Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

khóa luận tốt nghiệp thu hút du khách quốc tế đến tỉnh thừa thiên huế thông qua loại hình du lịch văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 119 trang )




TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại


THU HÚT DU KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ THÔNG QUA LOẠI HÌNH
DU LỊCH VĂN HÓA

Họ và tên sinh viên: Hoàng Thanh Uyên Nhã
Mã sinh viên: 0951015831
Lớp: K48E-A15
Khóa: 48
Người hướng dẫn khoa học: ThS. Trần Thị Phương Thủy


Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2012



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG


CƠ SỞ II TẠI TP. HCM
Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẤN




















TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012




MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH

LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VĂN HÓA VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI THU HÚT DU KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
THÔNG QUA LOẠI HÌNH DU LỊCH VĂN HÓA 4
1.1. Tổng quan về du lịch văn hóa 4
1.1.1. Du lịch 4
1.1.2. Văn hóa 5
1.1.3. Du lịch văn hóa 7
1.1.4. Du khách quốc tế 7
1.2. Điều kiện để thu hút du khách quốc tế đến một địa phương thông qua loại hình
du lịch văn hóa 8
1.2.1. Điều kiện khách quan 8
1.2.2. Điều kiện chủ quan 9
1.3. Tiềm năng và lợi thế của Thừa Thiên Huế trong việc thu hút du khách quốc tế
thông qua loại hình du lịch văn hóa 10
1.3.1. Vị trí địa lý thuận lợi 10
1.3.2. Tài nguyên tự nhiên phong phú 11
1.3.3. Tài nguyên văn hóa đa dạng, lâu đời 12
1.3.4. Nét đẹp con người Huế 13
1.3.5. Sự quan tâm của các cấp chính quyền 14
1.4. Sự cần thiết tăng cường thu hút du khách quốc tế đến tỉnh Thừa Thiên Huế
thông qua loại hình du lịch văn hóa 15
1.4.1. Vai trò, vị trí chiến lược của Thừa Thiên Huế trong tổ chức du lịch quốc tế ở
Việt Nam 15
1.4.2. Vai trò của du lịch văn hóa đối với du lịch ở Thừa Thiên Huế 16
1.4.3. Phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 17



1.5. Kinh nghiệm trong và ngoài nước về việc thu hút du khách quốc tế thông qua

loại hình du lịch văn hóa và bài học đối với Thừa Thiên Huế 18
1.5.1. Kinh nghiệm của thành phố Hội An 18
1.5.2. Kinh nghiệm của Siem Reap (Campuchia) 19
1.5.3. Kinh nghiệm của Bangkok (Thái Lan) 21
1.5.4. Bài học đối với Thừa Thiên Huế 22
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
THU HÚT DU KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỦA
LOẠI HÌNH DU LỊCH VĂN HÓA GIAI ĐOẠN 2004-2012 25
2.1. Tổng quan tình hình thu hút du khách quốc tế đến Thừa Thiên Huế thông qua
du lịch văn hóa 25
2.1.1. Số lượt khách du lịch quốc tế 25
2.1.2. Cơ cấu khách quốc tế 28
2.1.3. Thời gian lưu trú bình quân của du khách quốc tế 29
2.1.4. Doanh thu 30
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút du khách quốc tế đến Thừa Thiên Huế
thông qua loại hình du lịch văn hóa 32
2.2.1. Sản phẩm du lịch văn hóa ở Huế 32
2.2.2. Du lịch văn hóa Huế gắn với chương trình “Con đường di sản miền Trung”
37
2.2.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ khách du lịch 39
2.2.4. Quy hoạch đầu tư các địa điểm tham quan, bảo tồn các di sản văn hóa 40
2.2.5. Tình hình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch 42
2.2.6. Nhận thức và đóng góp của cộng đồng về phát triển du lịch văn hóa 42
2.2.7. Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch văn hóa đến du khách quốc tế 43
2.2.8. Các chính sách phát triển du lịch văn hóa của Chính phủ và chính quyền địa
phương 44
2.3. Nhận xét chung về thực trạng thu hút du khách quốc tế đến Thừa Thiên Huế
thông qua loại hình du lịch văn hóa giai đoạn 2004-2012 45
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân 45
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 47




Chương 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU
HÚT DU KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN THỪA THIÊN HUẾ THÔNG QUA LOẠI
HÌNH DU LỊCH VĂN HÓA GIAI ĐOẠN 2013-2020 55
3.1. Triển vọng thu hút du khách quốc tế đến Thừa Thiên Huế thông qua loại hình
du lịch văn hóa giai đoạn 2013-2020 55
3.1.1. Cơ hội 55
3.1.2. Thách thức 56
3.2. Mục tiêu và định hướng của tỉnh Thừa Thiên Huế trong tăng cường thu hút du
khách quốc tế thông qua loại hình du lịch văn hóa 58
3.2.1. Mục tiêu 58
3.2.2. Định hướng 59
3.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút du khách quốc tế đến Thừa Thiên
Huế thông qua loại hình du lịch văn hóa giai đoạn 2013-2020 61
3.3.1. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch văn hóa, chú trọng xây dựng sản phẩm đặc thù
và nâng cao chất lượng sản phẩm 61
3.3.2. Đầu tư, phát triển và nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, hạ tầng 68
3.3.3. Phát triển nguồn nhân lực 70
3.3.4. Giải pháp về bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa 74
3.3.5. Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch 76
3.4. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và các bên hữu quan 80
3.4.1. Đối với Chính phủ 80
3.4.2. Đối với UBND Thừa Thiên Huế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thừa
Thiên Huế và các sở ban ngành liên quan 82
3.4.3. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn Thừa Thiên Huế 83
KẾT LUẬN 85






DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
ODA Official Development
Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
TTH Thừa Thiên Huế
TTBTDTCĐ Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố
đô
UBND Ủy ban Nhân dân
UNESCO The United Nations
Educational, Scientific and
Cultural Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học
và Văn hóa Liên hiệp quốc
USD United States dollar Đô-la Mỹ
VHTT&DL Văn hóa, Thể thao và Du lịch





DANH MỤC BẢNG, HÌNH
DANH MỤC BẢNG Trang
B
ảng 1.1:
Lượng khách quốc tế đến Việt Nam và đến TTH giai đoạn 2004 – 9

tháng đầu năm 2012
Bảng 2.1: Số lượng du khách quốc tế đến Thừa Thiên Huế giai đoạn 2004-9
tháng đầu năm 2012
Bảng 2.2: Số lượt khách quốc tế đến Thừa Thiên Huế trong các kỳ Festival Huế
giai đoạn 2004-2012
Bảng 2.3: Lượng vé tham quan quần thể di tích Cố đô Huế đã bán cho du khách
quốc tế giai đoạn 2004-9 tháng đầu năm 2012
Bảng 2.4: Cơ cấu khách quốc tế đến Thừa Thiên Huế giai đoạn 2004-9 tháng
đầu năm 2012
Bảng 2.5: Doanh thu từ hoạt động du lịch và doanh thu xã hội từ hoạt động du
lịch ở Thừa Thiên Huế giai đoạn 2004-9 tháng đầu năm 2012
Bảng 2.6: Tổng cơ sở lưu trú, số phòng, số giường ở Thừa Thiên Huế giai đoạn
2004-9 tháng đầu năm 2012
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

14


24


26


27


28



30


38

Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng số lượng du khách quốc tế đến Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2004-9 tháng đầu năm 2012
Biểu đồ 2.2: Thời gian lưu trú bình quân của du khách quốc tế đến Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2004- 9 tháng đầu năm 2012


25


29



1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xã hội hiện nay, du lịch trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong
đời sống văn hóa - xã hội. Bên cạnh đó, du lịch được xem là một trong những ngành
kinh tế quan trọng hàng đầu vì những lợi ích to lớn về kinh tế - xã hội mà nó đem
lại. Nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, đã xem du lịch là ngành kinh tế mũi
nhọn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển xã
hội.
Sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn đa dạng, TTH thật sự là

vùng đất của du lịch. Là một ngành kinh tế quan trọng ở TTH, du lịch đã có các
bước phát triển mạnh mẽ và đạt nhiều thành tựu to lớn trên nhiều mặt kinh tế - xã
hội, góp phần cải thiện đời sống người dân, đồng thời giới thiệu và quảng bá hình
ảnh Huế, con người Huế đến với bạn bè trong và ngoài nước.
Du lịch văn hóa gần đây được xem là loại sản phẩm đặc thù của các nước
đang phát triển, thu hút nhiều du khách quốc tế. Tại Hội nghị Bộ trưởng Du lịch
Đông Á - Thái Bình Dương năm 2004, với chủ đề “Du lịch văn hóa và giảm đói
nghèo”, nhiều nước đã chia sẻ kinh nghiệm, thông tin về phát triển du lịch văn hóa
và những lợi ích của hoạt động này đối với cộng đồng xã hội cũng như dân cư. Du
lịch văn hóa là xu hướng của nhiều nước và loại hình này rất phù hợp với bối cảnh
của Việt Nam, rất tốt cho hoạt động xóa đói giảm nghèo của quốc gia, vì vậy phải
được xem là hướng phát triển của ngành du lịch Việt Nam.
Tỉnh TTH từ lâu đã được xác định là một trong những trung tâm du lịch văn
hóa quan trọng của nước ta. Tài nguyên du lịch của TTH tương đối đa dạng, phong
phú, nổi bật và có giá trị hơn cả là các tài nguyên văn hóa đặc sắc, độc đáo; trong
đó, có không ít những di sản văn hóa vật thể tầm cỡ quốc gia và quốc tế có sức thu
hút rất lớn đối với khách du lịch. Với nguồn tài nguyên du lịch vô giá như vậy, du
lịch văn hóa đã trở thành thế mạnh không chỉ của Huế mà còn có ý nghĩa quan trọng
cho sự phát triển du lịch Việt Nam.
Tuy nhiên, việc phát triển du lịch văn hóa trong thời gian vừa qua dường như
vẫn chưa khai thác hết tiềm năng du lịch của tỉnh. Vấn đề đặt ra đó chính là sự thiếu
sự đồng bộ trong việc phát triển một sản phẩm văn hóa thành một sản phẩm phục vụ
2


cho du lịch hoàn chỉnh; thiếu sự quảng bá, tuyên truyền đến du khách, đặc biệt là du
khách quốc tế. Khách quốc tế đã chiếm một phần quan trọng trong tổng lượng
khách đến TTH. Theo thống kê, tỷ lệ khách quốc tế và khách nội địa đến Huế là
tương đương nhau. Thu hút khách quốc tế đến TTH thông qua loại hình du lịch văn
hóa không chỉ giúp phát triển nền kinh tế tỉnh nhà, mà còn góp phần vào công cuộc

bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa Huế.
Vì những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Thu hút du khách quốc tế đến
tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua loại hình du lịch văn hóa” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp của mình, với hi vọng phân tích được tiềm năng phát triển và cải thiện
hơn nữa tình hình hoạt động du lịch văn hóa tại Thừa Thiên Huế đối với thị trường
khách quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số lý luận cơ bản về du lịch văn hóa và sự cần thiết thu hút
du khách quốc tế đến TTH thông qua du lịch văn hóa.
Bên cạnh đó là nghiên cứu thực trạng thu hút du khách quốc tế đến TTH
thông qua du lịch văn hóa giai đoạn 2004 – 9 tháng đầu năm 2012, từ đó tìm ra
nguyên nhân cho những thành tựu và hạn chế mà du lịch văn hóa ở TTH đang mắc
phải.
Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút du khách
quốc tế đến TTH thông qua loại hình du lịch văn hóa giai đoạn 2013-2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: việc thu hút du khách quốc tế đến Thừa Thiên Huế
thông qua du lịch văn hóa.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: nghiên cứu thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế tại tỉnh
TTH thông qua du lịch văn hóa
- Về thời gian: nghiên cứu thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế đến tỉnh
TTH thông qua loại hình du lịch văn hóa giai đoạn 2004 – 9 tháng đầu năm 2012 và
những giải pháp đề xuất áp dụng cho giai đoạn 2013-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
3


Tác giả vận dụng những phương pháp nghiên cứu như phân tích, thống kê, so
sánh, tổng hợp từ các nguồn thông tin thứ cấp thu thập được từ các sở, ban, ngành

của tỉnh TTH, từ sách báo, tạp chí, Internet…
Bên cạnh đó, tác giả còn thu thập thông tin sơ cấp bằng phương pháp chuyên
gia. Tác giả trực tiếp phỏng vấn 4 lãnh đạo ngành du lịch Thừa Thiên Huế: TS.
Phan Tiến Dũng – Giám đốc Sở VHTT&DL Thừa Thiên Huế, TS. Phan Thanh Hải
– Giám đốc Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế, ông Huỳnh Tiến Đạt – Phó
Giám đốc Trung tâm Festival Huế và ông Lê Văn Thuyên – Trưởng phòng Văn hóa
Thông tin Thành phố Huế, Tổng biên tập tạp chí Huế xưa và nay; về các vấn đề liên
quan đến việc thu hút khách quốc tế đến Thừa Thiên Huế thông qua du lịch văn
hóa.
5. Kết cấu của đề tài
Bên cạnh lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
khóa luận được thể hiện trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về du lịch văn hóa và sự cần thiết phải thu hút du
khách quốc tế đến tỉnh Thừa Thiên Huế thông qua loại hình du lịch văn hóa
Chương 2: Thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút du khách
quốc tế đến tỉnh Thừa Thiên Huế của loại hình du lịch văn hóa giai đoạn 2004-2012
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp tăng cường thu hút du khách
quốc tế đến Thừa Thiên Huế thông qua loại hình du lịch văn hóa giai đoạn 2013-
2020
Qua đây, xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trường Đại
học Ngoại thương cơ sở II tại TP.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả thực
hiện khóa luận tốt nghiệp này, và đặc biệt gửi lời cảm ơn đến ThS. Trần Thị
Phương Thủy đã tận tâm trực tiếp hướng dẫn tác giả thực hiện đề tài này.
Do hạn chế về thời gian chuẩn bị, kinh phí thực hiện, tài liệu tham khảo nên
bài viết không tránh khỏi một số thiếu sót. Kính mong nhận được góp ý của thầy cô
và người đọc để bài viết được hoàn thiện hơn.
Tác giả
Hoàng Thanh Uyên Nhã
4




Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VĂN HÓA VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI THU HÚT DU KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
THÔNG QUA LOẠI HÌNH DU LỊCH VĂN HÓA
1.1. Tổng quan về du lịch văn hóa
1.1.1. Du lịch
Nhìn từ góc độ thay đổi không gian của du khách, du lịch là một trong những
hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này
sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc. Nhìn từ góc độ
kinh tế, du lịch là một ngành dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan
giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao,
nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác (Trần Đức Thanh, 2008, tr.19).
Từ đó thấy rằng, những góc độ quan sát khác nhau sẽ đưa ra những khái
niệm du lịch khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm du lịch của một số tổ chức
trong nước và quốc tế:
- Theo định nghĩa của khoa Du lịch và Khách sạn trường Đại học Kinh tế
Quốc dân Hà Nội (Nguyễn Văn Đính & Trần Thị Minh Hoa, 2008, tr.39), du lịch là
một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản xuất,
trao đổi hàng hóa và dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu
về đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất
định.
- Theo Tổ chức Du lịch Thế giới, du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của
những người du hành, tạm trú, với mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải
nghiệm hoặc mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn, cũng như mục đích hành nghề
và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở
bên ngoài môi trường sống định cư, nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích
chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường
sống khác hẳn nơi định cư.
- Định nghĩa của Đại học kinh tế Praha (Cộng hòa Séc), du lịch là tập hợp

các hoạt động kỹ thuật, kinh tế và tổ chức liên quan đến cuộc hành trình của con
5


người và việc lưu trú của họ ngoài nơi ở thường xuyên với nhiều mục đích khác
nhau, loại trừ mục đích hành nghề và thăm viếng có tổ chức thường kỳ.
- Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005), du lịch là hoạt động của con người
ngoài nơi ở thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn các nhu cầu thăm quan, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Từ những khái niệm trên, tác giả rút ra rằng du lịch là một hoạt động mà
trong đó con người đi tham quan và lưu trú tại một địa điểm không phải nơi cư trú
thường xuyên của mình, để thỏa mãn một số nhu cầu như tham quan, nghỉ dưỡng,
giải trí, kết hợp công việc…
1.1.2. Văn hóa
Có nhiều khái niệm về văn hóa:
PGS.TS Trần Ngọc Thêm cho rằng: văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá
trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động
thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của
mình. (PGS.TS. Trần Ngọc Thêm, 1996, tr.17)
Văn hóa hay văn minh, dưới góc độ nhân học, được xem là tổng thể phức tạp
bao gồm kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, các quy tắc đạo đức, luật lệ, phong tục
và bất cứ kĩ năng hay thói quen do con người, với tư cách là động vật xã hội, tạo ra
và lĩnh hội thông qua quá trình học. (Edward Burnett Tylor, 1871)
Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: Văn hóa nên
được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri
thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng,
ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá
trị, truyền thống và đức tin. (UNESCO, 2002, www.unesco.org)
Tóm lại, văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát
triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham

gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa
được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của con
người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội được biểu hiện
trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người cũng như
6


trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra.
7



1.1.3. Du lịch văn hóa
Bên cạnh những loại hình du lịch như du lịch sinh thái, du lịch khám chữa
bệnh, du lịch mạo hiểm, du lịch giáo dục Gần đây du lịch văn hóa được xem là
loại sản phẩm đặc thù của các nước đang phát triển, thu hút nhiều khách du lịch
quốc tế.
Theo Luật Du lịch (2005), du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản
sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa truyền thống.
Du lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội
truyền thống dân tộc, kể cả những phong tục tín ngưỡng… để tạo sức hút đối với du
khách bản địa và từ khắp nơi trên thế giới. Đối với khách du lịch có sở thích nghiên
cứu, khám phá văn hóa và phong tục tập quán bản địa, thì du lịch văn hóa là cơ hội
để thỏa mãn nhu cầu của họ. Phần lớn hoạt động du lịch văn hóa gắn liền với địa
phương lưu giữ nhiều lễ hội văn hóa. Khách du lịch ở các nước phát triển thường
lựa chọn những lễ hội của các nước để tổ chức những chuyến du lịch nước ngoài. Ở
những nước kém phát triển hoặc đang phát triển, nền tảng phát triển phần lớn không
dựa vào những đầu tư để tạo ra những địa điểm du lịch đắt tiền, mà thường dựa vào

nguồn du lịch tự nhiên và sự đa dạng trong bản sắc dân tộc. Những nguồn lợi này
không những tạo ra giá trị lớn cho ngành du lịch, mà còn đóng góp đáng kể cho sự
phát triển của cộng đồng xã hội.
Trong du lịch văn hóa, người ta chia ra làm nhiều loại: du lịch di tích lịch sử,
du lịch phố cổ, du lịch lễ hội, du lịch di tích văn hóa… Trong đó còn có du lịch văn
hóa đại trà dành cho đa số mọi đối tượng khách du lịch, còn du lịch văn hóa chuyên
sâu chỉ dành cho những người muốn nghiên cứu về một vấn đề cụ thể.
1.1.4. Du khách quốc tế
Theo Ủy ban thống kê Liên hiệp quốc (1937), du khách quốc tế là những
người viếng thăm một quốc gia ngoài quốc gia cư trú thường xuyên của mình trong
thời gian ít nhất 24 giờ.
Định nghĩa về du khách có tính chất quốc tế đã hình thành tại Hội nghị Roma
do Liên hợp quốc tổ chức vào năm 1963: “Khách du lịch quốc tế là người lưu lại
8


tạm thời ở nước ngoài và sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian
24h hay hơn”
Định nghĩa của hội nghị quốc tế về Du lịch tại Hà Lan năm 1989, du khách
quốc tế là những người đi thăm một đất nước khác, với mục đích tham quan, nghỉ
ngơi, giải trí, thăm hỏi trong khoảng thời gian nhỏ hơn 3 tháng, những người khách
này không được làm gì để được trả thù lao và sau thời gian lưu trú ở đó du khách
trở về nơi ở thường xuyên của mình.
Từ những định nghĩa trên, tác giải rút ra rằng du khách quốc tế là những
người đến một đất nước khác trong khoảng thời gian ít nhất là 24h, với mục đích
tham quan, nghỉ ngơi, thăm người thân và bạn bè,… loại trừ mục đích kiếm tiền.
1.2. Điều kiện để thu hút du khách quốc tế đến một địa phương thông qua loại
hình du lịch văn hóa
1.2.1. Điều kiện khách quan
Nền văn hóa đặc trưng

Nền văn hóa đặc trưng chính là yếu tố quyết định của du lịch văn hóa để thu
hút khách du lịch. Du khách tới một vùng đất phần lớn là để tìm hiểu một nền văn
hóa mới lạ, đặc biệt, chỉ có tại địa phương đó – nơi mang lại cho họ những trải
nghiệm, những lối sống ấn tượng. Văn hóa được thể hiện qua các phong tục, tập
quán, lối sống, các di tích văn hóa – lịch sử, lễ hội… – đây chính là những yếu tố
nòng cốt để tạo nên các sản phẩm của du lịch văn hóa.
Con người
Chính con người tạo ra, truyền bá và lưu giữ văn hóa. Một địa phương sẽ khó
lòng thể hiện được hết những nét văn hóa đẹp của mình đến du khách nếu không có
những con người am hiểu và mang đậm nét văn hóa địa phương. Sự nồng nhiệt,
hiếu khách và đặc biệt là lối sống văn hóa của người dân địa phương cũng là một
trong những yếu tố làm hài lòng du khách khi đến viếng thăm một vùng đất.
Vị trí địa lý
Là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong du lịch nói chung hay du
lịch văn hóa nói riêng. Vị trí địa lý tự nhiên thuận lợi sẽ tạo điều kiện để khách quốc
tế đến du lịch một vùng đất. Những vùng đất nằm trên các tuyến đường giao thông
quốc tế, hay gần những khu vực du lịch nổi tiếng khác sẽ có ưu thế trong việc thu
9


hút du khách quốc tế đến đấy. Ngoài ra, một địa phương có vị trí thuận lợi, sẽ có cơ
hội phát triển kinh tế - xã hội, tạo tiền đề để phát triển cơ sở hạ tầng và nâng cao
chất lượng dịch vụ phục vụ cho hoạt động du lịch.
1.2.2. Điều kiện chủ quan
Cơ sở hạ tầng
Là một trong các yếu tố quan trọng để thu hút khách quốc tế đến tham quan
cũng như tăng thời gian lưu trú của khách. Cơ sở hạ tầng ở địa phương, các điểm du
lịch phải đáp ứng được nhu cầu khách du lịch quốc tế: hệ thống giao thông thuận
lợi; cơ sở lưu trú như khách sạn, nhà nghỉ, nhà dân cần đáp ứng những tiêu chuẩn
về lưu trú; hệ thống các cơ sở kinh doanh, dịch vụ cần thiết phải được thiết lập tại

các điểm du lịch đáp ứng nhu cầu chi tiêu, mua sắm của khách du lịch.
Nguồn nhân lực
Ngày nay, khi vai trò của nguồn nhân lực đang ngày càng được thừa nhận
như một yếu tố quan trọng bên cạnh vốn và công nghệ cho mọi sự tăng trưởng thì
một trong những yêu cầu để thu hút du khách quốc tế là phải có được một nguồn
nhân lực có đủ sức đáp ứng được những yêu cầu trình độ phát triển du lịch của khu
vực, của thế giới, của thời đại… Vì vậy, nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần là số
lượng lao động đã có và sẽ có mà nó còn phải bao gồm một tổng thể các yếu tố thể
lực, trí lực, kỹ năng làm việc, thái độ và phong cách làm việc… tất cả các yếu tố đó
ngày nay đều thuộc về chất lượng nguồn nhân lực và được đánh giá là một chỉ tiêu
tổng hợp là văn hóa lao động. Bên cạnh đó, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
du lịch văn hóa, cần có nguồn nhân lực phục vụ riêng, bao gồm: đào tạo đội ngũ
hướng dẫn viên, phục vụ có trình độ văn hóa, có kiến thức, am hiểu về văn hóa,
phong tục địa phương; cán bộ tổ chức các chương trình văn hóa, nghệ thuật; kỹ
thuật viên bảo tồn, trùng tu các di sản văn hóa, lịch sử,….
Chính sách, sự quản lý của Nhà nước
Sự quản lý của Nhà nước về du lịch có thể là chìa khóa dẫn đến thành công
cũng có thể kìm hãm nếu Nhà nước có những đường lối không phù hợp với thực tế.
Nhà nước trên cương vị của mình sẽ quản lý các hoạt động du lịch đồng thời ban
hành các chính sách để thúc đẩy du lịch phát triển. Chính quyền cần có các chính
sách bảo tồn các giá trị văn hóa địa phương để các giá trị này được lưu giữ trong
10


cộng đồng, có thể được vận dụng vào việc xây dựng các sản phẩm du lịch để thu hút
du khách quốc tế. Để làm được điều này cần có nguồn kinh phí hỗ trợ cho công tác
bảo tồn, phục dựng các giá trị văn hóa và nâng cao nhận thức của người dân địa
phương.
Chất lượng sản phẩm
Du khách đến thăm quan một địa danh, không chỉ để ngắm nó mà còn để sử

dụng các sản phẩm, dịch vụ ở đó. Sản phẩm càng đa dạng, càng độc đáo thì càng để
lại ấn tượng mạnh trong lòng du khách. Các sản phẩm du lịch văn hóa cần mang
được đặc trưng của địa phương, tạo được sự khác biệt so với các vùng miền khác,
đồng thời cũng phải thường xuyên được đổi mới và nâng cao về chất lượng. Chính
quyền địa phương cần hỗ trợ ngành du lịch về kinh phí, nhân lực, chính sách, môi
trường… tạo điều kiện cho công tác nghiên cứu, khảo sát, đánh giá chất lượng sản
phẩm du lịch văn hóa cũng như bảo tồn các giá trị văn hóa địa phương.
Tuyên truyền, quảng bá
Một quốc gia muốn thu hút du khách trước hết cần phải quảng bá hình ảnh
đất nước của mình đến khách du lịch, công tác xúc tiến quảng bá du lịch càng mạnh
mẽ thì ngành du lịch càng phát triển. Nhìn chung, vai trò công tác xúc tiến quảng bá
du lịch có thể gói gọn như sau: Quảng bá thương hiệu hình ảnh của đất nước mình
đến du khách khắp năm châu, làm cầu nối giữa khách du lịch với nhà tổ chức du
lịch, giữa du khách với nhà cung ứng dịch vụ du lịch, giới thiệu sản phẩm du lịch
tới khách du lịch và cái chính là tăng cường lượng du khách và tăng doanh số bán
sản phẩm du lịch. (Chrystel Monthean, 2009)
Đặc biệt đối với du lịch văn hóa, cái mà khách quốc tế nhắm đến chính là các
đặc trưng văn hóa ở địa phương. Mà những đặc trưng này, nếu không được quảng
bá, giới thiệu thì không thể nào đến được với du khách và khơi gợi ý muốn được
khám phá của họ. Chính hoạt động tuyên truyền đã làm cầu nối, đưa du khách quốc
tế đến những vùng đất xa xôi để khám phá những giá trị văn hóa đặc trưng ở đó.
1.3. Tiềm năng và lợi thế của Thừa Thiên Huế trong việc thu hút du khách
quốc tế thông qua loại hình du lịch văn hóa
1.3.1. Vị trí địa lý thuận lợi
11


TTH có chung ranh giới đất liền với tỉnh Quảng Trị, Quảng Nam, thành phố
Đà Nẵng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và giáp biển Đông.
TTH nằm trên trục giao thông quan trọng xuyên Bắc – Nam, trục hành lang

Đông – Tây nối Thái Lan – Lào – Việt Nam theo đường 9. Huế ở vào vị trí trung độ
của cả nước, nằm giữa thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai trung
tâm lớn của hai vùng kinh tế phát triển nhất nước ta, là nơi giao thoa giữa điều kiện
tự nhiên – kinh tế – xã hội của cả hai miền Nam – Bắc. TTH là một trong những
trung tâm văn hoá, du lịch, trung tâm giáo dục đào tạo, y tế lớn của cả nước và là
cực phát triển kinh tế quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Bờ biển của tỉnh dài 120 km, có cảng Thuận An và vịnh Chân Mây với độ
sâu 18 – 20m đủ điều kiện xây dựng cảng nước sâu với công suất lớn, có cảng hàng
không quốc tế Phú Bài nằm trên đường quốc lộ 1A và đường sắt xuyên Việt chạy
dọc theo tỉnh, có 81 km biên giới với Lào.
Nằm trên “Con đường di sản miền Trung”, TTH vừa là nơi giàu thắng cảnh,
vừa là địa bàn đa văn hóa, quy tụ nhiều di tích lịch sử, di tích văn hóa, công trình
kiến trúc độc đáo và bảo tồn không ít giá trị văn hóa phi vật thể khác nhau. TTH là
địa phương đầu tiên trong cả nước có hai di sản văn hóa thế giới.
Vị trí địa lý như trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho TTH mở rộng giao lưu
kinh tế – xã hội với các tỉnh trong cả nước và quốc tế và cũng là lợi thế để thu hút
khách du lịch quốc tế đến địa phương. (Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế,
2010)
1.3.2. Tài nguyên tự nhiên phong phú
Tạo hóa ban tặng cho TTH một địa hình độc đáo – về tổng thể toàn tỉnh có
kiến trúc giống như một công viên, với khung cảnh thiên nhiên đa dạng. Đây là nơi
hội tụ của núi đồi và đồng bằng, là chỗ gặp nhau của sông, đầm phá và biển. Từ hệ
thống đầm phá Tam Giang – Cầu Hai đến sông Hương, núi Ngự, Vườn Quốc gia
Bạch Mã, Khu Bảo tồn thiên nhiên Phong Điền, tất cả đều cho thấy đây là một vùng
đất của sự cộng sinh và hội tụ của vũ trụ.
Khái niệm “Nơi trời và đất giao hòa” hàm chứa một cảm giác về thiên nhiên
hữu tình của Huế, chốn bồng lai mà ngay từ đầu đã làm say đắm và mê hoặc sự lựa
chọn của các chúa Nguyễn khi chọn Huế là thủ phủ của triều đại mình. Khái niệm
12



này còn phản ánh hệ sinh thái đa dạng và mối quan hệ của con người với môi
trường tự nhiên nơi đây, một mối quan hệ thấm nhuần các giá trị văn hóa và tinh
thần của đa dạng sinh học.
Không phải tự nhiên mà người ta thường dùng thuật ngữ “tinh hoa của cấu
trúc địa hình tự nhiên”, “sự kết hợp kì diệu của tạo hóa” để chỉ sự đa dạng về tài
nguyên thiên nhiên của xứ Huế: 70% diện tích tự nhiên là đồi núi, 20% diện tích là
sông, suối, đầm phá và chỉ 10% là diện tích đất trồng trọt. Trong vòng bán kính
50km, một khung cảnh đa dạng, độc đáo được thiên nhiên dành tặng cho con người,
trong đó, sự kết hợp độc đáo nhất của thiên nhiên có lẽ chính là việc tạo nên một
trong những hệ thống đầm phá rộng nhất và đẹp nhất trên thế giới, mà ở Việt Nam –
Huế là duy nhất. (Thái Quang Trung, Hà Bích Liên, Tay Kheng Soon, Hans Hoefer,
2012, tr.17-21)
1.3.3. Tài nguyên văn hóa đa dạng, lâu đời
Thuận Hóa - Phú Xuân - Huế có một quá trình lịch sử hình thành và phát
triển khoảng gần 7 thế kỷ (tính từ năm 1306). Trong khoảng thời gian khá dài ấy
Huế đã tích hợp được những giá trị vật chất và tinh thần quý báu để tạo nên một
truyền thống văn hóa Huế. Truyền thống ấy vừa mang tính đặc thù - bản địa của
một vùng đất, không tách rời những đặc điểm chung của truyền thống văn hóa dân
tộc Việt Nam; trong tiến trình hình thành văn hóa Huế có sự tác động của văn hóa
Đông Sơn do các lớp cư dân từ phía Bắc mang vào trước thế kỷ 2 và sau thế kỷ 13
hỗn dung với thành phần văn hóa Sa Huỳnh tạo nên nền văn hóa Việt - Chăm.
Trong quá trình phát triển, chuyển biến có ảnh hưởng của các luồng văn hóa khác
các nước trong khu vực Đông Nam Á, Trung Quốc, Ấn Độ, phương Tây
Văn hóa Huế được tạo nên bởi sự đặc sắc về tinh thần, đa dạng về loại hình,
phong phú và độc đáo về nội dung, được thể hiện rất phong phú trên nhiều lĩnh vực
như: văn học, âm nhạc, sân khấu, mỹ thuật, phong tục tập quán, lễ hội, lề lối ứng
xử, ăn - mặc - ở, phong cách giao tiếp, phong cách sống (Wikipedia, 2012,
www.vi.wikipedia.org)
Cố đô Huế đã hai lần vinh dự được UNESCO công nhận các giá trị tiêu biểu

toàn cầu, văn hóa vật thể - quần thể di tích Huế (1993) và văn hóa phi vật thể - Nhã
nhạc cung đình Huế (2003). Di sản Huế là một hệ phức hợp bao gồm cả quần thể di
13


tích cố đô đồ sộ với thành quách, cung điện, lăng tẩm, đàn miếu, đài tạ, chùa quán,
cầu cống, phủ đệ; hệ thống kiến trúc cộng đồng, tôn giáo và kiến trúc dân gian; các
văn hóa phi vật thể phong phú; các giá trị cảnh quan môi trường độc đáo.
Theo thống kê chưa đầy đủ, Huế có tới 500 lễ hội và ngày nay phổ biến hơn
100 lễ hội, chủ yếu là lễ hội dân gian và lễ hội liên quan đến tín ngưỡng tâm linh
của nhiều cộng đồng dân cư trong lịch sử. Những ngày sau Tết Nguyên Đán là
những ngày tưng bừng lễ hội dân gian: Hội vật làng Sình, làng Thủ Lễ; Hội Cầu
Ngư; Hội đu tiên, Điền Hòa, Phong Điền; Hội đua thuyền, Lăng Cô, sông Vực,…
Phản ánh những ước vọng thiêng liêng của con người trong sự kết nối với trời, đất,
sông núi, tổ tiên, và gửi gắm niềm tin vào khát vọng hòa bình của Phật giáo, là
những nét đặc trưng nổi bật trong văn hóa lễ hội của Huế. Nhiều lễ hội vẫn được
duy trì trong đời sống cộng đồng từ đời này sang đời khác, nhiều lễ hội mới được
khôi phục lại, nhưng được cộng đồng dân cư Huế và nhiều địa phương trong cả
nước đổ về tham dự vì tính lịch sử và “thực” của nó. Có lẽ vì vậy, ở Huế, không cần
phải có sân khấu hóa lễ hội hay biểu diễn lễ hội. Khách đến Huế, vào bất cứ mùa
nào trong năm cũng có thể bắt gặp lễ hội. Du khách có thể hòa mình vào lễ hội, là
một phần của lễ hội, để có những khoảng khắc phương Đông trong chuyến hành
trình tới Huế. (Thái Quang Trung, Hà Bích Liên, Tay Kheng Soon, Hans Hoefer,
2012, tr.140)
Với nguồn tài nguyên văn hóa đa dạng và lâu đời như vậy, đây chính là nền
tảng, nhân tố chính trong việc phát triển du lịch văn hóa ở Huế.
1.3.4. Nét đẹp con người Huế
Dấu ấn của một vùng đất hội tụ nhiều nền văn hóa khác nhau qua các thời kì
của nhiều lớp dân cư, dấu ấn của một thời kì lịch sử dài là chốn kinh kì, đã tạo nên
những nét riêng biệt trong tính cách Huế. Ngay khi bắt đầu đặt chân đến Huế, du

khách có thể dễ dàng nhận thấy sự tinh tế, trọng thị và cầu kì của người Huế trong
ứng xử. Thêm vài tiếng đồng hồ nữa, khi bạn cần hỏi đường, đề nghị món ăn hay
một yêu cầu nào đó, bạn sẽ ngẩn người và bị quyến rũ bởi nét duyên dáng, dịu dàng
của cô gái Huế. Họ tận tình hướng dẫn một cách cầu kì, lịch lãm, đem lại cho du
khách cảm xúc thật bình an. Người Huế nuôi dưỡng một nền văn hóa hiếu khách
truyền thống, được lưu giữ và truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác. Nó được
14


biểu hiện không chỉ đơn giản và dễ nhận biết qua ngôn ngữ và phong cách ứng xử,
mà còn trong nhiều thành tố văn hóa khác của Huế.
Nét quyến rũ riêng biệt của người dân xứ Huế thể hiện qua bốn đặc điểm
chính: cầu kì, lãng mạn, thận trọng và đam mê. Những yếu tố này kết hợp với nhau
để tạo nên tính cách độc đáo của con người xứ Huế: phong cách ăn mặc, dáng điệu
đi đứng, cách ứng xử và thưởng thức ẩm thực khá kiểu cách, tinh tế, không lòe loẹt;
khi nào cũng kín đáo, có một chút gì đó sang trọng và cổ điển nhưng vẫn ẩn chứa
trong đó niềm đam mê đến say đắm. (Thái Quang Trung, Hà Bích Liên, Tay Kheng
Soon, Hans Hoefer, 2012, tr.173-177)
Phong tục tập quán và truyền thống hiếu khách của Huế vẫn được bảo tồn rất
tốt trước những xu hướng dị biệt hay đồng hóa của các nền văn hóa. Có lẽ chính
điều này đã tạo nên một di sản văn hóa phi vật thể độc đáo của mảnh đất và con
người nơi đây.
1.3.5. Sự quan tâm của các cấp chính quyền
Một trong những yếu tố quan trọng nhất để thu hút du khách quốc tế thông qua
loại hình du lịch văn hóa chính và việc bảo tồn, phát huy giá trị của các di sản văn
hóa. Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề này, từ Trung ương đến địa phương tỉnh
Huế đều đầu tư nhiều nguồn lực để tôn tạo, trùng tu các di sản văn hóa vật thể và
bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa phi vật thể.
Với sự giúp đỡ của các bộ, ngành Trung ương, của Ủy ban Quốc gia UNESCO
Việt Nam và các tổ chức quốc tế, ngày 11/12/1993, quần thể di tích cố đô Huế đã

được UNESCO ghi vào Danh mục Di sản văn hóa thế giới. Tiếp đó Dự án Quy
hoạch Bảo tồn và phát huy giá trị di tích cố đô Huế, giai đoạn 1996-2010 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 105/TTg ngày 12/02/1996, tạo cơ
sở vững chắc cho chiến lược bền vững cho công cuộc bảo tồn, phát huy giá trị di
sản văn hóa. Ngày 07/06/2010, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ký Quyết định
818/QĐ-TTg, phê duyệt Dự án điều chỉnh Quy hoạch, bảo tồn và phát huy di tích
Cố đô Huế, giai đoạn 2010-2020. Đó là một trong những cơ sở pháp lý quan vô
cùng quan trọng cho sự nghiệp bảo tồn di sản văn hóa Huế.
Việc thành lập các trung tâm chuyên phục trách việc bảo tồn di tích hay tổ
chức các lễ hội du lịch, như TTBTDTCĐ Huế (tiền thân là Công ty Quản lý Di tích
15


Lịch sử và Văn hóa Huế, 1982), Trung Tâm Festival Huế,… là một trong các hành
động của tỉnh nhằm phát triển tối ưu loại du lịch văn hóa ở Huế.
1.4. Sự cần thiết tăng cường thu hút du khách quốc tế đến tỉnh Thừa Thiên
Huế thông qua loại hình du lịch văn hóa
1.4.1. Vai trò, vị trí chiến lược của Thừa Thiên Huế trong tổ chức du lịch quốc
tế ở Việt Nam
Bảng 1.1: Lượng khách quốc tế đến Việt Nam và đến Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2004 – 9 tháng đầu năm 2012
Đơn vị: Nghìn lượt người
Năm Lượng khách quốc tế
đến Việt Nam
Lượng khách quốc
tế đến TTH
Tỷ trọng (%)
2004 2972,9 260,0 8,7
2005 3477,5 369,0 10,6
2006 3582,5 436,0 12,2

2007 4229,3 666,6 15,8
2008 4235,8 790,8 18,7
2009 3747,4 607,0 16,2
2010 5049,9 612,5 12,1
2011 6014,0 653,9 10,9
9 tháng đầu
năm 2012
4853,2 692,5 14,3
Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục Du lịch và báo cáo hoạt động hằng năm của Sở
VHTT&DL Thừa Thiên Huế, từ năm 2004 – 9 tháng đầu năm 2012
Tỉnh TTH từ lâu đã được xác định là một trong những trung tâm du lịch văn
hóa quan trọng của nước ta. Việt Nam có 63 tỉnh thành, nhưng riêng lượng khách
quốc tế đến Huế luôn chiếm một lớn trong tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam
trong thời gian gần đây và ngày càng tăng lên. Từ việc Huế chỉ thu hút 8,7% lượng
khách quốc tế đến Việt Nam vào năm 2004 thì trong các năm tiếp theo, con số này
tăng khá nhanh, và đạt mức lớn nhất vào năm 2008 (18,7%). Ở những năm tiếp
theo, dù có sự sụt giảm về tỷ trọng khách quốc tế đến Huế so với cả nước thì con số
16


này vẫn luôn trên 10%. Đây thật sự là một con số không nhỏ mà các tỉnh làm du
lịch đều mơ ước.
Theo một khảo sát mới đây của Tổng Cục Du Lịch, hơn 70% khách quốc tế
đến Việt Nam với lý do để khám phá những nét độc đáo của bản sắc dân tộc Việt
Nam thông qua những chuyến tham quan thực tế tại các di sản, đặc biệt là các di sản
thế giới. Tại Việt Nam hiện nay có 2 di sản thiên nhiên thế giới, 5 di sản văn hóa vật
thể và 4 di sản văn hóa phi vật thể thế giới. Trong đó, Huế có 1 di sản văn hóa vật
thể và 1 di sản văn hóa phi vật thể, điều này là một lợi thế lớn trong việc thu hút
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam nói chung và đến TTH nói riêng.
Qua 4 lần tổ chức Festival Huế và 2 lần tổ chức Festival Huế chuyên đề,

cùng nhiều hoạt động du lịch thành công khác, năm 2008, Thủ tướng Chính phủ
chính thức phê duyệt Đề án Xây dựng Thành phố Huế thành Thành phố Festival
của Việt Nam - thành phố du lịch trong mối gắn kết hài hòa một thành phố Festival.
Có thể nói, đây là một trong những minh chứng quan trọng cho vị trí chiến lược của
TTH trong tổ chức du lịch quốc tế tại Việt Nam.
1.4.2. Vai trò của du lịch văn hóa đối với du lịch ở Thừa Thiên Huế
Với sự ưu đãi của tạo hóa mà Huế có một nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân
văn phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại hình du lịch: du
lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng,… Nhưng loại hình
du lịch văn hóa là loại hình du lịch chủ đạo trong hệ thống các loại hình du lịch ở
Huế. Theo thống kê, số lượt khách đến Huế với mục đích tham quan, tìm hiểu lịch
sử văn hóa, hay đơn giản là chỉ đến để tận mắt chiêm ngưỡng một di sản thế giới
chiếm tới gần 80% tổng lượt khách du lịch. Điều này chứng minh được giá trị và
sức hấp dẫn của di sản Huế, văn hóa Huế, đồng thời đây cũng là thước đo và căn cứ
để ngành Du lịch có kế hoạch lâu dài trong phát triển sản phẩm quảng bá và phát
triển văn hóa của Huế đến với bạn bè thế giới. (Trần Viết Lực, 2010)
Du lịch văn hóa cũng tạo nguồn thu lớn cho ngành du lịch Huế, thông qua
các hoạt động bán vé tham quan, lễ hội, ẩm thực, dịch vụ trong khu di tích, hàng lưu
niệm… Ngoài ra, loại hình du lịch văn hóa phát triển, cũng kéo theo sự phát triển
của các loại hình du lịch khác, nhằm tận dụng nguồn khách do du lịch văn hóa đem
lại, khai thác tối đa tiềm năng phát triển du lịch của Huế.
17


1.4.3. Phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Di sản văn hóa Huế là một kho báu, một bộ phận cấu thành sinh thái văn hóa
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Đó cũng là mấu chốt mở rộng phát triển du
lịch, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Hoạt động du lịch văn hóa đã góp phần
tạo sự thay đổi tích cực trên nhiều lĩnh vực của kinh tế - xã hội ở tỉnh TTH:
Tăng nguồn thu ngân sách, nguồn thu ngoại tệ và đầu tư từ nước ngoài

Với lượng khách quốc tế hàng năm đến Huế trên 600.000 người, và ngày
càng tăng, khách quốc tế thường có mức chi tiêu cao, và chi trả bằng ngoại tệ, hoạt
động du lịch đã giúp tỉnh tăng được nguồn thu ngân sách và nguồn thu ngoại tệ. Số
tiền này, là một khoản quan trọng để tái đầu tư vào việc bảo tồn, trùng tu các di sản
văn hóa, nâng cao chất lượng đường xá, dịch vụ công cộng của tỉnh. Bên cạnh đó,
hoạt động du lịch văn hóa còn thu hút các dự án đầu tư của Trung ương, tư nhân và
nước ngoài. Đến năm 2011, TTH đã thu hút được 40 dự án đầu tư với tổng số vốn
đăng ký gần 25 ngàn tỷ đồng. (Nguyễn Văn Cao, 05/2011)
Thúc đẩy sự phát triển các ngành nghề có liên quan
Đặc điểm của du lịch là một ngành kinh tế liên quan, với sự kết hợp giữa
nhiều ngành sản phẩm dịch vụ của nhiều ngành nghề khác nhau trong xã hội. Hoạt
động du lịch văn hóa đã góp phần tạo sự tăng trưởng nhanh của các ngành công
nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện, thương mại, công nghệ thông tin và ngành
nông lâm thủy sản,… Ngoài ra, nhờ du lịch văn hóa mà mỗi năm, hàng chục lễ hội
truyền thống được khôi phục, tổ chức, dần đi vào nếp sống người dân, phát huy
được thuần phong mỹ tục. Nhiều làng nghề thủ công truyền thống được khôi phục
và phát triển, tạp thêm các điểm tham quan du lịch, sản xuất hàng thủ công mỹ
nghệ, hàng lưu niệm bán cho khách du lịch.
Tạo thu nhập và giải quyết công ăn việc làm cho người dân
Hoạt động du lịch văn hóa đã tạo thu nhập và giải quyết việc làm cho một
lực lượng lớn lao động xã hội, đồng thời, tạo điều kiện phát huy tài năng sáng tạo
của các nghệ nhân, nghệ sĩ, các nhà nghiên cứu khoa học. Từ chỗ toàn ngành có
2.115 lao động năm 1998, đến nay ngành du lịch đã tạo việc làm cho trên 8.100 lao
động trực tiếp và trên 180.000 lao động gián tiếp, góp phần giảm nghèo trên địa
bàn. (Thùy Hương, 12/11/2010)
18


Thay đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh
“Cách đây khoảng 10 năm thì tỷ trọng đóng góp của ngành du lịch trong

GDP của tỉnh thì chiếm từ 34-35%, trong năm 2010 vừa rồi, thì con số này là
43,8%, đến 2015 thì tỉnh phấn đấu đưa tỷ trọng của du lịch và dịch vụ lên đến 49-
50% GDP” (TS. Phan Tiến Dũng, 2012). Hoạt động du lịch nói chung và du lịch
văn hóa nói riêng đã giúp TTH từ một tỉnh lấy nông nghiệp là chính, giờ đây trở
thành một tỉnh lấy ngành du lịch là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn.
Quảng bá thương hiệu du lịch Huế
Du lịch là hình thức trực tiếp nhất thể hiện nét văn hóa và nếp sống văn mình
của một đất nước khi mà du khách sẽ là người được trực tiếp trải nghiệm những nét
độc đáo ấy. Du lịch phát triển, đặc biệt là du lịch văn hóa, sẽ giúp nâng cao hơn nữa
hình ảnh, thương hiệu của Huế, của Việt Nam tới bạn bè thế giới, đem được hình
ảnh một cùng đất thanh bình, đậm đà bản sắc văn hóa và giàu tiềm năng du lịch đến
du khách bốn phương.
1.5. Kinh nghiệm trong và ngoài nước về việc thu hút du khách quốc tế thông
qua loại hình du lịch văn hóa và bài học đối với Thừa Thiên Huế
Hội An, Siem Reap, Bangkok được xem là thành phố tổ chức thành công và
thu hút hàng triệu du khách quốc tế đến với loại hình du lịch văn hóa. Cùng nằm
trong khu vực Đông Nam Á, và có nhiều đặc điểm tương đồng với du lịch Huế về
văn hóa, xã hội hoặc định hướng phát triển du lịch, những kinh nghiệm học hỏi từ
Hội An, Siem Reap và Bangkok sẽ mang đến tính khả thi cao nếu được áp dụng tại
TTH.
1.5.1. Kinh nghiệm của thành phố Hội An
Hội An là một thành phố cổ giàu truyền thống văn hóa và cũng là một trong
những địa điểm thu hút nhiều du khách quốc tế nhất Việt Nam. Phố cổ Hội An đã
được UNSECO công nhận là di sản văn hóa thế giới năm 1999. Theo thống kê của
Trung tâm Quản lý Bảo tồn Di tích Hội An thì Hội An hiện nay có 1360 di tích
danh thắng với 1273 di tích kiến trúc nghệ thuật. Bên cạnh quần thể kiến trúc đa
dạng, người dân Hội An còn lưu giữ những phong tục tập quán, sinh hoạt tín
ngưỡng, nghệ thuật dân gian, lễ hội văn hóa các làng nghề truyền thống, các món ăn

×