Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

slide môn văn hóa kinh doanh - chương 6: Văn hóa ứng xử với môi trường xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 13 trang )

1
CHƯƠNG 6
VĂN HÓA ỨNG XỬ VỚI
MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI
NH
NH


NG N
NG N


I DUNG CH
I DUNG CH
Í
Í
NH
NH
VĂN HÓA
ỨNG XỬ VỚI
MÔI TRƯỜNG
XÃ HỘI
ĐẶC ĐiỂM
ỨNG PHÓ VỚI
MÔI TRƯỜNG
XÃ HỘI CỦA
VĂN HOÁ
ViỆT NAM
GIAO LƯU VỚI
VĂN HOÁ ẤN ĐỘ
KITO GIÁO


VÀ VĂN HOÁ
VIỆT NAM
NHO GIÁO VÀ
VĂN HOÁ
VIỆT NAM
PHẬT GIÁO
VÀ VĂN HOÁ
VIỆT NAM
1.1.
1.1.
Đ
Đ


C ĐI
C ĐI


M
M


NG PH
NG PH
Ó
Ó
V
V



I MÔI TRƯ
I MÔI TRƯ


NG
NG
XÃ H
XÃ H


I C
I C


A VĂN HO
A VĂN HO
Á
Á
VI
VI


T NAM
T NAM
-TRỌNG TÌNH, TRỌNG QUAN HỆ,
HOÀ NHÃ Î ĐỘ LƯỢNG, KHÔNG
HIẾU THẮNG
- LUÔN TRÁNH ĐỐI ĐẦU, TRÁNH
CHIẾN TRANH
- LUÔN ĐỂ ĐỊCH RÚT LUI TRONG

DANH DỰ
-CHẤP NHẬN SỰ LỆ THUỘC VỀ
HÌNH THỨC ĐỂ GiỮ GÌN ĐỘC LẬP
- KHI CÓ CHIẾN TRANH MỌI TẦNG
LỚP NHÂN DÂN ĐỀU CÓ THỂ TRỞ
THÀNH CHIẾN SĨ
-PHỐI HỢP NHIỀU HÌNH THỨC
ĐẤU TRANH KHÁC NHAU ĐỂ CHIẾN
ĐẤU VÌ MỘT MỤC ĐÍCH
- LINH HOẠT TỔ CHỨC CÁC CUỘC
ĐẤU TRANH, LOẠI HÌNH ĐẤU TRANH
(chiến tranh du kích, lấy ít địch nhiều,
đan xen giữa các giai đoạn, các loại
hình đấu tranh tuỳ trường hợp cụ thể
của các địa phương)
- TÍNH TỔNG HỢP VÀ LINH HOẠ
T
LUÔN ĐAN XEN HOÀ QUYỆN VÀ BỔ
SUNG LẪN NHAU
- DUNG HỢP VĂN HOÁ NGOẠI LAI
VỚI VĂN HOÁ BẢN ĐỊA
+ Truyền thuyết Tứ pháp
+ Tiền Phật hậu Thần
+ Thờ Phật và Mẫu chung
+ Biến đổi cả những tôn giáo cứng
rắn như Nho giáo, Bà la môn giáo,
Hồi giáo
Î
dung hợp với tín ngưỡng,
quan niệm bản địa để trở thành tôn

giáo mang đặc trưng Việt Nam.
+ Thơ ca, kiến trúc, trang phục có
sự kết hợp giữa bản địa và ngoại lai
- DUNG HỢP GIỮA CÁC HIỆN
TƯỢNG VĂN HOÁ NGOẠI LAI
VỚI NHAU
+ Đền chùa thờ cả Phật, Nho,
Đạo
+ Nhà sư đồng thời là đạo sĩ
+ Thiền phái Trúc Lâm dung
hợp cả Phật giáo và triết lý sống
tìm về thiên nhiên của Lão
Trang
+ Triều đình có khi trọng dụng
cả Đạo sĩ, Nho sĩ và Nhà sư
+ Thiền phái Thảo Đường
dung hợp cả triết lý Phật giáo và
tư tưởng Nho gia
2
- DUNG HỢP CÁC HỆ TƯ TƯỞNG,
TÔN GIÁO PHƯƠNG ĐÔNG
+ Tam giáo đồng nguyên (Nho,
Phật, Đạo đều có chung một nguồn
gốc)
+ Tam giáo đồng qui (Nho, Phật,
Đạo đều có chung một mục đích cuối
cùng là làm cho cuộc sống con
người, làm cho xã hội trở nên tốt đẹp
hơn)
+ Các tôn giáo có thể bổ sung, hỗ

trợ những phần khác nhau của cuộc
sống xã hội: Nho giáo lo tổ chức xã
hội cho nề nếp;
Đạo giáo lo thể xác
con người khoẻ mạnh, thư thái; Phật
giáo lo cứu khổ tâm linh.
- DUNG HỢP GIỮA VĂN HOÁ
PHƯƠNG TÂY VÀ PHƯƠNG ĐÔNG
+ Sự dung hợp kiến trúc, nghệ
thuật, trang phục, sân khấu,… của
Phương Tây với các yếu tố bản địa và
Phương Đông
+ Sự dung hợp tôn giáo (tổng hợp
tất cả các loại tôn giáo Phương Đông
và Phương Tây) thể hiện trong đạo
Cao Đài
+ Dung hợp các hệ tư tưởng triết
học Phương Tây và truyền thống v
ăn
hoá đạo học của Phương Đông ở Việt
Nam
THỜI ĐIỂM HÌNH THÀNH VÀ NGƯỜI SÁNG
LẬP
- Đạo Phật hình thành vào khoảng TK 5
trước công nguyên ởẤn Độ.
- Người sáng lập là thái tử Shidharta
Gotama (sinh khoảng năm 563 TCN mất
năm 483 TCN hoặc sinh 623 TCN mất năm
543 TCN, vốn là con vua Suddhodana, trị vì
xứ Sakya – bắc Ấn Độ, một phần Đông Nam

Nepal)
NHỮNG NỘI DUNG TƯ TƯỞNG CƠ BẢN CỦA
PHẬT GIÁO ĐƯỢC THỂ HIỆN TRONG
TRIPITACA (TAM TẠNG)
- KINH (Sùtra): ghi lại những lời thuyết pháp
của Phật và một số đệ tử lớn của ngài.
-LUẬT (Vinaya): những lời Phật dạy về giới luật
và những nghi thức, giới luật mà Phật tử phải
tuân theo.
-LUẬN (Sàstra): các tác phẩm, luận giải về các
vấn đề Phật giáo của học giả, cao tăng
Ph
Ph


t gi
t gi
á
á
o đưa ra tư tư
o đưa ra tư tư


ng
ng




ngã

ngã


,
,


vô thư
vô thư


ng
ng


: t
: t


t c
t c


m
m


i s
i s



v
v


t, hi
t, hi


n tư
n tư


ng xung quanh ta c
ng xung quanh ta c
ũ
ũ
ng
ng
như ta l
như ta l
à
à
không c
không c
ó
ó
th
th



c, ch
c, ch


l
l
à
à


o,
o,
l
l
à
à
gi
gi


, d
, d
o vô minh đem l
o vô minh đem l


i.
i.
3

- Thế giới được cấu tạo từ sự nhóm họp của
Sắc (vật chất) và Danh (tinh thần).
- Danh-Sắc hội tụ với nhau trong một thời gian
nhất định rồi chuyển sang trạng thái khác. Do
vậy, không có cái tôi (Vô Ngã).
-Bản chất của sự tồn tại thế giới là một dòng
biến chuyển liên tục (Vô thường); không có
khởi đầu, không có kết thúc, không có vĩnh
hằng; không có người sáng tạo ra thế
giới
(BÁC BỎ SỰ TỒN TẠI CỦA BRAHMAN)
-Thế giới sự vật và hiện tượng luôn biến
chuyển theo chu trình: SINH – TRỤ -DỊ -DIỆT
hoặc THÀNH – TRỤ -HOẠI - KHÔNG (các chu
trình nối với nhau bằng Duyên)
TỨ DIỆU ĐẾ (Catvarì Àryáatyani) –
bốn chân lý tuyệt diệu
Khổ đế (Duhkha – satya): cuộc
đời là bể khổ.
Bát khổ: sinh, lão, bệnh, tử, thụ
biệt ly, oán tăng hội, sở cầu bất đắc,
thủ ngũ uẩn)
Nhân đế -Tập đế (Samudaya – satya):
mọi cái khổ đều có nguyên nhân.
Thập nhị nhân duyên:
1. Vô minh (không sáng suốt);
2. Duyên hành (hoạt động của ý thức, sự dao
động của tâm);
3. Duyên thức (tâm thức từ chỗ trong sáng trở
nên ô nhiễm, mất cân bằng);

4. Duyên danh sắc (là sự hội họp của các yếu tố
sinh ra lục căn: nhãn căn, nhĩ căn, tỵ căn, thiệt
căn, thân căn, ý căn);
5. Duyên lục nhập (là lúc lục căn tiế
p xúc với lục
trần: sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp);
6. Duyên Xúc (là sự tiếp xúc, phối hợp giữa Lục
căn, Lục trần và thức);
7. Duyên Thụ (là cảm giác do tiếp xúc mà nảy
sinh ra yêu, ghét, buồn, vui…)
8. Duyên Ái: là yêu thích, ở đây chỉ sự nảy sinh
dục vọng
9. Duyên Thủ: có ái rồi (yêu thích rồi) thì muốn
thủ (muốn giữ lấy, chiếm lấy)
10. Duyên Hữu: bắt đầu hành động chiếm hữu
(tạo nghiệp)
11. Duyên Sinh: đã tạo nghiệp (nhân) thì phải
chịu nghiệp (quả) – tức là phải được sinh ra để
chịu nghiệp
12. Duyên Lão Tử: đã có sinh tức có già và chết
đi.
Diệt đế (Nirodha – satya): mọi cái
khổ đều có thể tiêu diệt được.
Không ham muốn Î không tạo nghiệp Î
không có nhân duyên Î không luân hồi
Î yên tĩnh, thanh thản, sáng suốt (hết
khổ) Î Niết bàn (Nirvana)
Đạo đế (Nirodha – satya): con đường
diệt khổ gồm Bát chính đạo và Ngũ giới
BÁT CHÍNH ĐẠO

1. Chính kiến: hiểu biết đúng đắn
2. Chính tư duy: suy nghĩ đúng đắn
3. Chính ngữ: lời nói đúng đắn
4. Chính nghiệp: hành động đúng đắn
5. Chính mệnh: sống đúng đắn, biết tiết chế dục
vọng, trì giới
6. Chính tinh tiến: hăng hái, tích cực trong truyền bá
chân lý đạo Phật, biết mơ tưởng những điều thiện,
chân.
7. Chính niệm:
thường xuyên tụng kinh, niệm Phật,
làm việc thiện nguyện
8. Chính định: tập trung tư tưởng, suy nghĩ về Tứ
diệu đế, vô ngã, vô thường.
4
NGŨ GIỚI
1. Không sát sinh (I observe, refraining from
killing any living beings).
2. Không trộm cắp (I observe, refraining from
taking what does the owner not give)
3. Không tà dâm (I observe, refraining from
committing sexual misconduct)
4. Không nói dối (I observe, refraining from
telling lies)
5. Không uống rượu (I obseve, refraining from
taking any intoxicant or drug)
1.2.3.1. PHÁT TRIỂN PHẬT GIÁO ỞẤN ĐỘ
- Đức Phật nhập Niết Bàn vào năm 543
TCN. Sau khi Phật Tịch, học trò của ông tập hợp
viết những lời dạy, thuyết pháp của Phật, biên

soạn thành Kinh điển Phật giáo (kết tập lần I) Î
Đạo Phật bắt đầu được truyền bá nhanh chóng ở
miền bắc Ấn Độ.
- Năm 444 TCN, các đệ tử Phật giáo lại
nhóm họp để bàn luận về Kinh Phật (kết tập lần
thứ II) Î một số tín đồ đòi phải chữa lại Luật
tạng Î bị trục xuất khỏi giáo đoàn Î hình
thành 2 phái Theravada (Thượng tọa bộ) và
Sthaviravada (Đại chúng bộ)
- Năm 245 TCN, dưới sự bảo trợ của vua
Asoka, kết tập lần thứ III củ
a Phật giáo được
thực hiện Î Phái Đại chúng soạn kinh sách
riêng, tự xưng là MAHAYANA - ĐẠI THỪA (cỗ
xe lớn) và gọi Phái Thượng tọa là HINAYANA –
TIỂU THỪA (cỗ xe nhỏ).
THÈRAVADA
(Thượng tọa)
-Chủ trương bám sát kinh
điển, giữ nghiêm giáo luật.
- Phật tử chỉ giác ngộ cho
bản thân mình
- Chỉ thờ Đức Phật Thích
Ca; Chỉ Phật Thích Ca mới
cứu độ được chúng sinh
- Chỉ có Phật Thích Ca là
Phật duy nhất, những
người khác không thể
thành Phật
MAHASAMGHIKA

(Đại chúng)
-Chủ trương khoan hòa
trong thực hiện giáo luật.
- Giác ngộ, giải thoát cho
nhiều người
- Thờ nhiều ngôi Phật,
thờ Bồ tát (Boddhisattva
bậc giác ngộ chúng sinh)
- Phật Thích Ca là cao
nhất, ngoài ra còn nhiều
Phật khác; Ai cũng có thể
thành Phật
-Niết bàn là cảnh giới
gắn với giác ngộ, sáng
suốt không còn phiền
não, khổ đau
- Phái Thượng Tọa phát
triển xuống phía Nam Ấn
Độ sang Srilanca, Đông
Nam Á Î NAM TÔNG
- Kinh sách viết bằng
tiếng Pali Î bị mất rất
nhiều khi Đạo Phật thất
thếởẤn Độ
- Không sát sinh, không
giết con vật sống để ăn
thịt con vật sống
-Niết bàn là cõi của những
người đã thành Phật, Î có
trần gian bình thường và

địa ngục cho người xấu
-Phái Đại Chúng phát triển
lên phía Bắc Ấn Độ sang
Trung Hoa, Nhật Bản, Triều
Tiên Æ BẮC TÔNG
- Kinh sách viết bằng tiếng
Sanscrit Î chuyển sang
tiếng Hoa Î còn lưu giữ
được nhiều kinh sách
- Không sát sinh, không ăn
thịt động vật, chỉ ăn thực
vật
-Từ thế kỷ thứ V SCN, Phật giáo bịẤn
giáo tấn công, rồi đến TK VIII lại bị Hồi giáo tàn
phá nên tàn lụi dần. Từ TK XII trở đi, ởẤn Độ,
Phật giáo chỉ còn là một tôn giáo nhỏ.
- Tuy tàn lụi ởẤn Độ nhưng Phật giáo lại
được truyền bá và phổ biến mạnh mẽ sang các
nước Trung Á, Trung Hoa và một số nước khu
vực Đông Nam Á.
5
1.2.3.2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO
TRÊN THẾ GIỚI
-Sau lần kết tập thứ IV, Phật giáo được
truyền bá mạnh mẽ sang các nước Trung Á,
Trung Hoa và một số nước thuộc khu vực
Đông Nam Á.
-Cónhững thời kỳ Phật giáo trở thành
quốc giáo và có ảnh hưởng mạnh mẽ tới văn
hoá, lối sống, xã hội của các quốc gia như

Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Hoa, Thái Lan,
Myanmar, Lào, Campuchia, Việt Nam, …
-Từ hai tông phái chính là Thượng toạ
(tiểu thừa) và Đại chúng (đại thừa), Phật
giáo đã phát triển ra thành nhiều tông phái
khác nhau và phổ biến trên nhiều nước
trên thế giới.
-Hiện nay, có tới hơn 600 triệu tín đồ Phật
giáo trên khắp thế giới.
PH
PH


T T
T T


T
T


I M
I M


1.2.4.1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO Ở VIỆT NAM
-Phật giáo vào Việt Nam từ những năm
đầu công nguyên (168 – 189)
- Trung tâm Phật giáo đầu tiên ở Việt Nam
là Luy Lâu (Bắc Ninh)

-Nhà sư truyền Phật giáo vào Việt Nam
đầu tiên là Khâu Đà La (Ksudra)
-Truyền thuyết Phật giáo Việt Nam đầu
tiên là tích về Man Nương Phật mẫu.
Î ảnh hưởng của thời kỳ này là Phật giáo
nguyên thuỷ (Tiểu thừa)
-TK IV –V, cóthêm một luồng ảnh
hưởng Phật giáo Đại chúng (Đại thừa)
từ Trung Hoa tràn vào.
-Từ Trung Hoa có ba tông phái Phật
giáo được truyền vào Việt Nam là Thiền
tông, Tịnh độ tông và Mật tông.
THI
THI


N TÔNG
N TÔNG
T
T


SƯ BODDHIDHARMA
SƯ BODDHIDHARMA
Thiền tông: do nhà sư Ấn Độ Bồ Đề Đạt Ma
(Boddhidharma) sáng lập ở Trung Quốc. Thiền
(thiền định) xuất phát từ một phương pháp tu
tập. Thiền có nghĩa là tập trung toàn bộ trí tuệ
suy nghĩ để tìm ra chân lý của Đạo Phật.
Thiền tông luôn đề cao cái Tâm (Phật tại

tâm); tâm trong sáng ấy là đạt tới Niết bàn.
“Núi vốn không có Phật, Phật ở nơi tâm,
tâm lặng lẽ, sáng suốt ấy là chân Phật”
“Nơi mình có ngọc tìm đâu nữa
Trước cảnh vô tâm, ấy đạo Thiền”
6
Ở Việt Nam, Thiền tông xuất hiện từ
rất sớm (năm 580) do nhà sư Tì ni đa lưu
chi (Ấn Độ) truyền vào. Dòng Thiền này
truyền được 19 thế hệ.
Dòng Thiền thứ hai do Vô Ngôn
Thông (Quảng Châu – Trung Quốc) lập ra
vào năm 820 tại chùa Kiến Sơ (Gia Lâm, Hà
Nội). Dòng Thiền này truyền được 17 đời
Dòng Thiền thứ ba là Thảo Đường
(Trung Quốc) lập ra vào năm 1069 tại chùa
Khai Quốc (Hà Nội). Dòng Thiền này truyền
được 6 đời
Dòng Thiền thứ tư do vua Trần Nhân
Tông lập ra vào năm 1299 tại chùa Yên Tử
(Quảng Ninh). Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử
đã thống nhất các thiền phái trước đó, tập
hợp toàn bộ các tông phái Phật giáo Việt
Nam đời Trần về một mối.
Những giai đoạn sau này xuất hiện
thêm một số Thiền phái khác như Tào
Động (thời Trịnh Nguyễn), Liên Tôn (TK 16
– 19), Liên Quán (TK 18), Lâm Tế (Thời
Nguyễn). Những Thiền phái sau này chịu
ảnh hưởng nhiều của Thiền Trung Quốc.

T
T


NH Đ
NH Đ


TÔNG
TÔNG
Tịnh độ tông: chủ trương dựa vào tha lực
(sự giúp đỡ bên ngoài) để giúp đỡ người tu
hành đạt tới cõi Tịnh Độ (yên tĩnh, trong
sáng).
“Một viên đádùnhỏ đến mấy mà ném xuống
nước thì nó c
ũ
ng chìm, nhưng một hòn đá dù to
đến mấy nếu đặt trên bè thì nó vẫn nổi”
Tịnh độ tông gợi cho tín đồ một cõi Cực lạc
cụ thể. Nơi này do đức Phật Adiđà (Vô lượng
thọ Phật) cai quản. Phật tử thường xuyên niệm
Phật, dâng hoa cúng Phật, làm theo Phật dạy sẽ
đạt tới Niết bàn và được sung sướng ngay ở cõi
nhân gian.
7
CHÙA TỊNH ĐỘ TÔNG PHỔ BiẾN Ở MiỀN
BẮC ViỆT NAM VÀ THƯỜNG CÓ TƯỢNG A
DI ĐÀ(Bộ Di đà Tam Tôn)
M

M


T TÔNG
T TÔNG
Mật tông: chủ trương sử dụng những
phép tu huyền bí như linh phù, mật chú,
ấn quyết… để mau chóng đạt đến giác
ngộ và giải thoát.
- Tư duy nông nghiệp Î tư duy tổng
hợp Î tinh thần tiếp thu, dung hòa văn
hóa Î Phật giáo vào Việt Nam rất dễ
dàng
- Tổng hợp với các tín ngưỡng bản địa
“Tiền Phật, hậu Thần”
“Tiền Phật, hậu Mẫu”
-Tổng hợp của các tông phái Phật giáo với nhau
+ Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử thực ra là sự
thống nhất các thiền phái trước đó ở Việt Nam
+ Trong những ngôi chùa Nam tông vẫn có
thờ Phật Bà Quan Âm; Mật tông, Tịnh độ tông đôi
khi không phân biệt rõ ràng.
+ Có rất nhiều Thiền sư như Từ Đạo Hạnh,
Nguyễn Minh Không, Vạn Hạnh nổi tiếng về việc
dùng bùa chú, pháp thuật…
+ Thiền bất lập ngôn nhưng các Thiền s
ư
Việt Nam để lại khá nhiều trước tác nổi tiếng (Thơ
Thiền)
-Phật Ấn Độ vốn xuất thân là những vị Phật

đàn ông Î sang Việt Nam có Phật Ông – Phật
Bà. Người Việt Nam có rất nhiều “Phật bà”
riêng của mình: Phật mẫu Man nương, Quan
Âm Tống Tử (Thị Kính), Quan Âm Diệu Thiện
(Bà chúa Ba)
- ỞẤn Độ tầng lớp tăng lữ chủ yếu là nam giới Î sang
Việt Nam có Tăng và Ni
Tăng: Tiểu (mới xuất gia)
Î
Sư bác (thụ giới sađi)
Î
Đại đức, Sư ông (thụ giới t

kheo)
Î
Thượng toạ (tu
tối thiểu là 25 năm, cử nhân Phật học)
Î
Hoà thượng
(tu tối thiểu 40 năm, cử nhân Phật học)
Ni: Tiểu (mới xuất gia)
Î
ni cô (thụ giới sađi)
Î

Ni sư
Î
Sư trưởng.
-Việt Nam có rất nhiều chùa mang tên bà: Chùa Bà
Đanh, Chùa Bà Đậu, chùa Bà Dàn, chùa Bà Đá, Chùa Bà

Nành, chùa Bà Bình Dương…
Chùa Bà Đanh (Hà Nam)
Chùa Bà Đá(HàNội)
8
-Phật giáo vào Việt Nam đã bị Việt
Nam hóa một cách mạnh mẽ
+ Man Nương Phật Mẫu
+ Con gái Man Nương Î Phật tổ (đản
sinh vào ngày 8/4 âm lịch)
+ Vào Việt Nam, Phật được thờ đồng
thời với những vị thần trong tín ngưỡng
truyền thống
- Tượng Phật, tượng La Hán sang Việt Nam cũng
được Việt Nam hoá (Gương mặt, vóc dáng của
người Việt)
TƯỢNG LA HÁN – CHÙA MÍA
TƯỢNG LA HÁN – CHÙA MÍA
BỘ TƯỢNG PHẬT TK 19
-Việc tu theo đạo Phật của người Việt
cũng rất linh hoạt
“Thứ nhất là tu tại gia,
thứ nhì tu chợ, thứ ba tu chùa”
“Dẫu xây chín bậc phù đồ,
Chẳng bằng làm phúc cứu cho một người”
“Tu đâu cho bằng tu nhà,
Thờ cha kính mẹ mới là chân tu”
+ Mật tông hoà lẫn với tín ngưỡng bản
địa trở thành tín ngưỡng bản địa
+ Vừa theo đạo Phật vừa thờ Mẫu
- Người Việt gọi tất cả các ngôi trong

đạo Phật là Phật
+ Phật bà quan âm, Phật A di đà, Phật
Di lặc…
+ Tất cả những người tin theo đạo Phật
đều được coi là Phật tử
+ Mang cả sự dân dã, linh hoạt trong
ngôn ngữ vào những tên gọi Phật: Ông
Bụt Ốc (Phật Thích ca tóc quăn), Ông
Nhịn ăn mà mặc (Tuyết Sơn), Ông Nhịn
mặc mà ăn (Di lặc)
THỜI ĐIỂM HÌNH THÀNH VÀ NGƯỜI SÁNG LẬP
- Cơ sở của Nho giáo bắt đầu được hình thành từ
thời Tây Chu (bởi Chu Công Đán). Đến thời Xuân
Thu, các tư tưởng này được hệ thống hoá và
truyền bá phổ biến trong xã hội bởi KHỔNG TỬ
- KHỔNG TỬ (tên Khâu, tự là Trọng Ni), sinh năm
551 TCN; mất năm 479 TCN; là người nước Lỗ
(nay là tỉnh Sơn Đông – Trung Quốc)
- Sau khi KHỔNG TỬ mất các học trò của ông tiếp
tục phát triển và truyề
n bá các tư tưởng của Nho
giáo – đến thời Hán – Nho giáo trở thành công cụ
đắc lực trong việc tổ chức nhà nước phong kiến
NHỮNG NỘI DUNG TƯ TƯỞNG CƠ BẢN CỦA
NHO GIÁO ĐƯỢC THỂ HIỆN TRONG NGŨ KINH
VÀ TỨ THƯ
NG
Ũ
KINH là những ghi chép, sưu tầm của
Khổng Tử. NGŨ KINH (Lục Kinh) gồm:

- KINH THI: sưu tập lại thơ ca dân gian Î giáo
dục con người một tình cảm trong sáng, lành
mạnh và cách thức diễn đạt tư tưởng khúc triết,
rõ ràng.
- KINH THƯ: ghi lại những truyền thuyết, biến cố
về các đời vua cổ Î làm gương cho đời sau
9
+ KINH LỄ: ghi chép lại những lễ nghi –
phương tiện duy trì và ổn định trật tự xã hội
+ KINH DỊCH: Thái cực – lưỡng nghi – tứ
tượng – bát quái – các quẻ
+ KINH XUÂN THU: ghi chép lại một cách có
chọn lọc những sự kiện chính trị, lịch sử, kèm
những lời bình luận – giáo dục các bậc vua,
quan, quân tử
+ KINH NHẠC: ghi chép lại những bài nhạc,
bản nhạc – sau này hầu hết bị thất lạc chỉ giữ
đượ
c một phần và được ghép chung vào KINH
LỄ
TỨ THƯ (do học trò của Khổng Tử biên soạn lại
những lời dạy của Thầy). Tứ Thư gồm 4 cuốn:
+ LUẬN NGỮ: là tập hợp những lời Khổng
Tử dạy học trò
+ ĐẠI HỌC: dạy phép làm người để trở
thành bậc quân tử (sách do Tăng Tử -học trò
của Khổng Tử biên soạn)
+ TRUNG DUNG: phát triển tư tưởng của
Khổ
ng Tử về cách sống dung hoà, không lệch lạc

tư tưởng (sách do Tử Tư – cháu nội của Khổng
Tử -học trò của Tăng Tử biên soạn)
+ MẠNH TỬ: biên soạn lại những lời của
Mạnh Tử (học trò của Tử Tư – người kế tục xuất
sắc những tư tưởng của Khổng Tử)
V
V


c
c
ơ b
ơ b


n, Nho gi
n, Nho gi
á
á
o l
o l
à
à
m
m


t h
t h



c
c
thuy
thuy
ế
ế
t ch
t ch
í
í
nh tr
nh tr


nh
nh


m t
m t


ch
ch


c xã
c xã
h

h


i phong ki
i phong ki
ế
ế
n.
n.
Đi
Đi


u c
u c


t lõi nh
t lõi nh


t c
t c


a Nho gi
a Nho gi
á
á
o

o
đ
đ
ó
ó
l
l
à
à
h
h


c, r
c, r
è
è
n luy
n luy


n tr
n tr


th
th
à
à
nh b

nh b


c
c
QUÂN T
QUÂN T


(
(
ngư
ngư


i cai tr
i cai tr


xã h
xã h


i)
i)
CÓ 3 TIÊU CHUẨN CHO ViỆC TU THÂN
CỦA BẬC QUÂN TỬ:
TIÊU CHUẨN 2: ĐẠT ĐỨC
- Nhân: không lo buồn
- Trí: không nghi hoặc

-D
ũ
ng: không sợ hãi
- Đến Mạnh Tử D
ũ
ng được
thay bằng Lễ, Ngh
ĩ
a
- Đến thời Hán thêm Tín
Î
NHÂN-NGH
Ĩ
A-LỄ-TRÍ-TÍN
TIÊU CHUẨN 1:
ĐẠT ĐẠO TRUNG
DUNG
- Quân – Thần
-Phụ -Tử
- Phu – Phụ
- Huynh – Đệ
-Bằng – Hữu
TIÊU CHUẨN 3 : GiỎI THI – THƯ –LỄ -NHẠC
- Hưng khởi trong lòng nhờ học Thi
-Lập được thân là nhờ biết Lễ
- Hoàn thành được sở học, đức hạnh là nhờ có
Nhạc
“Hưng ư Thi, lập ư Lễ, thành ư Nhạc”
Î
NGƯỜI QUÂN TỬ KHÔNG CHỈ LÀ KẺ VÕ BiỀN

MÀ PHẢI CÓ VỐN VĂN HOÁ TOÀN DiỆN
NHÂN TRỊ:
- Phải biết tề -trị -bình bằng tình người; yêu con
người như yêu bản thân mình
“Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân”
- Khổng Tử coi chữ Nhân là phạm trù cao nhất
của luân lý, đạo đức, là gốc của Lễ, Nhạc
“Nhân nhi bất nhân, như lễ hà?
“Nhân nhi bất nhân, như nhạc hà”
10
CHÍNH DANH:
- Người Quân Tử phải biết làm đúng bổn phận,
đứng đúng vị trí của mình trong xã hội
“Quân quân, thần thần, phụ phụ, tử tử”
-Người Quân Tử phải biết nói lời đúng; Nếu
“Danh không chính thì ngôn không thuận, ngôn
không thuận thì việc bất thành”
1.3.3.1. QUÁ TRÌNH THÂM NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA NHO GIÁO Ở ViỆT NAM
- Nho giáo được truyền bá vào Việt Nam
từ đầu công nguyên Î nhưng chưa phải là
tư tưởng được phổ biến trong xã hội
- Năm 1070 (nhà Lý cho lập Văn Miếu),
Nho giáo mới được tiếp nhận chính thức vào
Việt Nam. Tuy nhiên, suốt thời Lý – Trần, Nho
giáo chủ yếu được sử dụng trong triều đình
phong kiến chứ chưa phổ biến rộng rãi Î
trong dân gian đạo Phật phổ biến hơ
n
- Đến thời Lê – Nguyễn, Nho giáo trở

thành quốc giáo và thịnh suy theo bước
thăng trầm của triều đình phong kiến.
- Đầu TK 20, Nho giáo yếu dần và tàn lụi
hẳn khi phải đối mặt với sự tấn công của văn
hoá Phương Tây.
- Người Việt không tiếp thu nguyên cả
hệ thống tư tưởng Nho giáo mà thường
chọn lọc một số yếu tố riêng lẻ
+ Tiếp nhận cách thức tổ chức triều
đình, hệ thống pháp luật Trung Hoa
+ Học tập cách thức tổ chức thi cử,
tuyển chọn Nhân tài
+ Sử dụng chữ Hán làm văn tự chính
thức
- Người Việt không tiếp thu một cách
máy móc mà biến đổi các giá trị tiếp thu
từ Nho giáo cho phù hợp với văn hoá bản
địa, tư tưởng Phật giáo
+ Ưa sựổn định, hiếu hoà
Î
TRỊ
QUỐC chứ không BÀNH TRƯỚNG để
BÌNH THIÊN HẠ như Trung Hoa
+ Trọng tình
Î
tâm đắc với chữ NHÂN,
NGH
Ĩ
A của Nho giáo đặt 2 chữ này lên
hàng đầu (Nho giáo Trung Hoa nhấn

mạnh chữ TRUNG, Hàn Quốc nhấn mạnh
chữ THUẬN thì Việt Nam nhấn mạnh chữ
NGH
Ĩ
A).
- Trọng nữ
Î
tiếp thu Luật pháp, tư
tưởng NHO GIA nhưng vẫn mềm dẻo, tôn
trọng phụ nữ
+ Dung hoà
Î
tiếp thu tư tưởng Nho
giáo nhưng không bài trừ Phật giáo và
huỷ bỏ tín ngưỡng dân gian
+ Lòng yêu nước và truyền thống độc
lập dân tộc ảnh hưởng tới tư tưởng
TRUNG QUÂN (đối với người Hán, Triều
Tiên, Nhật
Î
Trung là trung thành với
“minh quân”, “minh chúa”; đối với người
Việt, Trung nghiêng nhiều về yêu nước –
TRUNG QUÂN thường gắn với ÁI QUỐC.
11
THỜI ĐIỂM HÌNH THÀNH VÀ NGƯỜI SÁNG LẬP
- Cơ sở của Đạo giáo là tư tưởng Đạo gia (học
thuyết được khởi xướng bởi Lão Tử (TK VI – V
TCN) và được hoàn thiện bởi Trang Tử (TK IV – III
TCN)

- TƯ TƯỞNG của Lão Tử được thể hiện trong
ĐẠO ĐỨC KINH gồm 81 chương bàn về hai phạm
trù ĐẠO và ĐỨC.
+ ĐẠO: là một khái niệm triết học chỉ lẽ tự
nhiên. Đạo có nguồn gốc từ tự nhiên và là nguồn
gốc của vạn vật, của vũ trụ Î sau này Trang Tử
học thuyết hoá ĐẠO thành triết lý tôn trọng tự
nhiên.
+ ĐỨC: là biểu hiện cụ th
ể của ĐẠO trong
từng sự vật Î sau này Trang Tử học thuyết hoá
thành luật âm dương biến đổi của sự vật và hiện
tượng
ÎĐẠO là nguồn gốc sinh ra vạn vật nhưng ĐỨC
làm cho vật ấy sống được, tồn tại được
LÃO TỬ cho rằng: vạn vật trong vũ trụ đều tồn
tại theo lẽ tự nhiên một cách hợp lý, công bằng
và chu đáo Î do vậy mà mầu nhiệm
HỢP LÝ:
“Thiên chi đạo k

do trương cung hồ?
Cao giảức chi, hạ giả cử chi”
CÔNG BẰNG:
“Thiên đạo tổn hữu dư nhi bổ bất túc”
CHU ĐÁO:
“Thiên võng khôi khôi, sơ nhi bất thất”
MẦU NHIỆM:
“Thiên chi đạo bất tranh nhi thiện thắng, bất
ngôn nhi thiện ứng, bất triệu nhi thiện lai”

Î Tự nhiên sẽ điều chỉnh mọi sự bất cập, thái
quá theo luật âm dương biến đổi
LÃO TỬ đưa ra quan niệm VÔ VI: vô vi có
nghĩa là muốn làm việc gì đừng làm thái quá,
phải hoà nhập, phù hợp với tự nhiên. Vì nếu làm
thái quá thì sẽ hỏng việc.
“Vật cùng tắc biến, vật cực tắc phản”
+ VÔ VI trong đời sống cá nhân gồm 3 điều:
TỪ (có lòng nhân từ, lấy đức báo oán); KiỆM (có
tính cần kiệm không xa xỉ) và KHÔNG ĐỨNG
TRƯỚC THIÊN HẠ (không tranh đua với thiên hạ)
+ VÔ VI trong đời sống xã hội là nhà nước tự
trị; nước nhỏ, dân ít; không có giai cấp bóc lột
và bị bóc lột; không có giai cấp thống trị và bị
thống trị.
TRANG TỬ đã kế thưa tư tưởng của Lão Tử
và tư tưởng của ông được ghi lại trong NAM
HOA KINH.
+ Phát triển tư tưởng biện chứng của Lão Tử,
Trang Tử đã tuyệt đối hoá phép biện chứng tới
mức cực đoan thành một TƯƠNG ĐỐI LuẬN
+ TRANG TỬ căm ghét kẻ cầm quyền đến cực
độ
Î VÔ VI ĐÃ ĐƯỢC ĐẨY LÊN THÀNH CHỦ
NGHĨA YẾM TH
Ế THOÁT TỤC
SỰ HÌNH THÀNH ĐẠO GIÁO
-Cuối thời Đông Hán (TK II SCN), xã hội Trung
Quốc rơi vào cảnh loạn ly Î chủ trương VÔ VI và
thái độ phải ứng với chính sách bóc lột của nhà

cầm quyền đã khiến ĐẠO GIA trở thành vũ khi tinh
thần tập thể của nông dân khởi nghĩa.
- ĐẠO GIA trở thành tôn giáo; giáo chủ là LÃO TỬ
được tôn thành THÁI THƯỢNG LÃO QUÂN; coi
ông chính là hiện thân của “ĐẠO” giáng xuống cõi
trần.
12
-
-
V
V


c
c
ơ b
ơ b


n,
n,
Đ
Đ


o gi
o gi
á
á
o l

o l


y n
y n


n t
n t


ng tư
ng tư




ng c
ng c


a Đ
a Đ


o gia v
o gia v


Đ

Đ


o
o


Đ
Đ


c, Vô Vi,
c, Vô Vi,
tho
tho
á
á
t t
t t


c.
c.
-
-
Kinh đi
Kinh đi


n c

n c


a Đ
a Đ


O GI
O GI
Á
Á
O đư
O đư


c g
c g


i
i
l
l
à
à
Đ
Đ


O T

O T


NG KINH
NG KINH


lên t
lên t


i 5000 cu
i 5000 cu


n
n
ghi l
ghi l


i c
i c
á
á
c nghi l
c nghi l


, gi

, gi
á
á
o lý, s
o lý, s
á
á
ch thu
ch thu


c, b
c, b
à
à
i
i
t
t


p dư
p dư


ng sinh, b
ng sinh, b
ó
ó
i to

i to
á
á
n,
n,




ng s
ng s


, coi
, coi
phong thu
phong thu


, t
, t
hơ văn
hơ văn
, b
, b
ú
ú
t ký
t ký



)
)
-
-
Đ
Đ


o gi
o gi
á
á
o g
o g


m hai ph
m hai ph
á
á
i cơ b
i cơ b


n l
n l
à
à
:

:
Đ
Đ


O GI
O GI
Á
Á
O PH
O PH
Ù
Ù
THU
THU


v
v
à
à
Đ

Đ


O GI
O GI
Á
Á

O
O
TH
TH


N TIÊN
N TIÊN
-
-
Ch
Ch


tr
tr
ương d
ương d
ù
ù
ng ph
ng ph
á
á
p thu
p thu


t,
t,

b
b
ù
ù
a tr
a tr
ú
ú
,
,




c thu
c thu


c, cây c
c, cây c


đ
đ


tr
tr



t
t
à
à
, ch
, ch


a b
a b


nh.
nh.
-
-
Đ
Đ


o gi
o gi
á
á
o ph
o ph
ù
ù
thu
thu



ch
ch


y
y
ế
ế
u
u
đư
đư


c gi
c gi


i b
i b
ì
ì
nh dân tin theo
nh dân tin theo
-
-
H
H

ư
ư


ng t
ng t


i vi
i vi


c n
c n


i tu v
i tu v
à
à
ngo
ngo


i
i





ng đ
ng đ


tr
tr


th
th
à
à
nh th
nh th


n tiên v
n tiên v
à
à
tr
tr
ư
ư


ng
ng
sinh b
sinh b



t t
t t


.
.
-
-
N
N


I TU: r
I TU: r
è
è
n luy
n luy


n thân th
n thân th


, d
, d
ù
ù

ng
ng
c
c
á
á
c ph
c ph
é
é
p t
p t


ch c
ch c


c,
c,




ng sinh, kh
ng sinh, kh
í
í
công
công





đ
đ


luy
luy


n tinh th
n tinh th
à
à
nh kh
nh kh
í
í
, luy
, luy


n kh
n kh
í
í
th
th

à
à
nh
nh
th
th


n, luy
n, luy


n th
n th


n th
n th
à
à
nh Đ
nh Đ


O (th
O (th


n tiên).
n tiên).

-
-
NGO
NGO


I DƯ
I DƯ


NG: d
NG: d
ù
ù
ng thu
ng thu


c
c
trư
trư


ng sinh (L
ng sinh (L
inh đơn
inh đơn
:
:

đư
đư


c b
c b
à
à
i ch
i ch
ế
ế
t
t


c
c
á
á
c ch
c ch


t kh
t kh
á
á
c nhau v
c nhau v

à
à
đ
đ
ư
ư


c nung trong lò
c nung trong lò
luy
luy


n)
n)
1.4.3.1. QUÁ TRÌNH THÂM NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA ĐẠO GIÁO Ở ViỆT NAM
- Đạo giáo được truyền bá vào Việt Nam từ
khoảng cuối TK2 SCN Î hợp với những tín ngưỡng
bùa trú bản địa nên nhanh chóng được phổ biến
trong xã hội.
- Phổ biến trong dân gian là ĐẠO GIÁO PHÙ
THUỶ, còn trong giới quý tộc, quan lại, trí thức thì
thường tu theo ĐẠO GIÁO THẦN TIÊN
- ĐẠO GIÁO tồn tại trong suốt quá trình của lịch
sử VN nhưng sự phân biệt giữa Đạo giáo với các tín
ngưỡng bản địa trở
khá mờ nhạt.
- Đạo giáo vào Việt Nam hoà lẫn với tín

ngưỡng bản địa và trở thành tín ngưỡng bản
địa.
-Bên cạnh việc thờ các vị thần phổ biến của
Đạo giáo như NGỌC HOÀNG THƯỢNG ĐẾ, THÁI
THƯỢNG LÃO QUÂN, HUYỀN THIÊN TRẤN VŨ,
QUAN THÁNH ĐẾ… người Việt còn có các vị
thần riêng của mình và được thờ trong các
QUÁN THÁNH như: Đức Thánh Trần, Bà Chúa
Liễu, thần Độc cước.
- Trong Chùa thờ Phật cũng có cả ban thờ
Ngọc Hoàng, Thái Thượng Lão Quân
- Tôn giáo Cao Đài thờ cả Phật, Chúa, Ngọc
Hoàng, Thái Thượng Lão Quân
13
- Trong tâm thức dân gian Việt Nam,
Thánh và Chúa luôn sóng đôi bên nhau
-Tiên của Đạo giáo Trung Hoa thường
là nam giới còn Tiên của Đạo giáo Việt
Nam có thể là nữ giới.

×