Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
PHẦN MỞ
ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên là một loại hình doanh
nghiệp mới được nhiều nhà
đầu
t
ư
trong và ngoài nước đặc biệt quan tâm. Với
tính chất gọn nhẹ về cơ cấu tổ chức và quản lý về vốn, chế độ tài chính, hiện
nay loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên đã và đang thu hút
một lượng lớn nhà đầu tư. Mặc dù loại hình doanh nghiệp này chỉ ra đời 1999
đến nay nhưng nó đã chiếm được một vị trí quan trọng trên nền kinh t
ế
t
hị
trường, góp phần phát triển nền kinh tế.
Ngày 12/06/1999 Luật doanh nghiệp đã được Quốc hội thông qua. Một
trong những nội dung mới của đạo luật này là lần đầu tiên trong hệ thống
pháp luật Việt Nam ghi nhận một loại hình doanh
nghiệp
mớ
i
,
công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên. Loại hình doanh nghiệp này ra đời đã đáp ứng
lại sự kỳ vọng của các nhà kinh doanh cũng như các nhà nghiên cứu luật đó
là yêu cầu cấp thiết trong thực tiển hoạt động kinh doanh. Sau hơn nhiều năm
triển khai thực hiện công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên cùng với các
loại hình doanh nghiệp khác quy định trong luật doanh nghiệp 1999 đã góp
phần to lớn trong công cuộc giải phóng lực lượng sản xuất, phát huy nội lực
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế Đất nước, đẩy nhanh thời kỳ đổi mới từ cơ
chế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trong Luật
doanh nghiệp 1999 vẫn còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được nhu cầu điều
chỉnh hoạt động của các loại hình doanh nghiệp trong giai đoạn công nghiệp
hoá hiện đại hoá. Trước tình hình đó ngày 29/11/2005 Luật doanh nghiệp
2005 đã được Quốc hội ban hành và có hiệu lực ngày 01/07/2006. Luật doanh
nghiệp 2005 có nhiều nội dung đổi mới mà trong đó đáng chú ý nhất là loại
hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên là cá nhân đã cải thiện một
bước to lớn môi trường kinh doanh ở Việt Nam. Cải cách một bước quan
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
1
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
trọng thủ tục hành chính, giúp doanh nghiệp yên tâm hơn trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Mặc dù các quy định của pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên được ghi nhận trong Luật doanh nghiệp 2005 đã có nhiều điểm mới.
Song những quy định này cũng còn một số hạn
chế
nhấ
t định cho nên cần
phải được sửa đổi và hoàn thiện và đó là lý do mà chúng tôi đã chọn đề tài
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên những vấn đề về vốn và chế
độ tài chính để nghiên cứu trong khoảng thời gian vừa qua.
Để tìm hiểu và nghiên cứu tốt hơn về đề tài: Công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên những vấn đề về vốn và ch ế độ tà i ch ín h . Chúng
tôi xin được trình bày những vấn đề cơ bản nhất về loại hình doanh nghiệp
này, chính sự xuất hiện của loại hình doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên nói riêng và tất cả các loại hình doanh nghiệp nói chung đã
và đang mang lại những mục tiêu kinh doanh cao nhất và mô hình kinh doanh
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên rất thích hợp với điều kiện của
nền
kinh
tế nước ta hiện nay.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN
C
Ứ
U
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu về vốn và chế độ tài
chính công ty trách
nhiệm
hữu
hạn hai thành viên đó là sự cần thiết nhằm mục
đích là vận dụng những quy định của pháp luật để vận dụng vào thực tế và từ
đó ta có thể phát hiện những điểm, điểm tích cực cũng như những mặt hạn
chế
những
quy định của pháp luật để có thể đưa ra hướng hoàn thiện.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
C
Ứ
U
- Phương pháp phân tích luật viết để làm rỏ thêm các quy định của pháp
luật.
- Phương pháp phân tích đánh giá thực trạng, thực tế của loại hình công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Chủ yếu là phân tích về các điều
khoản của luật nhằm đánh giá nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện và đầy đủ.
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
2
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
- Phương pháp nghiên cứu so sánh và rút ra những điểm khác biệt
mang tính chất vấn đề.
4. BỐ CỤC TIỂU LUẬN
Đề tài gồm hai
ch
ư
ơ
ng
:
Phần mở
đ
ầ
u
- Chương 1: Khái quát về Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
- Chương 2: Vốn và chế độ tài chính Công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên, theo luật doanh nghiệp, thực tiển và hướng đề
xu
ấ
t.
Phần kết l
u
ậ
n
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
3
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Trà Vinh , cùng với sự nổ
lực, cố gắng học hỏi và sự giảng dạy tận tính của các giảng viên khoa kinh tế -
luật - Ngoại ngữ, bộ môn luật, tôi đã tiếp thu và tích lũy nhiều kiến thức quý báo,
để củng cố kiến thức ở trường vào thực tế
Trong thời gian làm Tiểu luận tuy có ngắn, nhưng nhờ sự tận tình giúp đở
của giáo viên hướng dẫn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng tìm hiểu và phân tích
Luật song chắc chắn đề tài của Tiểu luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định, rất mong sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn sinh viên để
cho đề tài nghiên cứu được hoàn thiện tốt hơn. Xin cảm ơn.
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
4
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
CHƯƠNG
1:
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN HAI
THÀNH
VIÊN
1.1. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HAI THÀNH VIÊN MỘT LOẠI
HÌNH DOANH
NGHI
Ệ
P
1.1.1. Lịch sử hình thành công ty trách nhiệm hữu
h
ạ
n
Khác với loại hình công ty, công ty trách nhiệm hữu hạn là sản phẩm
hoạt động lập pháp theo sáng kiến của nhà lập pháp Đức 1892 các nhà luật
học của Đức đã đưa ra mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn với những lập luận
sau:
Thứ nhất: Mô hình công ty cổ phần đang tồn tại không thích hợp với
mô hình kinh tế nhỏ, các quy định quá phức tạp đối với công ty cổ phần thật
không cần thiết và không phù hợp với các loại công ty vừa
và
nhỏ,
có rất ít
thành viên .
Thứ hai: Chế độ trách nhiệm vô hạn của công ty đối nhân không phù
hợp với tất cả các nhà đầu tư. Nhiều nhà đầu tư muốn được hưởng chế độ trách
nhiệm hữu hạn để tránh được rủi ro, biết hạn chế rủi ro l
à
mộ
t yếu tố quan
trọng để thành đạt trong kinh doanh, do đó các nhà làm luật Đức đã sáng tạo
ra loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, vừa kết hợp được ưu điểm về chế độ
trách nhiệm hữu hạn của công ty và
ưu đ
i
ểm
về chế độ thành viên quen biết
nhau của công ty đối nhân, nhà đầu tư có thể kinh doanh vừa và nhỏ, nó khắc
phục được nhược điểm về sự phức tạp khi thành lập và điều hành công ty cổ
phần, nhược điểm không phân chia được rủi ro của công ty đối nhân nhưng nó
vẫn mang bản chất của công ty đối vốn đó là công ty có tư cách pháp nhân
độc lập, chịu trách nhiệm về các khoản nợ bằng tài sản của công ty, thành
viên công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình vào công ty.
Với những ưu điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn, nên sau khi có
luật công ty trách nhiệm
hữu
hạn
năm 1892 của Đức được ban hành thì loại
hình công ty trách nhiệm hữu hạn đã được các nhà đầu tư lựa chọn, và từ đó
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
5
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
số lượng công ty trách nhiệm hữu hạn không ngừng tăng lên.
Ở Việt Nam từ năm 1986 Đảng ta đề ra đường lối xây dựng nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
Nước, cùng với chính sách kinh tế đó đã tạo điều kiện cho sự ra đời của các
loại hình công ty. Ngày 21/12/1990 Quốc hội thông qua Luật công ty. Tuy
nhiên sau một thời gian đi vào t
hực
tế áp dụng thì luật công ty đã bộc lộ những
thiếu sót nhất định, chưa theo kịp sự
phá
t triển của nền kinh tế. Ngày
12/06/1999, Quốc hội đã thông qua Luật doanh nghiệp thay thế cho Luật
doanh nghiệp Nhà Nước và Luật công ty. Đây được xem là văn bản ghi nhận
chi tiết và khá đầy đủ về các loại hình doanh nghiệp trong đó có loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn một và hai thành viên cũng đã được đề cập
khá
chi
tiết (được quy định tại mục 2 Chương 3 Luật doanh nghiệp 1999). Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên là một loại hình doanh nghiệp mới được
quy định trong quá trình phất triển của pháp luật thương mại Việt Nam. Tuy
nhiên Luật doanh nghiệp 1999 chỉ cho phép một tổ chức được quyền thành lập
công ty trách nhiệm hữu hạn một- hai thành viên trở lên.
Ngày 12/12/2005 Quốc hội đã thông qua Luật doanh nghiệp 2005 thay
thế cho Luật doanh nghiệp 1999, Luật doanh nghiệp Nhà Nước và Luật đầu tư
Nước ngoài tại Việt nam. Luật doanh nghiệp 2005
quy
định
việc thành lập, tổ
chức, quản lý và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế. Luật doanh nghiệp 2005 có một điểm mới nổi bật so với Luật
doanh nghiệp 1999: Đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên Luật doanh nghiệp 2005 đã cho phép cá nhân có thể trở thành chủ sở hữu
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên. Cùng với sự ra đời của Luật doanh
nghiệp 2005 ghi nhận cá nhân có thể trở thành chủ sở hữu công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên đã và đang đóng vai trò quan trọng nhằm đa dạng
hóa
cơ
cấu chủ sở hữu công ty (trước đây chỉ có chủ sở hữu là tổ chức có tư cách
pháp nhân) của loại hình doanh nghiệp này. Bên cạnh đó việc quy định Công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên có chủ sở hữu là cá nhân sẽ tạo nên một
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
6
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
bức tranh minh bạch về chủ sở hữu công ty trong giai đoạn hiện nay.
Tóm lại: Hiện nay hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn rất phổ biến ở
tất cả các nước trên t
hế
giới. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên là
mô hình lý tưởng để kinh doanh ở quy mô vừa và nhỏ, chúng có ưu điểm là tạo
điều kiện cho các nhà kinh doanh mạnh dạn đầu tư vào các ngành và lĩnh vực
có khả năng rủi ro nhiều, thu hồi vốn chậm. Ngoài ra loại hình công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên đã tạo điều kiện cho những người có số vốn vừa
và nhỏ có cơ hội làm chủ doanh nghiệp tạo ra được lợi nhuận từ đồng vốn của
mình, hiện nay mô hình công ty này được các nhà kinh doanh ưa chuộng.
Thực tế mô
hình
công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên đang rất phổ biến
ở Việt Nam
1.1.2. Khái niệm về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
Theo quy định tại Điều 38 Luật doanh nghiệp năm 2005 Công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá
năm mươi;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các
điều 43, 44 và 45 của Luật này.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền
phát hành cổ phần.
1.1.3. Những ưu thế của việc tổ chức kinh doanh dưới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn.
Lợi thế của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên là Hội đồng
thành viên công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt
động của công ty.
Việc thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên cho phép cá
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
7
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
nhân được hưởng chế độ hữu hạn trong phần vốn họ bỏ vào công ty. Điều này
khuyến khích các cá nhân tham gia kinh doanh do giới hạn rủi ro kinh doanh
của họ là phần vốn góp chứ không phải là tất cả tài sản của họ, đây thực sự là
một lợi thế cho những ai muốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên.
Một lợi điểm rất lớn về mặt thực tế và tâm lý, người Việt Nam chưa
có kinh nghiệm quản l
ý
chung
với nhiều người, trong khi vốn ít, thích kinh
doanh một mình nhưng ngại chịu trách nhiệm vô hạn. Vì vậy mô hình công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên là cá nhân sẽ rất thích hợp với những nhà
đầu tư
vừa
và
nhỏ, đáp ứng được nhu cầu phân tán rủi ro trong đầu tư của người
Việt Nam.
Công ty trách nhiệm hai thành viên tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ
chức có quyền tự tổ chức và hoạt động ở lĩnh vực mà mọi người có chung một
ý muốn là cùng nhau hoạt động trong kinh doanh.
Đây là mô hình lý tưởng kinh doanh ở quy mô vừa và nhỏ. Do có cơ
cấu và tổ chức đơn giản và phù hợp với các đối tượng có ít vốn và quy mô kinh
tế vừa phải. Đặc biệt là phù hợp với các đối tượng cá nhân muốn kinh doanh
độc lập nhưng lại muốn hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn.
Bên cạnh đó mô hình kinh tế công ty trách nhiệm hai thành viên còn
mang lại lợi ích thiết thực khác là giải quyết được số lượng lớn về việc làm cho
người lao động ở từng lĩnh vực khác nhau. Tạo ra một môi trường cạnh trạnh
lành mạnh thúc đẩy các loại hình thành phần kinh tế khác nhau ngày càng phát
triển hơn.
1.1.4. Những đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên
Công ty trách nhiệm hai thành viên có những đặc điểm sau đây:
+ Đặc điểm về tư cách pháp lý : Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp
nhân. Tư cách pháp nhân của công ty trách nhiệm hữu hạn được xác định kể từ
ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Việc thực hiện tất cả quyền
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
8
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
và nghĩa vụ của công ty trách nhiệm hữu hạn do những giao dịch trước thời điểm
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thuộc nghĩa vụ công ty.
+ Đặc điểm về vốn: Công ty trách nhiệm hữu hạn có tài sản riêng. Tài sản
riêng của công ty là một khối thống nhất. tách biệt khỏi tài sản riêng của các thành
viên và được thể hiện bằng tiền thông qua khái niệm vốn.
+ Đặc điểm về giới hạn trách nhiệm: Giới hạn trách nhiệm của công ty về mọi
hoạt động của mình là tài sản riêng của công ty. Các thành viên của công ty phải
chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty và cũng được giới hạn trong phạm vi
vốn mà họ đã cam kết góp vào công ty. Điều này có nghĩa là ngay cả khi, thành
viên đó chưa thực sự góp vốn vào công ty mà mới chỉ đăng ký thì vẫn phải chịu
trách nhiệm về hoạt động của công ty.
1.1.5. Vai trò kinh tế của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên là yếu tố quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Trong nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất lớn tác
động đến sự phát triển kinh tế- xã hội. Cùng với vai trò đó đã và đang góp
phần t
ăng
t
rưởng
cho nền kinh tế nói chung và góp phần vào tăng thu nhập
quốc dân, doanh nghiệp vừa thực hiện
nghĩa vụ
xã hội đồng thời tổ chức các
hoạt động kinh tế tìm kiếm lợi nhuận và thực hiện các chính sách của Nhà
Nước xã hội được giao. Dù biết rằng loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ
mới xuất hiện trong một khoảng thời gian gần đây, được ghi nhận từ Luật
doanh nghiệp 1999 và tiếp tục được ghi nhận trong Luật doanh nghiệp 2005.
Song trong mỗi giai đoạn khác nhau, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên cho thấy vai trò khác nhau đối với nền kinh tế cũng như xã hội.
Luật doanh nghiệp 2005 ghi nhận cá nhân có quyền thành lập công ty
và trở thành chủ sở
hữu
công
ty có vai trò quan trọng nhằm đa dạng hóa cơ
cấu chủ sở hữu (trước đây chỉ có chủ sở hữu là tổ chức) của loại hình doanh
nghiệp này. Bên cạnh đó việc quy định công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên là cá nhân sẽ tạo nên bức tranh minh bạch về chủ sở hữu trong công ty
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
9
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
hiện nay, tránh tình trạng đứng hộ tên,
số phần
góp mà chủ sở hữu công ty ghi
cho người khác đứng tên (trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên).
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên có vai trò quan trọng trong sự tăng
trưởng nền kinh tế, trong giai đoạn hiện nay thì mô hình công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên rất phù hợp để cá nhân, tổ chức lựa chọn để phát triển
kinh tế đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của Đất Nước. Nếu xét từ trước năm
1986, nền kinh tế nước ta có đặc điểm là nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp, với hai thành phần kinh tế chủ yếu là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể và
hầu như thành phần kinh tế tư nhân không phát triển trong giai đoạn này. Thời kỳ
ấy, kinh tế tư nhân không những không được thừa nhận mà còn bị xem xét là
đối tượng cần được tập thể hóa. Do đó ở thời kỳ này các doanh nghiệp nói
chung và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên nói riêng không được phổ
biến ở Nước ta. Từ khi Đảng và Nhà nước ta đổi mới, cộng thêm với sự ra đời của
l
uậ
t
doanh
nghiệp đã tạo điều kiện rất to lớn cho sự phát triển của doanh nghiệp
nói chung, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên nói riêng. Công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đã góp phần sản xuất cho xã hội của cải vật
chất không ngừng được tăng cao đáp ứng ngày càng tốt hơn về nhu cầu của đời
sống nhân dân.
Tác động lớn của công ty trách nhiệm hữu hạn là giải quyết một số
lượng lớn việc làm cho t
ầng
l
ớp
dân cư, góp phần vào việc làm tăng thu
nhập cho người lao động. Xét về luận điểm này thì loại
hình
công
ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên đã góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên đã và
đang đóng góp vai trò to lớn, góp phần vào việc giải quyết các vấn đề xã hội
và những vấn đề cấp bách về việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động trong giai đoạn hiện nay.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên đã đóng góp vai trò to lớn
đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần làm cho công nghiệp
phát triển mạnh, đồng thời thúc đẩy các ngành thương mại dịch vụ cùng phát
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
10
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
triển, thúc đẩy nền kinh tế Đất Nước ngày cành phát triển có thể cạnh tranh
với các nước trong khu vực và thế giới. Loại hình này hoạt động trong các
lĩnh vực khác nhau, nhưng đa số hoạt động trong lĩnh vực công nghệ, thương
mại, dịch vụ những lĩnh vực hoạt động trên của công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên đã góp phần chuyển cơ cấu nền kinh tế Đất nước. Nếu như
trước đây kinh tế nước ta phụ thuộc lớn vào nông nghiệp thì ngày nay với tốc
độ phát triển kinh tế Đất nước thì các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch
vụ đã và đang phát triển mạnh.
1.2. ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN HAI THÀNH VIÊN THEO LUẬT DOANH
NGHI
Ệ
P
1.2.1. Điều kiện thành lập của công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên
Ở các nước phát triển việc thành lập công ty hoàn toàn là quyền của
công dân, còn đối với Pháp luật của Việt Nam đã và đang bắt đầu tiếp thu từ
tư tưởng tiến bộ này, qua đó xóa bỏ chế độ xin phép thành lập công ty đã tồn
tại trong nhiều năm, chỉ thực hiện đăng ký kinh doanh công ty, coi việc thành
lập và đăng ký là quyền của công dân và tổ chức được nhà nước bảo hộ bằng
pháp luật. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên là doanh nghiệp do tổ
chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu công ty, chủ sở hữu là hội đồng thành
viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ và tài sản khác của
công ty trong phạm vi vốn Điều lệ của công ty.
Do
công
ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên cũng là một doanh nghiệp và chịu sự điều chỉnh của luật
doanh nghiệp, một số văn bản có liên quan khác đến luật doanh nghiệp cũng
như các công ty khác, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên sẽ được đăng
ký theo những trình tự nhất định
Như vậy Luật doanh nghiệp 2005 phân chia 2 đối tượng về chủ thể: Đối
tượng được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, đối tượng được quyền
góp vốn vào doanh nghiệp. Đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
11
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
thành viên chủ sở hữu công ty chính là người góp vốn để thành lập công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên (hội đồng thành viên) với điều kiện chủ
sở hữu phải không thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh
nghiệp.
Theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005 thì tổ
chức cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài đều có quyền thành lập và
quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005 được quy định như sau:
- Cơ quan Nhà Nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử
dụng tài sản Nhà Nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ
quan đơn vị mình.
+ Cán bộ công chức theo quy định của cán bộ công chức.
+ Cán bộ lãnh đạo quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp có 100%
vốn sở hữu Nhà Nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền
để quản lý phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp khác.
+ Sĩ quan hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng trong các đơn vị thuộc quân đội nhân dân Việt Nam, sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam.
+ Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
+ Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị tòa án cấm hành nghề
kinh doanh.
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
- Ngoài ra quy định thờI hạn không được kinh doanh trong lĩnh vực có
trách nhiệm quản lý đối với những người là cán bộ, công chức viên sau khi thôi
giữ chức vụ, quy định thời
hạn
không
được kinh doanh đối với cán bộ công
chức, viên chức Nhà Nước sau khi thôi giữ chức vụ trong cơ quan đơn vị sự
nghiệp của Nhà Nước; quy định trách nhiệm của cơ quan, cá nhân trong việc
quản lý, cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh chứng
chỉ hành nghề (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đăng
ký
kinh
doanh) và xử
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
12
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
lý vi phạm.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức thôi giữ chức vụ được cơ quan tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết chế độ thôi việc, bị kỹ luật bằng hình
thức buộc thôi việc, nghĩ hưu hoặc chuyển ra khỏi cơ quan Nhà Nước, đơn vị sự
nghiệp bao gồm:
+ Cán bộ công chức, viên chức quy định tại khoản 1 Điều 1 của Pháp
lệnh sửa đổi bổ sung một số Điều của pháp lệnh cán bộ công chức ngày 29 tháng 4
năm 2003.
+ Cán bộ, công chức, viên chức biệt phái sang làm việc các tổ chức kinh
tế Nhà Nước, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
Mục tiêu quy định thời hạn không được kinh doanh trong lĩnh vực có
trách nhiệm quản lý đối với người thôi giữ chức vụ nhằm ngăn chặn, phòng
ngừa người thôi giữ chức vụ lợi dụng nhiệm vụ quyền hạn thuộc lĩnh vực
trước đây được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giao quản lý để vụ lợi
cho bản thân và gia đình, làm thất thoát tài sản của Nhà Nước, gây thiệt hại
đến lợi ích hợp pháp của tổ chức cá nhân khác.
- Người thôi giữ chức vụ là người khi đang là cán bộ công chức đuợc
giao nghiên cứu, xây dựng, thẩm tra, thẩm định hoặc là người ký, ban hành các
quyết định phê duyệt, quản lý, quyết định cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh về một trong các lĩnh vực quy định tại Nghị định số 102/2007/NĐ-CP
(14/06/2007) được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết chế độ
thôi việc, nghĩ hưu hoặc chuyển ra khỏi cơ quan Nhà Nước, đơn vị sự nghiệp
của Nhà Nước.
- Thời hạn không được kinh doanh là thời gian kể từ khi người thôi giữ
chức vụ có quyết định của cơ quan, tổ chức đơn vị có thẩm quyền giải quyết
chế độ thôi việc, kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc, nghĩ hưu hoặc chuyển
ra khỏi cơ quan Nhà Nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà Nước đến thời hạn đối
với từng lĩnh vực của Nghị định 102/2007/NĐ-CP (14/6/2007) được quy định
cụ thể như sau:
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
13
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
Nhóm 1: Đối với các lĩnh vực thuộc các bộ, ngành như: Bộ kế hoạch và
đầu tư, Bộ tài chính,
Bộ
t
hương
mại, Bộ tư pháp, Ngân hàng nhà nước Việt
Nam. Thời hạn là từ 12 đến 24 tháng.
Nhóm 2: Đối với các lĩnh vực thuộc các bộ ngành: Bộ công nghiệp,
Bộ giao thông vận tải, Bộ lao động - Thương binh và xã hội, Bộ nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ tài nguyên và Môi trường, Bộ thuỷ sản, Bộ xây
dựng, Tổng cục du lịch.
Thời hạn là từ 12 đến 18 tháng.
Nhóm 3: Đối với các lĩnh vực thuộc các bộ ngành: Bộ giáo dục và
Đào tạo, Khoa học công nghệ, Bộ văn hoá thông tin, Uỷ ban thể dục thể thao,
bảo hiểm xã hội Việt Nam. Thời hạn từ 6 đến 12 tháng.
Nhóm 4: Gồm các chương trình, dự án doanh nghiệp, người thôi giữ
chức vụ khi đang là cán bộ công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây
dựng hoặc thẩm định phê duyệt.
- Thời hạn thực hiện xong chương trình dự án. Đối với các chương trình
có thời hạn thực hiện trên năm năm thì thời hạn không được kinh doanh kể từ
khi người thôi giữ chức vụ có quyết định của cơ quan có t
hẩm
quyền
giải quyết
chế độ thôi việc hoặc thực hiện chế độ hưu trí hoặc chuyển công tác ra khởi cơ
quan Nhà Nước, đơn vị sự nghiệp Nhà Nước đến thời điểm chương trình, dự án
đó đã thực hiện tối thiểu là 36 tháng.
Tóm lại: So với Luật doanh nghiệp năm 1999 thì đối tượng có quyền
thành lập quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bắt buộc
phải là tổ chức, còn đối với Luật doanh nghiệp 2005 thì có điểm mới là: Luật
doanh nghiệp 2005 có điểm mở rộng hơn so với Luật doanh nghiệp 1999 tức
là không những tổ chức có quyền thành lập, quản lý mà kể cả cá nhân có đủ
điều kiện thì có quyền thành lập và quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một
hoặc hai thành viên trở lên .
1.2.2. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh của công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
14
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên có thể đăng ký hoạt động
trong một hoặc một số nghề, ngành nghề kinh doanh cụ thể nào đó cụ thể
Điều 7 của Luật doanh nghiệp quy định doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế có quyền kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Đối với
ngành nghề pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có điều
kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành nghề khi có đủ các điều kiện
theo quy định của pháp luật.
Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải
thực hiện khi kinh doanh ngành nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề,
chứng nhận trách nhiệm bảo hiểm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc
yêu cầu khác.
Đối với các hoạt động gây thương hại đến quốc phòng an ninh, trật tự
an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục
Việt Nam và sức khỏe nhân dân, làm huỷ hoại tài nguyên, phá huỷ môi
trường. Luật doanh nghiệp quy định chính phủ định kỳ rà sót đánh giá lại toàn
bộ hoặc một phần các điều kiện kinh doanh; bải bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ các
điều kiện không còn phù hợp; sửa đổi hoặc kiến nghị các điều kiện bất hợp
lý; ban hành hoặc kiến nghị các điều kiện kinh doanh mới theo yêu cầu quản lý
Nhà nước.
Nhằm mục đích thực hiện thống nhất các quy định về quản lý ngành
nghề kinh doanh trong cả nước, Luật doanh nghiệp còn quy định: Bộ, cơ
quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các
cấp
không
được
quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh .
1.2.2.1. Ngành nghề kinh doanh có điều kiện và đủ điều kiện kinh
doanh
Là những ngành, nghề doanh nghiệp được quyền lựa chọn để dăng ký
kinh doanh nhưng trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện cụ thể do pháp luật quy định.
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
15
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
Điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới các hình thức sau đây:
- Giấy phép kinh doanh do cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền cấp.
- Các tiêu chuẩn về vệ sinh, môi trường, an toàn thực phẩm, các quy định về
phòng cháy chửa cháy, trật tự xã hội, an toàn giao thông.v v
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh như: ngành, nghề kinh doanh
không thuộc lĩnh vực
cấm
kinh
doanh, tên của doanh nghiệp đặt đúng theo quy
định, có trụ sở chính là địa điểm liên lạc, giao dịch phải ở trên lãnh thổ Việt
Nam, có địa chỉ được xác định gồm nhà, tên phố, xã, phường, thị trấn, quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, số điện
thoại, số fax, thư điện tư, và có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ.
- Giấy kinh doanh là sự thoả thuận chính thức về mặt pháp lý về sự tồn
tại của doanh nghiệp và có tư cách chủ thể để tiến hành các hoạt động kinh
doanh. Nó là bảo đảm pháp lý quan trọng để các đối tác của doanh nghiệp biết
là người cũng giao dịch với mình có đủ tư cách pháp lý để tham gia giao dịch
hay không.
- Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và đủ điều kiện kinh doanh
được áp dụng theo các quy định của pháp luật, pháp lệnh, nghị định chuyên
ngành hoặc có quyết định có liên quan của Thủ tướng.
Đối với ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề:
- Chứng chỉ hành nghề là văn bản mà cơ quan Nhà Nước có thẩm
quyền của Việt Nam hoặc hiệp hội nghề nghiệp được Nhà Nước uỷ quyền cấp
cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về một
ngành nghề nhất định được quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật doanh nghiệp.
Chứng chỉ hành nghề được cấp ở nước ngoài không có hiệu lực thi hành tại
Việt Nam, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước của Việt Nam có thẩm
quyền cho phép hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định
khác.
- Ngành nghề kinh doanh phải có đủ chứng chỉ hành nghề và điều kiện
cấp chứng chỉ hành nghề tương ứng áp dụng theo quy định của pháp luật
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
16
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
chuyên ngành có liên quan.
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có chứng chỉ
ngành nghề theo quy định
của
pháp
luật thì việc đăng lý kinh doanh hoặc đăng
ký bổ sung ngành nghề đó phải được thực hiện theo những quy định sau:
+ Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu
giám đốc doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh đó phải có
chứng chỉ hành nghề .
+ Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề mà pháp luật yêu cầu
Giám đốc và người khác phải có chứng chỉ hành nghề thì Giám đốc của
doanh nghiệp đó và ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy
định
của
pháp
luật chuyên ngành đó phải có chứng chỉ hành nghề.
+ Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề mà pháp luật không yêu cầu
Giám đốc hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề.
Chứng chỉ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
Xác nhận vốn pháp định.
Chấp nhận khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các yêu cầu khác mà doanh nghiệp phải thực hiện hoặc phải có mới thì
được quyền đăng ký kinh
doanh
ngành nghề đó mà không cần chấp nhận, dưới
bất kỳ hình thức nào của cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền.
Những doanh nghiệp xin kinh doanh ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề
thì trong hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề.
1.2.2.2. Các ngành nghề cấm kinh doanh
Luật doanh nghiệp cấm kinh doanh các ngành, nghề gây phương hại đến
an ninh, quốc phòng, an
n
i
nh,
t
rậ
t tự, an toàn xã hội, truyền thống, lịch sử, văn
hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khỏe của nhân dân. Với quy
định này thì chính phủ là cơ quan có thẩm quyền công bố danh mục cụ thể
ngành, nghề cấm kinh doanh
Danh mục các ngành nghề cấm kinh doanh được quy định theo luật
doanh nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan cụ thể là:
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
17
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
- Kinh doanh vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật tài khí chuyên
dụng quân sự, công an quân trang (bao gồm cả huy hiệu cấp hồ sơ, quân hiệu
của quân đội, công an) quân dụng cho lực lượng vũ trang, linh kiện, bộ phận,
phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo
chúng;
- Kinh doanh chất ma tuý các loại.
- Kinh doanh các sản phẩm văn hoá phản động đòi trụy, mê tính dị
đoan hoặc có hại tới giáo dục thẩm mỹ, nhân cách.
- Kinh doanh các loại pháo
- Kinh doanh các loại đồ chơi, trò chơi nguy hiểm, trò chơi có hại đến
giáo dục nhân cách và sức khoẻ của trẻ em hoặc tới an ninh an toàn xã hội
- Kinh doanh các loại động vật thực vật hoang dã, gồm cả vật sống và
các bộ phận của chúng đã được chế biến, thuộc danh mục Điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên quy định và các loại động t
hực
vậ
t quý hiếm thuộc
danh mục cấm khai thác sử dụng.
- Kinh doanh mại dâm, tổ chức mại dâm, buôn bán phụ nữ trẻ em.
- Kinh doanh dịch vụ tổ chức đánh bạc, gá bạc dưới mọi hình thức.
- Kinh doanh dịch vụ điều tra bí mật xâm phạm lợi ích nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức và của công dân.
- Kinh doanh dịch vụ môi giới kết hôn có yếu tố nước ngoài, kinh
doanh dịch vụ môi giới nhận cha, mẹ, con nuôi có yếu tố nước ngoài.
- Kinh doanh các loại phế liệu nhập khẩu gây tác hại ô nhiễm môi trường.
- Kinh doanh các loại sản phẩm, hàng hoá, và thiết bị cấm lưu hành,
cấm sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành, cấm sử dụng hoặc chưa được phép
lưu hành hoặc sử dụng tại Việt Nam
Các ngành nghề cấm kinh doanh khác được quy định trong Luật, Pháp
lệnh, và các Nghị Định chuyên ngành.
1.2.3. Thủ tục đăng ký kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
18
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
1.2.3.1. Lập hồ sơ đăng ký kinh doanh
Luật doanh nghiệp 2005 tiếp tục quán triệt tinh thần Luật doanh
nghiệp 1999 “Thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật là quyền của công dân và tổ chức được Nhà Nước bảo hộ” đã
quy định đơn giản hơn về hồ sơ đăng ký kinh doanh. Hồ sơ đăng ký kinh doanh
chỉ bao gồm giấy đề nghị đăng ký kinh doanh, Điều lệ công ty. Chỉ có những
ngành nghề xác định mới đòi hỏi vốn pháp định (như kinh doanh vàng, bảo
hiểm )
Theo quy định tại Điều 18 Luật doanh nghiệp 2005 và Điều 16 Nghị
định 88/2006/NĐ-CP(29/08/2006 và theo Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày
19/10/2006 của bộ Kế hoạch và Đầu tư thì hồ sơ đăng ký kinh doanh của công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên gồm có:
- Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh, lập theo mẫu Bộ kế hoạch và Đầu tư
quy định.
Nội dung của giấy đề nghị đăng ký kinh doanh:
+
Tên Công ty (chũ in hoa)
+
Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
+
Ngành, nghề kinh doanh.( tên ngành, mã ngành phân theo ngành kinh
tế quốc dân)
+
Vốn Điều lệ: Tổng số vốn, phần vốn góp của mỗi thành viên được liệt kê
tại danh sách thành viên.
+
Vốn pháp định, đối với ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định
+ Danh sách thành viên công ty , kê khai theo mẫu gởi kèm.
+ Thông tin đăng ký thuế .
+ Thông tin về các doanh nghiệp bị chia, bị tách, bị hợp nhất, được chuyển
đổi, (Chỉ kê khai trong trường hợp Cty vừa được mới liệt kê trên).
+ Tên địa chỉ chi nhánh (nếu có).
+ Tên địa chỉ văn phòng đại diện (nếu có).
+ Tên địa chỉ, địa điểm kinh doanh .
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
19
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
* Dự thảo Điều lệ công ty có đầy đủ chữ ký của chủ sở hữu công ty, người
đại diện theo pháp l
uậ
t
của
công ty. Người đại diện theo pháp luật của chủ sở
hữu công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên. Điều lệ công ty là bản cam kết
của chủ sở hữu về thành lập, tổ chức, quản lý và hoạt động của công ty. Điều lệ
công ty phải có nội dung chủ yếu theo quy định tại Điều 22 Luật doanh nghiệp
2005.
Nội dung của Điều lệ công ty:
Tên, địa chỉ, trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diên (nếu có).
Mục tiêu ngành, nghề kinh doanh.
Vốn Điều lệ.
Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty.
Cơ cấu tổ chức, quản lý.
Quyền, nghĩa vụ và thể thức thông qua quyết định của từng cơ quan
trong cơ cấu và tổ chức công ty.
Người đại diện theo pháp luật của công ty.
Thể thức sửa đổi Điều lệ công ty.
* Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại
Điều 18 của Nghị định 88/2006/NĐ-CP, chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc
quyết định thành lập. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ
tương đương khác đều hợp lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sơ hữu
công ty là tổ chức; cá nhân.
* Danh sách người đại diện theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên
được
t
ổ
chức quản lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 67
của Luật doanh nghiệp 2005 lập theo mẫu do Bộ
kế
hoạch
và Đầu tư quy định.
Kèm theo danh sách phải có bản sao hợp lệ một trong giấy tờ chứng thực cá
nhân
quy
định tại Điều 18 của từng đại diện theo uỷ quyền.
Bản sao hợp lệ trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều
18 của Nghị định 88/2006/NĐ-CP người đại diện theo uỷ quyền đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên được tổ chức và quản lý theo quy định
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
20
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
tại Điều 67 khoản 4 của Luật Doanh Nghiệp 2005.
* Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với công
ty là tổ chức.
* Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan tổ chức có thẩm quyền đối
với công ty kinh doanh ngành nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn
pháp định.
* Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
các cá nhân khác quy định tại Khoản 13 Điều 4 của Luật doanh nghiệp 2005.
Đối với công ty kinh doanh các ngành nghề mà theo quy định của pháp luật
phải có chứng chỉ hành nghề, các giấy tờ chứng thực cá nhân trong hồ sơ đăng
ký kinh doanh bao gồm:
* Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực hoặc hộ chiếu còn hiệu lực đối
với công dân Việt Nam ở trong nước.
* Một trong giấy tờ có hiệu lực đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài sau đây:
+ Hộ chiếu Việt Nam
+ Hộ chiếu Nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu Nước
ngoài:
Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt nam
Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt nam
Giấy xác nhận đăng ký công dân
Giấy xác nhận gốc Việt nam
Giấy xác nhận có gốc Việt nam
Giấy xác nhận có quan hệ huyết thống Việt nam
Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật
Thẻ thường trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và hộ
chiếu còn hiệu lực đối
vớ
i
nguờ
i nước ngoài thường trú tại Việt Nam, người
nước ngoài không thường trú tại Việt Nam. Nói một
cách
cụ
thể tại Điều 13
Luật doanh nghiệp 2005 đối với thành viên là cá nhân khi lập hồ sơ đăng ký
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
21
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
kinh doanh phải có bản sao chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác, đối với thành
viên
l
à
tổ chức nước ngoài thì bản sao
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực nơi tổ chức
đã
đăng
ký kinh doanh, đây là một điểm khác so với Luật doanh nghiệp năm 1999,
Luật doanh nghiệp 1999 chỉ đề cập đến một thành viên duy nhất là tổ chức chứ
không phải là cá nhân. Trong đó Luật doanh nghiệp 2005 lại quy định rất cụ
thể đối với t
hành
viên
là tổ chức kể cả cá nhân và thành viên của tổ chức
Nước ngoài. Nhìn chung, các quy định của Luật doanh nghiệp 1999 còn hạn
chế rất nhiều so với Luật doanh nghiệp 2005 dược quy định một cách rất cụ thể
và chi tiết.
Như ta đã biết, việc đăng ký kinh doanh là sự ghi nhận về mặt pháp lý
cho sự ra đời của một doanh nghiệp. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh thì doanh nghiệp mới có được tư cách chủ thể để tiến hành
hoạt động kinh doanh một cách hợp pháp theo các quy định của pháp luật.
Việc doanh nghiệp đăng ký kinh doanh nói chung và công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên nói riêng có ý nghĩa trong việc sự thừa nhận chính thức về
mặt pháp lý của sự tồn tại của một doanh nghiệp có tư cách chủ thể để tiến hành
các hoạt động kinh doanh. Việc đăng ký kinh doanh có ý nghĩa trong việc cung
cấp thông tin về doanh
nghiệp.
Khi
đăng ký kinh doanh các thông tin cần thiết
về doanh nghiệp được ghi trong sổ đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký
kinh doanh. Những đối tác muốn có quan hệ với doanh nghiệp có thể tìm hiểu
thông tin ban đầu về doanh nghiệp bằng cách xem sổ đăng ký kinh doanh.
1.2.3.2. Nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh
Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên bao gồm:
+ Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan
đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
+ Dự thảo Điều lệ công ty được tất cả các thành viên sáng lập.
+ Danh sách thành viên và có chữ ký của các thành viên và người đại diện
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
22
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
theo pháp luật.
+ Giấy chứng thực của thành viên góp vốn, người đại diện theo pháp luật:
- Đối với thành viên cá nhân là công dân có quốc tịch việt nam: Bản
sao hợp lệ giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác.
- Đối với thành viên góp vốn là tổ chức: Bản sao quyết định thành lập,
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức,
văn bản ủy quyền, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền.
- Đối với thành viên góp vốn là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan tổ chức đó đã
đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
- Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
đối với công ty kinh doanh ngành, nghề theo quy định của pháp luật phải có vốn
pháp định.
- Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân
khác đối với công ty
kinh
doanh
ngành, nghề theo quy định của pháp luật
phải có chứng chỉ hành nghề, theo quy định tại khoản 3 điều 6 , Nghị định
139/2007/NĐ-CP, ngày 05/09/2007 của Chính phủ.
+ Bảng kê khai thông tin đăng ký thuế.
Người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp
đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 16 Nghị định 88/2006/NĐ-CP (29/08/2006) tại
phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc huyện nơi đặt trụ sở chính của
doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về tính chính xác cũng như tính trung thực
với nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh. Điều này nhằm mục đích tạo nên
tính trung thực trong kinh doanh của người
kinh
doanh
nhằm tránh trường hợp
lập công ty “ma” để thực hiện công việc lừa đảo, chiếm đoạt, xảy ra những
hậu quả rất khó lường, đây là một điều cần đáng lưu tâm đối với những đối
tượng đăng ký kinh doanh thành l
ập
doanh nghiệp.
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
23
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
Phòng đăng ký kinh doanh không được quyền yêu cầu người thành lập
doanh nghiệp nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác với quy định nêu trên khi tiếp
nhận hồ sơ, việc quy định này nhằm làm tránh tình trạng những người có
quyền gây ra những yêu sách đối với người thành lập doanh nghiệp nhằm
kiếm lợi lộc quan liêu, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc huyện phải
trao giấy biên nhận cho người lập hồ sơ, tuy nhiên không chịu trách nhiệm về
hành vi vi phạm pháp luật xảy ra khi đăng ký kinh doanh. Như vậy vấn đề
còn đang tồn tại ở Luật doanh nghiệp 2005 và Nghị định
88/2006/NDD-CP là: Ngoài các giấy tờ theo quy định của cơ quan đăng ký
kinh doanh, không được yêu cầu doanh nghiệp nộp thêm bất kỳ giấy tờ nào
khác.Vậy trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc thì sao? Liệu Giám đốc hoặc Tổng giám đốc mới có phải nộp tất cả chứng
chỉ của những ngành nghề mà công ty đã đăng ký hay không. Vấn đề này
ngay cả trong luật và nghị định vẫn đang bỏ ngõ chưa được đề cập đến. Kiến
nghị các cơ quan chức năng Nhà Nước cần xem xét lại vấn đề này sao cho
việc quy định của pháp luật được thông thoáng, rành mạch không chồng chéo
lên nhau. Cụ thể là khi doanh nghiệp thay đổi Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc mới vào làm cho doanh nghiệp thì không
cần phải nộp tấc cả các chứng chỉ hành nghề của mình. Vì trước đó doanh
nghiệp đã nộp chứng chỉ tại cơ quan đăng ký kinh
doanh
rồ
i trước đó, không
cần phải nộp thêm nửa tránh trường hợp thủ tục gồ ghề, gờm rà, kém minh
bạch. Nước ta đang trong giai đoạn cải cách thủ tục hành chính cho nên việc
giảm bớt thủ tục hồ sơ là công việc hết sức thiết thực và cần thiết.
1.2.3.3. Cơ quan đăng ký kinh doanh
Theo quy định tại Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29/08/2006. Điều 6
của Nghị định quy định: Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh bao
gồm:
Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, thị xã, thành phố thuộc
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
24
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên vấn đề vốn và chế độ tài chính
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) bao gồm:
- Cấp Tỉnh: Phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư
(sau đây gọi chung là phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh)
Riêng ở Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có thể thành lập
thêm một hoặc hai cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh được đánh số lần lượt
theo thứ tự. Việc thành lập thêm cơ quan đăng ký kinh
doanh
cấp
tỉnh do Uỷ
ban nhân dân thành phố quyết định.
- Cấp Huyện: Thành lập Phòng đăng ký kinh doanh tại các quận, huyện,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có số lượng hộ kinh doanh và hợp tác xã đăng
ký thành lập mới hàng năm trung bình từ 500 trở lên trong hai năm gần nhất.
Trường hợp không thành lập Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện thì
phòng Tài chính- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đăng ký kinh doanh có con
dấu riêng và nhiệm vụ của Phòng đăng ký kinh doanh huyện được quy định
tại Điều 8 Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29/08/2006 cụ thể là:
+ Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh; xem
xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh và sau đó cấp hoặc từ chối cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh
doanh.
Trường
hợp từ chối
không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh
doanh phải nêu rỏ lý do để cho doanh nghiệp biết, đây là vấn đề hết sức lưu
tâm đối với cơ quan đăng ký kinh doanh nhằm tránh sự hiểu lầm giữa doanh
nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh.
+ Phối hợp xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thông tin về hộ kinh
doanh hoạt động trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo cáo cho Uỷ Ban nhân dân
cấp huyện, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, Cơ quan thuế cấp huyện về hộ
kinh doanh và doanh nghiệp,
chi
nhánh,
văn phòng đại diện và địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn.
+ Trực tiếp kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký
kinh doanh trên phạm vi địa bàn. Phối hợp với cơ quan Nhà Nước có thẩm
quyền kiểm tra doanh nghiệp, xác minh nội dung đăng ký kinh doanh của
GVHD: Phan Minh Giới Trang SVTH: Lưu Lạc Long
25