12 tháng
năm 2007 tăng 22,92%, chỉ số giá vàng tăng 32,72%, chỉ số giá Đôla Mỹ
tăng 3,25%.
Tổng diện tích lúa mùa toàn thành phố là 100.512 ha bằng 99,6% so
với cùng kỳ năm trước. Tính đến thời điểm 1 tháng 10 năm 2008, tổng đàn
trâu có 28,9 ngàn con, giảm 1,35% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò có
207.367 con, giảm 11,51% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thịt hơi
xuất chuồng đạt 6.860 tấn tăng 22,28% so với năm trước. Đàn bò sữa tăng
1,88% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng sữa tươi đạt 11.301 lít tăng
29,02%. Số đầu con 1,67 triệu con, tăng 1,89%; số con xuất chuồng đạt 4,03
triệu con tăng 17,74%; sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 276,3 ngàn tấn
tăng 20,21%. Chăn nuôi gia cầm phát triển tương đối ổn định, tổng đàn gia
cầm là 15,7 triệu con, tăng 6,54% so với cùng kỳ năm trước, trong đó đàn gà
nuôi đạt 11,18 triệu con chiếm 71,21% tổng đàn và tăng 7,39%. Sản lượng
thịt gia cầm giết bán trong năm đạt 36,42 ngàn tấn, tăng 7,15%; sản lượng
trứng các loại đạt 408,5 triệu quả, tăng 2,86%.
Hiện nay, ngành giáo dục mầm non Hà Nội có 767 trường (công lập
300 trường), 11.174 lớp (2.943 lớp nhà trẻ và 8.231 lớp mẫu giáo), 282.813
cháu (62.460 cháu nhà trẻ, 233.990 cháu mẫu giáo). Giáo dục tiểu học có
674 trường (công lập 653 trường), 13.253 lớp và 411.548 học sinh với công
tác phổ cập giáo dục đúng độ tuổi được duy trì với hiệu quả cao, huy động
99% trẻ trong độ tuổi vào lớp 1. Giáo dục trung học cơ sở có 584 trường
3
(579 trường công lập), 9.362 lớp và 345.711 học sinh. Số học sinh tuyển mới
vào lớp 6 năm học 2008-2009 là 82.086 học sinh. Giáo dục trung học phổ
thông có 182 trường (104 trường công lập), 5.008 lớp và 226.502 học sinh,
số học sinh tuyển mới vào lớp 10 năm học 2008-2009 là 75.676 học sinh.
Số đơn vị ngành y tế gồm 86 đơn vị với 45 đơn vị tuyến thành phố (26
bệnh viện, 17 trung tâm chuyên khoa, 1 trường cao đẳng y tế, 1 chi cục dân
số – kế hoạch hoá gia đ́nh), 41 đơn vị tuyến quận huyện (29 trung tâm y tế
dự pḥòng, 12 bệnh viện) và 577 đơn vị tuyến xã - phường - thị trấn (toàn
thành phố có 2 xã chưa có trạm y tế là xã Phú La - Hà Đông và xã Chi Đông
– Mê Linh). Từ đầu năm 2008, đã xảy ra 2 đợt dịch tiêu chảy cấp nguy hiểm
với tổng số người mắc bệnh là 2.284 người, trong đó 263 trường hợp dương
tính với phẩy khuẩn tả, xảy ra trên 26 quận huyện. Số người mắc dịch sốt
xuất huyết là 123 người. Tính đến 15 tháng 11 năm 2008, luỹ tính số người
nhiễm HIV-AIDS là 17.389 người, số người chuyển sang AIDS là 4.659
người, số người tử vong là 2.793 người.
Tình hình trật tự an toàn giao thông trên địa bàn trong thời gian gần
đây diễn biến theo chiều hướng tốt: số vụ tai nạn giao thông xảy ra trong 11
tháng 2008 là 920 vụ (giảm 8% so cùng kỳ năm trước) làm chết 693 người
(giảm 3%) và làm bị thương 492 người (giảm 36%).
Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước tính cả năm 2008 đạt 67.430 tỷ
đồng vượt 12% dự toán năm, trong đó thu nội địa là 54.420 tỷ đồng vượt
12,2% dự toán. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2008 là 20.499 tỷ đồng,
vượt 3,1% dự toán, trong đó chi thường xuyênlà 9.247 tỷ đồng, vượt 16,6%
dự toán, chi xây dựng cơ bản là 9.065 tỷ đồng, chỉ đạt 89,8% dự toán.
Tổng nguồn vốn huy động đến hết tháng 12 năm 2008 là 428.092 tỷ đồng,
tăng 6,45% so tháng trước và tăng 10,6% so cùng kỳ năm trước, trong đó
4
tiền gửi dân cư tăng 15,34% và 15,8%, tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng
0,3% và 7,01%. Tổng dư nợ cho vay đến cuối tháng 12 năm 2008 đạt
258.869 tỷ đồng, tăng 23,48% so tháng trước và tăng 27% so cùng kỳ năm
trước, trong đó dư nợ ngắn hạn tăng 19,81% và 25,03%, dư nợ trung và dài
hạn tăng 29,22% và 30,09%.
Bốn tháng đầu năm 2009, kinh tế - xã hội Hà Nội tiếp tục phát triển
và tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước. Tổng sản phẩm nội địa (GDP)
tăng 3,1%; giá trị sản xuất công nghiệp tăng 5,7%; vốn đầu tư xã hội tăng
10,34%; tổng mức bán hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng
19,5%; kim ngạch xuất khẩu tăng 8,4%;… an ninh, chính trị và trật tự an
toàn xã hội được ổn định; đời sống nhân dân lao động bảo đảm.
Bên cạnh những cái đã đạt được trên, tình hình kinh tế - xã hội thủ đô
vẫn còn những hạn chế như: kinh tế phát triển nhanh nhưng chất lượng, hiệu
quả chưa cao; chưa phát huy tốt tiềm năng, thế mạnh của Thủ đô; Vai trò
của các ngành công nghiệp chủ lực chưa nổi rõ, nhất là lĩnh vực công nghệ
cao; một số ngành dịch vụ trình độ cao phát triển chưa mạnh. Ảnh hưởng
của cuộc khủng hiảng tài chính thế giới cũng đã và đang ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn Thủ đô
cũng như nhiều mặt đời sống kinh tế xã hội của nhân dân Thủ đô.
Hiệu quả hoạt động văn hóa – xã hội chưa cao; chất lượng giáo dục –
đào tạo nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu. Công tác cải cách hành
chính có một số chuyển biến tích cực, nhưng nhìn chung quy trình, thủ tục
vẫn còn có thể rút gọn đơn giản hơn nữa. Một bộ phận cán bộ chưa đáp ứng
yêu cầu về phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và tinh thần trách
nhiệm. Tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp, tình trạng ùn tắc giao thông
vẫn chưa được khắc phục.
5
Trên cơ sở những thành tựu và những hạn chế trên, Thủ đô Hà Nội
hiện đang tiếp tục phấn đấu phát triển nhanh, toàn diện và bền vững, thực
hiện vai trò đi đầu trong xây dựng nền văn hóa mới, con người mới, giữ
vững ổn định chính trị xã hội trong mọi tình huống, góp phần quan trọng
vào sự phát triển của đất nước.
2. Nhận thức về chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chung của
trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong – Thành phố Hà Nội.
- Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong được thành lập theo Quyết
định số 92/QĐ-TU, ngày 17/9/1993 của Thường vụ Thành ủy Hà Nội và
Quyết định số 5580/QĐ- UB, ngày 02/10/1993 của UBND Thành phố Hà
Nội trên cơ sở sáp nhập 3 trường:
+ Trường Đảng Lê Hồng Phong
+ Trường Quản lý Nhà nước
+ Trường Đoàn trung cấp thành phố.
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của trường:
+ Đào tạo cán bộ lãnh đạo chủ chốt Đảng, Đoàn thể, Nhà nước, các
đoàn thể nhân dân cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn, xí nghiệp, đơn vị hành
chính sự nghiệp và tương đương); các trưởng, phó phòng ban của quận,
huyện; trưởng phó phòng và chuyên viên của các sở, ban, ngành Thành phố
theo chương trình trung cấp chính trị hoặc trung cấp quản lý Nhà nước.
+ Đào tạo trung cấp pháp lý, trung cấp tin học cho nguồn nhân lực cán
bộ của Thành phố.
+ Bồi dưỡng cán bộ đương chức chủ chốt cấp cơ sở do không đủ điều
kiện theo học lớp đào tạo, (như quá tuổi, chưa đủ trình độ văn hóa hoặc các
6
điều kiện khác) về lý luận chính trị hoặc lý luận Nhà nước theo chương trình
rút gọn.
Bồi dưỡng các đối tượng trên những vấn đề mới về lý luận, các Nghị
quyết củ Đảng, nghiệp vụ công tác Đảng, quản lý Nhà nước và xã hội, công
tác đoàn thể và kiến thức về quản lý kinh tế.
+ Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn ở quận, huyện và cơ
sở để từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục đào tạo
và phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy, UBND Thành phố.
+ Tùy theo yêu cầu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Thành phố và
năng lực của trường. Thành ủy và UBND Thành phố có thể giao thêm
nhiệm vụ khác cho Trường.
Theo quy định, Trường có tổ chức bộ máy gồm Ban giám hiệu (trong
đó có 1 Hiệu trưởng và từ 2-3 Phó Hiệu trưởng). Hiện tại đồng chí Hiệu
trưởng chuyển công tác, còn 2 đồng chí Phó Hiệu trưởng; có 5 khoa, 3
phòng và 1 Trung tâm Tin học - ngoại ngữ công chức, với số cán bộ, công
chức gồm 92 người, trong đó có 90 trong biên chế, 2 hợp đồng.
Đảng bộ Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong là Đảng bộ cơ sở trực
thuộc Thành uỷ. Tổng số Đảng viên hiện nay của toàn Đảng bộ là 116 đồng
chí (trong đó có 2 đảng viên chuyển đến sinh hoạt tạm thời, 09 đồng chí
đang sinh hoạt đảng tạm thời tại Học viện Chính trị-Hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh); Đảng viên chính thức là 112 đồng chí, Đảng viên dự bị là 04 đ/c,
hiện đang sinh hoạt tại 09 chi bộ thuộc Đảng bộ trường.
2.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, giảng viên.
Tổ chức bộ máy của nhà trường năm 2009 gồm:
- Ban giám hiệu: 03 người (01 Hiệu trưởng và 02 Phó hiệu trưởng)
7
- Các khoa, phòng trực thuộc (5 khoa, 3 phòng).
+ Khoa Lý luận cơ sở.
+ Khoa Kinh tế.
+ Khoa Lịch sử Đảng - Xây dựng Đảng.
+ Khoa Nhà nước - Pháp luật.
+ Khoa Dân vận.
+ Phòng Tổ chức - Đào tạo.
+ Phòng Khoa học - Thông tin - Tư liệu - Thư viện.
+ Phòng Hành chính - Quản trị.
Chức năng nhiệm vụ của các khoa:
- Khoa Xây dựng Đảng, Lịch sử Đảng: Dạy các môn Tư tưởng Hồ Chí
Minh, Lịch sử Đảng, Xây dựng Đảng bồi dưỡng nhận thức cho các đối
tượng kết nạp Đảng , cho đảng viên mới.
- Khoa lý luận cơ sở: Quản lý giảng dạy các vấn đề chuyên môn về
Triết học, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Kinh tế chính trị, Tâm lý học trong
lãnh đạo quản lý, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động chung của
trường.
- Khoa dân vận: Giảng dạy các vấn đề về dân vận và bồi dưỡng cho
các cán bộ, đoàn thể làm công tác dân vận.
- Khoa nhà nước và pháp luật: Giảng dạy các vấn đề nhà nước và
pháp luật, các ngành luật, quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đô thị nông
thôn khoa học và công nghệ.
8
- Khoa Kinh tế: Giảng dạy các vấn đề về kinh tế chính trị, quản lý
kinh tế và các vấn đề kinh tế khác.
2.3. Chương trình và kế hoạch đào tạo, nghiên cứu khoa học, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
Chương trình đào tạo cán bộ lãnh đạo của Đảng, chính quyền, đoàn
thể nhân dân cấp cơ sở (hệ Trung cấp lý luận chính trị) của nhà trường theo
quyết định của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh gồm: 1012 giờ,
trong đó thời gian lên lớp là 10 tháng = 892 giờ, thời gian đi thực tế cơ sở và
viết tiểu luận là 2 tháng = 120 giờ, thời gian tự nghiên cứu = 892 giờ.
Các môn học bao gồm: Triết học Mác - Lênin; Kinh tế chính trị Mác -
Lênin và một số vấn đề về tổ chức, quản lý kinh tế ở Việt Nam; Chủ nghĩa
xã hội khoa học và chính trị học; Tư tưởng Hồ Chí Minh; Lịch sử Đảng
cộng sản Việt Nam; Văn hoá - xã hội; Tâm lý học trong hoạt động lãnh đạo,
quản lý; Một số vấn đề về quốc phòng, an ninh và đối ngoại; Nhà nước,
pháp luật, quản lý hành chính; Xây dựng Đảng; Công tác dân vận; Tình hình
và nhiệm vụ của địa phương.
2.4. Phương hướng, nhiệm vụ năm 2009 của trường:
Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 25/8/2005 của Thành uỷ
“Về đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2005-2010”; Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X; Nghị quyết Trung Ương khoá 6 khoá X “Về nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở dảng và chất lượng
đội ngũ cán bộ, đảng viên”. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ
XIV; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ trường lần thứ VI và tiếp tục thực hiện
cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
9
Năm 2009, Đảng uỷ tập trung lãnh đạo hoàn thành tốt các nhiệm vụ công tác
sau đây:
a, Về mục tiêu: Lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được
giao; xây dựng Đảng bộ trường vững mạnh, tiêu biểu.
b, Một số chỉ tiêu cụ thể:
- Hoàn thàn xây dựng “Quy chế giảng dạy và học tập” và “Quy chế
sử dụng các nguồn thu quỹ cơ quan” để đưa vào thực hiện trong các hoạt
động của Nhà trường.
- Các lớp vừa học, vừa làm đảm bảo sĩ số học viên có mặt theo đúng
quy định.
- 100% giảng viên đổi mới phương pháp và 70% sử dụng phương tiện
hiện đại vào giảng dạy;
- 15% giảng viên đăng ký giáo viên dạy giỏi cấp trường;
- 100% các Khoa tham gia nghiên cứu đề tài khoa học cấp Trường;
- 100% tổ chức đoàn thể đạt tiêu chuẩn vững mạnh;
- Phấn đấu xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh, tiêu biểu; 90%
chi bộ đạt trong sạch, vững mạnh, trong đó có 20% chi bộ trong sạch, vững
mạnh, tiêu biểu; 95% đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong
đó có 15% đảng viên xuất sắc.
- Tổ chức 04 cuộc kiểm tra với chính quyền, các đoàn thể và 09 cuộc
kiểm tra đối với các chi bộ và đảng viên trong việc thực hiện nghị quyết của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; của Thành phố và của Đảng uỷ
Trường.
10
- Kết nạp 03 đảng viên và giới thiệu 05 quần chúng ưu tú tham gia lớp
nhận thức về Đảng.
c. Nhiệm vụ và biện pháp:
*Lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị:
- Nâng cao hiệu quả quản lý.
- Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng.
- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, đản viên, công
chức.
- Kiện toàn bộ máy, tổ chức cán bộ và đổi mới công tác thi đua.
- Tăng cường cơ sở vật chất.
- Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
* Lãnh đạo tốt công tác chính trị, tư tưởng.
- Quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết
của cấp trên và của Đảng ủy trường.
- Tiếp tục triển khai cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”.
- Phát huy vai trò của chi bộ, các Đoàn thể và các đơn vị trong việc
nắm bắt tình hình và giải quyết kịp thời công tác tư tưởng của cán bộ, đảng
viên, viên chức.
* Nâng cao hiệu quả hoạt động của các đoàn thể trong Nhà trường.
* Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh.
- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê
bình và phê bình; phê bìn có địa chỉ.
11
- Tăng cường công tác giáo dục, rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính
trị, đạo đức cách mạng, xây dựng lối sống lành mạnh trong đội ngũ cán bộ,
đảng viên.
*Tăng cường công tác kiểm tra.
3. Kế hoạch toàn đợt thực tập.
NHẬT KÝ THỰC TẬP SƯ PHẠM
NGÀY THÁNG NỘI DUNG THỰC HIỆN Ý KIẾN CÁ NHÂN
Sáng 30/3/2009 Tập trung tại trường Đào tạo
cán bộ Lê Hồng Phong-
Thành phố Hà Nội, ra mắt và
gặp gỡ với Ban Giám đốc;
nhận nhiệm vụ trực tiếp tại
Khoa Kinh tế.
Các thầy cô trong
trường cũng như trong
khoa chủ quản nhiệt tình
đón tiếp các sinh viên
thực tập và đưa ra
những lời khuyên rất bổ
ích.
Chiều31/3/2009 Trực khoa
Sáng 1/4/2009 Gặp mặt tất cả các thầy cô
trong khoa và tiếp nhận sự
phân công giáo viên hướng
dẫn soạn bài giảng của Khoa.
Từ 2/4 - 6/4 Tiến hành soạn đề cương và
bài soạn giảng
-Chiều 7/4/2009
- Tối 7/4/2009
- Trực khoa.
- Dự giảng bài: “Quản lý Nhà
Cô giảng rất cuốn hút
người nghe với giọng
12
nước đối với các dự án đầu
tư” của cô Nguyễn Thị Hải
Hà, lớp BDCV 106A, phòng
311- H2.
điệu truyền cảm và
lượng thông tin phong
phú. Lớp học khá sôi
nổi.
Từ 9/4 đến 13/4 Tiếp tục soạn đề cương và bài
soạn giảng.
Chiều 14/4/2009 Trực khoa
Tối 15/4/2009 Dự giảng bài: “Quản lý Nhà
nước về tài chính tiền tệ” của
thầy Phan Văn Thắng, lớp
BDCV 106A.
Lớp học nghiêm túc, có
ghi chép cẩn thận.
Chiều 17/4/2009 Nộp đề cương và bài soạn
giảng cho cô Đinh Thị Ngân
Hà– giáo viên hướng dẫn.
Từ 17/4 đến 22/4 Tiến hành tập giảng ở trường.
Tối 21/4/2009 Dự giảng bài “Quản lý Nhà
nước về tài chính tiền tệ” của
thầy Phan Văn Thắng, lớp
BDCV 106A.
- Sáng 23/4/2009
-Chiều 23/4/2009
- Thi giảng trước Hội đồng
Khoa Kinh tế.
- Dự giảng bài “Tăng trưởng
và phát triển kinh tế” của thầy
Nguyễn Văn Thanh, lớp
Các thầy cô nhận xét và
đưa ra những lời khuyên
bổ ích sau khi mỗi sinh
viên lên thi giảng để
sinh viên rút kinh
13
TCLLCT 8A-08 nghiệm.
Từ 24/4 đến 28/4 Đến trường nghe các bài thi
giảng của các thành viên
trong đoàn.
Chiều 28/4/2009 Trực khoa
Chiều 29/4/2009 Đến trường làm vệ sinh văn
phòng khoa và dưới sân
trường trước khi nghỉ lễ
Chiều 5/5/2009 Trực khoa
Ngày 8/5/2009 Liên hoan, tổng kết toàn đợt
thực tập tại văn phòng Khoa.
4. Nội dung thực tập.
A. Dự giờ giảng:
* Bài:“ Quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư’’ – cô Nguyễn
Thị Hải Hà, lớp BDCV 106A. ( thời gian dự giảng: 3 tiết)
- Nội dung bài giảng:
I. Dự án đầu tư.
1. Một số khái niệm.
a. Đầu tư.
b. Dự án
2. Nội dung của dự án.
a. Phương diện thời gian ( 3 giai đoạn).
14
- Chuẩn bị đầu tư.
- Thực hiện đầu tư.
- Kết thúc dự án đầu tư.
b. Phương diện kinh phí.
c. Phương diện tác động
- Phương pháp giảng: thuyết trình, thảo luận.
- Đối tượng học viên: Cán bộ.
* Bài“ Quản lý Nhà nước về tài chính – tiền tệ’’ – thầy Phan Văn
Thắng, lớp BDCV 106A. ( thời gian dự giảng: 6 tiết).
- Nội dung bài giảng:
I. Một số vấn đề cơ bản về tài chính.
1. Khái niệm.
2. Bản chất của tài chính.
3. Chức năng của tài chính.
II. Hệ thống tài chính trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
III. Nhiệm vụ của tài chính nước ta trong thời gian tới.
- Phương pháp giảng: Thuyết trình là chủ yếu.
- Đối tượng học viên: Cán bộ.
* Bài“ Tăng trưởng và phát triển kinh tế’’ – Thầy Nguyễn Văn
Thanh, lớp TTLLCT 8A-08.
- Nội dung bài giảng:
15
I. Khái niệm tăng trưởng, phát triển kinh tế.
1. Tăng trưởng kinh tế.
Là sự tăng lên về quy mô sản phẩm của nền kinh tế trong một thời kỳ
so vớ quy mô sản phẩm của nền kinh tế ở một thời kỳ khác trước đó (thường
là của năm sau so với năm trước).
2. Phát triển kinh tế.
Là quá trình tăng trưởng kinh tế dài hạn gắn liền với sự thay đổi về
chất của nền kinh tế (gắn liền với sự tăng năng suất lao động xã hội trong
các ngành, sự biến đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội, cũng như sự tiến bộ
về xã hội và môi trường).
3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Tăng trưởng kinh tế có thể phản ánh sự phát triển kinh tế nhưng
cũng có thể không phản ánh sự phát triển kinh tế; song phát triển kinh tế
phải thể hiện ở sự tăng trưởng kinh tế dài hạn, liên tục.
- Tăng trưởng kinh tế là điều kiện để phát triển kinh tế, còn phát triển
kinh tế là tiền đè để tăng trưởng kinh tế bền vững.
4. Phát triển kinh tế bền vững và tiến bộ xã hội.
II. Các chỉ tiêu đánh giá và liên quan đến tăng trưởng, phát triển kinh
tế.
1. Tổng sản phẩm quốc nội ( GDP)
Là giá trị tổng sản phẩm do các đơn vị thường trú trong nước tạo ra
trong một năm (không phân biệt đơn vị sản xuất thường trú đó là của quốc
gia hay của nước ngoài).
2. Tổng sản phẩm quốc gia (GNP).
16
Là giá trị tổng sản phẩm của quốc gia ( là kết quả sản xuất của một
quốc gia), không phân biệt việc sản xuất đó được thực hiện ở trong nước hay
ở nước ngoài.
3. Chỉ số giá cả.
Là mức biến đổi bình quân của giá cả trong một thời kỳ nhất định.
4. Tỷ giá hối đoái.
Là giá cả của tiền nước này được tính ra bằng tiền của nước khác.
III. Công bằng và sự tăng trưởng, phát triển kinh tế.
1. Công bằng với sự phát triển kinh tế- nhìn từ góc độ lý thuyết kinh
tế.
2. Bình đẳng và hiệu quả kinh tế.
- Bình đẳng theo chiều ngang là sự đối xử giống nhau không có sự
phân biệt giữa những người có hoạt động kinh tế giống nhau.
- Bình đẳng theo chiều dọc thường được hiểu là lấy của người giàu
chia cho người nghèo.
- Hiệu quả Pareto: nếu đạt đến sự phân bổ của cải mà không còn khả
năng dịch chuyển tới một sự phân bổ khác có thể làm cho một số người giàu
lên mà không có ai nghèo đi, thì sự phân bổ của cải đó là có hiệu quả.
3. Số đo sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập.
- Là tỷ số tập trung GINI nhận được từ đường cong Lorenz.
- GINI = A/(A+B)
- 0 < GINI < 1.
IV. Các nhân tố của sự tăng trưởng, phát triển kinh tế.
17
1. Các nhân tố kinh tế.
- Vốn.
- Lao động.
- Khoa hoc – công nghệ
2. Các nhân tố phi kinh tế.
+ Cơ cấu dân tộc
+ Cơ cấu tôn giáo.
+ Đặc điểm văn hóa xã hội.
+ Thể chế kinh tế - chính trị - xã hội
- Phương pháp giảng: Thuyết trình là chính, hỏi đáp.
- Đối tượng học viên: Cán bộ.
B. Soạn bài, tập giảng và thông qua bài giảng:
- Bài : Về sở hữu tư liệu sản xuất và các thành phần kinh tế
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Bài : Các nguồn lực kinh tế.
( Nội dung cụ thể có đề cương bài giảng kèm theo)
C. Tham gia các hoạt động của trường chính trị.
- Trực khoa: Mua hoa quả, bánh kẹo, nghe điện thoại, pha trà
- Tham gia tổng vệ sinh ở văn phòng khoa và dưới sân trường trước
kỳ nghỉ lễ.
D. Một số kinh nghiệm.
18
Qua đợt thực tập được tìm hiểu thực tế về công tác giảng dạy của một
giáo viên ở trường chính trị, em đã rút ra những bài học như sau :
Trước hết, phải nắm chắc kiến thức, bao gồm cả kiến thức cơ sở, nền
tảng và kiến thức cơ sở ngành, kiến thức chuyên ngành. Có nắm chắc được
kiến thức thì mới giúp học viên hiểu và giải đáp được những thắc mắc,
những tình huống trong quá trình giảng dạy và giúp họ vận dụng thiết thực
vào hoạt động thực tiễn.
Bên cạnh đó, để trở thành một giảng viên chính trị, cần phải nắm được
phương pháp giảng dạy và sử dụng một cách phù hợp với từng đối tượng,
từng bài học cụ thể.
Qua đợt thực tập này, em nhận thấy, để một giờ giảng thành công, cần
kết hợp linh hoạt các phương pháp: phương pháp thuyết trình, phương pháp
hỏi đáp, phương pháp gợi mở vấn đề, phương pháp xêmina - thảo luận
nhóm… Nhằm tăng hiệu quả của các phương pháp đó, giáo viên có thể sử
dụng các phương tiện hiện đại như: máy tính, máy chiếu, các thiết bị nghe
nhìn khác…
Là một giáo sinh thực tập, để có thể giảng dạy tốt, ngoài việc nắm
chắc kiến thức và các phương pháp giảng dạy, phải chuẩn bị giáo án tốt.
Trong đó phải phân rõ thời gian giảng dạy, nội dung kiến thức cần truyền
tải…Sau khi đã chuẩn bị giáo án chu đáo, phải tập giảng, tập viết bảng, tập
đi đứng, nói năng, trang phục, giọng nói… Nếu giảng bằng phương tiện hiện
đại thì phải tập sử dụng máy móc sao cho thành thạo. Có như vậy mới có thể
tự tin giảng bài trước học viên lớn tuổi hơn mình, có kinh nghiệm thực tế
nhiều hơn mình.
19
Nhược điểm của thực tập sinh là kiến thức chủ yếu mang tính sách vở,
kiến thức thực tiễn còn hạn chế. Do vậy, trong khi luyện tập, phải biến
những kiến thức sách vở mang phong cách chính luận thành kiến thức mang
phong cách nói, tức là phải thổi hồn vào kiến thức làm cho kiến thức trở nên
sống động qua cách diễn tả của mình.
5. Đề xuất, kiến nghị đối với trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng
Phong và Học viện Báo chí – Tuyên truyền.
Qua thời gian thực tập 5 tuần tại Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng
Phong, được tham gia vào các hoạt động của khoa chuyên môn, của trường
chính trị và tiếp cận với phương pháp giảng dạy của nhà trường cũng như
việc nắm được tình hình kinh tế, chính trị xã hội của địa phương, em mạnh
dạn đưa ra một số đề xuất, kiến nghị với Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng
Phong và Học viện Báo chí - Tuyên truyền như sau:
5.1. Đối với trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong:
- Tăng cường phối hợp cùng với Học viện Báo chí và Tuyên truyền
trong việc theo dõi, quản lý sinh viên thực hiện tốt các nội dung thực tập, và
chấp hành nội quy của Trường chính trị.
- Tạo điều kiện cho sinh viên tham gia giảng dạy, thăm quan, thực tế tại
địa phương nhiều hơn.
5.2. Đối với Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Tăng cường phối hợp cùng với trường chính trị trong việc chỉ đạo,
quản lý và theo dõi sinh viên trong quá trình thực tập.
- Trước khi sinh viên đi kiến tập, Học viện nên tổ chức một buổi hướng
dẫn sinh viên thực hiện các nội dung thực tập, để tránh những sai sót đáng
tiếc xảy ra trong thời gian thực tập.
20
- Sau thời gian sinh viên đi thực tập, Học viện cũng nên tổ chức một
buổi gặp gỡ, trao đổi với các Trưởng đoàn để phản ánh, rút kinh nghiệm kịp
thời cho các khoá sau.
- Kết quả đánh giá toàn đợt thực tập của Học viện đối với sinh viên,
không chỉ dựa vào điểm thi giảng, mà cần căn cứ vào tổng thể quá trình lập
kế hoạch và thực hiện kế hoạch thực tập, kết quả thi giảng và viết báo cáo
thực tập. Như vậy, sẽ đảm bảo tính chính xác và công bằng cho sinh viên.
Trên đây là những kết quả học tập và tìm hiểu và thực hành của em
trong đợt thực tập vừa qua. Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng bản báo cáo của
em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo góp ý, bổ
sung thêm để bản báo cáo của em được hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đào tạo cán bộ Lê
Hồng Phong và các thầy cô giáo của Học viện Báo chí và Tuyên truyền!
21