Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Vai trò của nhà nước trong sự nghiệp CNH - HDH ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.76 KB, 35 trang )

Đề án kinh tế chính trị
Lời mở đầu
Thế kỷ XX là thể kỷ ghi đậm trong lịch sử loài ngời những dấu ấn cực kỳ sâu
sắc. Đó là thế kỷ khoa học và công nghệ tiến nhanh, kinh tế phát triển mạnh mẽ xen
lẫn những cuộc khủng hoảng lớn của Chủ nghĩa T bản thế giới và sự phân hoá gay gắt
về giàu nghèo giữa các nớc, khu vực. Đó là thế kỷ diễn ra hai cuộc chiến tranh thế giới
đẫm máu cùng hàng trăm cuộc xung đột vũ trang. Đó cùng là thế kỷ chứng kiến một
phong trào cách mạng sâu rộng trên phạm vi toàn thế giới, với thắng lợi của Cách
mạng Tháng 10 Nga cuộc Cách mạng vĩ đại mở ra thời đại quá độ từ Chủ nghĩa T bản
lên Chủ nghĩa xã hội.
Đối với nớc ta, thế kỷ XX là thế kỷ của những biến đổi to lớn, thế kỷ đấu tranh
oanh liệt giành lại độc lập, tự do, hạnh phúc, thống nhất Tổ quốc và xây dựng Chủ
nghĩa xã hội.Với những thắng lợi giành đợc trong thế kỷ XX, nớc ta từ một nớc thuộc
địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo con đờng
CNXH, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và
trên thế giới. Đất nớc ta từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đã bớc vào thời kỳ đẩy
mạnh CNH-HĐH.
Việt Nam tiến hành quá trình CNH-HĐH từ năm 1960, sau hơn 40 năm đổi mới
đã thu đợc nhiều thành tựu đáng kể, tiến hành cách mạng khoa học kỹ thuật để xây
dựng chính sách vật chất kỹ thuật cho CNXH và xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, phân
công lại lao động xã hội. Để đạt đợc những thành tựu trên phải kể đến vai trò của
Đảng-nhà nớc-đã hoạch định các chính sách chiến lợc phát triển kinh tế, phát triển tối
đa những mặt tích cực, hạn chế tối thiểu những mặt tiêu cực của kinh tế thị trờng.
Để phần nào làm rõ hơn vai trò quản lý của nhà nớc trong quá trình phát triển
kinh tế nói chung và trong quá trình CNH-HĐH nói riêng, em xin chọn cho mình đề
tài: Vai trò của nhà n ớc trong sự nghiệp CNH-HĐH ở nớc ta .
Trong bài viết này, em xin đợc trình bày nội dung cơ bản về đề tài trên. Những
luận chứng về vai trò của nhà nớc trong quá trình CNH-HĐH nh thế nào? Thực trạng
vai trò của nhà nớc trong quá trình CNH-HĐH ở nớc ta ra sao? Cuối cùng là một số
giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhà nớc ta trong thời gian tới. Trong bài viết
không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em rất mong thầy cô và các bạn thông


cảm và góp ý để cho bài viết đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Trang 1
Đề án kinh tế chính trị
Chơng 1: Những lý luận chung về vai trò của
nhà nớc đối với quá trình CNH-HĐH
1.1 Quá trình CNH -HĐH ở nớc ta.
1.1.1 Tính tất yếu khách quan của quá trình CNH-HĐH.
Tất cả các nớc khi bớc vào thời kỳ quá độ lên CNXH đều phải tiến hành xây
dựng chính sách vật chất kỹ thuật cho CNXH. Nhng tuỳ vào đặc điểm, điều kiện khác
nhau mà quá trình xây dựng chính sách vật chấtkỹ thuật cho CNXH ở các nớc diễn
ra khác nhau. Có hai hình thức quá độ lên CNXH: quá độ tuần tự và quá độ tiến thẳng.
Những nớc quá độ tuần tự hay còn gọi là những nớc quá độ từ CNTB lên CNXH, mặc
dù cha có đợc chính sách vật chấtkỹ thuật của CNXH nhng ít ra cũng đã có tiền đề
vật chất là nền đại Công nghiệp cơ khí do CNTB để lại .Vì vậy để xây dựng chính sách
vật chất kỹ thuật cho công nghiệp hóa những nớc này chỉ cần tiếp tục đẩy mạnh
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ, ứng dụng vào sản xuất. Thực chất
của quá trình này là biến những tiền đề vật chất do CNTB để lại thành chính sách vật
chấtkỹ thuật cho CNTB ở trình độ cao hơn. Những nớc quá độ tiến thẳng lên CNXH
bỏ qua CNTB nh nớc ta, sự nghiệp xây dựng chính sách vật chấtkỹ thuật cho CNXH
đợc thực hiện bằng con đờng công nghiệp hóa. Công nghiệp hóa là quá trình biến 1 n-
ớc có nền kinh tế lạc hậu thành 1 nớc công nghiệp hiện đại. Đến nay lịch sử công
nghiệp hóa trên Thế giới đợc chia thành 2 nhóm gồm các nớc đi đầu nh Anh, Pháp,
Mỹ, Đức... và các nớc đi sau nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam ... Các nớc đi đầu tiến
hành công nghiệp hóa trên cơ sở cách mạng công nghiệp, với các nớc đi tuần tự từ
thấp lên cao, từ thủ công lên nửa cơ khí và cơ khí hoá. Các nớc đi sau lại tiến hành
công nghiệp hóa trong bối cảnh trên thế giới đã có những nớc hoàn thành công nghiệp
hóa, đang phát triển nền kinh tế hiện đại và sẵn sàng chuyển giao công nghệ, hệ thống
kỹ năng, kỹ thuật cần thiết cho công nghiệp hóa đã bị coi là lạc hậu để bớc vào hệ
thống công nghệ mới tiên tiến hơn. Cho nên các nớc sau cần rút ngắn đáng kể thời
gian công nghiệp hóa bằng cách dựa vào kỹ năng, kỹ thuật của các nớc đi trớc có

nhiều phơng pháp để tiến hành công nghiệp hóa.
Nớc ta bắt đầu tiến hành công nghiệp hóa từ những năm 60 của thế kỷ 20. Trải
qua mấy thập niên công nghiệp hóa, hiện nay nền kinh tế đẫ có đợc những chính sách
vật chất kỹ thuật nhất định phát triển lực lợng sản xuất, phát triển năng suất lao
Trang 2
Đề án kinh tế chính trị
động, thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế đã đa vào hoạt động một số công trình
lớn và trọng điểm phục vụ cho phát triển nhà nớc, ngân hàng và dịch vụ. Ngoài ra còn
củng cố và tăng cờng vai trò kinh tế của nhà nớc, tạo công ăn việc làm, nâng cao năng
lực tích luỹ, khuyến khích sự phát triển tự do và toàn diện của mỗi cá nhân. Quá trình
công nghiệp hóa còn tạo điều kiện vật chất cho việc tăng cờng củng cố an ninh cuốc
phòng và tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức
tham gia một cách có hiệu quả vào sự phân công và hợp tác quốc tế .
Chính vì vậy, qua tất cả các kỳ đại hội Đảng ta luôn xác định: công nghiệp hóa là
nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta.Tuy nhiên so với
nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới, nền kinh tế nớc ta còn trong tình trạng tụt
hậu và kém phát phiển. Để đảm bảo có nền kinh tế có tốc độ tăng cao, bền vững và để
thực hiện các mục tiêu của CNXH, không còn con đờng nào khác là chúng ta phải đẩy
mạnh công nghiệp hóa gắn công nghiệp hóa với hiện đại hóa.Nh vậy gắn công nghiệp
hóa với hiện đại hóa là tất yếu khách quan và là xu hớng có tính quy luật, bắt nguồn từ
yêu cầu khai thác lợi thế của nớc phát triển về công nghệ . CNH - HĐH là quá trình
chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý
kinh tếxã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến
sức lao động cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên
sự phát triển của công nghệ và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động
xã hội cao.
1.1.2 Thực chất quá trình CNH - CĐH ở nớc ta.
Nớc ta tiến hành công nghiệp hóa - HĐH dới sự lãnh đạo của Đảng - Nhà nớc.
Nhà nớc có vai trò quan trọng trong việc định hớng cho nớc ta thực hiện quá trình
CNH - HĐH. Bài học thành công trong quá trình công nghiệp hóa của các nớc NICs

đã chỉ ra rằng: việc xây dựng 1 cơ cấu kinh tế theo hớng mở cửa với bên ngoài nhằm
tiếp nhận một cách có chọn lọc những thành tựu của các nớc đi trớc kết hợp với việc
đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa họcvà chủ nghĩa hiện đại. Đó chính là con đờng ngắn
nhất, có hiệu quả nhất quyết định sự thành công của quá trình CNH-HĐH đối với một
nớc lạc hậu. Để làm đợc nh vậy cần phát huy cao độ nhân tố chủ quan trớc hết là vai
trò kinh tế của nhà nớc. Hiện nay có rất nhiều thành tựu kỹ thuật,công nghệ mà các n-
ớc đi sau có thể tiếp nhận sự chuyển giao từ các nớc đi trớc, thậm chí có thể tự triển
khai trên cơ sở thành tựu mới của cách mạng khoa học công nghệ . Nhng nếu nhà nớc
Trang 3
Đề án kinh tế chính trị
không có sự chuẩn bị kỹ càng, cứ để mặc cho các doanh nghiệp tự phát triển tiến hành
thì không thể tránh khỏi phải trả giá đắt, cũng nh gây ra sự khó khăn trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế về sau. Việc xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý có khả năng phát
huy các nguồn lực, hội nhập tích cực vào kinh tế thế giới và khu vực là hết sức cần
thiết và phải có sự chuẩn bị ngay từ đầu, dựa vào đó mà chọn lọc trang bị kỹ thuật,
công nghiệp cho các ngành kinh tế quốc doanh. Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế không phải
xây dựng một lần là xong mà phải không ngừng điều chỉnh và hoàn thiện để nó đợc
chuyển dịch theo hớng tích cực, thúc đẩy tiến trình CNH-HĐH. Chính vì vậy, quan
điểm của Đảng ta trong quá trình thực hiện CNH-HĐH trớc hết là phải xây dựng cơ
cấu kinh tế hợp lý dựa trên tiền đề là phân công lại lao động xã hội. Phân công lao
động xã hội là sự chuyên môn háo lao động, do đó chuyên môn hoá sản xuất giữa các
ngành, trong nội bộ từng ngành và giữa các vùng trong nền kinh tế quốc doanh. Nó là
đòn bẩy của sự phát triển công nghệ-năng suất lao động. Cùng với cách mạng khoa
học công nghệ nó góp phần hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý. Sự phân
công lại lao động xã hội trong quá trình CNH-HĐH cần phải tuân thủ các quá trình có
tính quy luật sau:
Một là, tỷ trọng và số tuyệt đối lao động nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng tuyệt
đối lao động công nghiệp ngày một tăng lên.
Hai là, tỷ trọng và só tuyệt đối lao động trí tuệ ngày một tăng và chiếm u thế so
với lao động giản đơn trong tổng lao động xã hội.

Ba là, tốc độ tăng lao động trong các ngành phi sản xuất vật chất (dịch vụ) phát
triển nhanh hơn tốc độ phát triển lao động trong các ngành sản xuất vật chất.
Đi đôi với việc phân công lại lao động xã hội, một cơ cấu kinh tế mới cũng dần
dần đợc hình thành. Cơ cấu kinh tế của nhà nớc là một tổng thể của các quan hệ kinh
tế hay các biện pháp hợp thành của nền kinh tế, gắn với vị trí, trình độ kỹ thuật, công
nghệ, quy mô tỷ trọng tơng ứng với từng bộ phận và mối quan hệ tơng tác giữa các
biện pháp gắn liền với điều kiện kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển nhất
định, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế đã đợc hoạch định. Nớc ta khi bớc vào thời
kỳ đổi mới đã phải tiếp nhận một thực trạng một cơ cấu kinh tế mạng nặng đặc trng
của một nớc nông nghiệp lạc hậu. Sau nhiều kế hoạch phát triển kinh tế lần lợt các mô
hình cơ cấu kinh tế đợc hình thành. Song cho đến những năm cuối những năm 80, nền
kinh tế cơ bản vẫn là cơ cấu kinh tế cũ lạc hậu và kém hiệu quả. Cấu trúc của cơ cấu
Trang 4
Đề án kinh tế chính trị
kinh tế bao gồm cơ cấu ngành kinh tế, vùng kinh tế, giữa thị tứ, thị xã, thị trấn, thành
phố, đô thị và cơ cấu thành phần kinh tế. Khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng về
nông lâm ng nghiệp, thúc đẩy nhanh việc hình thành các vùng kinh tế tập trung,
chuyên canh, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn, bảo đảm
tổng mức lơng thực, thực phẩm trong nớc, tạo nguồn nhiên liệu vũng chắc cho công
nghiệp chế biến, phát triển nguồn hàng xuất khẩu.
Ngoài ra, xây dựng cơ bản chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng trọng yếu và
hết sức cấp thiết. Xây dựng nâng cấp, cải tạo hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát
triển và thu hút vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài, chú y đổi mới công nghệ, nâng cao
chất lợng, đa dạng hóa mặt hàng. Phát triển dịch vụ du lịch, khai thác có hiệu quả lợi
thế về tự nhiên, thống nhất lịch sử văn hóa, dân tộc, phục vụ phát triển kinh tế và cải
thiện đời sống.
1.2 Vai trò của nhà nớc ảnh hởng đến CNH-HĐH.
1.2.1 Tính tất yếu khách quan về vai trò của nhà nớc đối với CNH-HĐH.
Là một nớc kém phát triển, lạc hậu, muốn đi lên CNXH, thực hiện CNH-HĐH
cần phải có một tiền đề về cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị đầy đủ. Nhng nếu

không có một đờng lối đúng đắn trong việc chỉ đạo hoạt động thì các doanh nghiệp
các xí nghiệp sẽ phát triển một cách không đồng đều, không có hiệu quả. Vì vậy cần
phải có bộ máy nhà nớc đứng ra, đặt ra các chính sách, luật lệ, yêu cầu các doanh
nghiệp, xí nghiệp phải thực hiện đầy đủ, đúng theo đờng lối của nhà nớc. Thực chất
của sự quá độ từ xã hội T bản chủ nghĩa sang Chủ nghĩa Xã hội lại là ở chỗ các nhiệm
vụ giữ địa vị phụ thuộc so với các nhiệm vụ kinh tế. Do đó, nhiệm vụ quản lý nhà nớc
trớc hết và trên hết đợc quy lại thành nhiệm vụ thuần túy kinh tế, tức là tổ chức lại nền
kinh tế. Để quản lý nhà nớc đợc tốt thì phải đảm bảo các yêu cầu:
Một là, thu hút đông đảo nhân dân lao động tham gia quản lý nhà nớc, thờng
xuyên nâng cao tính chủ động sáng tạo của họ trong lãnh đạo sự phát triển xã hội.
Hai là, thực hiện quản lý nhà nớc trên cơ sở chính sách của Đảng và những thành
tựu của khoa học, đào tạo cán bộ một cách có hệ thống về khoa học quản lý nhà nớc.
Ba là, có kế hoạch và chơng trình hoạt động rõ ràng, xác định rõ mục tiêu quản
lý nhà nớc, những thách thức, biện pháp và phơng tiện để đạt mục tiêu đó trên cơ sở
khoa học và kinh nghiệm của quần chúng nhân dân.
Trang 5
Đề án kinh tế chính trị
Bốn là, biết lực chọn và bố trí đúng cán bộ trong bộ máy quản lý, chú ý đến năng
lực, trình độ và kinh nghiệm hoạt động của họ.
Năm là, biết hớng bộ máy quản lý nhà nớc theo con đờng hiệu quả và hợp lý
nhất, đảm bảo cơ chế hoạt động tối u của nó.
Sáu là, hoàn thiện và kiểm tra công việc của công chức và toàn bộ máy nhà nớc,
tận dụng hết mọi khả năng, đồng thời biết sửa chữa những sai lầm, khuyết điểm.
Tất cả những yêu cầu trên có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành nền tảng của
kế hoạch quản lý nhà nớc XHCN.
1.2.2 Vai trò của nhà nớc trong việc phát triển khoa học công nghệ.
Việt Nam là một nớc đi sau, có nhiều khả năng tiếp nhận những thành tựu khoa
học công nghệ của thế giới và do đó có thể rút ngắn đợc quá trình CNH-HĐH đất nớc.
Đảng và nhà nớc ta chủ trơng phát triển đồng bộ các ngành khoa học, gắn nghiên cứu
khoa học với sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện để khoa học công nghệ thực sự là

động lực của phát triển, vừa đảm bảo thực hiện CNH-HĐH vừa sáng tạo ra tốc độ tăng
trởng kinh tế cao, đồng thời xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ để từng bớc phát
triển kinh tế trí thức ở Việt Nam. Từ t tởng chỉ đạo đó, Đại hội IX đã chỉ rõ nhiệm vụ
chủ yếu cấu từng ngành khoa học:
- Đối với khoa học xã hội và nhân văn cần đi sâu nghiên cứu những vấn đề lớn
của đất nớc, khu vực và toàn cầu để chủ động hội nhập quốc tế. Giải quyết
những vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc.
- Đối với khoa học tự nhiên: nghiên cứu cơ bản trong khoa học tự nhiên chủ yếu
theo định hớng ứng dụng, phục vụ trực tiếp cho việc sáng tạo công nghệ.
Nghiên cứu cơ sở khoa học của sự phát triển các lĩnh vực công nghiệp trọng
điểm và khai thác tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trờng dự báo, phòng,
tránh, giảm nhẹ hậu quả thiên tai.
- Đối với khoa học công nghệ: vừa phải hớng vào những công nghệ cơ bản để
nâng cao trình độ công nghệ của các ngành kinh tế quốc dân, từ đó đổi mới sản
phẩm, nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh của hàng hoá, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH, vừa phải hớng vào một số
ngành công nghệ cao hiện đại mà chúng ta có khả năng.
Trang 6
Đề án kinh tế chính trị
Bên cạnh đó, nhà nớc cố gắng tạo thị trờng cho khoa học công nghệ, đổi mới cơ
chế tài chính nhằm khuyến khích sáng tạo gắn ứng dụng khoa học công nghệ với sản
xuất, kinh doanh, quản lý dịch vụ. Coi trọng việc nghiên cứu cơ bản trong các ngành
khoa học. Tăng đầu t ngân sách và huy động các nguồn lực khác cho khoa học và
công nghệ, hoàn thành xây dựng những khu công nghiệp cao và hệ thống phòng thí
nghiệm trọng điểm quốc gia. Sắp xếp lại và đổi mới hệ thống nghiên cứu khoa học,
phối hợp chặt chẽ việc nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật với khoa học
xã hội và nhân văn. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và công
nghệ. Thực hiện tốt chính sách bảo vệ nhà khoa học có công trình nghiên cứu xuất sắc.
1.2.3 Vai trò của nhà nớc đối với giáo dục đào tạo.
CNH-HĐH có quan hệ chặt chẽ với giáo dục và đào tạo, chúng luôn có sự tác

động, quy định lẫn nhau nhất là trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ.
Giáo dục và đào tạo đóng vai trò là tiền đề tiên quyết, có y nghĩa cực kỳ quan trọng.
Nó không chỉ là động lực của quá trình CNH-HĐH mà còn là cơ sở của sự phát triển
bền vững. Đây chính là lý do, căn cứ khoa học của quan điểm phổ biến hiện nay cho
rằng đầu t cho giáo dục là đầu t theo chiều sâu.
Nhà nớc ta tiếp tục nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung,
phơng pháp giảng dạy và học, hệ thống trờng lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực
hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa. Phát huy t tởng độc lập, suy nghĩ và sáng tạo
của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề. Đẩy
mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức xóa mù chữ và phổ cập
giáo dục tiểu học, đẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tăng ngân
sách nhà nớc cho giáo dục và đào tạo theo nhịp độ tăng trởng kinh tế. Hiện đại hóa
một số trờng dạy nghề.
Thực hiện công bẵng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện cho ngời nghèo có cơ
hội đi học. Tăng ngân sách nhà nớc cho việc cử ngời đi đào tạo ở các nớc có nền khoa
học công nghẹ tiên tiến. Giáo dục đào tạo với chức năng bồi dỡng phát triển nguồn
nhân lực của nó là một trong những con đờng cơ bản để tạo nên và phát huy sức mạnh
nội sinh của đất nớc, phục vụ sự nghiệp xây dựng. Nó là cầu nối giữa truyền thống và
hiện đại, giữa t tởng dân tộc và công nghệ tiên tiến của thế giới. Một mặt nó trang bị
kỹ năng, phẩm chất cần thiết cho ng ời lao động trớc khi họ gia nhập lực lợng lao
Trang 7
Đề án kinh tế chính trị
động của xã hội, mặt khác cho họ khả năng thích ứng năng động và do vậy, đáp ứng đ-
ợc những yêu cầu mới của sự phát triển.
1.2.4 Vai trò quản lý của nhà nớc trong việc phát triển củng cố quốc phòng an
ninh.
Quản lý nhà nớc về kết hợp quốc phòng an ninh với kinh tế là một dạng quản lý
đặc thù, là sự phối hợp điều hòa của hai lĩnh vực đời sống xã hội. Đây là hai lĩnh vực
khác nhau có quy luật vận động khác nhau, tạo thành một thể thống nhất, hạn chế
những mâu thuẫn nảy sinh, hớng tới những mục tiêu của sự nghiệp CNH-HĐH.

Hiện nay tình hình thế giới và trong nớcđã có sự thay đổi, sự nghiệp CNH-HĐH đặt ra
những yêu cầu mới đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng an ninh
toàn diện và cấp bách hơn. Đảng và nhà nớc ta đã:
- Ban hành các văn bản pháp luật về kết hợp kinh tế quốc phòng an ninh: đặc tr-
ng cơ bản nhất của quản lý nhà nớc là quản lý bằng pháp luật. Vì vây để nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nớc về kết hợp kinh tế quốc phòng an ninh thì điều
quan trọng là phải ban hành các văn bản pháp luật.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách quốc gia về kết hợp kinh tế quốc
phòng an ninh.
- Tổ chức quản lý thông tin, nghiên cứu khoa học, giáo dục, hớng dẫn thực hiện,
tranh thủ kiểm tra, xử lý những vi phạm pháp luật đều là những nội dung
quản l nhà nớc rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nớc về
kết hợp kinh tế quốc phòng an ninh.
Tăng cờng quốc phòng an ninh, giữ vững an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ là
nhiệm vụ trọng yếu, thờng xuyên của Đảng, nhà nớc và của toàn dân, trong đó quân
đội nhân dân và công an nhân dân là lực lợng nòng cốt.
Chính sách của nhà nớc ta là xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bớc hiện đại, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
trung thành tuyệt đối với Tổ quốc, với Đảng và nhân dân,có trình độ học vấn và
chuyên môn, nghiệp vụ cao, quan trọng và hết lòng phục vụ nhân dân. Xây dựng chính
sách chính trị xã hội, thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, coi trọng xây
Trang 8
Đề án kinh tế chính trị
dựng thế trận trên các địa bàn chiến lợc trọng yếu, xây dựng lực lợng quân dân, tự vệ
và công an, bảo vệ cơ sở.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Đầu t thích đáng cho
công nghiệp quốc phòng, trang bị kỹ thuật hiện đại cho quân đội, công an. Từng bớc
cải thiện đời sống vật chất của các lực lợng vũ trang, thực hiện tốt chính sách hậu ph-
ơng đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
1.2.5 Vai trò của nhà nớc trong việc đào tạo nguồn nhân lực.

Cùng với giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là
động lực phát triển kinh tế xã hội là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và
xây dựng dân tộc và xây dựng thành công CNXH. Vì thế cần phải phát huy nguồn
nhân lực con ngời-yếu tố phát triển nhanh và bền vững.
Kinh nghiệm cho thấy, hiện đại hoá nền kinh tế ở các nớc phát triển, thực chất
là thay đổi cơ cấu công nghệ, dựa trên các ngành công nghệ cao, trong đó những
ngành sử dụng công nghệ cũ tiêu hao tốn nhiên liệu, dựa trên nền tảng điện cơ khí đợc
thay thế bằng những ngành công nghệ cao cấp, dựa trên nền tảng cơ điện tử, giảm suất
tiêu hao các nguồn lực tính trên 1 đơn vị tổng sản phẩm nội địa. Sự phát triển của khoa
học và công nghệ đang đòi hỏi một nguồn nhân lực mới phù hợp với nền văn minh trí
tuệ.
Đảng và nhà nớc ta đã có nhiều chính sách đầu t, phát triển đào tạo cho nguồn
nhân lực, chúng ta muốn mau chóng trở thành một nớc công nghiệp, muốn hội nhập
với thế giới phát triển, giáo dục đào tạo nguồn nhân lực, nhân tài phải luôn đợc coi là
quốc sách hàng đầu. Đảng và chính phủ ta đã có những cố gắng lớn tăng nguồn đầu t
tài chính cho giáo dục đào tạo. Qua đó có thể đào tạo đợc nguồn nhân lực có trình độ
và chuyên môn cao. Với nguồn nhân lực của nớc ta bao gồm đội ngũ cán bộ khoa học
và công nghệ mang bản sắc dân tộc: thông minh, khiêm tốn, hiếu học, khả năng tiếp
thu và ứng dụng công nghệ mới nhanh. Đảng và chính phủ còn tiến hành phân bố cán
bộ theo ngành nghề. Tùy vào năng lực và chuyên môn mà phân theo các ngành khác
nhau: tự nhiên, xã hội và nhân văn, công nghiệp, nông nghiệp. Từ đó dựa vào khả năng
của mình, cán bộ sẽ thúc đẩy, phát triển ngành của mình quản lý, nghiên cứu. Nếu
không có sự quản lý, các chính sách của nhà nớc thì nguồn lao động sẽ tập trung đông
vào những ngành quan trọng, phát triển hơn. Vì thế nên không có sự động lực trong
Trang 9
Đề án kinh tế chính trị
việc các ngành cùng phát triển, không đáp ứng đợc nhu cầu tiến hành CNH-HĐH đất
nớc.
1.2.6 Vai trò của nhà nớc tạo ra vốn tích luỹ.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam cho thấy nhân tố hàng đầu nếu không nói là

quan trọng nhất đối với sự nghiệp CNH-HĐH cũng nh sản xuất kinh doanh của nền
kinh tế là phải có nguồn vốn lớn. Vốn cho sự nghiệp CNH-HĐH các ngành kinh tế
quốc dân nhiều hay ít tuỳ thuộc vào năng lực của cơ chế huy động, quản lý và sử dụng
vốn có hiệu quả hay không? Muốn cho sự nghiệp CNH-HĐH đợc tiến hành với tốc độ
nhanh cần phải có cơ chế, chính sách và biện pháp huy động đợc nguồn vốn nhiều
nhất, quản lý và sử dụng vốn hiệu quả nhất.
Vấn đề huy động vốn cho quá trình CNH-HĐH có ý nghĩa quan trọng đối với
nền kinh tế nớc ta. Nhà nớc huy động vốn từ nội bộ nền kinh tế trong nớc, tạo ra sự
liên doanh liên kết giữa các ngành, các lĩnh vực các miền các vùng của nền kinh tế đất
nớc, tạo ra thông qua sự phát triển mạnh mẽ của công ty cổ phần, thông qua việc huy
động các khoản tiền nhàn rỗi trong dân chúng, của các cơ sở kinh tế, các cơ quan đoàn
thể, thông qua cấc khoản thuế nộp ngân sách nhà nớc. Trong đó nhiệm vụ nội bộ của
nền kinh tế có tính chất quyết định cho quá trình CNH-HĐH. Vì vậy cần phải ra sức
tiết kiệm trong sản xuất, trong tiêu dùng cá nhân, dồn vốn cho đầu t phát triển. Đầu t
nhà nớc chủ yếu tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, xây dựng một cơ sở
phát triển mạnh mẽ sản xuất nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân phục
vụ có hiệu quả sự nghiệp CNH-HĐH.
1.2.7 Vai trò của nhà nớc trong phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần
kinh tế.
CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế trong đó kinh
tế nhà nớc là chủ đạo và đặt dới sự lãnh đạo của Đảng. Điều đó đòi hỏi phải thực hiện
nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, lấy
việc giải phóng sức lao động, động viên tối đa mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài
cho CNH-HĐH, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện đời sống của nhân dân là
mục tiêu trong việc khuyến khích các thành phần kinh tế và các hình thức tổ choc kinh
doanh.
Trang 10
Đề án kinh tế chính trị
1.2.7.1 Tiếp tục đổi mới và phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nớc để làm tốt vai trò
chủ đạo làm đòn bẩy cho sự tăng trởng kinh tế và giải quyết nhiều vấn đề xã hội, làm

lực lợng vật chát để nhà nớc thực hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô, tạo nền
tảng cho xã hội mới. Tập trung nguồn lực để phát triển kinh tế nhà nớc trong những
ngành, lĩnh vực trọng yếu nh kết cấu hạ tầng, kinh tế xã hội, hệ thống tài chính, ngân
hàng, bảơ hiểm, nhiều cơ sở sản xuất và thơng mại, dịch vụ quan trọng. Đặc biệt quan
tâm đầu t chiều sâu đổi mới công nghệ để các sản phẩm làm ra đạt chất lợng cao, có
sức cạnh tranh trên thị trờng. Triển khai tích cực và vững chắc việc cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc để huy động thêm vốn, tạo động lực cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả, làm cho ngân sách nhà nớc ngày càng tăng.
1.2.7.2 Kinh tế hợp tác mà nòng cốt là các HTX hình thành liên kết tự nguyện của
những ngời lao động nhằm kết hợp sức mạnh của từng thành viên với sức mạnh tập thể
để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề của sản xuất, kinh doanh và đời sống. Cần
phát triển kinh tế hợp tác với nhiều hình thức đa dạng, từ thấp đến cao, từ nhỏ đến
HTX.
Cần tăng cờng lãnh đạo chỉ đạo và có chính sách khuyến khích u đãi, giúp đỡ
kinh tế hợp tác phát triển có hiệu quả.
1.2.7.3 Kinh tế T bản nhà nớc bao gồm các hình thức hợp tác liên doanh giữa kinh tế
nhà nớc với T nhân trong nớc và hợp tác liên doanh giữa kinh tế nhà nớc với T bản nớc
ngoài. Kinh tế T bản nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong việc động viên, thu hút
vốn, ứng dụng công nghệ thông tin, khả năng tổ chức quản lý của các nhà T bản vì
lợi ích bản thân họ cũng nh công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc.
1.2.7.4 Kinh tế hộ gia đình, kinh tế cá thể, tiểu thủ có vị trí quan trọng lâu dài, cần đợc
giúp đỡ để có những khả năng thiếp thu những thiết bị và công nghệ mới, nhất là công
nghệ sinh học, có khả năng mở rộng quy mô kinh tế làm ra sản phẩm chất lợng cao,
tạo thêm nhiều công ăn việc làm. Kinh tế hộ gia đình, hộ xã viên là chủ thể ở các làng
nghề, số đông vừa làm nghề nông, vừa làm các nghề khác, là lực lợng góp phần thay
đổi cơ cấu kinh tế nông thôn.
1.2.7.5 Kinh tế T bản T nhân có khả năng góp phần xây dựng đất nớc. Cần khuyến
khích T bản T nhân đầu t vào sản xuất, yêu cầu làm ăn lâu dài, bảo hộ quyền sở hữu và
lợi ích hợp pháp, tạo điều kiện thuận lợi đi đôi với tăng cờng quản lý.
Trang 11

Đề án kinh tế chính trị
Phát huy sức mạnh tổng hợp của dân, của các thành phần kinh tế là một trong
những vấn đề quyết định sự thành bại của công cuộc CNH-HĐH đất nớc. Ngày nay
đang có xu thế hợp tác, liên kết, liên doanh giữa các thành phần kinh tế cùng đầu t
phát triển. Khuyến khích mở rộng tổ chức các hiệp hội ngành nghề bao gồm các nhà
doanh nghiệp nhà nớc và T nhân, các hiệp hội công thơng tạo điều kiện cho các nhà
kinh tế tham gia xây dựng đất nớc, hỗ trợ bổ sung cho nhau mở rộng sản xuất kinh tế,
vơn ra thị trờng thế giới, giúp nhau chấp hành pháp luật.
1.3. Kinh nghiệm các nớc đi trớc.
1.3.1. Chiến lợc hàng nhập khẩu thay thế hàng xuất khẩu .
Kinh nghiệm của các nớc thực hiện chuyển giao công nghệ (Nhật Bản, NTCs,
ASEAN ) cho thấy các n ớc tiến hành CNH gắn liền với HĐH qua chuyển giao công
nghệ hay CNH hớng về xuất khẩu đều đạt đợc những kết quả nổi bật. Chuyển giao
công nghệ cho phép:
- Rút ngắn khoảng cách lạc hậu so với các nớc có nền kinh tế phát triển do khai
thác đợc lợi thế tuyện đối và lợi thế so sánh về Khoa học công nghệ nhiện đại
của thế giới.
- Tạo điều kiện để khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực trong nớc nhằm tăng
trởng kinh tế.
- Đối với những nớc đang chuyển từ nền CNH thay thế nhập khẩu sang CNH
hớng về xuất khẩu thì nó thúc đẩy chuyển dịch này có hiệu quả, tạo thế và lực
cho cạnh tranh va hòa nhập thị trờng thế giới.
ở giai đoạn đầu kinh tế của các nớc ASEAN vốn là nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu, công nghiệp què quoặt, chủ yếu là công nghiệp khai thác và một số chế biến nông
lâm sơ cấp với kỹ thuật lạc hậu. Nhng từ những năm 70 các nớc ASEAN đã thay đổi
phơng hớng phát triển công nghiệp từ thay thế nông nghiệp. Nội dung của chính sách
này là khuyến khích t bản t nhân phát triển trên cơ sở thực hiện các chính sách mở cửa
nhằm huy động mọi nguồn lực trong nớc, thu hút vốn nớc ngoài để phát triển công
nghiệp. Thực tế của thế giới mấy chục năm qua cho thấy hầu hết các nớc thực hiện
CNH hớng về xuất khẩu đều đạt kết quả nổi bật so với áp dụng chiến lợc công

nghiệp khác.
Điều kiện thực hiện chiến lợc này:
Trang 12
Đề án kinh tế chính trị
- Các nớc đang phát triển phần lớn còn ở thời kỳ kinh tế t nhân và kinh tế hàng
hóa giản đơn, trình độ sản xuất kém, thị trờng nhỏ hẹp, quan hệ hàng hóa tiền tệ
cha phát triển.
- Các nớc t bản phát triển cha đẩy mạnh đầu t nớc ngoài.
Thực chất là giải pháp mở cửa ở nớc ta đang phát triển nhằm tranh thủ các yếu tố
thuận lợi bên ngoài (vốn, công nghệ ) và khai thác các lợi thế trong n ớc, để thực
hiện CNH theo con đờng rút ngắn. Việt Nam chủ trơng xây dựng mở hội nhập với khu
vực và thế giới, hớng mạnh mẽ về xuất khẩu, đồng thời thay thế những sản phẩm nhập
khẩu bằng những sản phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả.
1.3.2. Vấn đề thu hút vốn.
Kinh nghiệm cho thấy để thu hút vốn đợc nhiều từ nớc ngoài cần phải tạo ra
môi trờng đầu t có lợi-là môi trờng đầu t có nhiều yếu tố đảm bảo cho nhà đầu t thực
hiên mục tiêu của mình. Môi trờng đầu t phải đảm bảo có lợi nhuận cao, an toàn đầu t
và các điều kiện cần thiết cho đầu t thuận lợi nh kết cấu hạ tầng Tơng đối phát triển,
pháp chế đợc kiện toàn, có lợng vốn trong nớc ở một trình độ nhất định, có năng lực
nội tại đủ để tiếp nhận công nghệ phù hợp với các dự án FDI. FDI là nguồn vốn đầu t
trực tiếp. Các nớc ASEAN, NICs đã rất thành công trong việc thu hút FDI-đây là yếu
tố rất quan trọng cho sự thành công quá trình CNH-HĐH của họ.
Việt Nam có nền kinh tế đang phát triển lại nằm ở vùng kinh tế năng động nhất
thế giới. Sức lao động rẻ, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, luật đầu t đợc sửa đổi
tạo ra sự hấp dẫn toi Việt Nam có nhiều khả năng để thu hút vốn FDI.
1.3.3. Vấn đề môi trờng sinh thái.
Quá trình CNH-HĐH đi kèm với nó là đô thị hóa một mặt thúc đẩy tăng trởng
kinh tế, mặt khác gây ra ô nhiễm phá hủy môi trờng sinh thái. Hầu hết các quốc gia
tiến hành CNH đều rút ra đợc bài học và phải trả giá cho vấn đề này.
Tại thủ đô Manila: sản lợng cá giảm từ 320.000 tấn xuống còn 128.000 tấn do

mức độ ô nhiễm ngày càng tăng lên.
Tại thủ đô Băngkôk:sau 22 năm mặt bằng lún xuống 160cm do khai thác
nguồn nớc ngầm.
Chính vì vậy đã có những bài học rút ra từ thực trạng trên.
Trang 13
Đề án kinh tế chính trị
- Chống ô nhiễm ngay tại nguồn phát sinh ra ô nhiễm: áp dụng công nghệ loại bỏ chất
bẩn.
ở Liên bang Đức: các nhà máy đều lắp bộ phận lọc vào ống khói đảm bảo khói thải
vào không khí không còn độc hại.
- Việc bảo vệ môi trờng đợc xem xét ngay từ khi lập luận chứng kinh tế kỹ thuật cho
các dự án. Không đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trờng thì bị đình chỉ xây dựng.
- Tăng cờng vai trò của nhà nớc trong việc phòng chống ô nhiễm: tiến hành việc đo
đạc về môi trờng, đo đạc về nguồn gây ô nhiễm, lập chơng trình điều chỉnh.
- Các nớc nhập chuyển giao công nghệ thờng chú ý hạn chế các công nghệ tốn nhiều
nguyên liệu và gây ô nhiễm môt trờng.
Nớc ta bớc vào thời kỳ đẩy nhanh CNH-HĐH nhng đã đối mặt với vấn đề môi
trờng đang đặt ra trớc mắt. Hà Nội, Hồ Chí Minh là hai thành phố lớn có mức độ ô
nhiễm đã tới mức báo động. Hà Nội có mức độ ô nhiễm CO
2
gấp 14 lần tiêu chuẩn cho
phép, lợng bụi nội thành cao hơn ngoại thành 5-10 lần. Hồ Chí Minh có các kim loại
chì, nhôm, thuy ngân với hàm lợng lớn hơn 20 lần cho phép.
Song song với việc xây dựng tốt các cơ sở phục vụ cho quá trình CNH-HĐH ,
Đảng và Nhà nớc ta phải chú trọng và quan tâm tới kết quả thực hiện của các nớc đi tr-
ớc. Từ đó sẽ xây dựng những chính sách và chơng trình phù hợp cho sự nghiệp CNH-
HĐH của nớc ta.
Trang 14

×