LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống tiền lương có ảnh hưởng rất lớn đến sự thực hiện công việc của
người lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp. Chính
sách tiền lương của doanh nghiệp phải phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh,
cơ cấu tổ chức đồng thời phải đáp ứng được các mục tiêu: hợp pháp, kích thích,
thỏa đáng, công bằng, bảo đảm và hiệu suất nhằm thu hút và giữ những người lao
động giỏi, nâng cao sự hài lòng của người lao động khi thực hiện công việc.
Tuy nhiên tác dụng của tiền lương còn tùy thuộc vào khả năng chi trả và ý
muốn trả lương của Công ty cho người lao động tương quan với sự đóng góp của
họ. Một cơ cấu tiền lương hợp lý sẽ là cơ sở để xác định lượng tiền lương công
bằng nhất cho từng người lao động cũng như là cơ sở để thuyết phục họ về lượng
tiền lương đó.
Để hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương thì vấn đề đặt ra là áp
dụng hình thức trả lương nào, cách phân phối tiền lương ra sao cho phù hợp với tính
chất đặc điểm sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp để có thể phát huy tối đa kích
thích của tiền lương đối với người lao động, đảm bảo hài hòa mối quan hệ lợi ích
giữa xã hội – tổ chức – người lao động.
Với mục đích vận dụng vốn kiến thức đã học tại khoa KT & QTKD Trường
Đại Học Hải Phòng vào việc tìm hiểu, phân tích đánh giá về tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty CP xây dựng Ngô Quyền, đặc biệt nghiên cứu về công tác trả
lương của Công ty đang áp dụng, do đó bằng những kiến thức đã học, em chọn đề
tài “biện pháp hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng ở công ty CP xây dựng
Ngô Quyền”.
1
NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI GỒM 3 CHƯƠNG:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về công ty
Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương tại công ty Cổ phần xây dựng Ngô
Quyền
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương tại công ty Cổ
phần xây dựng Ngô Quyền
Do năng lực và thời gian có hạn nên bài viết này không tránh khỏi những sai
sót. Em mong nhận được sự góp ý của thầy, cô cũng như ý kiến nhận xét của Ban
lãnh đạo công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân
thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các anh chị phòng hành chính nhân sự Tổng công
ty CP xây dựng Ngô Quyền và cô giáo Nguyễn Thị Hòa đã giúp đỡ để em hoàn
thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1. Quá trình ra đời và sự phát triển của công ty.
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Công ty cổ phần xây dựng Ngô Quyền trước đây là Doanh nghiệp nhà nước
hạng nhất, được thành lập từ năm 1982 đến nay đã có nhiều năm xây dựng và phát
triển. Thực hiện chỉ đạo của đảng và nhà nước, ngày 1/9/2005 Công ty xây dựng
Ngô Quyền được chuyển đổi từ mô hình doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ
phần theo quyết định số 2047/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
Cùng với sự phát triển chung của thành phố, trong những năm vừa qua công ty đã
thực sự phát huy sức mạnh tập thể đi lên và đang hăng hái thi đua sản xuất, thi công
thành công nhiều công trình đa dạng trong ngành xây dựng với quy mô xây dựng
lớn, trong và ngoài thành phố, có giá trị sản lượng hàng chục tỷ đồng, đem lại hiệu
quả kinh tế, được các chủ đầu tư đánh giá cao về uy tín và chất lượng.
1.1.2. Sự hình thành và phát triển
- Tên công ty: Công ty Cổ phần xây dựng Ngô Quyền
- Địa chỉ trụ sở chính:
Địa chỉ văn phòng: 149 Hai Bà Trưng quận Lê Chân-Hải Phòng
Nước sở tại : Việt Nam
Điện thoại : 031. 3950435 - 031. 3851030
Fax : 031.3739380
- Năm thành lập: Tháng 4 năm 1982.
- Năm chuyển đổi: Tháng 9/2005 chuyển đổi công ty xây dựng Ngô Quyền là
Doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần xây dựng Ngô Quyền theo quyết
định số: 2047/QĐ-UB ngày 1/9/2005 của ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
- Vốn điều lệ: 10.200.000.000,00đ
Vốn cổ đông nhà nước: 51,5%
Vốn cổ đông phổ thông: 48,5%
- Tổng số cán bộ công nhân : 800 người
Kỹ sư các ngành : 100 người
3
Cao đẳng : 38 người
Công nhân kỹ thuật : 200 người
Công nhân hợp đồng : 482 người
1.2. Ngành nghề kinh doanh
- Xây dựng công trình công nghiệp
- Xây dựng công trình dân dụng
- Xây dựng công trình công cộng
- Xây dựng công trình giao thông
- San lấp mặt bằng
- Xây dựng nhà ở để kinh doanh
- Sản xuất kinh doanh bê tông thương phẩm
- Kinh doanh XNK trực tiếp VLXD & TB máy móc phục vụ xây dựng
- Kinh doanh vận tải thủy, nội địa
- Khai thác và kinh doanh VLXD
- Khoan cọc nhồi
- Đào đắp bùn đất, nạo vét khơi thông luồn lạch
- Lắp đặt công trình điện công nghiệp và dân dụng
- Xây dựng các công trình thủy lợi
- Tư vấn thiết kế các công trình xây dựng
1.3. Cơ cấu tổ chức
1.3.1. Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Trần Đức Thọ
Thành viên hội đồng quản trị: Ông Vũ Hồng Lăng
Ông Trần Đức Hiệp
Ông Nguyễn Khắc Ngọc
Bà Nguyễn Thị Mai Lan
1.3.2. Ban kiểm soát
Trưởng ban : Bà Hoàng Thị Thảo
Thành viên : Bà Nguyễn Thị Mai Dung
4
Bà Trần Thị Thu Hà
1.3.3. Ban giám đốc điều hành
Ông Phạm Sỹ Hiệp; Chức vụ: Giám đốc điều hành, phụ trách chung
Điện thoại công ty: 0313.950435
Mobi 0913.247384
1.3.4. Sơ đồ tổ chức công ty
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao
gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền. Đại
hội đồng cổ đông có các quyền hạn sau:
- Thông qua bổ sung, sửa đổi Điều lệ.
- Thông qua định hướng phát triển Công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm,
các báo cáo của Ban kiểm soát, của Hội đồng quản trị.
- Quyết định mức cổ tức được thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ phần.
- Quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị.
- Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; phê
chuẩn việc Hội đồng quản trị, bổ nhiệm Tổng Giám đốc.
- Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
Hội đồng quản trị:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn, kế hoạch kinh doanh hàng
năm của Công ty.
- Kiến nghị loại cổ phần, tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại.
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán
của từng loại, quyết định huy đông thêm vốn theo hình thức khác.
- Quyết định mua lại cổ phần theo quy định của pháp luật.
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đôí với
Giám đốc và những người quản lý quan trọng khác theo Điều lệ của Công ty.
5
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty.
- Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác điều hành công việc kinh
doanh hằng ngày của Công ty.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông…
Ban kiểm soát: do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm và thành viên
Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Ban kiểm soát
chịu sự quản lý trực tiếp của Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát có nhiệm vụ
kiểm tra hoạt động tài chính của Công ty, giám sát việc tuân thủ chấp hành chế độ
hạch toán, kế toán, quy trình, quy chế nội bộ của Công ty, thẩm định Báo cáo tài
chính hàng năm, báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp
pháp của Báo cáo tài chính của Công ty.
Trong Ban kiểm soát phải có ít nhất một thành viên là người có chuyên môn về
tài chính, kế toán. Thành viên này không phải là nhân viên trong bộ phận kế toán,
tài chính của Công ty và không phải là thành viên hay nhân viên của Công ty kiểm
toán độc lập đang thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty. Số lượng
thành viên Ban kiểm soát hiện nay là 3 người.
Giám đốc điều hành:
- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của Công
ty.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty.
- Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong Công ty….
- Tuyển dụng lao động.
Phó giám đốc:
Giúp giám đốc chỉ đạo và quản lý chuyên môn – ngành: mỗi phó giám đốc được
phân công phụ trách.
- Hướng dẫn các phòng chức năng và bản thân phó giám đốc phụ trách khi trưởng
6
các phòng phân công, công việc phải phân nhóm, kỹ sư thực hiện các phần trong
nội dung Công ty. Thay mặt giám đốc, giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong
kỹ thuật và điều hành sản xuất mà các phòng nay không tự giải quyết được.
- Duyệt các văn bản, hồ sơ thiết kế và các dự án
- Liên kết giữa giám đốc và các phòng nghiệp vụ, các phòng chuyên môn.
Phòng kế hoạch kỹ thuật:
- Kiểm tra, giám sát tiến độ, chất lượng quy trình quy phạm thi công của các đơn vị
sản xuất, kiến nghị lãnh đạo công ty tạm ngừng thi công hoặc dừng thi công và yêu
cầu đơn vị thi công khắc phục những sự cố sai phạm kỹ thuật, kiểm tra, xác định
khối lượng hoàn thành, chất lượng công trình, tiến độ thi công của đội sản xuất
- Thực hiện và hướng dẫn nghiệp vụ về công tác kinh tế, kế hoạch, kỹ thuật trong
Công ty như: Văn bản, thông tư, chế độ chính sách mới để vận dụng, tiêu chuẩn,
quy chuẩn thay đổi hoặc mới ban hành…
- Quản lý công tác kỹ thuật, thi công xây dựng, tiến độ, chất lượng đối với những
gói thầu do Công ty ký hợp đồng.
- Tham mưu giúp việc Giám đốc trong lĩnh vực tìm kiếm, phát triển và quản lý các
dự án đầu tư.
- Phối hợp với các phòng, ban chức năng để tham gia quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Lập kế hoạch, theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình hình thực hiện sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp định kỳ hàng tháng, quý, năm và đột xuất theo yêu cầu của
Lãnh đạo Công ty.
- Phối hợp với phòng Tài chính kế toán Công ty xây dựng nhu cầu và kế hoạch vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu trình Công ty phê duyệt đối với
các gói thầu do Công ty làm chủ đầu tư.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác về lĩnh vực kế hoạch kỹ thuật theo sự phân cấp, giao
quyền của Giám đốc.
Phòng Tài chính – kế toán: Thuộc sự điều chỉnh của kế toán trưởng, bộ phận
7
kế toán thuế, thủ quỹ và kế toán thương mại, phòng tài chính – kế toán gồm 4
người, có trách nhiệm quản lý tài chính và các nguồn vốn theo đúng chế độ của Nhà
nước, đảm bảo cung ứng cho các hoạt động tư vấn thiết kế và mua sắm vật tư thiết
bị phục vụ các công trình theo đúng kế hoạch đặt ra. Thanh quyết toán các công tác
phí trong cơ quan và giao dịch với ngân hàng kho bạc, qua tài khoản của Công ty đã
đăng ký. Cuối mỗi tháng, quý, năm tính kết quả kinh doanh xem lãi - lỗ rồi tham
mưu điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty và trước
Nhà nước về công tác tài chính kế toán, thống kê của Công ty.
Phòng Tổ chức hành chính: Do kế toán trưởng phụ trách nhân sự, văn thư và
lái xe điều hành. Về mặt tổ chức, phòng chịu trách nhiệm trong công tác tuyển, sa
thải nhân viên Nhiệm vụ: làm công tác tổ chức quản lý tổng hợp, công tác văn
phòng, giao dịch, văn thư tiếp nhận và văn thư gửi đi, phục vụ tiếp khách đến cơ
quan giao dịch, văn thư tiếp nhận và gửi đi, phục vụ khách đến cơ quan giao dịch
chuẩn bị cho các cuộc họp. Điều hành, thực hiện công tác bảo vệ trật tự… xây dựng
nội qui và lề lối làm việc, quản lý đội.
Phòng kinh doanh tổng hợp: Phòng này do một phó giám đốc phụ trách kinh
doanh chỉ đạo.
- Phòng kinh doanh đưa ra những phương hướng, đề án phát triển kinh doanh của
Công ty và thực hiện các hợp đồng trong các lĩnh vực như mua sắm các thiết bị
điện, các vật liệu xây dựng với hàm lượng công nghệ cao như sỏi nhẹ, bê tông nhẹ
* Sơ đồ tổ chức công ty:
8
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị Ban khiểm soát
Giám đốc điều
hành
P.Giám đốc P.Giám đốc
P. Kế
hoạch kỹ
thuật
P. Tài
chính kế
toán
P. Tổ chức
hành chính
P. Kinh
doanh tổng
hợp
X
N
x
â
y
l
ắ
p
v
à
s
ử
a
c
h
ữ
a
t
h
i
ế
t
b
ị
T
e
l
:
0
3
1
3
.
5
3
6
7
9
4
X
N
x
â
y
d
ự
n
g
đ
i
ệ
n
n
ư
ớ
c
&
V
ậ
n
t
ả
i
T
e
l
:
0
3
1
2
.
6
1
6
8
8
8
X
N
b
ê
t
ô
n
g
&
x
â
y
d
ự
n
g
T
e
l
:
0
3
1
3
.
2
1
0
6
1
6
T
e
l
:
0
3
1
3
.
2
1
0
6
1
6
N
X
N
x
â
y
l
ắ
p
s
ố
6
T
e
l
:
0
3
1
3
.
7
4
5
5
6
8
X
N
x
â
y
l
ắ
p
s
ố
5
X
N
x
â
y
l
ắ
p
s
ố
4
T
e
l
:
0
3
1
3
.
7
3
9
3
8
1
X
N
x
â
y
l
ắ
p
s
ố
3
T
e
l
:
0
3
1
3
.
9
5
0
0
0
9
X
N
x
â
y
l
ắ
p
s
ố
2
T
e
l
:
0
3
1
3
.
8
4
8
6
6
0
X
N
x
â
y
l
ắ
p
s
ố
1
T
e
l
:
0
3
1
6
.
5
1
5
5
7
8
9
X
N
x
â
y
l
ắ
p
t
h
ư
ơ
n
g
m
ạ
i
T
e
l
:
0
3
1
3
.
9
5
0
7
3
5
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
1.4.1. Giá trị sản lượng trong 3 năm gần đây
Bảng 1: Giá trị sản lượng trong 3 năm gần đây
Năm 2010 2011 2012
Sản lượng 117 69 47
Doanh thu 149 65 37
Đơn vị: Tỷ đồng VNĐ
1.4.2. Số liệu về tài chính
Bảng 2: Số liệu về tài chính
Đơn vị tính: Đồng
STT Tài sản 2010 2011 2012
1 Tổng tài sản có 92.386.835.746 77.557.574.580 69.555.924.865
2 Tài sản ngắn hạn 87.326.056.683 72.944.845.404 65.696.760.390
3
Tổng nợ phải trả
+Nợ ngắn hạn
+Nợ dài hạn
70.718.657.375
70.552.935.401
165.721.974
53.899.279.476
53.727.095.672
1723183.804
49.157.690.108
48.966.209.674
191.480.434
4
Các khoản phải
thu
71.185.615.975 70.420.417.149 62.828.797.612
5
Tài sản có lưu
động
87.326.056.683 72.944.845.404 65.696.760.390
6 Tổng số tài sản nợ 92.386.835.746 77.557.574.580 69.555.924.865
7
Tài sản nợ lưu
động
70.718.657.375 53.899.279.476 49.157.690.108
8 Doanh thu xây lắp 149.092.677.653 65.232.052.219 37.590.312.835
9
Lợi nhuận trước
thuế
5.411.499.862 3.213.961.835 1.075.981.960
10
10
Lợi nhuận sau
thuế
4.618.085.661 2.315.284.217 796.541.470
11
Nguồn vốn chủ sở
hữu
21.668.178.371 23.658.295.104 20.398.234.757
STT Tài sản
2011 2012
So sánh Chênh lệch
(%)
So sánh Chênh lệch
(%)
1 Tổng tài sản có -14,82 -0,16% -8,002 -0.1%
2 Tài sản ngắn hạn -14,381 -0,16% -7,248 -0,01%
3 Tổng nợ phải trả
+ Nợ ngắn hạn
+ Nợ dài hạn
-16,819
-16,826
1,557
-0,24%
-0,245
9,4%
-4,741
-4,761
-1,531
-0,08%
-0,09%
-0,9%
4 Các khoản phải thu -7,652 0,01% -7,591 -0,11%
5 Tài sản có lưu động -14,38 -0,16% -7,248 0,01%
6 Tổng số tài sản nợ -14,441 -0,165% -8,002 0,103%
7 Tài sản nợ lưu động -16,82 0,24% -4,741 -0,09%
8 Doanh thu xây lắp -83,860 0,56% -27,64 -0,42%
9 Lợi nhuận trước thuế -2,197 0,41% -2,137 -0,66%
10 Lợi nhuận sau thuế -2,303 -0,5% -1,518 -0,65%
11 Nguồn vốn chủ sở hữu -1,990 -0,09% -3,260 -0,14%
Dựa theo bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta có nhận xét
sau:
+ Tổng tài sản có 2010-2011 giảm 14,83 tỷ tương đương với 0,16%. Tổng tài sản có
2011-2012 giảm 8,002 tỷ tương đương với 0,103%.
+ Tài sản ngắn hạn năm 2011 giảm xuống 14,38 tỷ tương đương với 0,16% ( so với
năm 2010 ), đến năm 2012 giảm 7,24 tỷ tương đương với 0,09% (so với năm 2011 )
+ Các khoản phải thu 2010-2011 giảm xuống 7,652 tỷ tương đương với 0,01%.
Các khoản phải thu 2011-2012 giảm xuống 7,591 tỷ tương đương với 0,11 %.
+ Tài sản có lưu động năm 2011 giảm xuống 14,38 tỷ tương đương với 0,16% ( so
với năm 2010 ), đến năm 2012 giảm xuống 7,248 tỷ tương đương với 0,01% ( so
với năm 2011 ).
11
+ Doanh thu xây lắp 2011 giảm xuống 83,860 tỷ tương đương 0,56% ( so với năm
2010 ), đến năm 2012 giảm xuống 27,64 tỷ tương đương 0,42% ( so với năm 2011).
+ Lợi nhuận trước thuế 2011 giảm xuống 2,197 tỷ tương đương 0,41% ( so với năm
2010), đến năm 2012 giảm xuống 2,137 tỷ tương đương 0,66% ( so với năm 2011).
+ Lợi nhuận sau thuế 2011 giảm xuống 2,303 tỷ tương đương 0,5% ( so với năm
2010), đến năm 2012 giảm xuống 1,518 tỷ tương đương 0,65% ( so với năm 2011)
+ Nguồn vốn sở hữu giảm xuống 1,990 tỷ tương đương 0,09% ( so với năm 2010)
đến năm 2012 giảm xuống 3,260 tỷ tương đương 0,14% ( so với năm 2011).
Trong 3 năm gần đây hoạt động kinh doanh của công ty có dấu hiệu giảm dần
do những năm gần đây tình hình kinh tế trong nước đang trải qua giai đoạn khủng
hoảng trầm trọng, kéo theo đó ngành xây dựng cũng gặp phải muôn vàn khó khăn
và thách thức. Thị trường bất động sản đóng băng từ đó ảnh hưởng đến thanh khoản
của ngân hàng, gây trì trệ sản xuất vật liệu xây dựng, xây lắp, sản xuất…Bên cạnh
đó chi phí máy móc, nguyên vật liệu tăng vọt, công ty gặp không ít khó khăn trong
việc tìm kiếm cũng như thực hiện và thi công các công trình xây dựng.
1.5. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty
1.5.1. Quản trị nhân lực
* Khái niệm :
Quản trị nguồn nhân lực là thiết kế các chính sách và thực hiện các lĩnh vực
hoạt động nhằm làm cho con người đóng góp giá trị hữu hiệu nhất cho tổ chức, bao
gồm các lĩnh vực như: hoạch định nguồn nhân lực, phân tích và thiết kế công việc,
chiêu mộ và lựa chọn, đánh giá thành tích, đào tạo và phát triển, thù lao, sức khỏe
và an toàn nhân viên, tương quan lao động, …
* Đặc điểm:
- Người làm công tác quản trị nhân lực phải:
+ Sáng suốt và bình tĩnh trong việc đưa ra quyết định.
+ Linh hoạt, chủ động trong việc dàn xếp các vấn đề.
+ Kiến thức rộng về chuyên môn và các lĩnh vực liên quan.
+ Có tầm nhìn chiến lược về định hướng phát triển của công ty.
12
+ Thưởng phạt đúng lúc với các chế độ, chính sách khen thưởng rõ ràng.
+ Có tư chất thu phục nhân tâm.
* Mục tiêu:
Sử dụng một cách hiệu quả nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu của doanh
nghiệp. Quản trị nhân lực nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số lượng và chất lượng
lao động cần thiết cho tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra. Quản trị nhân lực giúp tìm
kiếm và phát triển những hình thức, những phương pháp tốt nhất để người lao động
có thể đóng góp nhiều sức lực cho việc đạt được các mục tiêu của tổ chức, đồng
thời cũng tạo cơ hội để phát triển không ngừng chính bản thân người lao động.
* Thực tế công ty:
Quản trị nguồn nhân lực giữ vai trò đặc biệt quan trọng và đây là một trong
những chức năng cốt lõi của tiến trình quản trị. Bởi con người bao giờ cũng là một
yếu tố quan trọng nhất của một doanh nghiệp. Nhận biết được tầm quan trọng đó,
ban lãnh đạo công ty đã quan tâm, chú trọng đến phương pháp tuyển chọn nhân sự,
bố trí và sử dụng nhân viên sao cho phù hợp với doanh nghiệp của mình. Trong suốt
quá trình doanh nghiệp hoạt động lãnh đạo công ty đã thường xuyên theo dõi quá
trình làm việc cùa nhân viên. Bên cạnh đó công ty cũng chú trọng việc đào tạo,
huấn luyện và phát triển nghề nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên
trong công ty. Trong quá trình quản trị nhân lực, công ty cũng đã có các phương
pháp để đánh giá nhân viên của mình, từ đó bố trí họ vào những công việc thích
hợp, phù hợp với năng lực của họ. Đồng thời công ty cũng có những chương trình
khuyến khích làm việc, chế độ tiền lương, tiền thưởng hợp lý để từ đó nhân viên
trong công ty có tinh thần phấn đấu trong công việc và hoàn thành công việc tốt hơn
và cũng là để củng cố đời sống vật chất và tinh thần cho nhân viên trong công ty.
1.5.2. Quản trị chiến lược.
* Khái niệm:
Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu đánh giá môi trường hiện tại và
tương lai; hoạch định mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra các quyết
định nhằm đạt được những mục tiêu trong môi trường hiện tại và tương lai.
13
* Đặc điểm:
- chiến lược đạt mục tiêu tăng năng lực cạnh tranh và tạo lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp, đảm bảo sự an toàn của doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh phải xác định rõ lãnh vực và phạm vi kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Chiến lược phải phù hợp với môi trường cạnh tranh hiện tại và tương lai,
phải có phương án dự phòng và khai thác tối đa cơ hội.
* Mục tiêu:
- Đặt doanh nghiệp vào vị thế tốt nhất trên thị trường mục tiêu, tối đa hóa giá
trị dài hạn của doanh nghiệp.
* Thực tế công ty:
Doanh nghiệp muốn tồn tại trong thị trường phải luôn vận động, biến đổi để
tạo cho mình một vị trí và chiếm lĩnh những phần thị trường nhất định. Sự cạnh
tranh gay gắt đòi hỏi họ phải xây dựng cho được một chiến lược cạnh tranh có hiệu
quả để đứng vững và cạnh tranh. Trong nhiều năm qua công ty đã xây dựng cho
mình những chiến lược phù hợp với thị trường. Công ty đã tập trung vào việc cải
thiện vị thế cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp trong ngành
kinh doanh. Đồng thời công ty cũng lên chiến lược xác định, phân loại các hợp
đồng nào là hợp đồng chủ yếu mà công ty cần theo đuổi.
1.5.3. Quản trị kinh doanh
* Khái niệm:
Kinh doanh là việc tiến hành một, một số hay toàn bộ các khâu từ đầu tư,
khai thác, sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm… nhằm mục đích lợi nhuận. Để
tiến hành những hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong điều kiện làm việc tập thể
( nhóm hay tổ chức ), nhất thiết phải thực hiện quản trị các hoạt động đó. Công việc
này được gọi là quản trị kinh doanh.
* Mục tiêu:
14
Duy trì và thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo sự tồn tại và vận
hành của toàn bộ doanh nghiệp, hướng vào thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
* Thực tế công ty:
Ban lãnh đạo công ty luôn chú trọng đến công tác quản trị kinh doanh trong công
ty. Công ty đã xây dựng các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch marketing, lập các kế
hoạch để thuyết phục khách hàng, chăm sóc khách hàng và phát triển sản phẩm của
công ty cũng như giám sát hoạt động kinh doanh nhằm thúc đẩy doanh số đạt chỉ
tiêu, đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên, xây dựng mối quan hệ giữa các đối
tác và công ty.
1.5.4. Quản trị chất lượng.
* Khái niệm:
Quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động quản lý nhằm xác định các chỉ
tiêu, tiêu chuẩn chất lượng, nội dung, phương pháp và trách nhiệm thực hiện các chỉ
tiêu và tiêu chuẩn đã xác định bằng các phương tiện thích hợp như lập kế hoạch,
điều khiển chất lượng nhằm đảm bảo và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ
thống chất lượng xác định với hiệu quả lớn nhất.
* Vai trò của quản trị chất lượng:
Có thể nói, trong giai đoạn hiện nay quản trị chất lượng chiếm vai trò rất quan
trọng. Quản trị chất lượng là một phần trong hệ thống quản trị kinh doanh của các
doanh nghiệp, là phương tiện cần thiết để đảm bảo rằng chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp luôn ổn định. Quản trị chất lượng không những làm cho chất lượng
sản phẩm và dịch vụ thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng mà còn nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, quản trị chất
lượng còn giúp các doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để hướng tới
mục tiêu chung. Nhờ có quản trị chất lượng mà doanh nghiệp duy trì và đảm bảo
thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng đề ra và phát hiện, thực hiện các cơ hội cải tiến
15
chất lượng thích hợp hơn với những mong đợi của khách hàng cả về tính hữu ích
lẫn giá cả. Đây chính là cơ sở để chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, tăng khả năng
cạnh tranh về chất lượng, giá cả, củng cố và tăng cường vị thế, uy tín doanh nghiệp
trên thị trường.
* Thực tế công ty:
Thị trường cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì phải cung cấp được sản phẩm/ dịch vụ có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu thị
trường. Nhận biết được diều đó trong những năm vừa qua công ty luôn có những
biện pháp kiểm tra sản phẩm của mình trước khi giao chúng cho đối tác hay khách
hàng để tránh bất kỳ lỗi hay sự bỏ sót nào, bao gồm cả tiêu chuẩn bắt buộc và
những yêu cầu của khách hàng. Đây là hoạt động quan trọng có trong quản lý chất
lượng. Công ty cũng đã lập các kế hoạch và tổ chức tất cả các hoạt động để đảm bảo
rằng sản phẩm của mình là ổn định và đúng với những gì Lãnh đạo đã vạch ra.
1.5.5. Quản trị marketing.
* Khái niệm:
Quản trị marketing là việc phân tích, lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra việc thi
hành những biện pháp nhằm thiết lập, duy trì và củng cố những cuộc trao đổi có lợi
với những người mua đã được lựa chọn để đạt được nhiệm vụ đã được xác định của
tổ chức như: mở rộng thị trường, tăng khối lượng bán, tăng lợi nhuận
* Nội dung của quản trị marketing gồm:
+ Hoạch định chiến lược Marketing.
+ Thực hiện chiến lược Marketing.
+ Kiểm tra các hoạt động marketing.
Quản trị Marketing là một quá trình liên tục và có sự qua lại với nhau hết sức chặt
chẽ.
* Thực tế công ty:
Để cạnh tranh có hiệu quả công ty đã vận dụng và lập những chiến lược
marketing phù hợp với từng giai đoạn. Công ty cũng không ngừng lên các kế hoạch
16
để phát triển thị trường, tìm kiếm những khách hàng mới cũng như xác định đâu là
khách hàng mục tiêu. Bên cạnh đó triển khai các chương trình phát triển nguồn tài
nguyên nhân sự và đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh.
1.5.6. Quản trị tài chính.
* Khái niệm:
Quản trị tài chính là quản trị nguồn vốn (bao gồm vốn tiền mặt, vốn, tài sản và
các quan hệ tài chính phát sinh như: khoản phải thu - khoản phải trả), nhằm tối đa
hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
* Tầm quan trọng:
Quản trị tài chính có một tầm quan trọng rất lớn đối với mỗi đanh nghiệp hoặc tổ
chức vì:
- Quyết định sự tồn tại và phát triển của một tổ chức.
- Kiểm soát trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay tổ
chức đó.
* Vai trò:
- Lập dự án kế hoạch tài chính.
- Nhà quản trị tài chính cần hợp tác với nhà quản trị khác lên kế hoạch và dự toán
chi phí cho các tình huống tương lai của doanh nghiệp.
* Thực tế công ty:
- Để tăng doanh thu công ty đã lập các kế hoạch tài chính, đưa ra các quyết định đầu
tư vào các loại tài sản cố định, thiết bị máy móc, nguồn dự trữ, lựa chọn các hình
thức vốn vay dài hạn hay ngắn hạn. Mọi hoạt động kinh doanh của công ty đều
được đưa vào tính toán đầy đủ.
- Công ty luôn lập các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn, đồng thời quản lý có
hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty, phát triển các chiến lược dựa trên kết quả
phân tích các yếu tố có liên quan (chiến lược giá, tiềm năng về thị trường, cạnh
17
tranh, so sánh chi phí sử dụng vốn đi vay và vốn tự có…) để có thể đưa ra hướng đi
đúng đắn nhất cho sự phát triển của công ty. Đồng thời cũng chú ý tới nhu cầu về
tài chính, nhân lực và nhu cầu về vật chất hạ tầng cần thiết để hoàn thành kế hoạch
tài chính bằng cách đưa ra những dự báo về doanh số, chi phí và lợi nhuận không
chia cho khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CP XÂY DỰNG NGÔ QUYỀN
2.1. Cơ sở lý luận về tiền lương trong doanh nghiệp.
2.1.1. Tổng quan về tiền lương
a) Khái niệm về tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường với sự sôi nổi của thị trường lao động, trong đó
sức lao động là hàng hóa, do đó tiền lương là giá cả của sức lao động.
Tiền lương trước hết là số tiền người sử dụng lao động trả cho người lao
động – đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Do tính chất đặc biệt của loại hàng hóa
sức lao động, mà tiền lương không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế mà còn là một
vấn đề xã hội rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội – đó là quan hệ
xã hội.
Trong hoạt động kinh doanh, tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi
phí sản xuất – kinh doanh. Do đó tiền lương tiền lương luôn cần được tính toán và
quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động tiền lương là thu nhập từ quá trình lao
động của họ, là phần thu nhập chủ yếu và có ảnh hưởng trực tiếp tới mức sống của
đại đa số lao động trong xã hội. Tiền lương cao tạo động lực cho người lao động
nâng cao trình độ và khả năng lao động của mình.
Vậy tiền lương là lượng tiền mà người lao động nhân được từ người sử dụng
lao động sau khi hoàn thành một công việc nhất định hay sau một thời gian lao động
nhất định.
b) Phân biệt tiền lương, tiền công và thu nhập của người lao động.
18
- Về bản chất tiền lương và tiền công đều là giá cả của sức lao động, khác
nhau đối tượng tính (một đơn vị thời gian hoặc một đơn vị sản phẩm, khối lượng
công việc).
- Thu nhập của người lao động: ngoài tiền lương hoặc tiền công còn thêm
các thành phần khác như: bảo hiểm, thưởng từ lợi nhuận, phúc lợi và lợi tức cổ
phần(nếu có).
c) Bản chất, ý nghĩa và vai trò của tiền lương.
Bản chất của tiền lương:
Mặc dù “tiền lương là giá cả của sức lao động được hình thành trên cơ sở
thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động…” nhưng tiền lương vẫn
được nghiên cứu trên hai phương diện: Kinh tế và xã hội.
- Về mặt kinh tế:
Tiền lương là phần đối trọng của sức lao động mà người lao động cung ứng
cho người sử dụng lao động. Qua hợp đồng lao động, người lao động và người sử
dụng lao động đã cam kết trao đổi hàng hóa sức lao động cho người lao động.
- Về mặt xã hội:
Tiền lương là một khoản thu nhập của người lao động để bù đắp các nhu cầu
tối thiểu của người lao động ở một thời điểm kinh tế - xã hội nhất định. Khoản tiền
đó phải được thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động (chủ doanh
nghiệp) có tính đến mức lương tối thiểu do nhà nước ban hành. Ngày nay khi cuộc
sống con người đã được cải thiện, trình độ văn hóa chuyên môn của người lao động
được nâng cao không ngừng, thì ngoài tiền lương cơ bản, phụ cấp, thưởng và phúc
lợi người lao động còn muốn có cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp được sự kính
trọng và làm chủ trong công việc.
Ý nghĩa của tiền lương:
Tiền lương có ý nghĩa to lớn trong doanh nghiệp và người lao động.
- Đối với doanh nghiệp:
19
+ Tiền lương là khoản chi phí bắt buộc, do đó muốn nâng cao lợi nhuận và
hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp phải biết quản lý và tiết kiệm chi phí tiền
lương.
+ Tiền lương cao là một phương tiện rất hiệu quả để thu hút lao động có tay
nghề cao và tạo lòng trung thành của người nhân viên với doanh nghiệp.
+ Tiền lương còn là một phương tiện kích thích và động viên người lao động
rất có hiệu quả, tạo nên sự thành công và hình ảnh đẹp của doanh nghiệp trên thị
trường.
- Đối với người lao đông:
+ Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người lao động, là phương tiện để
duy trì sự tồn tại và phát triển của người lao động cũng như gia đình của họ.
+ Tiền lương, ở mức độ nào đó, là một bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị của
người lao động, thể hiện giá trị của người này trong xã hội và gia đình của họ. từ đó
người ta có thể tự đánh giá được giá trị của bản thân mình và có quyền tự hào khi có
tiền lương cao.
+ Tiền lương còn là một phương tiện để đánh giá lại mức độ đối xử của chủ
doanh nghiệp với người lao động đã bỏ sức lao động ra cung ứng cho doanh nghiệp.
Vai trò của tiền lương:
- Vai trò thước đo giá trị:
Tiền lương là giá cả của sức lao động, là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị
sức lao động, do đó tiền lương có chức năng thước đo giá trị và được dùng làm căn
cứ để xác định đơn giá trả lương, đồng thời làm cơ sở để điều chỉnh giá cả sức lao
động như giá cả tư liệu sinh hoạt biến động.
Sức lao động có thể chia làm hai loại lao động cơ bản là lao động cơ bắp và
lao động trí tuệ mỗi loại lao động có những đặc điểm và đặc trưng riêng khác nhau
do đó tiền lương khi thực hiện chức năng thước đo giá trị của mình cũng phải có sự
điều chỉnh và phân biệt khác nhau.
- Vai trò tái sản xuất lao động:
20
Tiền lương là một trong những tiền đề vật chất có khả năng đảm bảo tái sản
xuất sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã hao phí.
Vậy vai trò này được thể hiện về mặt xã hội. Nếu không đảm bảo bù đắp
được sức lao động cho con người lao động thì điều đó sẽ ảnh hưởng đến sức lao
động xã hội, người lao động sẽ không quan tâm đến lao động, cường độ lao động sẽ
giảm và tất nhiên năng suất lao động sẽ giảm xuống.
- Vai trò kích thích lao động:
Với vai trò này tiền lương đóng vai trò kích thích của mình. Nếu tiền lương
hợp lý sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, ngược lại nó sẽ làm
kìm hãm sản xuất. Do đó, tiền lương phải kích thích được niềm say mê nghề
nghiệp, phát huy tinh thần làm việc, sáng tạo trong lao động, tự học hỏi để không
ngừng nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo để làm việc có hiệu quả
cao nhất với tiền lương xứng đáng nhất.
Mặt khác, cần phát huy vai trò tiền thưởng và các khoản phụ cấp đó là sự thể
hiện vai trò kích thích.
- Vai trò điều phối lao động:
Tiền lương phải đảm bảo vai trò phối hợp lao động với tiền lương đúng đắn
và thỏa đáng với công sức lao động mà họ đã bỏ ra. Với đồng lương thỏa đáng,
người lao động sẽ tự nguyện nhận được những công việc được giao dù ở đâu hay
bất cứ việc gì (độc hại, nguy hiểm, khó khăn,…) hay bất cứ thời điểm nào, lúc nào.
- Vai trò thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Một chế độ tiền lương thỏa đáng đối với từng đối tượng, khuyến khích người
lao động có trình độ chuyên môn cao, sẽ luôn là chiến lược quan trọng của công ty.
Bởi điều đó là một trong những nhân tố quyết định trực tiếp tới hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong giai đoạn này nhân tố con người lại càng phải hết sức chú ý, vì họ sẽ
chính là những người tạo lên những bước nhảy mới cho doanh nghiệp, để duy trì
sức mạnh cạnh tranh trong thời kỳ đổi mới, mà muốn làm được điều đó thì một
phần lớn phụ thuộc vào chính sách tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp.
21
2.1.2. Các nhân tố ành hưởng đến tiền lương và các nguyên tắc tiền lương.
● Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương.
Hình 1: Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động
Trả công thích đáng cho người lao động là một vấn đề rất phức tạp. Người ta
phải nghiên cứu kỹ các nhân tố ảnh hưởng đến tiền công và tiền lương như:
+ Điều kiện kinh tế xã hội;
+ Luật lao động;
+ Thương lượng tập thể;
Bản thân công việc
(định giá vị trí -công
việc)
Xã hội và thị
trường lao động
- Nền kinh tế
- Chi phí sinh hoạt
- Luật pháp và Lmin
- Lương trung bình
trên thị trường lao
động của ngành…
Tiền công hay
tiền lương của người
lao động
Bản thân người
lao động
- Khả năng(kiến thức
và tay nghề)
- Thâm niên
- Tiềm năng cá nhân
- Mức độ hoàn thành
công việc…
Doanh nghiệp
- Khả năng tài chính
- Chính sách tiền
lương trong từng thời
kỳ…
22
+ Thị trường lao động;
+ Vị trí địa lý và giá sinh hoạt từng vùng;
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp;
+ Công việc và tài năng của người thực hiện nó;
Tuy nhiên trong thực tiễn cũng cần phân biệt tiền lương danh nghĩa và tiền
lương thực tế.
- Tiền lương danh nghĩa (TLdn): là số tiền mà người lao động nhận trên sổ
sách. Tiền lương danh nghĩa này chưa phản ánh đúng mức thực trạng cuộc sống của
người lao động. Bởi vì nó phụ thuộc vào sức mua của đồng tiền ở các vùng khác
nhau cũng như phụ thuộc vào sự biến động của giá cả, sự lạm phát…
- Tiền lương thực tế (TLtt): được biệu hiện bằng số lượng hàng hóa tiêu dùng
và dịch vụ mà người lao động mua được bằng tiền lương danh nghĩa của mình. Như
vậy tiền lương thực tế mới phản ánh chính xác mức sống thực của người lao động,
vì nó kể đến tất cả những nhân tố ảnh hưởng đã kể ra ở trên.
Bộ luật lao động ở điều 56 đã quy định: “Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên
làm cho tiền lương thực tế của người lao động bị giảm sút thì chính phủ điều chỉnh
mức lương tối thiểu để bảo đảm tiền lương thực tế”.
Từ đây người ta đã so sánh Ldn và Ltt qua chỉ số giá cả như sau:
Chỉ số giá cả (g) = Tiền lương danh nghĩa(L
dn
)
Tiền lương thực tế(L
tt
)
Chỉ số giá cả là chỉ tiêu tương đối nói lên sự thay đổi của tổng mức giá cả
của các nhóm hàng hóa nhất định trong thời kỳ này so với thời kỳ khác được xem là
kỳ gốc.
● Nguyên tắc cơ bản của tiền lương
Nguyên tắc 1: Trả công ngang nhau cho lao động như nhau.
Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Nguyên tắc
này dùng thước đo lao động để đánh giá, so sánh và thực hiện trả lương. Theo
nguyên tắc này thì những người lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ…
nhưng có mức hao phí lao động như nhau thì được trả lương như nhau.
23
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo được tính công bằng và
bình đẳng trong trả lương. Điều này sẽ có sức khuyến khích lớn đối với người lao
động.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình
quân.
Quy định năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân là một
nguyên tắc quan trọng trong khi tổ chức tiền lương, vì có như vậy mới tạo ra cơ sở
giảm giá thành, hạ giá cả và tăng tích lũy.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người lao
động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
+ Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi doanh nghiệp.
+ Điều kiện làm việc khác nhau.
+ Sự phân bố khu vực của các ngành nghề khác nhau.
+ Ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc 4: Khuyến khích vật chất và tinh thần trong người lao động tạo
động lực phát triển kinh tế.
Con người là một trong những nhân tố cơ bản của năng lực sản xuất. Mọi
qua trình sản xuất đều do con người làm chủ, họ giữ vai trò quan trọng.
● Các phương pháp xác định giá tiền lương.
Đơn giá tiền lương là số tiền trả cho doanh nghiệp(hay người lao động) khi
thực hiện một đơn vị sản phẩm(hay công việc) nhất định với chất lượng xác định.
Đơn giá tiền lương phải được xây dựng trên cơ sở mức lao động trung bình tiên tiến
và các thông số tiền lương do Nhà nước quy định.
* Đơn vị tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm.
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch là tổng sản phẩm bằng
hiện vật(kể cả sản phẩm quy đổi), thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất
một loại sản phẩm hay một số sản phẩm có thể quy đổi được:
Đg = Lg x T
sp
Trong đó: Đg : đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm.
24
Lg : tiền lương giờ tính trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân,
phụ cấp bình quân và mức lương tối thiểu của doanh nghiệp.
T
sp
: Mức lao động của một đơn vị sản phẩm(tính bằng giờ-người)
+ Ưu điểm: Khắc phục được tính bình quân so với cách tính quỹ lương theo
phương pháp kế hoạch hóa quỹ lương. Ngoài ra còn mở rộng quyền chủ động của
doanh nghiệp trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
+ Nhược điểm: Nhà nước vẫn phải can thiệp vào định mức lao động, nhưng
thực chất nhà nước chỉ quản lý được khối lượng sản xuất kinh doanh và chưa dùng
tiền lương để quản lý kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
* Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu.
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch là doanh thu, thường được
áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ tổng hợp.
Công thức tính:
Đ
g
= V
kh
/ D
kh
Trong đó: V
kh
: tổng quỹ lương năm kế hoạch.
D
kh
: tổng doanh thu năm kế hoạch.
* Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu trừ đi tổng chi phí.
Phương pháp này ứng với chỉ tiêu kế hoạch là tổng doanh thu trừ đi tổng chí
phí. Thường áp dụng với các doanh nghiệp quản lý được tổng thu và tổng chi một
cách chặt chẽ trên cơ sở các mức chi phí.
Đ
g
= V
kh
/ ( D
kh
– C
kh
)
Trong đó: V
kh
: Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch.
D
kh
: Tổng doanh thu năm kế hoạch.
C
kh
: Tổng chi phí theo kế hoạch ( chưa có tiền lương ).
* Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận.
Đ
g
= V
kh
/ P
kh
Trong đó:V
kh
: Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch.
P
kh
: Lợi nhuận theo kế hoạch.
● Các chế độ tiền lương
25