1
Luận văn
Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu của
công ty cổ phẩn Kềm Nghĩa
2
Lời mở đầu
Gia nhập WTO đang mang đến cho Việt Nam một thời kì phát triển vượt trội hơn
rất nhiều so với những thời kì trước , khả năng tiếp cận với thế giới được mở rộng
và cơ hội đưa những sản phẩm chất lượng mang thương hiệu Việt Nam ra thế giới
đang gần kề.Trong sân chơi toàn cầu và trong thời đại hội nhập ngày nay, xuất nhập
khẩu đang đóng góp vai trò to lớn trong thang đo sự phát triển kinh tế đất nước và
là con đường đưa những thương hiệu Việt ngày càng vươn xa.
Trên con đường hội nhập, việc tạo ra những sản phẩm chất lượng mang đặc trưng
thương hiệu quốc gia đang là nỗi trăn trở lớn đối với những doanh nghiệp Việt.
Chiếm được lòng tin của thị trường nội địa từ đó tạo bước tiến mới vươn ra thị
trường nước ngoài trở thành xu hướng tất yếu mà các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay đang hướng tới. Công ty Kềm Nghĩa là một trong những doanh nghiệp đi đầu
đưa hình ảnh hàng Việt Nam chất lượng cao đến với người tiêu dùng.
Tuy là sản xuất sản phẩm làm đẹp cho chị em phụ nữ, nhưng Kềm Nghĩa vẫn liệt
vào danh mục ngành cơ khí. Nếu so doanh thu với các "đại gia" trong ngành cơ khí
thì Kềm Nghĩa quá nhỏ bé. Nhưng đứng "độc lập" thì Kềm Nghĩa trở thành đơn vị
có tốc độ tăng trưởng hàng năm bình quân 40% và chiếm tới 80% thị phần trong
nước. Đặc biệt, doanh thu xuất khẩu chiếm trên 30% doanh số bán hàng và sớm tiếp
cận sản phẩm của mình ra thị trường thế giới.
Nói đến Kềm Nghĩa, người tiêu dùng (đặc biệt là phụ nữ) thường nói đến các dụng
cụ làm đẹp: kìm (kềm)cắt da, móng tay, dũa, nhíp kéo Những sản phẩm tưởng
như rất nhỏ nhặt này từ hơn 20 năm nay đã trở thành vật dụng không thể thiếu của
tất cả những ai quan tâm đến làm đẹp. Nhiều người có thể ngạc nhiên nếu biết rằng
những sản phẩm bị coi là rất "bình thường" như cây kìm sửa móng tay, rũa móng
chân lại có thể mang lại bạc tỷ và trở thành thương hiệu nổi tiếng trong và ngoài
nước.
3
Chất lượng chính là nhân tố then chốt tạo nên tên tuổi của Kềm Nghĩa hôm nay và
vì thế khâu nhập khẩu nguyên đóng vai trò rất quan trọng để có thể tạo ra những sản
phẩm uy tín chất lượng. Nhằm có một cái nhìn khái quát về hoạt động nhập khẩu
nguyên liệu của các công ty Việt Nam nói chung và lĩnh vực gia công sản xuất sản
nói riêng tôi chọn tên đề tài là “Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu của công ty cổ
phẩn Kềm Nghĩa ”. Đề tài nhằm nghiên cứu thực tế trình tự hoạt động nhập khẩu
nguyên liệu của công ty cổ phần Kềm Nghĩa đồng thời kết hợp quan sát những
thuận lợi và khó khăn trong hoạt động nhập khẩu của công ty để đưa ra kiến nghị và
giải pháp cho những vấn đề còn tồn đọng.
Dựa trên cơ sở mục đích của đề tài, bài báo cáo gồm những phần sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần Kềm Nghĩa.
Chương 2: Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu của công ty cổ phần Kềm
Nghĩa và ví dụ điển hình về việc nhập khẩu lô hàng….
Chương 3: Giải pháp khắc phục một số tồn đọng trong hoạt động nhập
khẩu của công ty cổ phần Kềm Nghĩa.
Do những hạn chế về thời gian, trình độ và kiến thức, bài báo cáo không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý tận tình của các thầy cô và hi vọng
bài báo cáo sẽ là một tổng hợp hữu ích giúp người đọc có cái nhìn khái quát hơn về
hoạt động nhập khẩu trong thực tế và những giải pháp khắc phục những vấn đề còn
tồn đọng.
4
Chương 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KỀM NGHĨA
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1. Giới thiệu :
Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Kềm Nghĩa
Tên giao dịch: NGHIA NIPPERS CORPORATION
Tên viết tắt: NGHIANIPPERS CORP
Vốn điều lệ: 100.000.000.000 đồng
Giấy ĐKKD số: 4103009129 do Sở Kế hoạch Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày
17/01/2008.
Mã số thuế: 0302099683
Trụ sở :
Trụ sở chính và là phân xưởng I
10/20 Lạc Long Quân, P.9, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh.
Tel: 08.9740651, 08.9740652
Fax: 08.9740653
Phân xưởng sản xuất II
59/5E Ấp Tiền Lân, Xã Bà Điểm, Huyện Hóc Môn, TP.Hồ Chí Minh.
Tel: 08.2505252, 08.2505284
Fax: 08.2505286
Phân xưởng sản xuất III
Lô B1 – 7 Khu Công Nghiệp Tây Bắc Củ Chi, TP.Hồ Chí Minh.
Tel: 08.7921998, 08.7923316
Fax: 08.7923336
Quy mô hoạt động: Toàn quốc
2. Lịch sử hình thành và phát triển:
5
Vào những năm đầu của thập kỷ 90, sản phẩm Kềm Nghĩa đã bắt đầu góp mặt
trên thị trường với tên gọi Nghĩa Sài Gòn.
Theo đà phát triển chung của nền kinh tế thị trường, tháng 9 năm 2000 Kềm Nghĩa
đã chính thức hoạt động theo cơ chế Công ty TNHH, tên giao dịch là Kềm Nghĩa
hay Nghia Nippers. Với bề dày kinh nghiệm, cùng với đội ngũ công nhân viên có
tay nghề kỹ thuật cao, hiện Kềm Nghĩa tự hào là đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực sản
xuất và kinh doanh dụng cụ chuyên dùng làm móng tại Việt Nam. Thương hiệu
Kềm Nghĩa được đông đảo người tiêu dùng trong và ngoài nước tín nhiệm.
Năm 2001 sản phẩm Kềm Nghĩa chính thức xâm nhập thị trường Hoa Kỳ, khi các
sản phẩm được theo chân các Việt Kiều xuất ngoại.
Đầu năm 2003 sản phẩm kềm nghĩa đã có mặt tại những thị trường: Mỹ, Úc,
Canada, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Philippines, Campuchia và một số nước
Châu Âu như Ý, Bồ Đào Nha, Nga…Chiếm 80% thị phần trong nước. Tỷ trọng
xuất khẩu bình quân đạt 30% trên tổng doanh số bán.
2006 thiết lập thành công mạng lưới phân phối sản phẩm tại thị trường Mỹ. Đồng
thời đăng ký bản quyền cho sản phẩm mang tên gọi Supper Nghĩa tại Mỹ.
Đầu năm 2008, Công ty đã tiến hành chuyển đổi từ TNHH lên Công ty cổ phần,
mở ra một giai đoạn phát triển mới và toàn diện về quy mô sản xuất cũng như đa
dạng hóa sản phẩm, tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững và mạnh mẽ theo xu
hướng phát triển của nền kinh tế toàn cầu.
Trong quá trình tham gia thị trường, 7 năm liền Kềm Nghĩa được người tiêu
dùng bình chọn là Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao, nhận được nhiều bằng khen,
giấy khen từ Trung ương đến địa phương trao tặng. Năm 2005, 2007 thương hiệu
Kềm Nghĩa được giải Sao Vàng Đất Việt, đứng trong Top 100 Thương Hiệu Mạnh
trên toàn quốc. Năm 2006 vinh dự là một trong 98 “Thương Hiệu Mạnh Việt Nam
2006”, cúp vàng Chất Lượng Hội Nhập Hàng Đầu Năm 2007 và là “100 Thương
Hiệu Dẫn Đầu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao 2007”…
Hiện nay, Kiềm Nghĩa đang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, với hơn 120
đại lý kinh doanh và phân phối, sản phẩm Kềm Nghĩa đã chiếm đến 80% thị phần
tại Việt Nam.
6
Hiện Công ty Kềm Nghĩa đang hoạt động theo hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất
lượng ISO 9001:2000, cùng với những trang thiết bị hiện đại, dây chuyển công
nghệ khép kín và luốn được tối ưu hoá. Đội ngũ lao động của Công ty Kềm Nghĩa
hiện nay gần 2000 người, trong đó đa phần là những người có nhiều kinh nghiệm
trong công việc, luôn phát huy tinh thần học hỏi, tư duy sáng tạo. Tổng mặt bằng
sản xuất của Kềm Nghĩa hiện nay gần 20.000 m2, được bố trí tại các điểm:
Trụ sở chính và là phân xưởng I: 10/20 Lạc Long Quân, P.9, Q. Tân Bình Tp
HCM
Phân xưởng sản xuất II: 59/5E Ấp Tiền Lân, Xã Bà Điểm, Huyện Hóc Môn, Tp
HCM
Phân xưởng sản xuất III: Lô B1- 7 Khu Công Nghiệp Tây Bắc Củ Chi, Tp
HCM.
3. Chức năng, nhiệm vụ.
3.1 Chức năng
Sản xuất cơ khí gia dụng. Mua bán mỹ phẩm, hàng điện tử gia dụng. Sản xuất
mỹ phẩm. Mua bán máy móc, thiết bị, dụng cụ phục vụ cho uốn tóc và làm móng.
Sản xuất dụng cụ, phụ liệu làm móng-tóc; giũa giấy; dép mousse, gác ngón; sản
phẩm làm bằng mousse (trừ tái chế phế thải, gia công cơ khí, xi mạ điện). Ðào tạo
nghề.
Sản phẩm chính: Kềm cắt da và móng với nhiều chủng loại, kiểu dáng.
Sản phẩm phụ: dũa móng, kéo cắt tóc, kéo tỉa lông mày, nhíp, dép mousse, gác
ngón, sủi da, chấm bi và các dụng cụ hỗ trợ cho việc làm móng.
3.2 Nhiệm vụ
- Mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm trên toàn quốc
- Tăng cường hợp tác quốc tế, tiếp tục nâng cao chất lượng và đa dạng hoá
sản phẩm để ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.
- Duy trì và phát triển văn hoá công ty.
- Nâng cao trình độ nhận thức và tay nghề của lục lượng lao động trong
thời đại hội nhập.
7
II Cơ cấu tổ chức, quản trị nhân sự của công ty
1 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Kềm Nghĩa
Trong đó chức năng của từng bộ phận
- Giám đốc: Là người điều hành đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách
nhiệm cao nhất về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh trong Công ty. Giám đốc
điều hành Công ty theo chế độ thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu bộ máy quản
lý của công ty theo nguyên tắc tinh giảm gọn nhẹ, có hiệu quả.
- Phó giám đốc: Là người giúp đỡ giám đốc chỉ đạo các công tác cụ thể như kỹ
thuật, công nghệ, công tác marketing, khai thác htị trường và giải quyết các công
việc thay giám đốc khi có uỷ quyền.
- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm; thực
hiện các giao dịch kinh doanh tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ tiếp nhận vận chuyển.
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ chức
công ty phù hợp với yêu cầu tổ chức kinh doanh, xây dựng và tổ chức thực hịên các
kế hoạch về lao động tiền lương, giải quyết chính sách cho người lao động.
Giám đốc
Phó giám đốc
điều hành sản xuất
Phó giám đốc
nội chính
Phân
xưởng
cơ điện
Phân
xưởng
s
ản xuất
Phòng
vật t
ư và
điều độ
s
ản xuất
Phòng
ki
ểm tra
và quản
lí chất
lượng
Phòng
T
ổ chức
hành
chính
Phòng
Tài
chính
kế toán
Phòng
Kế
Hoạch
và đầu
tư
Phòng
Đào tạo
8
- Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ khai thác và tiếp cận các đơn đặt hàng và
hợp đồng kinh tế, theo dõi và đôn đốc kế hoạch thực hiện từ đó thiết lập và bóc tách
bản vẽ, triển khai xuống từng phân xưởng.
- Các phân xưởng sản xuất: Đứng đầu là các quản đốc có nhiệm vụ tôt chức
thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty giao đảm bảo chát lượng và số lượng sản
phẩm làm ra. Sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị được giao.
2 Quản trị nhân sự
2.1 Số lượng và phân bố nhân sự trong công ty
Bảng 1.1: Tình hình lao động của công ty cổ phần Kềm Nghĩa năm 2008 – 2010
Đơn vị: Người
Số lượng
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh 2008/2009 So sánh 2009/2010
Tuyệt
đối
Tương đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương đối
(%)
Nhân viên
văn phòng
120 127 131 7 5,83 4 3,15
Lao động
phổ thông
1989 2034 2183 45 2,26 149 7,33
“Nguồn: Phòng nhân sự”
2.2 Tình hình lao động
100% nhân viên văn phòng có trình độ cao đẳng trở lên
Về trình độ ngoại ngữ : 85% nhân viên văn phòng giao tiếp tiếng Anh tốt, ngoài
ra số lượng nhân viên biết them ngôn ngữ thứ 2 như tiếng Hoa, tiếng Nhật vv là
35%
100% nhân viên lao động phổ thong có trình độ trung cấp trở lên.
2.3 Đánh giá sự phù hợp của lực lượng lao động, quy mô, cơ cấu tổ chức công
ty với lĩnh vực kinh doanh của công ty.
9
Với định hướng mở rộng sản xuất để xuất khẩu các sản phẩm của Kềm Nghĩa ra
thị trường nước ngoài , đồng thời hợp tác với các công ty nước ngoài nhằm phân
phối và làm đa dạng hóa các sản phẩm chăm sóc sắc đẹp. Việc mở rộng thêm chi
nhánh và tăng số lượng nhân viên là hoàn toàn cần thiết.
Với số lượng nhân viên lao động phổ thông như hiện nay công ty cơ bản đã đáp
ứng được tình hình sản xuất để đáp ứng nhu cầu trong nước và mục tiêu tăng trưởng
xuất khẩu của công ty. Hơn thế nữa công ty đang có chiến lược tăng năng suất
thông qua ứng dụng máy móc kĩ thuật hiện đại nên nhu cầu về lao động phổ thông
theo tình hình hiện nay là tương đối phù hợp.
Nhân viên văn phòng hiện nay chiếm khoảng 6% tổng số lao động của công ty .
Tuy đã đáp ứng được nhu cầu hiện tại của công ty nhưng để giữ vững tốc độ tăng
trưởng như hiện nay của công ty đồng thời đáp ứng nhu cầu mở rộng hợp tác quốc
tế vấn đề tăng cường nhân viên văn phòng để quản lí các phòng ban và đàm phán
với các đối tác là hoàn toàn cần thiết.
III Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2008-2010
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2008 – 2010
Đơn vị : Tỉ VNĐ
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh 2008/2009 So sánh 2009/2010
Tuyệt
đối
Tương đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương đối
(%)
Doanh thu
186,4 216,1 294,8 29,7 15,93% 78,7 36,41%
Chi phí
120,6 134,8 188,1 14,2 11,77% 53,3 39,54%
Lợi nhuận
65,8 81,8 106,7 16 24,32% 24,9 30,44%
“Nguồn: Phòng Kế toán”
Năm 2008 : Năm 2008 Kềm Nghĩa trở thành Công ty cổ phần đa chức năng.
Đó là sản xuất cơ khí gia dụng, dụng cụ, phụ liệu làm móng và uốn tóc, mua bán
10
mỹ phẩm, hàng điện tử gia dụng, sản xuất mỹ phẩm, mua bán máy móc, thiết bị.
Sản xuất giũa giấy, dép mousse, gác ngón và cả lĩnh vực đào tạo nghề… cũng trong
năm đó công ty Kềm Nghĩa đã phát triển thương hiệu Nghia Beauty thuộc công ty
TNHH một thành viên Nghĩa Khương là công ty con của công ty cổ phần Kềm
Nghĩa với chức năng chính là kinh doanh phân phối các sản phẩm do công ty Kềm
Nghĩa sản xuất, gia công và phân phối các sản phẩm có chất lượng cao, các sản
phẩm có thương hiệu nổi tiếng khác. Doanh thu năm 2008 đạt 198,6 tỷ đồng, trong
đó xuất khẩu hơn 3 triệu USD, tăng 14%, lợi nhuận tăng 10% so với năm trước.
Năm 2009 Năm 2009 khi nền kinh tế đang lâm vào đỉnh điểm suy thoái, tốc
độ tăng trưởng có phần chậm lại nhưng công ty vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 15% và
ngày càng khẳng định được tên tuổi và hình ảnh thương hiệu.
Năm 2010 :Năm 2010 đánh dấu mốc 5 năm liền công ty đoạt giải sao vàng đất
Việt, tiếp tục chiến lược tăng trưởng ổn định và đẩy mạnh tăng cường xuất khẩu sản
phẩm ra nước ngoài . Cùng với việc ứng dụng máy móc hiện đại, năng suất ngày
càng được cải thiện . Hiện nay công suất ở cả 3 nhà máy đã được khai thác tối đa ,
trung bình cho ra khoảng 500 nghìn sản phẩm/ tháng.
11
Chương 2 : HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU CỦA CÔNG TY
I Sơ đồ mô tả hoạt động nhập khẩu
Yêu c
ầu mua h
àng
Phê duyệt
Lập Sale Contract và trình Ban Giám Đốc ký duyệt
Gửi đơn đặt hàng / hợp đồng cho nhà cung cấp
Mở LC và thanh toán cho NCC( nếu có) và theo
dõi NCC th
ực hiện
Mua bảo hiểm và book tàu
Thanh toán tiền hàng NCC
Khai báo h
ải quan, l
àm th
ủ tục nhận h
àng
Nhận hàng
Xem xét phê duy
ệt
Lựa chọn nhà cung cấp
12
II
II. Mô tả chi tiết hoạt động nhập khẩu
1. LẬP PHIẾU YÊU CẦU MUA
Căn cứ vào nhu cầu Sản Xuất – Kinh Doanh các bộ phận có yêu cầu mua hàng:
Viết Phiếu yêu cầu mua hàng về nội dung yêu cầu, đơn vị tính, số lượng, mục đích
sử dụng, thời gian cần, đặt tính kỹ thuật, viết thành 04 liên . Phiếu yêu cầu mua
hàng phải có chữ ký duyệt TP. Kế Hoạch và BGĐ ký duyệt nếu trị giá hàng mua
vượt quá phân quyền do Công ty qui định.
Với quy mô hơn 2000 nhân viên và hệ thống phân phối trên toàn quốc nên nhu
cầu mua hàng đáp ứng hoạt động sản xuát kinh doanh diễn ra liên tục với nhiều
nguồn cung cấp từ tất cả các nước trên thể giới nhưng chủ yếu vẫn là Trung Quốc,
Thái lan…
2. XEM XÉT PHÊ DUYỆT
Trưởng bộ phận/BGĐ xem xét đề nghị, nếu:
- Hợp lý: Phê duyệt.
- Chưa hợp lý: Yêu cầu giải thích/điều chỉnh/không duyệt.
3. LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP
- Chọn nhà cung cấp thích hợp trong danh sách các NCC đã được phê duyệt.
- Nếu chưa có nhà cung cấp thì chọn nhà ucng cấp theo bảng so sánh nhà
cung cấp và duyệt giá mua hàng.
- Công ty vẫn thường xuyên nhập hàng từ những nhà cung cấp quen thuộc để
đảm bảo chất lượng nguyên liệu nhập khẩu. Tuy nhiên công ty cũng có những hợp
đồng mua hàng với những nhà cung cấp mới để có thể tiếp cận với những với
những nguyên liệu có chất lượng tốt hơn và giá cả cạnh tranh hơn.
Kiểm tra nghiệm thu
Thanh toán
Hoàn tất
13
Lập bảng trình duyệt giá ( Đơn đặt hàng)
- Bộ phận mua hàng xem xét số lượng đặt hàng căn cứ vào số lượng yêu cầu, tình
hình thực tế kinh doanh, số lượng đặt hàng tối thiểu của nhà cung cấp, … lập bảng
duyệt giá kèm theo Phiếu mua cầu mua hàng + mail báo giá nhà cung cấp trình
Trưởng đơn vị/BGĐ duyệt (đối với nhà cung cấp đã ký hợp đồng nguyên tắc giá đã
chốt/ giá không thay đổi thì chỉ cần làm đơn đặt hàng)
4. PHÊ DUYỆT
Xem xét các nội dung cần thiết của phiếu yêu cầu, bảng kế hoạch, Bảng trình
duyệt giá, Đơn đặt hàng, hợp đồng về các yêu cầu sử dụng, giá cả, phương thức
thanh tóan, …
Nếu phù hợp: Phê duyệt và chuyển bộ phận mua hàng.
Không phù hợp: Yêu cầu điểu chỉnh, sửa đổi.
5. LẬP HỢP ĐỒNG/ĐƠN ĐẶT HÀNG VÀ TRÌNH BAN GIÁM ĐỐC KÝ
DUYỆT
Khi bảng duyệt giá được duyệt (hoặc Đơn đặt hàng nếu là nhà cung cấp đã ký
hợp đồng nguyên tắc giá đã chốt)
Đơn đặt hàng (hoặc Bảng trình duyệt giá ) sẽ được Scan files và chuyển cho
phòng kế toán, bộ phận kho (Chỉ chuyển một lần cho một nhân viên do trưởng
phòng Kế toán chỉ định).
Nhân viên phụ trách lập hợp đồng (nếu có) căn cứ vào các điều kiện Ban Giám
Đốc đã duyệt trong trình duyệt giá
6. GỬI HỢP ĐỒNG/ ĐƠN ĐẶT HÀNG CHO NHÀ CUNG CẤP
Khi hợp đồng được ký:
- Chuyển đơn đặt hàng/hợp đồng cho nhà cung cấp ký xác nhận
- Hình thức chuyển (Gồm: Fax, thư điện tử, Scan, chuyển trực tiếp, điện thoại)
- Theo dõi và đôn đốc nhà cung cấp thực hiện.
14
7. MỞ LC, THANH TOÁN CHO NHÀ CUNG CẤP (NẾU CÓ), THEO DÕI
THỰC HIỆN
- Đối với trường hợp thanh toán TT, làm thủ tục thanh toán trước nhà cung cấp.
- Đối với trường hợp mở LC sau khi bộ phận Kế toán điền các chi tiết cần mở LC
vào form ngân hàng sau đó nhân viên phụ trách chuyển form mở LC cho nhà cung
cấp xác nhận và làm đề nghị thanh toán chuyển cho kế toán chính thức mở LC, sau
khi có điện LC thì fax điện LC cho khách hàng.
- Nhân viên phụ trách kiểm tra trước invoice, packing list trước khi NCC gửi bảng
chính. Yêu cầu nhà cung cấp gửi shipment Advice và các chứng từ ship hàng qua
fax sau 02 ngày gửi hàng cho hãng tàu.
8. MUA BẢO HIỂM VÀ BOOK TÀU (nếu có)
- Trường hợp mua giá Fob, Exw, FCA: Fax hợp đồng cho phía bên đơn vị bán
bảo hiểm và kèm theo đơn yêu cầu mua bảo hiểm, sau đó liên hệ hãng tàu để book
tàu.
- Trường hợp mua giá CIF, CFR, CPT, CIP thì không cần thiết mua bảo hiểm,
chuyển thẳng bước 08 lên làm thủ tục thanh toán nhà cung cấp.
9. THANH TOÁN TIỀN HÀNG CHO NHÀ CUNG CẤP
- Đối với trường hợp thanh toán TT còn lại, yêu cầu nhà cung cấp gửi bảng thông
báo hàng xong và đính kèm theo bảng fax invoice, packing list , Bill of lading (nếu
có)
- Đối với trường hợp thanh toán D/P at sight , D/A, L/c trả chậm , L/C at sight .kế
toán tự động sắp xếp lấy chứng từ nhập khẩu từ ngân hàng , được quyền trích lấy 01
bộ chứng từ gốc bao gồm B/L , invoice, packing list trước khi chuyển trả các chứng
từ nhập khẩu cho nhân viên phụ trách đơn hàng nhân viên phụ trách .
10. KHAI BÁO HẢI QUAN VÀ LÀM THỦ TỤC NHẬN HÀNG
Khi nhận được chứng từ gốc gửi hàng của nhà cung cấp hoặc chứng từ nhập
khẩu từ kế toán và giấy thông báo hàng đến của hãng tàu. Nhân viên phụ trách
chuyển cho dịch vụ logictis các giấy tờ liên quan để khai điện tử . Nhân viên phụ
15
trách phải kiểm tra chi tiết hàng hóa khai trong tờ khai và ký nháy trước khi trình
Trưởng bộ phận xem xét chuyển lên Ban Giám Đốc ký.
Sau khi kiểm tra bộ hồ sơ chứng từ và đảm bảo không có sai sót gì, phòng Xuất
nhập khẩu tiến hành khai báo hải quan lô hàng sắp nhập về.
Việc làm thủ tục hải quan được tiến hành theo các bước như sau:
- Mua tờ khai hải quan
- Kê khai hải quan cùng với bộ chứng từ gồm: hợp đồng, hóa đơn, vận đơn, phiếu
đóng gói, chứng nhận xuất xứ hàng hóa
- Mang tờ khai đến cửa khẩu thông quan hàng hóa nộp và xin giấy chấp nhận tờ
khai
- Đăng ký thời gian và lịch trình cho cán bộ hải quan kiểm hóa hàng hóa
- Trình bộ hồ sơ cùng hảo quan kiểm hóa ký biên bản và kí vào tờ khai kiểm hóa
để hàng được thông qua
- Những nội dung cần kê khai
- Người xuất khẩu với đầy đủ địa chỉ
- Người nhập khẩu với đầy đủ địa chỉ (kê khai cả mã số thuế nhập khẩu)
- Phương tiện vận chuyển: tên, số hiệu phương tiện, ngày khởi hành, ngày đến
cảng hoặc sân bay, số vận đơn, cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng, số giấy phép nhập
khẩu, số hợp đồng, ngày tháng ký hợp đồng, cửa khẩu thông quan hàng hóa, loại
hình mua bán kinh doanh
- Tên nước xuất khẩu và nhập khẩu, điều kiện và cơ sở giao hàng, số lượng mặt
hàng, phương thức thanh toán, loại hình thanh toán, tỷ giá thanh toán, tên hàng (ghi
chính xác theo hợp đồng và hóa đơn, xuất xứ, số lượng và trọng lượng
- Các chứng từ kèm theo
- Ký tên và đóng dấu
Hải quan sẽ kiểm tra mã số nhập khẩu, tính thuế và cử cán bộ kiểm tra trên thực
tế. Lưu ý khi điền tờ khai hải quan không được phép dùng hai loại mực
- Đối với trường hợp đóng thuế ngay ,nhân viên phụ trách chuyển tờ khai điện từ
bản cứng hoặc bản mền kèm theo giấy thông báo thuế và đề nghị thanh toán chuyển
16
phòng kế toán để đóng thuế Sau đó, đính kèm bảng chính giấy nộp tờ và bản sao y
gửi cho bên giao nhận để lấy hàng
- Đối với trường hợp ân hận thuế 30 ngày sau khi thông qua tờ khai , nhân viên
phụ trách chuyển trả giấy thông báo nộp thuế kèm các chứng từ nhập khẩu bản gốc
gồm tờ khai , B/L invoice, packing list , giấy nộp tiền ( trường hợp thanh toán TT
trước hoặc sau ) cho phòng kế toán . Lưu ý không cần thiết làm giấy đề nghị thanh
toán nộp thuế , Phòng kế toán sẽ tự động theo dõi thời gian để nộp thuế cho nhà
nước
11. KIỂM TRA NGHIỆM THU
Khi hàng được mua về Thủ kho báo với đơn vị liên quan về nghiệm thu tiến
hành kiểm tra theo quy định:
- Tất cả những nguyên vật liệu khi nhập kho phải được kiểm tra nghiệm thu đầu
vào theo kế hoạch kiểm soát nguyên vật liệu.
- Trong thời gian chậm nhất 07 ngày, nhân viên nghiệm thu có trách nhiệm chuyển
hồ sơ nghiệm thu cho bộ phận mua hàng. Tuy nhiên, đối với những sản phẩm không
thể trả lại sau khi nhập kho thì đơn vị liên quan phải nghiệm thu trước khi nhập kho.
- Trường hợp thử nghiệm (bộ phận kỹ thuật/quy cách /sản xuất) dùng bảng so sánh
vật tư – Nguyên vật liệu
Trong quá trình kiểm tra phát hiện hàng kiểm thực tế không đúng với số lượng
trên bao bì nhân viên kho và quy cách ghi vào Phiếu Báo Cáo Và Xử Lý Không
Phù Hợp, số lượng thùng hàng bị thiếu trước và sau khi kiểm tra số kg và số lượng .
Bắt buộc lập thành 02 bản và gửi một bảnh chính cho nhân viên phụ trách mua hàng
để xử lý+ kèm theo hình ảnh ( nếu có )
Lập phiếu nhập kho trước, sau đó bộ phận nghiệm thu sẽ bổ sung phiếu kiểm tra
nghiệm thu cho Thủ Kho
12. NHẬN HÀNG
- Trước khi hàng về nhân viên phụ trách fax chứng từ liên quan đến lô hàng về
cho kho (Packing list) trước 01 ngày hoặc trước 04 tiếng ngày làm việc (đối với
17
hàng phải cho về đột xuất) để kho chuẩn bị mặt bằng sắp xếp bố trí nhân sự nhận
hàng
13. THANH TOÁN
- Sau khi có đầy đủ các chứng từ xác nhận về hàng hóa nhập kho như liệt kê bên
dưới thì bộ phận Kế Toán có trách nhiệm theo dõi, thực hiện thanh toán cho NCC
(hoặc cho các phòng ban khác).
Bảng trình duyệt giá (đơn đặt hàng)– files Scan
Hợp đồng (nếu có)
Hóa đơn đỏ (nếu có)
Phiếu yêu cầu - files Scan
Phiếu nhập kho hoặc biên bản bàn giao
Phiếu thu (Nếu NCC nhỏ lẻ không có phiếu thu thì có thể thay bằng Phiếu thu
viết tay và được xác nhận bảo lãnh của nhân viên Phòng Cung ứng vật tư).
Giấy giới thiệu
- Những trường hợp hàng hóa, dịch vụ không nhập kho (xuất thẳng cho sử
dụng) sau khi có ký nhận, nghiệm thu (nếu có) của bộ phận yêu cầu thì Bộ phận
Kế Toán làm thủ tục thanh toán cho NCC (hoặc các phòng ban khác).
Đối với hàng nhâp khẩu.
(áp dụng đối với hình thức thanh toán TT sau và D/A )
- Sau khi có đầy đủ các chứng từ xác nhận về hàng hóa nhập kho như liệt kê bên
dưới thì nhân viên phụ trách thu mua làm thủ tục thanh toán .Bộ phận Kế Toán có
trách nhiệm theo dõi, thực hiện thanh toán cho NCC (hoặc cho các phòng ban
khác).
Invoice bảng chính
Packing list bảng chính
Bill of landing bản chính hoặc bản sao
18
Tờ khai hàng hoá bảng chính
C/O ( nếu có)
Phiếu nhập kho hoặc phiếu nghiệm thu
14. HOÀN TẤT
Các hồ sơ liên quan đến việc mua hàng được lưu tại bộ phận liên quan đến việc
mua hàng.
Thủ tục nhập khẩu lô hàng Hạt cát pha lê dùng phun kềm No10
Sau khi bộ phận sản xuất lập phiếu yêu cầu mua Hạt cát pha lê dùng phun kềm
và được ban giám đốc phê duyệt
Bộ phận thu mua sau khi so sánh giá cả và chất lượng sản phẩm của các nhà
cung cấp và chọn công ty KEPLER INTERNATIONAL CO.,LTD của Thái Lan là
nhà cung cấp lô hàng Hạt cát pha lê và lập bảng trình duyệt giá báo cáo cho ban
lãnh đạo .
Do công ty KEPLER INTERNATIONAL CO.,LTD là nhà cung cấp thường
xuyên và tình hình giá cả cũng không biến động nên sử dụng bản duyệt giá cũ đã
duyệt. Tất cả những giấy tờ liên quan như bảng bào giá của bên nhà cung cấp và
bản duyệt giá được bộ phận thu mua tổng hợp để tiến hành soạn thảo hợp đồng,
trưởng phòng Kế hoạch duyệt và được gửi qua bằng fax cho nhà cung cấp. Nhân
viên thu mua chịu trách nhiệm đôn đốc nhà cung cấp gửi các giấy tờ hợp lệ rồi tiến
hành chuyển tiền trả trước cho nhà cung cấp theo phương thức T/T( 30% giá trị hơp
đồng).
Bộ phận thu mua tiến hành mua bảo hiểm và book tàu ( vì lô hàng này được
nhập theo điều kiện FOB)
Bộ phận thu mua yêu cầu NCC gửi bảng thông báo hàng xong và đính kèm theo
bảng fax invoice, packing list , Bill of lading rồi chuyển giao cho phòng kế toán để
tiến hành hoàn trả tiền hang còn lại cho nhà cung cấp .
Khi nhận được chứng từ gốc gửi hàng của NCC hoặc chứng từ nhập khẩu từ kế
toán và giấy thông báo hàng đến của hãng tàu. Nhân viên phụ trách chuyển cho dịch
19
vụ logictis các giấy tờ liên quan để khai điện tử . Nhân viên phụ trách phải kiểm tra
chi tiết hàng hóa khai trong tờ khai và ký nháy trước khi trình Trưởng bộ phận xem
xét chuyển lên Ban Giám Đốc ký.
,Nhân viên phụ trách chuyển tờ khai điện từ bản cứng hoặc bản mền kèm theo
giấy thông báo thuế và đề nghị thanh toán chuyển phòng kế toán để đóng thuế Sau
đó, đính kèm bảng chính giấy nộp tờ và bản sao y gửi cho bên giao nhận để lấy
hàng .
Chứng từ hợp lệ gồm có :
Tờ khai hải quan điện tử
Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy
Hóa đơn thương mại (commercial invoice)
Packing list
Biil of lading
Certificate of origin (form D)
Giấy báo hàng đến
Certificate of Quantity
Purchase contract
Đơn bảo hiểm hàng hóa (2 bản chính và 1 bản phụ)
Phiếu nhập khẩu
III Đánh giá hoạt động nhập khẩu của công ty
1. Thuận lợi
Là một công ty có quy mô lớn , thường xuyên nhập khẩu nguyên liệu với số
lượng và giá trị cao nên Kềm Nghĩa có đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm
trong việc khắc phục những sự cố thường gặp trong quá trình nhập khẩu.
Có quy trình nhập khẩu chặt chẽ sát sao nên hạn chế được những sai sót xuất
phát từ những lí do nội tại của doanh nghiệp. Kiểm soát được hoạt động nhập khẩu
phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh.
20
Có kinh nghiệm nhập khẩu với nhiều quốc gia trên thế giới nên nguồn cung
ứng nguyên liệu ổn định và đảm bảo chất lượng đầu vào.
2. Khó khăn
Do quy trình nhập khẩu chặt chẽ nên thời gian khá lâu thường mất khoảng
60-90 ngày kể từ ngày đặt hàng đến khi hàng được nhập về kho.
Thủ tục hành chính ở nước ta còn quá rườm ra nên mất thời gian cho việc
hoàn thành thủ tục hải quan. Vấn đề về thủ tục hải quan cũng là vấn đề chính yếu
gây ra không ít khó khắn cho hoạt động nhập khẩu nguyên liệu của Kềm Nghĩa.
Khối lượng hợp đồng trên 1 tháng tương đối nhiều ( 15-20 hợp đồng ) nên
nhân sự chỉ đảm bảo tương đối .
Nhà cung ứng của công ty từ khắp các nước trên thế giới nên hoạt động nhập
khẩu cũng gặp những khó khăn nhất định do khác biệt về tập quán mua bán quốc
tế.Chính điều này đã làm cho công ty gặp những rắc rối về tranh chấp thương mại .
IV. So sánh lí thuyết với thực tiễn :
Về phương thức thanh toán:
Trên lí thuyết thì mỗi hợp đồng nhập khẩu khác nhau thì các điều kiện bảo hiểm và
phương thức thanh toán sẽ được soạn thảo riêng . Nhưng trên thực tế , tất cả các
đơn hàng nhập thông thường đều có form mẫu và nhân viên bộ phận nhập khẩu chỉ
điền những thông số như tên mặt hàng, quy cách , số lượng, giá thành với những
điều kiện khá giống với những hợp đồng trước đó.
Về tranh chấp thương mại:
Trong thực tế , khi có sai sót xảy ra trong quá trình giao nhận hàng hóa, công ty
thường tránh những tranh chấp thương mại bằng cách thương lượng về giá cả( giảm
giá hoặc chiết khấu cao hơn cho lô hàng bị lỗi ) hơn là sử dụng tòa án trọng tài.
Về điều kiện nhập khẩu:
Các hình thức nhập FOB thường không phải lúc nào cũng được sử dụng vì có
những lô hàng mang tính đặc thù mà các điều khoán mà công ty bảo hiểm đối tác
(Bảo hiểm Bảo Việt ) không thể đáp ứng . Vì vậy phải nhập theo hình thức CIF và
chấp nhận mua lô hàng với giá cao.
21
Chương 3:GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÒN TỒN ĐỌNG
TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
I Định hướng phát triển của công ty trong năm 2011
1. Định hướng phát triển của công ty trong năm 2011.
Năm 2010 có thể nói là 1 năm thành công của công ty cổ phần Kềm Nghĩa lọt
vào Top 500 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam 2010 với tốc độ tăng
trưởng trên 30% trong nhiều năm qua. Năm 2011 công ty dịnh hướng phát triển ổn
định và bền vững cả về kinh doanh và tổ chức.
2. Mục tiêu năm 2011 của công ty :
- Giữ vững vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh những sản phẩm
làm móng, chắm sóc sắc đep.
- Tăng cường quảng bá hình ảnh thương hiệu đến người tiêu dùng
- Nâng cao tinh thần và sự tự hào của nhân viên về công ty
- Tiếp tục sứ mạng quảng bá thương hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao .
3. Chiến lược phát triển công ty để thực hiện mục tiêu đề ra:
Tại hệ thống bán hàng :
+ Duy trì kinh doanh tăng trưởng 30%, thực hiện và vượt chỉ tiêu (Doanh thu
đạt 295 tỉ - tất cả dòng hàng)
+ Tính đồng nhất và sáng tạo trong chuẩn mực trưng bày
+ Áp dụng đánh giá năng lực nhân viên của hệ thống
+ Quản lý chất lượng hàng hóa: Áp dụng hệ thống kiểm soát đồng nhất, có định
kỳ và có giải pháp cụ thể
+ Thực hiện hiệu quả các chương trình khuyến mãi (tại các Trung tâm thương
mại và tại công ty) – có kế hoạch và có chiều sâu
+ Nâng cao kỹ năng chăm sóc khách hàng
+ Lịch và nội dung huấn luyện được thống nhất và áp dụng nhất quán trong suốt
cả năm (kỹ năng bán hàng, kiến thức sản phẩm….)
22
+ Thực hiện tốt chuẩn mực bán hàng tại toàn bộ hệ chuỗi cửa hàng kinh doanh.
- Chiến lược Marketing: Thực hiện đồng thời việc xây dựng độ nhận biết
thương hiệu và tăng thị phần
+ Độ nhận biết sản phẩm:
Quản lí chặt chẽ hình ảnh chuỗi hệ thống cửa hàng , tạo ra tính thống nhất và
chuẩn mực chung cho hệ thống phân phối sản phẩm của kềm Nghĩa.
o Chuẩn bị các chương trình PR cho quảng cáo: Mang đến trải nghiệm của
người tiêu dùng đối với chất lượng sản phẩm
o Tính đồng nhất của những thông điệp quảng cáo: đồng nhất về tạp chí, tài trợ,
PR
+ Tăng thị phần:
o Áp dụng các chương trình marketing để mang khách hàng đến cửa hàng
o Tổ chức lại cơ sở dữ liệu thị trường (kích cỡ thị trường, thông tin đối thủ cạnh
tranh)
o Quảng cáo tại những nơi chưa có sự hiện diện của nhãn hàng, mở rộng hệ
thống cửa hàng ra các tỉnh lẻ , để sản gây dựng hình ảnh thương hiệu không chỉ ở
các thành phố lớn mà còn mở rộng ra các tỉnh lân cận như Bình Dương, Đồng
Nai…
o Tiếp tục duy trì chiến lược quảng cáo qua các phương tiện truyền thông đại
chúng. Duy trì nhận diện thương hiệu bằng các chính sách tài trợ cho các chương
trình truyền hình và các cuộc thi tay nghề về chăm sóc sắc đẹp.
II Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu
Hơn hai thập kỷ hình thành, xây dựng và phát triển, cho đến nay Kềm Nghĩa đã
là một trong những Doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, khẳng định vị trí thương
hiệu không chỉ trong nước mà còn vươn xa ra thế giới.
Các sản phẩm của Kềm Nghĩa đã chiếm được niềm tin yêu của thị trường trong
nước . Đây là một lợi thế rất lớn để Kềm Nghĩa đứng vững trước các đối thủ mới
23
gia nhập ngành. Tuy nhiên trước thềm hội nhập mở của , công ty ngày càng phải
hoàn thiện hơn chất lượng sản phẩm để đủ sức cạnh tranh khi các đối thủ nước
ngoài bắt đầu thâm nhập thị trường Việt Nam.
Giải pháp về ngiệp vụ hải quan
Về thủ tục hành chính rườm rà trong khâu khai báo hải quan, đây là một khó
khăn từ phía khách quan, công ty không thể can thiệp hay gây ảnh hưởng. Vì vậy,
để khắc phục sự tốn kém thời gian và công sức cho việc khai báo hải quan công ty
cần tuyển chọn những nhân viên có chuyên môn cao và có kinh nghiệm về làm thủ
tục hải quan. Đồng thời, nhân viên phòng XNK cần thường xuyên cập nhật những
chính sách mới của hải quan và thủ tục hải quan.
Công ty cần phải có những kiến nghị với Tổng cục hải quan về việc thống nhất
quy trình làm thủ tục hải quan, thống nhất các chứng từ cần xuất trình và tìm cách
giảm đi những giấy tờ, những công đoạn không cần thiết.
Giải pháp về điều kiện phương thức thanh toán
Với quy mô lớn và làm ăn với nhiều đối tác là nhà cung cấp nước ngoài, nên nên
phương thức thanh toán mà công ty sử dụng rất đa dạng và thường là phương thức
TT
D/P at sight , D/A, L/C at sight . Có sử dụng phương thức L/c trả chậm nhưng
dường như rất ít.Phương thức TT thường là phải cọc trước từ 30-40% giá trị hợp
đồng, việc này làm giảm tính lưu động vòng vốn của công ty. Là khách hàng nhập
khẩu nguyên liệu lâu năm với những đối tác quen thuộc, công ty có thể tận dụng lợi
thế đó đàm phán để làm giảm số tiền ứng trước với các nhà cung cấp, từ đó tận
dụng nguồn vốn lưu động của công ty.
Giải pháp về nhân sự
Hiện số lượng nhân viên phòng XNK còn thiếu so với các phòng ban khác nên
công ty cần tăng cường thêm nhân viên cho phòng XNK vì phòng ban này đảm
24
nhiệm tất cả các khâu trong quá trình nhập khẩu, vận chuyển, lưu kho và phân hàng
cho các chi nhánh. Với những khó khăn trong thủ tục hải quan, và việc nhập khẩu
lại có nhiều khâu cần phải thực hiện nên công việc phòng ban này cần phải được
phân chia công việc hợp lý để đảm bảo chất lượng công việc, đáp ứng nhu cầu hàng
hóa cho công ty đúng số lượng, chất lượng, đúng thời điểm.
25
KẾT LUẬN
Nhập khẩu là một khâu quan trọng trong hoạt động kinh tế, giúp khai thác nội
lực sẵn có của doanh nghiệp và của chính nền kinh tế, từ đó góp phần phát triển
kinh tế, thỏa mãn nhu cầu trong nước. Do đó, quy trình xuất nhập khẩu nói chung
và quy trình nhập khẩu nói riêng nếu được hoàn thiện sẽ là một bước tiến lớn và
mang lại những lợi ích lớn lao cho chính nền kinh tế và những bên có liên quan.
Là một công ty Việt Nam có quy mô lớn, dẫn đầu thị trường về sản xuất sản
phẩm làm móng và chăm sóc sắc đẹp. Công Ty cổ Phần Kềm Nghĩa đã và đang làm
tốt vai trò nâng cao hình ảnh thương hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao. Tuy nhiên
trong quá trình hoạt động, vì những yếu tố chủ quan và khách quan, công ty đã gặp
không ít khó khăn để hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu. Những khó khăn
đó cũng chính là những khó khăn mà phần lớn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Việt Nam đang gặp phải. Mục tiêu hoàn thiện quy trình nhập khẩu của công ty cổ
phần Kềm Nghĩa nói riêng và của các công ty xuất nhập khẩu Việt Nam nói chung
cũng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, giúp các doanh nghiệp đứng vững trên thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt.
Trong khuôn khổ 24 trang, bài cáo cáo mô tả tổng quan về công ty và hoạt động
nhập khẩu của công ty, đồng thời đề cập đến vấn đề vẫn tồn đọng ở hầu hết các
công ty XNK hiện nay đó là việc hoàn thiện quy trình nhập khẩu sao cho phù hợp
với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp và phù hợp với mặt hàng nhập khẩu của
doanh nghiệp. Do phạm vi hiểu biết còn nhiều hạn chế nên chắc chắn không tránh
khỏi thiếu sót trong việc nghiên cứu và báo cáo. Hy vọng bài báo cáo này sẽ phần
nào đem lại một số thông tin hữu ích và những hiểu biết nhất định. Rất mong được
sự đánh giá và góp ý của các thầy cô.