Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) vào ngành du lịch việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.11 KB, 25 trang )

Phạm Ngọc Hoàn Lớp Du Lịch 43B
Lời mở đầu
Bớc vào thế kỉ 21, nền kinh tế nớc ta đã có nhiều thay đổi đáng kể, chịu sự
tác động của nhiều yếu tố, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau, do đó ngành
du lịch cũng không tránh khỏi những ảnh hởng đó.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, mức sống của ngời dân đã từng bớc
đợc nâng cao làm cho khả năng chi tiêu của ngời dân cũng đợc nâng lên do vậy
những đòi hỏi về chất lợng, chủng loại của các loại hàng hoá dịch vụ cũng cao
hơn. Để đáp ứng những đòi hỏi đó ngành Du lịch Việt Nam phải có sự đầu t, quy
hoạch một cách có hệ thống và đồng bộ trong ngành Du lịch.
Mặt khác Đảng và nhà nớc Việt Nam đã xác định ngành Du lịch là một
trong những ngành kinh tế mũi nhọn, theo văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX của Đảng phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế
mũi nhọn. Do vậy nhu cầu vốn đầu t cho phát triển du lịch rất cao. Trong đó
việc huy động vốn đầu t bên ngoài là một nhu cầu tất yếu và có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với phát triển du lịch trong giai đoạn hiện nay và trong tơng lai
của ngành Du lịch. Trong các nguồn vốn đầu t bên ngoài, vốn đầu t trực tiếp
(FDI) đóng vai trò chủ đạo. FDI không chỉ đa vốn vào nớc tiếp nhận mà đi kèm
với vốn là cả kĩ thuật, công nghệ, bí quyết kinh doanh, năng lực Marketing. Hơn
nữa FDI không phát sinh nợ cho nớc nhận vốn đầu t.
Một đặc điểm nổi bật của ngành Du lịch chính là tính liên ngành, nó có
liên quan đến rất nhiều ngành khác nh hàng không, bu chính viễn thông, hải
quan, bộ đội biên phòng, chình quyền sở tại ở các điểm Du lịch điều này đòi
hỏi các công ty, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch phải có những
mối quan hệ tốt đẹp với các ngành có liên quan, để làm đợc điều này thì cần thiết
phải nâng cao năng lực quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp. Một trong
những con đờng để nâng cao năng lực kinh doanh là thu hút vốn đầu t trực tiếp từ
nớc ngoài vào ngành du lịch.
Việc phát triển ngành Du lịch luôn phải tính đến yếu tố bền vững, vì vậy
việc khai thác có hiệu quả lâu dài lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền
thống văn hoá lịch sử sẽ giúp cho ngành Du lịch phát triển lâu dài trong tơng lai.


Song song với việc khai thác là việc giữ gìn, cải tạo, bảo về các tài nguyên du
lịch. Để làm đợc điều này chúng ta phải huy động sự tham gia từ nhiều ngành,
nhiều nguồn lực khác nhau trong đó có sự hỗ trợ từ nớc ngoài, các khoản đầu t
trực tiếp từ nớc ngoài.
Với những lý do trên cho thấy đầu t trực tiếp từ nớc ngoài (FDI) chiếm một
vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế, phát triển ngành du lịch. Nó đòi hỏi
Đề án môn học
1
Phạm Ngọc Hoàn Lớp Du Lịch 43B
chúng ta phải có cái nhìn chính xác về đầu t trực tiếp từ nớc ngoài (FDI) có sự
nghiên cứu cụ thể, nghiêm túc về FDI vào ngành Du lịch. Xuất phát từ ý tởng tìm
hiểu về FDI vào ngành Du lịch, em đã chọn đề tài: Đẩy mạnh thu hút vốn đầu
t trực tiếp từ nớc ngoài (FDI) vào ngành du lịch Việt Nam làm đề tài cho đề
án môn Kinh tế du lịch.
Kết cấu của đề án: ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục, nội dung của đề án đợc thể hiện trong ba chơng:
Chơng 1: Đầu t trực tiếp FDI từ nớc ngoài và tác động của đầu t trực tiếp
vào ngành Du lịch Việt Nam.
Chơng 2: Thực trạng của đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào ngành du lịch
Việt Nam.
Chơng 3: Các giải pháp thu hút đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào ngành du
lịch Việt Nam.
Do có kiến thức và thời gian có hạn, đề án của em chỉ có thể nêu ra thực
trạng của đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào ngành Du lịch, một số nguyên nhân và
giải pháp để thu hút vốn đầu t trực tiếp.
Em rất mong đợc sự giúp đỡ của cô để em có thể hoàn thành đợc đề án
này.
Em xin chân thành cảm ơn cô!
Hà nội tháng 4 năm 2004
Sinh viên

Phạm Ngọc Hoàn
Đề án môn học
2
Phạm Ngọc Hoàn Lớp Du Lịch 43B
Chơng 1: Đầu t trực tiếp (FDI) và tác
động của đầu t trực tiếp vào ngành Du lịch Việt Nam
1.1. Bản chất của đầu t trực tiếp (FDI).
1.1.1. Quan niệm về đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Trong thực tiễn quản lý đầu t hiện nay có khá nhiều quan niệm về đầu t,
đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), dự án FDI, song mỗi quan niệm lại đứng trên các
giác độ khác nhau để định nghĩa. Trong đề án này, em sử dụng các khái niệm
sau:
Đầu t là tập hợp các hoạt động bỏ vốn và sử dụng vốn theo một chơng
trình đã đợc hoạch định trong một khoảng thời gian tơng đối dài nhằm thu đợc lợi
ích lớn hơn cho các nhà đầu t, cho xã hội và cộng đồng.
Việc các nhà đầu t ở quốc gia này bỏ vốn vào các quốc gia khác theo một
chơng trình đã đợc hoạt định trong một khoảng thời gian dài nhằm đáp ứng nhu
cầu thị trờng và mang lại lợi ích lớn hơn cho chủ đầu t và cho xã hội đợc gọi là
đầu t quốc tế hay đầu t nớc ngoài. Đầu t trực tiếp từ nớc ngoài là một trong hai
hình thức đầu t quốc tế cơ bản.
Đầu t trực tiếp từ nớc ngoài là việc nhà đầu t nớc ngoài đa vốn bằng tiền
hoặc bất kì tài sản nào sang nớc khác để tiến hành các hoạt động đầu t
Dự án FDI là những dự án đầu t do các tổ chức kinh tế và các cá nhân ở n-
ớc ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân ở nớc tiếp nhận
đầu t (gọi là nớc sở tại) bỏ vốn đầu t, trực tiếp quản lý và điều hành để thu lợi
trong kinh doanh.
Mọi dự án FDI đều diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định. Khoảng
thời gian từ khi bắt đầu một dự án đến khi kết thúc dự án đợc gọi là chu trình
(vòng đời) của dự án FDI.
Chu trình (vòng đời) của dự án FDI bắt đầu từ khi nghiên cứu cơ hội đầu t

hoặc có ý đồ đầu t đến khi kết thúc hoạt động của dự án và thanh lý song dự án.
Nếu phân theo giai đoạn thì vòng đời dự án FDI bao gồm:
Giai đoạn hình thành dự án FDI gồm soạn thảo dự án và thẩm định
dự án.
Giai đoạn triển khai thực hiện dự án FDI.
Giai đoạn khai thác và vận hành dự án FDI (còn gọi là giai đoạn có
vốn FDI để hoạt động).
Đề án môn học
3
Phạm Ngọc Hoàn Lớp Du Lịch 43B
Giai đoạn kết thúc hoạt động của dự án.
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của đầu t trực tiếp từ nớc ngoài.
Các dự án FDI, trớc hết cũng là một dự án đầu t nên cũng có đầy đủ các
đặc trng cơ bản của một dự án đầu t nói chung. Đó là:
Đầu t là hoạt động bỏ vốn, nên quyết định đầu t thờng và trớc hết là
quyết định tài chính.
Đầu t là hoạt động có tính chất lâu dài (chiến lợc).
Đầu t luôn có chi phí và kết quả.
Đầu t là hoạt động luôn cần có sự cân nhắc giữa lợi ích trớc mắt và
lợi ích lâu dài .
Đầu t là hoạt động mang nặng rủi ro.
Ngoài các đặc trng nói trên, các dự án FDI còn có các đặc trng mang tính
chất đặc thù so với các dự án đầu t trong nớc, thậm chí so cả với các dự án ODA.
Đó là các đặc trng sau:
Nhà đầu t nớc ngoài trực tiếp tham gia hoặc tự mình quản lý, điều
hành đối tợng bỏ vốn.
Các bên tham gia vào dự án FDI có quốc tịch khác nhau, đồng thời
sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau.
Dự án FDI chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật
(bao gồm luật pháp của các quốc gia xuất thân của các bên và luật pháp quốc tế).

Quá trình tự do hoá thơng mại và đầu t quốc tế đòi hỏi các quốc gia đều phải tiến
hành cải tiến hệ thống pháp luật của mình cho phù hợp với thông lệ quốc tế.
Có sự gặp gỡ, cọ xát giữa các nền văn hoá khác nhau trong quá trình
hoạt động của dự án.
Các dự án FDI đợc thực hiện thông qua nhiều hình thức đầu t có tính
đặc thù. Đó là việc hình thành các tác nhân mới có yếu tố nớc ngoài, hoặc là sự
hợp tác có tính đa quốc gia trong các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc
BOT, hoặc là tạo ra những khu vực đầu t tập trung đặc biệt có yếu tố nớc ngoài.
Hầu hết các dự án FDI đều gắn liền với quá trình chuyển giao công
nghệ với nhiều hình thức và mức độ khác nhau.
Cùng có lợi đợc các bên coi là phơng châm chủ đạo, là nguyên tắc
cơ bản để giải quyết quan hệ giữa các bên trong mọi giai đoạn của dự án FDI.
Đề án môn học
4
Phạm Ngọc Hoàn Lớp Du Lịch 43B
1.1.3. Phân loại dự án FDI.
- Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh của dự án FDI:
+ Dự án FDI trong kĩnh vực công nghiệp
+ Dự án FDI trong kĩnh vực nông nghiệp, lâm ng nghiệp
+ Dự án FDI trong kĩnh vực dịch vụ nh khách sạn, du lịch, ngân hàng
- Căn vào hình thức đầu t của dự án FDI có:
+ Dự án hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng (BCC)
+ Dự án doanh ngiệp liên doanh (JV)
+ Dự án doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
+ Dự án BOT và các hình thức phát sinh của nó.
- Căn cứ vào qui mô của dự án FDI có:
+ Dự án qui mô nhỏ
+ Dự án qui mô vừa
+ Dự án qui mô lớn
- Căn cứ vào mức độ tập trung của các dự án FDI có:

+ Dự án đầu t vào các khu đầu t tập trung nh dầu t vào các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
+ Dự án đầu t độc lập.
- Căn cứ vào tính chất vật chất của các dự án FDI có:
+ Dự án FDI có tính chất vật chất
+ Dự án FDI có tính chất phi vật chất.
1.2. Những điều kiện để thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
1.2.1. Các điều kiện tự nhiên Xã hội.
Để thu hút các nhà đầu t nớc ngoài tham gia đầu t trực tiếp vào một quốc
gia thì nớc sở tại phải có các nguồn tài nguyên đa dạng, phong phú có thể đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế, ngành nghề mà nhà đầu t đang có ý định đầu t. Cơ
sở hạ tầng nớc sở tại phải có sự phát triển nhất định, nguồn nhân lực sẵn có.
Để thu hút đầu t trực tiếp vào ngành Du lịch thì nớc sở tại ngoài nguồn tài
nguyên Du lịch tự nhiên phong phú đa dạng thì còn phải có các tài nguyên nhân
văn, giữ đợc các truyền thống phong tục tập quán cổ xa và các làng nghề, các sản
phẩm đặc trng của quốc gia đó.
Đề án môn học
5
Phạm Ngọc Hoàn Lớp Du Lịch 43B
Điều kiện chính trị - xã hội nớc sở tại phải ổn định đảm bảo các điều kiện
về an toàn cho du khách và các nhà đầu t .
1.2.2. Các điều kiện về kinh tế và chính sách kinh tế.
Nền kinh tế của nớc sở tại phải hoạt động theo cơ chế thị trờng,
cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin về thị trờng đầu t, thị trờng hàng hoá
cho các nhà đầu t. Tạo ra sự công bằng giữa các nhà đầu t.
Để đẩy mạnh việc thu hút FDI, các nớc sở tại phải có luật đầu t hoàn
chỉnh, thông thoáng. Phải có quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
chung của ngành và địa phơng để các nhà đầu t lựa chọn mục tiêu cụ thể đối với
từng dự án FDI trên cơ sở các chủ trơng và chính sách của nhà nớc trong từng giai
đoạn.

Nớc sở tại phải có danh mục các công trình cần thực hiện đầu t để
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, danh mục các công
trình cần thực hiện đầu t càng nhiều, càng đa dạng thì càng có khả năng thu hút
đợc các nhà đầu t.
1.3. Tác động của đầu t trực tiếp từ nớc ngoài.
FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu t phát triển góp phần
khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nớc, tạo thế và lực
phát triển mới cho nền kinh tế.
Trong ngành du lịch, FDI đã góp phần quan trọng trong việc phát triển cơ
sở hạ tầng, giữ gìn và phát triển các điểm du lịch. Nhờ nguồn vốn đầu t trực tiếp
từ nớc ngoài và các loại sản phẩm và dịch vụ trong ngành Du lịch và những ngành
có liên quan đến du lịch đã phong phú, đa dạng hơn rất nhiều dựa trên cơ sở
nguồn lực sẵn có, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận
và mở rộng thị trờng quốc tế, nâng cao năng lực xuất khẩu của Việt Nam.
Nhờ các nguồn vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào Việt Nam mà ngành
Du lịch đã từng bớc phát triển các thị trờng gửi khách và nhận khách quốc tế đem
lại một nguồn thu ngoại tệ đáng kể.
Nhờ sự hợp tác, liên doanh mà doanh nghiệp trong nớc đã có mối quan hệ
làm ăn với các công ty, tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới, mở rộng hợp tác quốc
tế.
FDI đã góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ cầu kinh tế theo
hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển lực lợng sản xuất.
Đề án môn học
6
Phạm Ngọc Hoàn Lớp Du Lịch 43B
Khu vực FDI đã đóng góp đợc một phần GDP.
Khu vực đầu t trực tiếp nớc ngoài đã góp phần giải quyết việc làm
cho ngời lao động, phải tham gia phát triển nguồn nhân lực, đem lại một bộ phận
thu nhập đáng kể cho ngời lao động và tăng sức mua cho thị trờng, xã hội.

FDI góp phần phá thế bao vây cấm vận, mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại thuận lợi cho Việt Nam gia nhập ASEAN, kí hiệp định chung với EU
đồng thời tăng cờng thế và lực của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới.
Thông qua hoạt động đầu t ra nớc ngoài các doanh nghiệp nớc ta có
điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp, gắn
với việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ và lao động ra nớc ngoài.
Đề án môn học
7
Phạm Ngọc Hoàn Lớp Du Lịch 43B
Chơng 2: Thực trạng của vốn đầu t nớc ngoài trong
ngành Du lịch Việt Nam
2.1. Thực trạng của vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài từ năm 1991 đến
nay.
Cũng nh các ngành kinh tế khác, quá trình thu hút vốn đầu t trực tiếp từ n-
ớc ngoài trong ngành Du lịch đã đạt đợc những kết quả đáng kể. Doanh thu từ các
doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài cho lĩnh vực Du lịch tăng nhanh
trong nhiều năm qua, đóng góp một phần vào ngân sách nhà nớc. Theo thống kê
của Tổng cục Du lịch, giai đoạn 1993 1996 đợc xen là thời kì hoàng kim của
hoạt động đầu t nớc ngoài trong ngành Du lịch, trung bình mỗi năm có 46 dự án
với tổng vốn đầu t gần 1,475 tỷ USD. Sang năm 1998 -2001 đầu t nớc ngoài vào
ngành Du lịch bắt đầu tụt dốc, mỗi năm trung bình chỉ còn 4 dự án với tổng vốn
đầu t 214,6 triệu USD.
Theo nhận xét của ông Phạm Trung Lơng, phó viện trởng viện nghiên cứu
và phát triển Du lịch Việt Nam thì sau một thời gian trầm lặng, dòng vốn đầu t
trực tiếp từ nớc ngoài lại có xu hớng chảy mạnh vào lĩnh vực Du lịch . Năm
2002 ngành Du lịch đã có thêm 20 dự án đầu t trực tiếp từ nớc ngoài với tổng số
vốn đầu t gần 150.000.000 USD. Do đã có những cải thiện đáng kể về môi trờng
đầu t và chính sách hỗ trợ đầu t phát triển cơ sở hạ tầng Du lịch từ ngân sách nhà
nớc bắt đầu phát huy tác dụng.

Mặt dù có những dấu hiệu khả quan trong việc thu hút vốn đầu t vào ngành
Du lịch, nhng theo các nhà chuyên môn, các dự án này còn không ít hạn chế. Tr-
ớc hết là quy mô dự án còn nhỏ, từ 1.2 đến 96 triệu USD, trong khi quy mô vốn
trung bình của một dự án cùng lĩnh vực ở Singapore mà 96.1 triệu USD, ở Đài
Loan là 63 triệu USD. Tiếp đến là sự mất cân đối, hầu hết các dự án đều tập trung
vào xây dựng khách sạn và dịch vụ du lịch (72%) số dự án xây dựng các khu vui
chơi giải trí chỉ chiếm 12%, xây dựng khu du lịch chiếm 5% hơn nữa các dự án
này mới chỉ tập trung ở các thành phố lớn, các trung tâm Du lịch. Chẳng hạn, tại
vùng du lịch Nam Bộ, số dự án chiếm tới 43.87% tổng số của cả nớc, trong khi tại
vụng du lịch Miền Trung và Tây Nguyên số dự án chỉ chiếm 14.7%.
Tình hình đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào du lịch nói chung. Giai đoạn
1991-2001 có nhiều biến động, để thể hiện qua bảng số liệu thống kê sau.
Đề án môn học
8
Phạm Ngọc Hoàn Lớp Du Lịch 43B
Năm
Vốn đăng ký nớc ngoài
(Triệu USD)
Vốn đăng ký lĩnh vực
du lịch
(Triệu USD)
Số dự án trong
lĩnh vực du lịch
(Dự án)
1991
1992
1993
1994
1995
1996

1997
1998
1999
2000
2001
1388
2271
2087
4071
5516
9212
5548
4827
1905
2400
2424
260,4
370,4
877,2
1040
4692
837,1
250,2
328,6
458,7
860,5
942,4
29
28
41

51
37
22
11
13
14
16
17
Nguồn :Tổng cục Du lịch, 2002
2.1.1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài giai đoạn 1991-1995.
Đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào nớc ta tăng nhanh từ năm 1988 đến năm
1995, ngành Du lịch cũng không nằm ngoài quá trình đó.
Có thể nói thời kỳ 1988-1995 là thời kỳ hoàng kim của việc thu hút vốn
đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào ngành Du lịch . Bình quân giai đoạn 1991-1995,
mỗi năm ngành Du lịch có 38 dự án với số vốn đầu t trực tiếp vào ngành Du lịch
là 848 triệu USD , chiếm 27,65% tổng số vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào nớc
ta. Năm 1995 tổng số vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào ngành Du lịch Việt
Nam là 1,692 tỷ USD với số dự án là 37 dự án. Tuy số dự án không nhiều (năm
1993 là 41 dự án , năm 1994 là 51 dự án) nhng quy mô vốn đầu t lớn do vậy
doanh thu từ các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực du lịch tăng
nhanh.
Trong giai đoạn này, các dự án đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào ngành Du
lịch tăng nhanh và liên tục cả về quy mô và lĩnh vực. Cùng với sự tăng nhanh về
quy mô các dự án đầu t trực tiếp từ nớc ngoài là việc thu hút đợc một số lợng lớn
lao động vào làm trong các công ty có vốn đầu t nớc ngoài. Sự ra đời của các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đã thúc đẩy quá trình nâng cao chất lợng
Đề án môn học
9
Phạm Ngọc Hoàn Lớp Du Lịch 43B
nguồn lao động của nớc ta góp phần rất lớn trong công cuộc công nghiệp hoá,

hiện đại hoá của nớc ta. So với những năm trớc đổi mới kinh tế, nguồn nhân lực
nớc ta có những tiến bộ vợt bậc cả về số lợng và chất lợng. Phong cách làm việc
đã dần dần bắt kịp đợc thời đại, thích nghi đợc với cách làm việc trong thời kỳ mà
khoa học công nghệ phát triển nhanh cả về chiều rộng và chiều sâu.
Tuy nhiên, từ năm 1991 đến 1995, các nguồn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
ngành Du lịch Việt Nam còn nhiều bất cập. Các dự án FDI chủ yếu đầu t vào lĩnh
vực kinh doanh dịch vụ lu trú và tập trung ở các thành phố, trung tâm kinh tế lớn
của nớc ta nh: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh.
Những năm này, các đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam cũng gặp phải
nhiều khó khăn do chính sách đầu t nớc ngoài của nớc ta còn cha hoàn chỉnh, do
các quan niệm cố hữu và hậu quả của thời gian dài nền kinh tế bao cấp nên tạo ra
sự ngần ngại trong những quyết định đầu t của các nhà đầu t. Tuy nhiên trong
thời gian này nền kinh tế nớc ta có những dấu hiệu của một thị trờng tiềm năng,
rộng lớn và ít đối thủ cạnh tranh đã thúc đẩy các nhà đầu t bỏ vốn đầu t vào nớc
ta, đặc biệt là trong ngành Du lịch. Việc đầu t xây dựng những doanh nghiệp đã
đem lại những khoản lợi nhuận đáng kể cho các nhà đầu t và mở ra cho họ một
thị trờng đầu t mới.
2.1.2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài giai đoạn 1996 đến nay.
Nếu nh trong giai đoạn 1988 1995, FDI trong du lịch đã tăng lên rất
nhanh thì từ sau 1995 FDI vào Việt Nam nói chung và ngành Du lịch nói riêng đã
có xu hớng giảm. Sự suy giảm kéo dài tới năm 2000 với hơn 800 dự án đầu t của
cả nớc đã rút giấy phép trong thời kỳ này.
Năm 1996, bắt đầu sự sụt giảm mạnh cả về vốn đăng ký lẵn về số dự án
trong lĩnh vực du lịch do những dấu hiệu của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực.
Tỷ trọng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành Du lịch so với những năm trớc
chỉ chiếm 837,1 triệu USD so với 9212 triệu USD vốn đăng ký cả nớc. Các nhà
đầu t đã bắt đầu e ngại về cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực sẽ lan sang Việt
Nam do vậy số dự án đầu t vào Việt Nam giảm nhanh chóng, một số dự án đã bị
nhà đầu t rút vốn. Tuy nhiên doanh thu từ các doanh nghiệp có vốn nớc ngoài vẫn
tăng đạt 155,1 triệu USD chiếm 18,2% doanh thu toàn ngành.

Đỉnh điểm của sự suy giảm việc đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ngành Du
lịch Việt Nam là vào năm 1997, khi cuộc khủng hoảng kinh tế lâm vào tình trạng
trầm trọng. Số vốn đăng ký trong ngành Du lịch chỉ có 250,2 triệu USD, bằng
4,5% tổng số vốn đăng ký cả nớc với số dự án là 11 dự án trong ngành Du lịch.
Có thể nói tình hình đầu t nớc ngoài vào Việt Nam nói chung cũng nh vào ngành
Đề án môn học
10
Phạm Ngọc Hoàn Lớp Du Lịch 43B
Du lịch nói riêng rất ì ạch. Cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực nh một đám mây
đen trên bầu trời nền kinh tế Việt Nam và toàn khu vực. Nó đã làm nản lòng các
nhà đầu t và họ đã dần chuyển hớng đầu t sang các thị trờng khác an toàn hơn.
Từ sau năm 1997, tình hình kinh tế nớc ta đã có những dấu hiệu phục hồi,
các nhà đầu t nớc ngoài đã dần dần quay lại thị trờng Việt Nam nhng còn rất
chậm. Đặc biệt từ năm 2002 đến nay, dấu hiệu phục nền kinh tế đã rõ nét hơn, đã
lấy lại lòng tin nơi các nhà đầu t. Ngành Du lịch đã lấy lại đợc vị thế của mình
trong nền kinh tế nớc ta với việc thu hút một lợng lớn vốn đầu t đầu t trực tiếp từ
bên ngoài so với các ngành khác. Năm 2000 chúng ta có tổng số vốn đầu t trực
tiếp từ nớc ngoài đã đăng ký trong cả nớc là 2400 triệu USD thì ngành Du lịch đã
có 860,5 triệu USD ( chiếm 35,85% vốn đăng ký cả nớc) và năm 2001 số vốn
đăng ký trong ngành Du lịch là 942,4 triệu USD (38,88%). Tốc độ đầu t tăng lên
đợc duy trì sang những năm tiếp theo.
Sở dĩ có sự phục hồi này là do các nhà đầu t đã có những cái nhìn tốt đẹp
về nền kinh tế Việt Nam. Việt Nam đợc coi là một thị trờng an toàn với các nhà
đầu t. Các khách Du lịch cũng coi Việt Nam là một vùng đất an toàn, điều đó đã
thúc đẩy việc đầu t vào ngành Du lịch Việt Nam. Bên cạnh đó là những nỗ lực cải
thiện môi trờng đầu t của Chính phủ, đầu t nớc ngoài vào nớc ta đã có xu hớng
phục hồi năm 2002,vốn đăng ký của các dự án mới đợc cấp giấy phép đạt 1,5 tỷ
USD, tỷ trọng vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài trong tổng số vốn đầu t toàn xã hội
đạt 20%.
Cùng với sự phục hồi nền kinh tế, ngành Du lịch cũng đã có một sự phục

hồi nhất định nhng so với các nớc trong khu vực và Trung Quốc thì sự phục hồi
đó còn chậm chạp. So với các nớc trong khu vực thì quy mô các dự án và số dự án
đầu t trực tiếp nớc ngoài của nớc ta còn ít, quá nhỏ.
Mặc dù tứ năm 1996 tình hình đầu t nớc ngoài vào ngành Du lịch không
mấy khả quan nhng cũng có những thay đổi đáng kể trong việc đầu t. Các ngành
nghề lĩnh vực có sự tham gia của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đã
từng bớc đa dạng hóa.
Các nhà đầu t đã bắt đầu đầu t vào nhiều lĩnh vực khác nhau nh các khu vui
chơi giải trí, các điểm Du lịch và một số dịch vụ bổ sung. Hơn nữa các dự án này
đã bắt đầu chuyển hớng đầu t sang một số tỉnh, thành phố có tiềm năng Du lịch
lớn nh Quảng Ninh, Hải Phòng
2.2. Các nguồn đầu t trực tiếp vào ngành Du lịch Việt Nam.
Đề án môn học
11

×