Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước chxhcn việt nam theo hiến pháp 2013 và vai trò của những cơ quan này trong hoạt động quản lý nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.25 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
A. MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
B. NỘI DUNG..................................................................................................2
1. Lý luận về Luật Hành chính...............................................................2
1.1. Khái niệm cơ bản của Luật hành chính..........................................2
1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính....................................2
1.3. Phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính...............................3
2. Khái niệm cơ quan HCNN, chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền của
những cơ quan này..................................................................................3
2.1. Khái niệm.......................................................................................3
2.2. Chức năng.......................................................................................4
2.3. Thẩm quyền....................................................................................5
3. Lý luận về hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước.........................7
3.1. Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước........................................7
3.2. Đặc điểm của cơ quan quản lý nhà nước........................................9
3.3. Phân loại cơ quan nhà nước...........................................................9
4. Vai trò của những cơ quan quản lý nhà nước................................10
4.1. Chính phủ....................................................................................10
4.2. Bộ và cơ quan ngang bộ...............................................................11
5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
cơ quan quản lý nhà nước....................................................................12
C. KẾT LUẬN...............................................................................................13
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................14
i


ii


A. MỞ ĐẦU


Trong thời kỳ quá độ lên Xã Hội Chủ Nghĩa, thể chế hành chính của
các cơ quan Nhà nước đã được thay đổi khá nhiều phù hợp với việc quản lý
xã hội, đáp ứng được công cuộc xây dựng đất nước XHCN. Cơ cấu quản lý
hành chính đã được điều chỉnh, giảm bớt sự cồng kềnh giảm thiểu sự quan
liêu để tiến tới sự một xã hội công bằng văn minh và phát triển. Việc xây
dựng cơ cấu của các cơ quan hành chính mới khơng làm thay đổi hoặc suy
giảm quyền lực và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước.
Mặt khác địa vị pháp lý của cơ quan được đề cao và tăng cường kiểm
tra giám sát đối với từng bộ phận, hiểu được đường lối chỉ đạo hợp lý của
Nhà nước và vai trị tích cực của các cơ quan quản lý Nhà nước. Chính vì vậy,
quyền và nghĩa vụ đây chính là địa vị pháp lý của cơ quan quản lý Nhà nước.
Mặt khác, địa vị pháp lý của các cơ quan được đề cao và tăng cường kiểm tra
giám sát đối với từng bộ phận, từng lĩnh vực xã hội phát triển không thể thiếu
được đường lối chỉ đạo hợp lý của Nhà nước và vai trị tích cực của các cơ
quan trong Bộ máy hành chính Nhà nước và điạ vị đó được thể hiện trong
việc ban hành văn bản vi phạm pháp luật. Do đó, sau q trình học tập và tìm
hiểu, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước
CHXHCN Việt Nam theo Hiến pháp 2013 và vai trò của những cơ quan
này trong hoạt động quản lý Nhà nước”

1


B. NỘI DUNG
1. Lý luận về Luật Hành chính
1.1. Khái niệm cơ bản của Luật hành chính
Luật hành chính là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban
hành điều chỉnh những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành
phát sinh trong hoạt động của các cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội khi
được nhà nước trao quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước.

Khái niệm “hoạt động chấp hành và điều hành” có thể được hiểu với
nội dung và phạm vi gần như các khái niệm “hoạt động hành pháp”, “hoạt
động hành chính – nhà nước” hoặc “hoạt động quản lý nhà nước”. Do đó, từ
nhận xét chung nhất chúng ta có thể kết luận rằng luật hành chính là ngành
luật về quản lý nhà nước và nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công
cuộc xây dựng đất nước.
1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính
Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính là những quan hệ xã hội
mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh giữa các chủ thể tham gia
hoạt động của nhà nước trong những trường hợp sau:
– Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát
sinh trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước.
– Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát
sinh trong hoạt động xây dựng, tổ chức công tác nội bộ của các cơ quan nhà
nước khác (như Tòa án, Viện kiểm sát).
– Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát
sinh trong hoạt động của các cơ quan nhà nước khác hoặc các tổ chức xã hội
khi được nhà nước trao quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước.

2


1.3. Phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính
Luật hành chính khi điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính chất chấp
hành và điều hành sử dụng phương pháp mệnh lệnh phục tùng. Bởi vì bản
thân hoạt động quản lý nhà nước mang bản chất là tính quyền uy do các bên
tham gia quan hệ có địa vị khơng bình đẳng với nhau về ý chí: một bên ra
lệnh, bên kia phải phục tùng.
Tuy vậy trong những trường hợp đặc biệt luật hành chính cũng sử dụng
phương pháp thỏa thuận, như trong trường hợp ban hành các quyết định liên

tịch, ký kết và thực hiện các hợp đồng hành chính. Quan hệ giữa các bên tham
gia ký kết là quan hệ bình đẳng, trong quá trình thỏa thuận với nhau để đi đến
ký kết khơng ai có quyền ra lệnh, ép buộc ai.
2. Khái niệm cơ quan HCNN, chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền của
những cơ quan này.
2.1. Khái niệm
Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận hợp thành của bộ máy nhà
nước, được thành lập để thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước.
Nghiên cứu địa vị pháp lí hành chính của cơ quan hành chính nhà nước nhằm
xác định vai trị của cơ quan hành chính nhà nước với tư cách là chủ thể của
pháp luật hành chính và là chủ thể của quan hê pháp luật hành chính. Khi
tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà cơ
quan hành chính nhà nước được xác định là chủ thể mang quyền lực nhà nước
hay chủ thể tham gia vào quan hê pháp luật hành chính.
Tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước thể hiện:
Chính phủ là cơ quan đứng đầu trong hệ thống các cơ quan hành chính
nhà nước
Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền chuyên môn ở trung ương.
Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
3


Trong tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước, chính phủ là cơ
quan trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác hoạt động của các bộ, ủy ban nhân
dân.
Chính phủ: là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính
Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.2. Chức năng
a.


Chức năng chính trị

Nhiệm vụ cơ bản của hành chính nhà nước là thực hiện các mục tiêu
chính trị. Đây là chức năng cơ bản của tổ chức hành chính nhà nước, còn gọi
là chức năng thống trị. Tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải thông qua
các thiết chế thuộc hệ thống bộ máy hành chính nhà nước như cơng an, an
ninh quốc gia, qn sự, tình báo… để điều khiển các chức năng mang tính bắt
buộc, khống chế, bảo vệ, phịng ngự, trấn áp nhằm giữ gìn trật tự, an toàn xã
hội, an ninh quốc gia.
b.

Chức năng kinh tế

Thông qua các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế của bộ máy hành
chính nhà nước (các Bộ, các ngành) để tổ chức và quản lý kinh tế - xã hội.
Chức năng kinh tế được thể hiện thông qua các hoạt động: Định ra chiến lược,
kế hoạch phát triển xã hội và nền kinh tế quốc dân, bao gồm các quy hoạch,
kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế khu vực; các quy hoạch, kế hoạch phát
triển các ngành, lĩnh vực kinh tế; ban hành chính sách, văn bản pháp luật, quy
định tiêu chuẩn, định mức, quy phạm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu; phối hợp hài
hòa những mối quan hệ kinh tế và kế hoạch phát triển giữa các ngành, địa
phương, các xí nghiệp; chỉ đạo và thúc đẩy sự hợp tác kinh tế giữa các ngành
với các địa phương.
c.

Chức năng văn hóa

Chức năng văn hóa thể hiện thơng qua các hoạt động: Định ra chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển khoa học, văn hóa, giáo dục;
4



ban hành chính sách, văn bản pháp luật để quản lý văn hóa, giáo dục, khoa
học, kỹ thuật…; chỉ đạo, giám sát, hiệp đồng các ngành nghiên cứu khoa học
- kỹ thuật và các đơn vị giáo dục; phát triển đội ngũ cán bộ có năng lực nhằm
nâng cao hiệu quả của chức năng văn hóa của bộ máy hành chính nhà nước,
thúc đẩy sự phát triển của khoa học, văn hóa, giáo dục, khoa học, cơng nghệ;
nâng cao chất lượng văn hóa, tư tưởng của tồn dân tộc, xây dựng xã hội văn
minh.
d.

Chức năng xã hội

Đây là một chức năng rộng, bao hàm trong nhiều hoạt động của bộ máy
hành chính nhà nước. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tất cả
những chức năng quản lý của bộ máy hành chính nhà nước đối với các “cơng
việc chung” trên một phạm vi rộng đều được gọi là chức năng xã hội. Chức
năng này được thể hiện thông qua việc xây dựng các bộ máy chuyên ngành để
thực thi sự quản lý đối với các công việc như phúc lợi xã hội, bảo hiểm xã hội
và cung cấp dịch vụ công cộng như y tế, bảo vệ trẻ em, bảo vệ mơi trường và
xây dựng các cơng trình phúc lợi công cộng…
2.3. Thẩm quyền
Thẩm quyền cơ quan Nhà nước quan trọng nhất là quyền ban hành
quyết định pháp luật. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước thì việc ban hành
văn bản quy phạm pháp luật nhằm thực hiện hoạt động chấp hành và điều
hành. Những văn bản này đều có những đặc điểm của văn bản Nhà nước nói
chung, đặc biệt là tính chất pháp lý của nó tuy nhiên là những văn bản hành
chính Nhà nước bao giờ cũng là những văn bản dưới luật được ban hành trên
cơ sở để chấp hành Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và các Nghị quyết của các cơ
quan quyền lực.

Quốc hội và uỷ ban thường vụ quốc hội
Quốc hội và uỷ ban thường vụ quốc hội có thẩm quyền ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật như sau:
5


* Nghị quyết của Quốc hội: Nghị quyết là Hình thức văn bản quyết
định về những vấn đề cơ bản sau khi được hội nghị bàn bạc, thông qua bằng
biểu quyết theo đa số, biểu thị ý kiến hay ý định của một cơ quan, tổ chức về
một vấn đề nhất định.
Ví dụ: Nghị quyết về việc tăng cường chống buôn lậu.
* Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
+ Pháp lệnh được ban hành nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ
bản, quan trọng nhưng chưa ổn định, lĩnh vực điều chỉnh hẹp hơn so với các
bộ luật.
Ví dụ: Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.
+ Nghị quyết dùng để giải thích luật, pháp lệnh hoặc đề ra các quy định giám
sát việc thi hành pháp luật đó.
Chủ tịch nước
Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước: dùng để cơng bố tình trạng khẩn
cấp như chiến tranh, giới nghiêm hoặc công bố các văn bản pháp luật được
Quốc hội thơng qua.
Chính phủ, Thủ tương Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Nghị quyết, nghị định của Chính phủ
+ Nghị quyết: Là hình thức văn bản quyết định về những vấn đề cơ bản
sau khi được hội nghị bàn bạc, thông qua bằng biểu quyết theo đa số, biểu thị
ý kiến hay ý định của một cơ quan, tổ chức về một vấn đề nhất định.
+ Nghị định: là Hình thức văn bản do chính phủ ban hành và dùng để
hướng dẫn luật hoặc quy định những việc phát sinh mà chưa có luật hoặc
pháp lệnh nào điều chỉnh. Mặt khác, nghị định do Chính phủ ban hành để quy

định những quyền lợi và nghĩa vụ của người dân theo Hiến pháp và Luật do
Quốc hội ban hành.
6


Quyết định chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ là phương tiện pháp luật
mà Thủ tướng sử dụng trong hoạt động điều hành Chính phủ, chỉ đạo, đơn
đốc giám sát hoạt động của mọi cơ quan Nhà nước thuộc Chính phủ ở Trung
ương và địa phương.
Quyết định, chỉ thị, thông tư của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các
cơ quan khác thuộc Chính phủ. Dùng để ban hành các văn bản dưới dạng nội
quy, quy định cơ chế hoạt động, đôn đốc giám sát hoạt động của cấp dưới
hoặc dùng để giải thích, hướng dẫn việc thực hiện văn bản luật.
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao.
- Quyết định chỉ thị, thông tư của Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân tối
cao.
Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch
Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền hoặc giữa các cơ quan Nhà nước với các tổ chức xã hội.
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp: để điều chỉnh các quan hệ
xã hội trên các lĩnh vực mang tính chất địa phương.
- Quyết định, chỉ thị của UBND các cấp: để thực hiện các văn bản của
cơ quan Nhà nước cấp trên và Hội đồng nhân dân cùng cấp và để điều hành
hoạt động quản lý Nhà nước địa phương.
3. Lý luận về hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước
3.1. Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước
Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo chiều
ngang, bao gồm 4 hệ thống:


7


1) Các cơ quan quyền lực nhà nước, bao gồm Quốc hội và Hội đồng
nhân dân các cấp. Đây là các cơ quan đại diện của nhân dân, do nhân dân trực
tiếp bầu ra theo nguyên tắc bầu cử phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu
kín;
2) Các cơ quan hành chính nhà nước, cịn gọi là các cơ quan quản lí nhà
nước bao gồm Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các
cấp và các cơ quan quản lí chun mơn của Uỷ ban nhân dân như sở, phòng,
ban và tương đương;
3) Các cơ quan xét xử bao gồm Toà án nhân dân tối cao, các tòa án
nhân dân địa phương và các toà án quân sự;
4) Các cơ quan kiểm sát bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các
viện kiểm sát nhân dân địa phương và các viện kiểm sát qn sự. Ngồi bốn
hệ thống nói trên cịn có một thiết chế đặc biệt là Chủ tịch nước - nguyên thủ
quốc gia, người thay mặt nhà nước về mặt đối nội cũng như đối ngoại, có
chức năng chủ yếu nghiêng về hành pháp nhưng không nằm trong hệ thống
cơ quan hành chính nhà nước. Trực quan ta có sơ đồ cơ cấu bộ máy Nhà nước
như sau:

8


3.2. Đặc điểm của cơ quan quản lý nhà nước.
Các cơ quan hành chính Nhà nước là các cơ quan chủ thể chủ yếu của
quan hệ pháp luật hành chính. Là một bộ phận hợp thành của bộ máy Nhà
nước, cơ quan quản lý Nhà nước có những đặc điểm chung của cơ Nhà nước
đó là:

+ Mang tính quyền lực Nhà nước;
+ Nhân danh Nhà nước để thực thi quyền lực Nhà nước;
+ Trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan Nhà nước có quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản áp dụng pháp luật;
+ Giám sát thực hiện các văn bản mà mình ban hành
+ Có quyền thực hiện biện pháp cưỡng chế khi cần thiết.
+ Thẩm quyền của các cơ quan nhà nước có những giới hạn về khơng
gian (lãnh thổ), về thời gian có hiệu lực, về đối tượng chịu sự tác động. Thẩm
quyền của cơ quan phụ thuộc vào địa vị pháp lý của nó trong bộ máy nhà
9


nước. Giới hạn thẩm quyền của cơ quan nhà nước là giới hạn pháp lý vì được
pháp luật quy định.
+ Mỗi cơ quan nhà nước có hình thức và phương pháp hoạt động riêng
do pháp luật quy định.
3.3. Phân loại cơ quan nhà nước
Căn cứ vào hình thức thực hiện quyền lực:
+ Cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội là cơ quan quyền lực cao
nhất; HĐND là cơ quan quyền lực ở địa phương;
+ Cơ quan hành chính Nhà nước: Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, các UBND cấp tỉnh, huyện và các cơ quan
chun mơn thuộc UBND.
+ Cơ quan tư pháp: Tịa án, Viện kiểm sát;
Căn cứ vào trình tự thành lập:
+ Cơ quan Nhà nước do dân bầu ra;
+ Cơ quan Nhà nước khơng do dân bầu ra.
Căn cứ vào tính chất thẩm quyền:
+ Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chung;
+ Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chun mơn.

Căn cứ vào cấp độ thẩm quyền:
+ Cơ quan Nhà nước ở Trung ương;
+ Cơ quan Nhà nước ở địa phương

10


4. Vai trò của những cơ quan quản lý nhà nước
4.1. Chính phủ
“Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp
hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo
công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. “ Từ
khẳng định này cho thấy Chính phủ với tư cách là cơ quan chấp hành của
quốc hội nên chính phủ có quyền lập quy. Có thể nói đây là một trong những
vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính
nhà nước. Quyền hạn của Chính phủ cịn được thể hiện rõ qua việc ban hành
các nghị định có tính bắt buộc trên phạm vi cả nước để thực hiện các quy định
tại Hiến pháp, Luật, Nghị quyết cũng như pháp lệnh của Ủy ban thường vụ
quốc hội. Qua đây ta nhận thấy Chính phủ có vai trị đưa pháp luật vào đời
sống, tổ chức thực hiện pháp luật cho các cơ quan, tổ chức và nhân dân. Tuy
là một đạo luật chung, nhưng Hiến pháp cũng đóng vai trị là các quy tắc xử
sự chung và để cho nó có thể hoạt động , áp dụng hiệu quả trong thực tế thì
cần được cụ thể hóa bằng các văn bản dưới luật. Tất cả chúng ta đều sinh
sống và làm việc theo pháp luật nên Chính phủ chính là cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện nhiệm vụ duy trì và phát huy sự tồn tại cao nhất của pháp
luật.
Bên cạnh đó, Chính phủ có vai trị trong viêc kiểm tra, thanh tra nhằm
đảm bảo pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước, giúp đảm bảo hoạt
động quản lí hành chính nhà nước được đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời,

đúng pháp luật tránh những hành động tiêu cực xảy ra.
4.2. Bộ và cơ quan ngang bộ.
Thứ nhất là ban hành văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện các văn
bản đối với tất cả các ngành, địa phương và cơ sở; chỉ đạo, phối hợp với ủy
ban nhân dân các cấp thực hiện nhiệm vụ, công tác thuộc ngành, lĩnh vực mà
11


mình quản lí; Và có trách nhiệm để chuẩn bị các đề án trình Chính phủ và
Thủ tướng; Phối hợp ban hành thông tư liên tịch chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
các vấn đề thuộc chức năng quản lí nhà nước.
Việc quy định chi tiết như vậy, ta nhận thấy, nếu chính phủ thực hiện
các chức năng của mình một cách tổng thể, bao quát và chung chung thì bộ và
cơ quan ngang bộ thì sẽ chịu trách nhiệm trong từng lĩnh vực trong phạm vi
của mình vì đây là cơ quan nắm rõ nhất, cụ thể nhất và sâu sát nhất.
Thứ hai là hướng dẫn kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, cơng tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ
trách; đình chỉ thi hành các văn bản có nội dung trái với pháp luật với các văn
bản thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lí do các bộ hoặc địa phương ban hành.
Các hoạt động vừa nêu trên nhằm giúp bộ và cơ quan ngang bộ phát
huy tối đa chức năng của mình, cụ thể là: kiểm tra, giám sát. Bởi lẽ, bộ và cơ
quan ngang bộ chịu trách nhiệm quản lí ngành, lĩnh vực của mình qua việc
ban hành các văn bản pháp luật và để đảm bảo cho chúng được thực hiện hiệu
quả nhất thì bộ và cơ quan ngang bộ cần nghiêm túc thực hiện kiểm tra nhằm
kịp thời phát hiện sai sót để sửa chữa, khắc phục ngay lập tức.

5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cơ
quan quản lý nhà nước
- Cập nhật hoàn thiện các văn bản pháp luật về bán hàng đa cấp phù
hợp với yêu cầu thực tiễn của hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.

Xử lý nghiêm minh đối với hành vi bán hàng đa cấp trái phép, đặc biệt đối với
hành vi hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp không phép.
- Nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật của cộng đồng về bán hàng
đa cấp, đặc biệt là các hình thức biến tướng. Truyền thơng đầy đủ, chính xác
về vai trò, hoạt động quản lý nhà nước, đặc biệt của Bộ Công thương trong
12


việc ổn định thị trường bán hàng đa cấp của các doanh nghiệp được cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong thời gian qua.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu về
quản lý hoạt động bán hàng đa cấp phục vụ công tác theo dõi, phối hợp và
cung cấp thông tin về thực thi pháp luật bán hàng đa cấp từ trung ương tới địa
phương.
- Phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực các cán bộ làm công tác quản
lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp ở trung
ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tăng cường phối hợp
chuyên môn, nghiệp vụ giữa cơ quan trung ương và địa phương trong công
tác quản lý hoạt động bán hàng đa cấp để đảm bảo áp dụng đúng và thực thi
thống nhất các quy định pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo
phương thức đa cấp từ trung ương tới địa phương.

13


C. KẾT LUẬN
Hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước về cơ bản đã đáp ứng được yêu
cầu quản lý. Tuy nhiên, pháp luật về trách nhiệm kỷ luật và vật chất cịn nhiều

tồn tại, cần thiết phải có sự điều chỉnh chi tiết hơn đối với sự vi phạm kỷ luật
nhiều lần và tái phạm kỷ luật, cũng như sự chi tiết hóa các hành vi vi phạm kỷ
luật cụ thể và tương ứng với nó là các biện pháp trách nhiệm kỷ luật. Pháp luật
nước ta về trách nhiệm kỷ luật và còn thiếu vắng các quy định về trách nhiệm
của người đứng đầu để xảy ra tiêu cực, tham nhũng tại cơ quan, đơn vị mình
phụ trách, trách nhiệm liên đới của Thủ trưởng cơ quan, trách nhiệm pháp lý
tập thể, trách nhiệm của người tham mưu và người ra các quyết định hành
chính sai trái; cịn nặng chú trọng hồn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý
dưới giác độ tiêu cực, mà ít chú trọng đến việc hoàn thiện và kiểm tra thực
hiện trách nhiệm pháp lý dưới giác độ tích cực

14


D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Wikipedia.com
2. Giáo trình pháp luật đại cương – Đại học BK Hà Nội
3. Luật tổ chức Chính phủ
4. Luật ban hành văn bản vi phạm pháp luật 1996 (sửa đổi bổ sung 2002)
5. Giáo trình pháp luật đại cương của trường Đại hoc kinh tế Quốc dân.
6. />7. />
15



×