Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đánh giá tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty chế tạo cột ghép Đông Anh - HuynDai trong những năm gần đây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.31 KB, 25 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT
THÉP HYUNDAI ĐÔNG ANH

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGANH SẢN XUẤT CỘT THÉP
1. Ngành thép:
Thép là vật liệu quan trọng đối với các cơng trình xây dựng cầu đường, nhà
cửa và dần thay thế các nguyên liệu xây dựng khác như đá và gỗ bởi đặc tính
vững chắc và dễ tạo hình của thép. Hơn nữa, thép cũng được sử dụng phổ biến
trong các ngành cơng nghiệp như đóng tàu, phương tiện vận chuyển, xây dựng
nhà máy và sản xuất máy móc thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất phục vụ đời
sống con người.
Việt Nam đã coi ngành sản xuất thép là ngành công nghiệp trụ cột của nền
kinh tế, đáp ứng tối đa nhu cầu về các sản phẩm thép của các doanh nghiệp
khác. Bên cạnh đó, Chính phủ dành nhiều chính sách khuyến khích các thành
phần kinh tế khác đầu tư vào ngành thép nhằm tận dụng tối đa nguồn vốn và
nhân lực nhàn rỗi của mình, thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo công ăn việc
làm cho người lao động.
2. Ngành sản xuất cột thép:
Cột thép được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực truyền tải điện năng, cột
ăngten thu phát sóng của các đài truyền hình, đài phát thanh... Các cột thép với
thành phần chủ yếu là thép, bề ngồi được mạ kẽm để chống rỉ có tác dụng làm
cột trụ chống đỡ đường dây tải điện , trạm phát sóng...
Tùy theo đắc điểm và tính chất của cơng trình, các cột thép có những hình
dáng, chiều dài, kiểu cách khác nhau. Đối với lĩnh vực sản xuất thiết bị cho
ngành điện, cột thép chính là những cột điện khắp ba miền Bắc, Trung, Nam.
Các cột thép này là những hình tam giác, ở mỗi đầu của cột thép được đột các
lỗ làm gen để kết nối các thanh thép khác. Các cột thép này cần đảm bảo các
yếu tố về tính ổn định, vững chắc, chống được ơxy hóa vừa nâng đỡ được các
dây điện dài hàng ngàn km vừa có thể chịu được các tác động từ con người và


thiên nhiên như nắng, mưa, gió, bão, sấm sét, động đất...

Quản Trị Chất Lượng 47

1

Đặng Đức Thiện


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Ở Việt Nam, các nhà máy sản xuất cột thép trước kia chủ yếu đều trực
thuộc Tổng cơng ty thép Việt Nam vì đây là lĩnh vực chuyên môn của các
doanh nghiệp chuyên ngành thép. Tuy nhiên, các doanh nghiệp lớn của Việt
Nam đang ngày càng mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình, ngành sản xuất
cột thép khơng cịn là sự độc quyền của các công ty chuyên sản xuất thép nữa.
Chẳng hạn như tổng công ty điện lực Việt Nam (EVN) đã và đang hình thành
các cơng ty con, trong đó có các công ty chuyên sản xuất thiết bị cho ngành.
Điều này sẽ giúp cho các cơng ty có thể tiết kiệm được khoản ngân sách đáng
kể khi tự sản xuất, tự cung cấp so với việc phải mua hay nhập khẩu các thiết bị
của ngành từ các doanh nghiệp khác. Công ty Cơ khí điện lực, Cơng ty chế tạo
cột thép Hyundai – Đơng Anh là những ví dụ điển hình cho các công ty chuyên
sản xuất cung cấp các thiết bị điện, trong đó có sản xuất cột thép để phục vụ
cho ngành điện trong và ngịai nước.

II. Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY CHẾ
TẠO CỘT THÉP HYUNDAI ĐƠNG ANH

Trong cơng cuộc xây dựng, đổi mới kinh tế, Đảng và Chính phủ đã đưa ra
hàng loạt các chính sách đúng đắn để mở cửa nền kinh tế và từng bước cơng

nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Những chính sách đó cũng đã tạo điều kiện
cho phép các doanh nghiệp nước ngoài liên doanh, liên kết với các doanh
nghiệp trong nước để đạt được mục tiêu cơ bản là sự kết hợp giữa vốn và công
nghệ, giữa nguồn lực và trí tuệ để sản xuất ra các sản phẩm phục vụ đời sống
xã hội, công nghiệp hố đất nước và phục vụ xuất khẩu. Nhờ đó Công ty Chế
tạo cột thép HuynDai – Đông Anh đã ra đời từ sự hợp tác, liên doanh của hai
bên:
- Bên Việt nam:
Nhà máy chế tạo Thiết bị điện Đông Anh (Dong Anh Electrical Equipment
Manufacturing Plant – EEMP) trực thuộc Công ty Sản xuất thiết bị điện
(Electrical Equipment Manufacturing Corporation - EEMC) - Tổng Công ty
Điện lực Việt Nam. Nhà máy Chế tạo thiết bị điện Đông Anh được thành lập

Quản Trị Chất Lượng 47

2

Đặng Đức Thiện


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

ngày 26 tháng 3 năm 1971 theo quỵết định số 88/ NCQLKT của Bộ Điện và
Than. Ngày 05 tháng 4 năm 1971 có tên là Nhà máy sửa chữa thiết bị điện
Đông Anh theo quyết định số 101/QĐ/NCQL-1 của Bộ Điện và Than. Đến
tháng 6 năm 1988 Nhà máy tách khỏi cơ quan Công ty, hạch toán độc lập và
được mang tên là Nhà máy Chế tạo thiết bị điện.
- Bên Hàn quốc:
+ Công ty Hyundai Công nghiệp nặng (Hyundai Heavy Industries – gọi tắt là
HHI) - HHI là một Công ty được thành lập hợp lệ theo luật pháp của nước Hàn

quốc ngày 28 tháng 2 năm 1973 với tổng tài sản của HHI là 6.656.276.000
USD và có trụ sở chính tại Ulsan – Hàn quốc.
+ Công ty Hyundai Thương mại. (Hyundai Corporation – gọi tắt là HC) HC
được thành lập hoạt động theo luật pháp Hàn quốc ngày 08 tháng 2 năm 1976.
Tổng tài sản là 386.800.228 USD và có trụ sở chính tại Seoul – Hàn quốc.
Hai bên đã đàm phán trên cơ sở bình đẳng, hợp tác cùng có lợi thành lập Công
ty liên doanh theo giấy phép đầu tư số 1522/GP do Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư
cấp ngày 23 tháng 3 năm 1996.
Tên Công ty: Chế tạo cột thép ĐÔNG ANH - HYUNDAI
Tên giao dịch Quốc tế: HYUNDAI – DONGANH Steel Tower
Mannufacturing Company.
Trụ sở chính: Tại Tổ 23 Thị trấn Đông anh, Huyện Đông Anh, Hà nội.
Điện thoại: 04-8833649.
Fax: 04-8833648.
Tổng số vốn đầu tư ban đầu của Công ty là 8. 100. 000 USD.
Vốn pháp định là 2. 857. 000 USD.
Trong đó:
* Bên Hàn quốc góp 1.857.000 USD chiếm 65 % Vốn pháp định gồm:
+ Hyundai công nghiệp nặng góp 1.571.300 USD chiếm 55% vốn pháp định
+ Hyundai thương mại góp 285.700 USD chiếm 10% Vốn pháp định
* Bên Việt nam góp 1.000.000 USD chiếm 35% Vốn pháp định
Quản Trị Chất Lượng 47

3

Đặng Đức Thiện


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp


- Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 15 tháng 10 năm 1996. Thời hạn
hợp đồng liên doanh có hiệu lực là 20 năm, ngày dự kiến ngừng hoạt động là
23/03/2016. Công ty có tổng diện tích là 28.255m2, trong đó nhà xưởng chiếm
khoảng 12.000m2.
Trong q trình hoạt động kinh doanh Cơng ty thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước Việt Nam như sau:
+ Nộp thuế lợi tức bằng 20% lợi nhuận thu được trong 5 năm đầu và bằng
25% trong các năm tiếp theo (Điều 6- Giấy phép đầu tư)
+ Nộp các loại thuế khác theo quy định hiện hành tại thời điểm nộp thuế hàng
năm.
Khi chuyển lợi nhuận ra khỏi Việt nam, bên nước ngoài nộp thuế bằng 10%
lợi nhuận chuyển ra.

III. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CHẾ TẠO
CỘT THÉP HYUNDAI ĐÔNG ANH
1. Sản phẩm và thị trường của công ty.
1.1 Sản phẩm của doanh nghiệp
Công ty Chế tạo cột thép Đông Anh – Hyundai là Công ty trực thuộc Tổng
Công ty Điện lực Việt Nam chuyên sản xuất các loại cột điện thép mạ kẽm
cũng như các loại kết cấu thép, phụ tùng phụ kiện có liên quan, cung cấp các
dịch vụ về mạ kẽm theo đơn đặt hàng của khách hàng, đối tượng phục vụ chủ
yếu là ngành Điện lực trong nước và quốc tế.
- Chế tạo các loại cột điện thép mạ kẽm, đường dây 110KV - 500KV.
- Nhận thiết kế và chế tạo các loại cột trạm điện.
- Mạ dịch vụ các loại kết cấu thép cỡ lớn.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại cột thép mạ kẽm. Cột thép mạ kẽm
thực chất là các loại cột điện dùng để chống đỡ các đường dây điện, dây cao áp,
dây cáp viễn thơng, truyền hình cáp v.v... Các cột thép mạ kẽm này địi hỏi đặc
tính kỹ thuật cao, chất lượng phải được đảm bảo gần như tuyệt đối so với các
thông số kỹ thuật cho phép.

Quản Trị Chất Lượng 47

4

Đặng Đức Thiện


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Dịch vụ mạ kẽm cũng là nguồn thu quan trọng của công ty. Bể mạ kẽm
của công ty TNHH sản xuất cột thép Hyundai – Đông Anh được coi là lớn nhất
Việt Nam hiện nay. Bể có chiều dài 12m, bề rộng1,8m, sâu 3m và luôn chứa
một lượng kẽm lên tới hàng chục tấn kẽm. Bể mạ kẽm được các chuyên gia
của Hàn Quốc giúp đỡ về công nghệ và kỹ thuật.
1.2

Thị trường tiêu thụ.

Sản phẩm cột thép của công ty phục vụ chủ yếu cho mạng lưới truyền tải
điện của Tổng công ty điện lực Việt Nam (EVN). Thời gian qua, nhiều cơng
trình trọng điểm như: Đường dây 500 kV Nho Quan – Thường Tín; các đường
dây 220 KV Tuyên Quang – Yên Bái và Tuy Hòa – Nha Trang, 110 kV Yên
Bái – Lào Cai, Buôn Kuốp – Krông Buk, Thanh Thuỷ – Hà Giang; các trạm
biến áp 500 kV, 220 kV Nho Quan, Quảng Ninh, Châu Đốc... đều là những nơi
tiêu thụ sản phẩm của cơng ty.
Tuy vậy, thị trường nước ngồi mới là nơi mà công ty hướng đến. Sản
lượng tiêu thụ và doanh thu của thị trường nước ngoài gấp nhiều lần so với thị
trường trong nước:
Doanh thu bán hàng trong nước và ngoài nước
Đơn vị: 1000USD

Năm

Ngoài nước

Trong nước

Tổng cộng

2008

13481.39

2580.35

16061.74

Tỷ trọng(%)
Ngoài nước Trong nước
84%
16%

Sản lượng tiêu thụ sản phẩm trong nước và ngoài nước.
Đơn vị: Tấn
Năm

Ngoài nước

Trong nước

Tổng cộng


2008

11881.97

2378.33

14260.30

Tỷ trọng(%)
Ngoài nước Trong nước
83%
17%

Thị trường nước ngồi của cơng ty là từ các quốc gia ở mọi châu lục trên thế
giới như Nhật bản, Mehico, Ukraina, Nam Phi, Đài Loan, Costarica,

Quản Trị Chất Lượng 47

5

Đặng Đức Thiện


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Campuchia, Lào … Các quốc gia này có những quy chuẩn kỹ thuật về sản
phẩm cột thép là khác nhau, do đó ít nhiều cũng gây ra một số khó khăn nhất
định cho cơng ty trong quá trình sản xuất hàng loạt. Thị trường nước ngồi cịn
địi hỏi chất lượng phải đảm bảo tn thủ một cách chặt chẽ các thông số kỹ

thuật, do vậy trong mỗi lô hàng đặt, họ thường gửi chuyên gia sang phối hợp
với bộ phận kỹ thuật của nhà máy. Các chuyên gia này một mặt hướng dẫn về
khâu kỹ thuật, đồng thời họ cũng thực hiện giám sát để sản phẩm đảm bảo đúng
với chất lượng như đã ký trong hợp đồng.
1.3

Đối thủ cạnh tranh:

Sản xuất cột thép là ngành địi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư cho máy móc,
trang thiết bị, dây chuyền sản xuất lớn cho nên các doanh nghiệp tham gia vào
lĩnh vực này chủ yếu là các công ty trực thuộc Tổng công ty Thép và Tổng
công ty điện lực Việt Nam như công ty Cơ khí điện lực, Cơng ty cơ khí 120,
Cơng ty cơ điện miền Trung, Công ty cổ phần Lilama, Công ty cơ điện Trần
Phú v.v…
Do thị trường xuất khẩu sang nước ngồi của cơng ty rất rộng, cho nên đối
thủ cạnh tranh ngoại quốc của công ty cũng rất đa dạng. Họ là những công ty
chế biến kim loại nhỏ cho đến những tập đoàn đa quốc gia từ khắp mọi nơi trên
thế giới. Nhưng đối thủ thường trực nhất của công ty vẫn là các doanh nghiệp
luyện kim và sản xuất thiết bị điện đến từ Trung Quốc.
Công ty chế tạo cột thép Hyundai – Đông Anh với lợi thế là sự hợp tác và
góp vốn giữa Nhà máy chế tạo thiết bị điện Đông Anh với tập đoàn hàng đầu
của Hàn Quốc là Hyundai đã tạo ra một sự tương hỗ về các yếu tố nguồn vốn,
nhân lực, kỹ thuật, thiết bị. Thương hiệu Hyundai nổi tiếng trên khắp tồn cầu
giúp cho cơng ty tạo ra sự tin tưởng đối với khách hàng khi lựa chọn các doanh
nghiệp để ký hợp đồng. Công ty cũng đã được chứng nhận về chứng chỉ ISO
9001, cùng với đó quá trình thực hiện hợp đồng ln ln đúng tiến độ, giá cả
cạnh tranh, chất lượng đảm bảo cho nên công ty ln đạt được sự tín nhiệm của
khách hàng từ khắp nơi trên thế giới.

Quản Trị Chất Lượng 47


6

Đặng Đức Thiện


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

2. Nguồn nguyên liệu và nhà cung cấp của công ty
2.1 Nguyên liệu:
Ở công ty TNHH chế tạo cột thép Hyundai Đông Anh, sản phẩm chủ yếu
là các loại cột thép mạ kẽm. Bởi vậy, nguyên vật liệu chính cấu thành nên sản
phẩm chủ yếu là các loại thép góc, các loại thép tấm, kẽm và các loại đai ốc bu
lơng.
Trong đó:
Thép góc bao gồm: thép có động dài, dày khác nhau gồm từ loại L45x4x12m
nhỏ nhất. Loại L300x35x10m lớn nhất.
Thép tấm bao gồm: từ thép tấm δ=2 đến thép tấm δ=70.
Bu lông, đai ốc từ M 6x25 đến M30x280.
Kẽm của Hàn Quốc đạt tiêu chuẩn quốc tế 99,995%
2.2 Nhà cung cấp:
2.2.1 Nhà cung cấp trong nước:
Những cơng trình trong nước thì ngun liệu chính (thép) được nhập bởi
các nhà sản xuất trong trong nước, chủ yếu là từ công ty gang thép Thái
Nguyên (TISCO) . Thép sẽ được vận chuyển chủ yếu bằng đường bộ, ngồi ra
cịn có cả đường sắt.
2.2.2 Nhà cung cấp nước ngồi:
Ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ của cơng ty được cung cấp chủ yếu từ
các doanh nghiệp nước ngoài. Chất lượng cột thép phụ thuộc chủ yếu vào chất
chất lượng của thép về đặc tính tuổi thọ, khả năng chịu lực, phản ứng với axit,

giãn nở với nhiệt.... Vì vậy đối với những cơng trình quan trọng, phần lớn khi
đặt hàng thì khách hàng nước ngồi cũng u cầu nhà cung cấp luôn. Họ sẽ yêu
cầu công ty sử dụng thép ở trong nước hay ngoài nước để đảm bảo yêu cầ kỹ
thuật cho sản phẩm. Quá trình cắt, đột, mạ sẽ được thực hiện tại công ty và sau
đó sản phẩm hồn thiện lại xuất trả lại.
Đối với các loại thép tấm, thép góc,kẽm, ê cu bu lơng thì cơng ty mua của
cơng ty Hyundai Corporation ( Hàn Quốc). Do công ty là bạn hàng quen thuộc,

Quản Trị Chất Lượng 47

7

Đặng Đức Thiện


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

ổn định của các công ty cung ứng nên việc ký hợp đồng mua NVL, cơng cụ
dụng cụ được tiến hành nhanh chóng, giá cả hợp lý. Do vậy cơng ty tránh được
tình trạng mua tồn kho lâu dài, tránh được ảnh hưởng đến chất lượng của
NVL,không bị ứ đọng vốn và hàng tồn kho.
Tuy nhiên, do đặc thù của sản xuất cột thép nên chi phí sản xuất phụ thuộc
vào giá của nguyên vật liệu. Chỉ một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng ảnh
hưởng làm thay đổi giá thành sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
cơng ty.
Ví dụ trong năm 2006, chỉ tính riêng 2 dự án đường dây 220 KV Tuyên
Quang – Yên Bái và Tuy Hòa – Nha Trang trúng thầu đã “đem đến” cho công
ty khoản lỗ 700.000 USD. “Khi đối tác thông báo trúng thầu, cơng ty đã tính bỏ
cuộc nhưng tính đi tính lại buộc phải làm để giữ uy tín vì dự án có vốn quốc
tế.” Ơng Hồng Đức Bính, Phó Tổng Giám đốc Công ty Chế tạo cột thép Đông

Anh – Hyundai cho biết.
3. Nguồn nhân lực
Cơng ty có đội ngũ cán bộ quản lý trình độ cao, cơng nhân có tay nghề, kinh
nghiệm lâu năm và được đào tạo thường xuyên phù hợp với từng vị trí sản xuất
4. Mơi trường kinh doanh
Do sản phẩm chủ yếu của công ty là chế tạo cột thép nên đặc điểm chủ
yếu sản phẩm của công ty là phụ thuộc vào giá nguyên vật liệu trên thị trường,
nó phụ thuộc vào biến động của thị trường. Mơi trường kinh doanh rất khắc
nghiệt địi hỏi cơng ty phải có những chiến lược phù hợp với yêu cầu đặt ra.. 7
tháng đầu năm 2008, giá thép trên thị trường thế giới liên tiếp tăng mạnh do giá
nguyên liệu thô như quặng sắt, dầu mỏ, than đá… tăng cao, đẩy chi phí sản
xuất lên. Bên cạnh đó, hoạt động tái thiết lại các cơ sở hạ tầng bị tàn phá mạnh
mẽ sau vụ động đất tại tỉnh Tứ Xuyên của Trung Quốc - nước tiêu thụ nhiều
thép nhất thế giới – đã ngốn một khối lượng thép lớn cùng với sự suy yếu của
đồng USD cũng là những lý do đẩy giá thép tăng cao trên thị trường. Giá phôi
thép thời điểm này cũng đã tăng hơn 40% và liên tục trong tháng 6,7,8 giữ ở

Quản Trị Chất Lượng 47

8

Đặng Đức Thiện


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

mức trung bình trên 1.000 USD/tấn. Tuy nhiên đến cuối tháng 12, giá thép và
phôi trên thị trường thế giới đã giảm đi một nửa và đang có dấu hiệu tăng trở lại
nhưng ở mức rất chậm. Tính chung cả năm 2008, giá thép thế giới vẫn giảm.
Sự biến động của giá thép là một thách thức đối với công ty khi mà các hợp

đồng đã được ký kết. Tuy nhiên nó lại hứa hẹn một thời cơ tốt cho công ty nếu
biết dự báo được giá thép trong thời gian tới. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu sẽ
đẩy giá nguyên vật liệu xuống thấp, giúp cho doanh nghiệp cải thiện tình hình
kinh doanh nhưng nó lại đem lại một bầu trời u ám cho nền sản xuất cơng
nghiệp nói chung. Nhu cầu hạ buộc các doanh nghiệp phải chống chọi với nguy
cơ phá sản cao. Trong năm 2008, công ty đã bị lỗ một khoản khá lớn, đẩy cơng
ty vào hồn cảnh khó khăn như bao công ty khác trong thời kỳ khủng hoảng.
Giá và nhu cầu thép trên thế giới sẽ tiếp tục ở mức thấp, dưới mức tăng
trưởng GDP toàn cầu, trong nửa đầu năm 2009 do bức tranh kinh tế toàn cầu
đầy ảm đạm. Tuy nhiên tiêu thụ tại các thị trường đang nổi sẽ vẫn cao.
Nguồn cung thép trên thị trường thế giới năm tới sẽ tiếp tục ở mức thấp do
triển vọng về giá và nhu cầu không sáng sủa. Các chuyên gia nhận định, sản
lượng trong năm tới sẽ giảm 15-20%, tuy nhiên trường hợp xấu nhất có thể
giảm tới 22% cịn nếu khả quan thì chỉ giảm 3% mà thôi. Riêng tại Trung
Quốc, sự lớn mạnh của các công ty vừa và nhỏ dự kiến sẽ cho sản lượng thép
cao hơn, nên dù giá giảm nhưng nước này nhiều khả năng phải đối mặt với tình
trạng dư cung.

CHƯƠNGII. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH

Quản Trị Chất Lượng 47

9

Đặng Đức Thiện


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

DOANH CỦA CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP ĐƠNG ANHHYUNDAI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

Cơng ty Chế tạo cột thép Đơng Anh- HyunDai hiện có công nghệ mạ hiện đại
nhất trong khu vực Đông Nam Á hiện nay với dây truyền công nghệ được nhập
khẩu từ Hàn Quốc. Sản phẩm của Công ty được đánh giá là có chất lượng cao
đáp ứng được yêu cầu khắt khe của các cơng trình trọng điểm của ngành điện
lực trong và ngồi nước.
I.

KẾT QUẢ TIÊU THỤ CỦA CƠNG TY TRONG NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY.

Thị trường kinh doanh của Công ty chủ yếu là thị trường các nước trong khu
vực như: Nhật, Đài Loan, Costarica, Campuchia, Lào… và phục vụ ngành điện
lực trong nước.
Bảng 1.1: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước
Đơn vị: Tấn
Tỷ trọng (%)
Năm

Ngoài nước

Trong nước

Tổng cộng

Ngồi

Trong

nước


nước

2004

19,081.80

9,389.75

28,471.55

67

33

2005

128.76

6,158.61

6,287.37

20.5

79.5

2006

13,910.93


5,893.87

19,804.80

70

30

2007

12,333.87

20,519.01

32,852.89

37.5

62.5

2008

11,881.97

2,378.33

14,260.30

83


17

(Nguồn: Phịng kinh doanh)
Bảng 1.2: Doanh thu bán hàng trong và ngoài nước
Đơn vị: USD
Năm

Ngoài nước

Quản Trị Chất Lượng 47

Trong nước

Tổng cộng
10

Tỷ trọng (%)
Đặng Đức Thiện


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Ngồi
2004
2005
2006
2007
2008

17,696,250.00

119,231.76
13,039,896.90
12,291,625.59
13,481,390.09

7,744,895.93
5,807,222.65
5,670,010.96
20,763,456.65
2,580,350.32

Tron

nước
g nước
25,441,145.93
70
30
5,926,454.41
20
80
18,709,907.86
70
30
33,055,028.24
37
63
16,061,740.41
84
16

(Nguồn: Phịng kinh doanh)

Từ hai bảng kết quả bán hàng trong và ngoài nước giai đoạn 2004 – 2008 ta
nhận thấy rằng: Doanh thu chủ yếu của Công ty là từ xuất khẩu. Năm 2005 khi
sản lượng xuất khẩu giảm xuống 19.081,8 – 128,76 = 18.953 (tấn) so với năm
2004 dẫn đến doanh thu từ xuất khẩu giảm so với năm 2004 là 17,577,018 USD
nên sản lượng tiêu thụ và doanh thu của năm cũng giảm xuống tương ứng
25,441,145.93 - 5.926.,454.41= 19,514,691.52 (USD) so với năm 2004. Qua số
liệu của ba năm 2004, 2005, 2006 ta thấy rõ nét ảnh hưởng của hàng xuất khẩu
đến kết quả kinh doanh của Công ty. Riêng với năm 2007 thì sản lượng tiêu thụ
cả trong và ngồi nước đều cao, đặc biệt là hàng trong nước tăng mạnh đáng kể
20.519,01 - 5.893,87 =14.625,14 (tấn) so với năm 2006 (tăng xấp xỉ 250%) đã
bù lại sự giảm sút nhẹ của sản lượng xuất khẩu đồng thời đẩy doanh thu tăng
theo. Nhưng đến năm 2008, cả sản lượng và doanh thu của cơng ty đều giảm.
Lý do có thể giải thích là nền kinh tế thế giới đang bắt đầu bước vào thời kỳ
khủng hoảng dẫn đến cầu giảm , các đơn đặt hàng giảm đi. Tuy nhiên, trong
năm 2008 cũng có nhiều sự biến đổi trong kinh doanh, mặc dù sản lượng tiêu
thụ hàng hóa ngồi nước giảm từ 12,333.87 (tấn) - 11,881.97 (tấn)nhưng
doanh thu vẫn tăng từ 12,291,625.59 (USD) lên 13,481,390.09 (USD) là do sự
biến động của giá NVL, mà ở đây là giá thép dẫn đến giá thành cao và doanh
thu cao hơn năm 2007. Tuy nhiên, sự sụt giảm nghiêm trọng trong sản lượng
tiêu thụ trong nước dẫn tới một hệ quả tất yếu là doanh thu thấp.

Quản Trị Chất Lượng 47

11

Đặng Đức Thiện



Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Trong kết quả tiêu thụ hàng hóa và doanh thu từ năm 2004-2008 của cơng ty,
sự chuyển dịch cơ cấu giữa cung cấp sản phẩm trong nước và xuất khẩu được
thay đổi rõ rệt trong từng năm, sự biến đổi này là rất rõ ràng, có sự hốn đổi vị
trí cho nhau. Trong từng năm, công ty chú trọng vào sản xuất sản phẩm để xuất
khẩu thì tỷ trọng của xuất khẩu lớn và ngược lại.
Bảng 1.3: Kết quả sản lượng tiêu thụ sản phẩm cột thép và dịch vụ mạ.
Đơn vị: Tấn
Chỉ

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

tiêu
Sản

2004

2005

2006


2007

2008

xuất cột
Dịch
vụ mạ
Tổng
cộng

Tốc độ phát triển (%)
05/04 06/05 07/06 08/07

28,047.41 6,041.38 19,774.36 32,639.41 2,100.66 -78.5
424.14

245.99

2,8471.55 6,287.37

30.45

213.48

277.67

-42

19,804.8 32,852.89 2,378.33 -77.9


227.3 65.1

-93.6

-87.6 601.1 30.1
215

65.9

-92.8

(Nguồn: Phòng kinh doanh)

Bảng 1.4: Doanh thu bán hàng
Đơn vị: 1000 USD
Tốc độ phát triển (%)
Chỉ tiêu Năm 2004
Sản xuất
cột
Dịch vụ
mạ

Năm 2005

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

25,343.47

5,862.42


18,589.41

32,894.70

15,937.37

97.68

64.03

120.50

160.38

124.36

Quản Trị Chất Lượng 47

12

05/04 06/05 07/06 08/07
76.9 217.1
-34.2

88.2

77

-51.6


33.1

-22.5

Đặng Đức Thiện


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Tổng
cộng

25,441.15

5,926.45

18,709.91

33,055.08

16,061.73 -76.7 215.7 76.7

(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Như vậy, nhìn vào bảng kết quả sản lượng tiêu thụ sản phẩm cột thép và dịch
vụ mạ của Công ty, ta thấy sản lượng tiêu thụ của Công ty trong những năm
gần đây còn nhiều biến động, kém ổn định. Năm 2005 lượng tiêu thụ của cả hai
mặt hàng đều giảm sút nghiêm trọng đặc biệt với mặt hàng chính của là sản
xuất cột thép, trong năm này Công ty không ký được hợp đồng sản xuất dẫn
đến thiếu công an việc làm cho công nhân, sản xuất đình trệ. Tuy trong hai năm
tiếp theo là 2006 và 2007 tình hình kinh doanh đã được cải thiện đáng kể với sự
gia tăng mạnh mẽ của sản lượng tiêu thụ cột thép trong cả hai năm 2006 và

2007, đã phục hồi sản xuất cho Cơng ty, hơn nữa cịn có thêm nhiều hợp đồng
mới với quy mơ lớn tạo nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động cũng
như Công ty và các cổ đông. Tuy nhiên đến năm 2008, sản xuất cột thép lại bị
đình trệ, sản lượng của công ty bị giảm đi một cách nghiêm trọng giảm từ
32,639.41 tấn còn 2100.66 tấn dẫn tới doanh thu giảm từ 32,894.70(ngàn USD)
còn 15,937.37(ngàn USD), nhưng mức giảm doanh thu chậm hơn, tức giá bán
cao đã đẩ doanh thu lên cao là nhờ giá thành sản xuất đã tăng đột biến. Điều
này là không tốt, do giá thép thành phẩm tăng cao.
Tuy nhiên, công ty vẫn giữ vững được mức tăng ổn định của dịch vụ mạ tuy
doanh thu giảm đi chút ít, điều đó có thể là do giá thành của dịch vụ mạ giảm.
Doanh nghiệp cần phải dự báo tốt sự biến động giá thép trên thị trường.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY.
Bảng 1.5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm từ 2004 - 2008
Đơn vị: 1000USD
Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần

2004

2005

2006

2007

2008

25,441.15

5,926.45


18,709.91

33,055.08

16061.74

Quản Trị Chất Lượng 47

13

Đặng Đức Thiện

-51.4


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
2. Giá vốn hàng bán

25,184.8

5,698.81

18,443.29

32772.57

17979.76

256.35


227.64

266.62

282.51

-1918.02

246

194

213

245

277.76

10.35

33.64

53.62

37.51

-2195.78

979


1138

1760

1001

958.63

8. Chi phí khác

456

495

815

512

438.69

9. Lợi nhuận khác

523

643

945

489


519.94

533.3

676.64

998.62

526.51

-1674.84

149.324

189.46

279.61

147.42

383.976

487.18

719.01

379.09

4. Lợi nhuận gộp

5. Chi phí quản lý kinh
doanh & lãi vay
6. Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
7. Thu nhập khác

10. Lợi nhuận trước thuế
11. Thuế thu nhập
doanh nghiệp
13. Lợi nhuận sau thuế

-1674.84

(Nguồn Phịng kế tốn)
Qua bảng số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Chế tạo cột
thép HuynDai – Đông Anh các năm từ 2004 – 2008 ta nhận thấy cũng tương
ứng như sự sụt giảm của doanh thu bán hàng, lợi nhuận đạt được năm 2005 đã
giảm sút đáng kể so với năm 2004 tuy nhiên đã có sự phục hồi trong năm 2006
và 2007, lợi nhuận của Công ty đã tăng tương đối tốt vượt chỉ tiêu 200.000$.
Hàng năm hàng tỷ đồng được công ty nộp cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên,
đến năm 2008, doanh thu của công ty đã giảm đi một cách đáng kể, do sự biến
động của thị trường, doanh thu của công ty không đủ bù đắp cho chi phí sản xuất
quá cao, dẫn đến công ty đã bị lỗ khoảng 2 triệu USD.
Bảng 1.6: Một số chỉ tiêu tài chính của các năm từ 2004 - 2008
Đơn vị: 1000USD

Chỉ tiêu
1. Tổng tài
sản
2. Tài sản cố

định
3. Nợ ngắn
hạn

2004

2005

2006

2007

2008

15,456.12

15,458.48

17,475.14

19,230.41

12,748.73

5,114.15

4,947.58

5,547.94


4,892.48

13,333.29

3,161.73

2,795.21

2,932.41

2,989.80

12,874.64

Quản Trị Chất Lượng 47

14

Đặng Đức Thiện


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

4. Nợ dài hạn

4,945.27

4,371.99

4,586.58


4,676.35
4,037.12
(Nguồn Phòng kế toán)

Như vậy, qua việc so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của những năm gần
đây, ta nhận thấy rằng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty
trong thời gian qua có nhiều biến động rất lớn đáng lo ngại nhưng gần đây đã
được cải thiện và có chiều hướng phát triển tuy nhiên sự bất ổn trên vẫn là vấn
đề đáng quan tâm và phòng ngừa. Đặc biệt là sản lượng và doanh thu của năm
2005 đã có sự sụt giảm nghiêm trọng vì sự suy giảm của cả hai loại mặt hàng
sản xuất cột thép và dịch vụ mạ của Công ty cả về sản lượng lẫn doanh thu là
nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận. Nguyên nhân có thể là do
sức ép cạnh tranh lớn trên thị trường. Đây thực sự là một tín hiệu đáng lo ngại.
Trong năm 2006 và 2007 tình hình đã được cải thiện với sự tăng trưởng của cả
hai loại mặt hàng đây là dấu hiệu đáng mừng tuy nhiên đến năm 2008, sự biến
động của giá thép trong nước cũng như trên thế giới đã tác động mạnh mẽ đến
sự họat động của công ty. Tổng tài sản của công ty đã sụt giảm so với năm
2007 và nợ ngắn hạn tăng đột biến.Tuy nhiên giá trị tài sản cố định của công ty
đã tăng lên một mức tương ứng. Có thể cơng ty đã đầu tư vào dây chuyền sản
xuất nhằm hiện đại hóa cơng nghệ nhằm nâng cao năng suất, tăng độ chính xác
trong q trình gia cơng, đảm bảo u cầu của khách hàng hiện nay ngày càng
khó tính. Cơng ty cần phải tiếp tục giữ vững và phát huy để tiếp tục phát triển
để vượt qua thời điểm khó khăn của công ty hiện nay và thị trường thế giới nói
chung, giúp cơng ty tăng doanh số, lợi nhuận, nâng cao đời sống cán bộ, cơng
nhân viên, đóng góp một phần vào ngân sách nhà nước.

Quản Trị Chất Lượng 47

15


Đặng Đức Thiện


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ CÁC MẶT HỌAT ĐỘNG QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP CHỦ YẾU.
I. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CHẾ TẠO CỘT THÉP ĐÔNG
ANH- HYUNDAI.
Là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty điện lực Việt Nam nhưng Công ty Chế tạo
cột thép HuynDai – Đơng Anh hồn tồn độc lập trong cơng tác quản lý, sản
xuất kinh doanh. Do vậy Công ty tổ chức đầy đủ các phòng ban chức năng để
tự quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Cơ sở phân chia các bộ phận và mối quan hệ giữa các bộ phận của Công ty
dựa trên cơ sở của dây chuyền thiết bị cơng nghệ và hình thức làm việc, chức
năng của từng bộ phận. Mối quan hệ giữa các bộ phận được xây dựng theo mơ
hình trực tuyến chức năng.
SƠ ĐỒ 1.1: BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CƠNG TY
- Bộ máy tổ chức quản lý Cơng ty Chế tạo cột thép Hyundai-ĐơngAnh được
tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Tổng giám đốc, phó
Tổng giám đốc, các phịng ban chức năng và các phân xưởng.

Quản Trị Chất Lượng 47

16

Đặng Đức Thiện



Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

II. CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CƠNG TY
1. Quy trình cơng nghệ sản xuất hàng hóa dịch vụ của Cơng ty Chế tạo
cột thép HyunDai- Đông Anh.
Do đặc thù công việc của Công ty Chế tạo cột thép HyunDai Đông Anh là
chuyên sản xuất cột thép nên sản phẩm của Công ty chủ yếu là sắt thép được
chế biến từ khâu nguyên vật liệu đến thành phẩm. Thành phẩm chính là sản
phẩm được sản xuất ra theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Để làm ra một thành phẩm, phải trải qua các công đoạn sau.
Quản Trị Chất Lượng 47

17

Đặng Đức Thiện


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Quản Trị Chất Lượng 47

18

Đặng Đức Thiện


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

-


Tẩy rỉ bằng bể tẩy axit H2SO4

-

Trợ dung bằng bẻ trợ dung NH4Cl, ZnCl2...

-

Mạ bằng bể mạ có kẽm nóng chảy.

-

Thụ động hóa bằng bêt thụ động Cromic CrO3.

-

Làm nguội trong bể nước.

-

Mài sửa bằng máy mài cầm tay.

-

Kiểm tra bằng máy đo độ dày mạ

2.Công nghệ chế tạo của công ty.
4 công đoạn chế tạo cột thép của công ty ứng với từng dây chuyền công nghệ

Quản Trị Chất Lượng 47


19

Đặng Đức Thiện


Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp

Công đoạn chế tạo cột thép của cơng ty
gồm có 4 dây chuyền chính và 1 dây chuyền phụ:
Nguyên công

Chủng loại

Nguyên

Phương

Phương

Thông số

thiết bị

vật liệu

pháp

tiện đo lường


kiểm sốt

sản xuất
Dây chuyền 1: Chế tạo thủ cơng cá chi tiết góc và thép hình nhỏ, đơn lẻ, có ít lỗ và ít kích thước gáy
1)
Lấy cữ và cắp Máy cắt đột liên
Thủ cơng
Thước mét
Kích thước,
thép
2)
Đột lỗ

hợp 5224
Máy ép TL
HHC - 80

3)
4)

Đóng số chìm

Máy ép TL

Kiểm tra

HHC - 80
Khơng

Thủ cơng


Thước mét

mm
Kích thước,
mm

Thép hình cỡ
nhỏ

Thủ cơng

Mắt thường

Độ rõ

Thước mét

Kích thước,
mm

1)

Dây chuyền 2: Chế tạo tự động các chi tiết thép góc trên máy tự động điều khiển số CNC
Nhập dữ liệu
Máy tính mạng
Thủ cơng
Mắt thường

2)


Đóng số chìm

PC
Máy cắt dột liên

Tự động

Mắt thường

Độ rõ

Tự động

Thước mét

Kích thước,

Thước mét

mm
Kích thước,

Thước mét

mm
Kích thước,

hợp điều khiển
3)


Đột lỗ

4)

Cắt thép

5)

Kiểm tra

số VP
- nt - nt -

Thép góc
L ≤175x16

Tự động

Khơng

Thủ cơng

mm

1)

Cắt thép

Dây chuyền 3: Chế tạo thủ cơng thép góc và thép hình lớn

Máy cưa WBS
Thủ cơng
Thước mét
4705

2)

Lấy dấu

mm

Khơng

Quản Trị Chất Lượng 47

Kích thước,

Thủ cơng

20

Thước mét, ke

Kích thước,

Đặng Đức Thiện




×