Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Phương Nam, chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.08 MB, 91 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA QUẢN
TRỊ KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
QUẢN
TRỊ KINH
DOANH
QUỐC TẾ
KHOA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
Đề
tài:
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG
NGỪA

HẠN
CHÊ RỦI
RO
TÍN
DỤNG
TAI NGÂN HÀNG PHƯƠNG
NAM
CHI NHÁNH



NỘI
Sinh
viên
thực
hiện
:
Cao
Thị
Ngọc
Anh
Lằp
:
Anh
3
Khoa
:
43
-
QTKD
Giáo
viên
hưằng dẫn
:
ThS.
Nguyễn
Lệ
Hằng
THƯ
'"Ấn

MGQẠI-Ttil/OHG

Hà Nội, 6/2008
Ì ế
MỤC LỤC
LỜI
CẢM ƠN 0
MỞ
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG ì
:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN
cơ BẢN VẺ
RỦI
RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH
DOANH
CỦA CÁC
NGÂN
HÀNG THƯƠNG
MẠI 3
ì.
Hoạt động
tín
dụng của Ngân hàng thương mại
3
1.

Khái quát
về
Ngân hàng thương
mại
3
LI. Khải niệm Ngân hàng thương mại
3
1.2.
Các
chức năng của NHTM.

2.
Tín dụng Ngân hàng.
5
2.1.
Khái niệm
tín
dụng
&
tin
dụng ngân hàng
5
2.2.
Phân
loại
6
2.3.
Vai
trò
của

tín
dụng
8
2.4.
Các
nguyên
tắc
cơ bàn của
hoạt
động cho vay
lo
li.
Rủi
ro tín
dụng
trong
hoạt
động
kinh
doanh
của
các
ngân hàng
thương mại
li
/.
Rủi
ro
li
LI. Khái niệm

//
1.2.
Các
loại
rủi
ro
12
1.2.1.
Rủi ro lãi
suất
12
1.2.2.
Rủi ro
tín
dụng
12
1.2.3.Rủi
ro tỷ
giá
hối
đoái
12
1.2.4.Rủi
ro
thanh
khoản
12
1.2.5.
Rủi ro
công

nghệ

hoạt
động
12
1.2.6.
Rủi ro
luật
pháp
13
1.2.7.
Rủi ro
mất khả năng
thanh
toán
13
2.
Rủi
ro
tín
dụng và sự
cần
thiết phải
phòng ngừa và hạn chế
rủi ro
tín dụng.
13
2.1.
Khái niệm
rủi

ro
tín
dụng
13
2.2.
Đặc
trưng
13
2.3.
Các
hình thức
cùa
rủi
ro
tín
dụng
ỉ4
2.3.1.
Không
thu
được
lãi
đúng
hạn
14
2.3.2.
Không
thu
được
vốn

đúng
hạn
14
2.3.3.
Không
thu
được
đù
lãi
14
2.3.4.
Không
thu
đủ
vốn cho vay
14
2.4.
Nguyên nhân dẫn đến
rủi
ro
tín dụng.
15
2.4.
Ì.
Nguyên nhân
từ
môi
trường
kinh
doanh

15
2.4.2.
Nguyên nhân
từ
phía
khách hàng
17
2.4.3.
Nguyên nhân
từ
phía
ngân hàng
18
2.5.
Tác động của
rủi
ro
tín
dụng đối với các NHTM và
sự
cần
thiết
phải
phòng ngừa
rủi
ro
tin dụng.
20
2.5.1.
Rủi ro tín

dụng
làm
giảm
lợi
nhuận
Ngân hàng
20
2.5.2.
Rủi ro tín
dụng
làm
giảm
uy
tín của
Ngân hàng
20
2.5.3.
Rủi ro tín
dụng
làm
giảm
khả
năng
thanh
toán
của
các
NHTM.
21
2.5.4.

Rủi ro tín
dụng

nguy

dẫn đến
phá
sản
Ngân hàng
21
2.6.
Dâu
hiệu
của một khoán
tín
dụng có
rủi
ro
22
2.6.1.
Nợ
quá
hạn
22
2.6.2.
Một
số dấu
hiệu
khác
22

2.7.
Một

chi
tiêu
đo lường
rủi ro
tín
dụng
23
2.7.1.
Tỷ
lệ
nợ quá
hạn
trên
tồng
dư nợ
23
2.7.2.
Tỷ
lệ
dư nợ
trên
vốn huy
động

tổng
nguồn
vốn

23
2.7.3.
Nợ
xấu

tỷ
lệ
nợ
xấu
trên
tổng
dư nợ
24
CHƯƠNG
li
THỤC TRẠNG
RỦI
RO TÍN DỤNG VÀ CÁC
BIỆN
PHÒNG
NGỪA VÀ HẠN
CHÉ RỦI
RO
TÍN
DỤNG
TẠI
NGÂN HÀNG
TMCP
PHƯƠNG
NAM

CHI NHÁNH

NỘI
25
ì.
Khái quát
về
ngân hàng Phương Nam
chi
nhánh Hà
Nội
25
1.
Lịch sử hình thành

phát
triển
25
1.1.
Ngân
hàng
Phương Nam 25
1.2.
Ngân
hàng
Phương Nam
chi nhánh

Nội
26

2. Bộ máy quản

của ngân hàng TMCP Phương Nam chi nhánh Hà
Nội. 27
2.1.

đô tô chức
27
2.2.
Chức
năng các phòng ban
28
2.2.1.
Phòng
tín
dụng

thanh
toán
quốc
tế
28
2.2.2.
Phòng
giao
dịch
ngân quỹ 28
2.2.3.
Phòng
kế

toán
28
2.2.4.
Phòng Hành chính nhân sự 28
li.
Thực
trạng
hoạt
động
tín
dụng
của Chi nhánh qua 3 năm
2005-
2007
29
1.
Hoạt động huy động vốn 29
ỉ. ỉ.

cầu huy động vòn theo thời gian
30
1.2.

cấu huy động vòn theo thành phân kinh tê
31
2.
Hoạt động
tín
dụng. 33
3.

Đánh giá
tỷ
lệ
dư nợ cho vay
trên
tống nguồn vốn và
trên
vốn huy
động. 37
3.1. Tỷ lệ
dư nợ
trên tông nguôi! vòn
37
3.2. Tý lệ
dư nợ
trên von huy động
38
IU.
Thực
trạng
rủi
ro
tín
dụng
và các
biện
pháp phòng
ngừa
và hạn
chế

rủi
ro
tín
dụng
tại
Chi
nhánh Hà
Nội-
ngân hàng Phương Nam qua
3 năm
2005-2007
39
/. Tinh hình nợ quá hạn và nợ khó đòi
tại
Chi nhánh năm 2005-2007.
39
1.1.
Nợ
quá hạn theo kỳ hạn nạ.
41
1.2.
Nợ
quá hạn theo thành phần kinh tế.
43
1.3.
Nợ
quá hạn theo tài sàn
đàm
bào
45

2.
Tinh hình
nợ
xấu
tại
Chi nhánh qua
3 năm
2005-
2007.
46
3.
Mức
độ
rủi
ro
tín
dụng qua
3 năm
2005-2007.
47
4.
Đánh giá chung về hoạt động
tin
dụng của Chi nhánh

Nội- ngân
hàng Phương
Nam
qua
3 năm

2005-
2007.
48
4. ỉ.
Những
kết quả
đã
đạt được
48
4.2.
Những
mặt còn tồn tại
49
5.
Các
biện
pháp phòng ngừa và
hạn
ché
rủi
ro
tín
dụng được
áp
dụng
tại
Chi nhánh

Nội- ngân hàng Phương
Nam

từ
năm
2005-2007
50
5.1.
Xây
dựng chính sách tín dụng hợp lý
50
5.2. Vận dụng linh hoạt các quy định hiện hành về bảo
đảm
tín dụng. 51
5.3 .Phân loại
nợ
và trích lập
dự
phòng rủi ro
52
5.4.
Công
tác đánh giá lựa chọn khách hàng
53
5.5.
Công
tác thông tin phòng ngừa rủi ro
54
5.6.
Xử

nợ
tồn đọng

54
5.7. Thực hiện phân tán rủi ro
55
5.8.
Mt
sô biện pháp khác
55
CHƯƠNG
HI CÁC
GIẢI PHÁP PHÒNG
NGỪA VÀ HẠN CHÉ RỦI
RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG
NAM CHI
NHÁNH

NỘI
VÀ MỘT SỐ
KIẾN
NGHỊ 57
ì.
Định hướng phát
triển
của Chi nhánh

Nội ngân hàng Phương
Nam
trong
thòi
gian

tói
57
1.
Định hướng
chung.
57
2.
Định hướng hoạt động
tín
dụng và thấm định
59
li.
Đề
xuất
các
giải
pháp phòng
ngừa
và hn
chế
rủi
ro tín dụng
ti
ngân hàng Phương
Nam
chi
nhánh

Nội
trong

thòi
gian
tới

một
số
kiến
nghị
60
1.
Các
biện
pháp chù
yếu.
60
ỈA.
Nâng
cao năng lực chuyên
môn

phàm
chát đạo
đức
cùa cán
b
ngân hàng đặc biệt là cán
b
tin dụng
60
1.2.

Xây
dựng chính sách cáp tín dụng đồng b và
hợp

63
1.3.
Các
giải
pháp phân
tán
rủi
ro
tín
dụng.
ối
1.3.1.
Đa
dạng
hoa
đối
tượng
đầu tư
63
Ì .3.2.
Cho
vay
đồng
tài
trợ
64

1.3.3.
Bào
hiểm
tín
dụng
65
1.4.
Xây
dựng và
thực hiện
đầy đủ quy
trình
cấp
tin
dụng
65
1.4.1.
Phân
tích,
thẩm
định trước
khi
cấp tín
dụng
66
1.4.2.
Xây
dựng
và ký
kết

hợp đồng
tín
dụng
69
1.4.3.
Giải
ngân và
kiểm
soát
trong
khi
cấp tín
dụng
69
Ì
.4.4.
Thu nợ
hoặc
đưa
ra
các phán
quyết
tín
đụng mới
70
1.5.
Các
biện
pháp bào
đàm

tiền
vay
71
1.5.1.
Trường họp khách hàng có
đù
điều
kiữn
được vay không

bảo
đảm
bằng
tài sản:
71
1.5.2.
Trường hợp vay vốn có bảo
đảm
bằng
tài
sản:
71
1.6.
Tăng cường công
tác
kiếm
tra,
kiêm
soát
nội

bộ
72
2.
Các
giải
pháp
bổ
trợ.
73
2.1.
Xây
dựng chiến lược Marketing hướng
tới
an
toàn trong kinh
doanh
73
2.2.
Xây
dựng và hoàn
thiện
hệ thống
thông
tin
ngân hàng
73
3.
Kiến nghị
một


biện
pháp
hỗ
trợ
đế phòng ngừa và
hạn
chế
rủi
ro
tín
dụng
tại
ngân hàng Phương
Nam -
chi
nhánh

Nội.
74
3.1.
Kiến
nghị
với
Chính phù
74
3.2.
Kiến nghị
với
ngân hàngNhà nước


các
ngành,
các
cấp có
liên
quan
76
3.2.1.
Xử lý
thoa
đáng
những
vụ
viữc
liên
quan
đến
hợp
đồng
tín
dụng
76
3.2.2.
Tăng
cường
các
biữn
pháp quàn lý tín
dụng
77

3.2.3.
Hỗ
trợ
các ngân hàng
trong viữc
xử lý nợ
77
KẾT
LUẬN
79
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 80
DANH
MỤC BẢNG
BẢNG SỐ
OI:
KẾT
QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
CHI NHÁNH
QUA 3
NĂM
2005-2007
29
BẢNG
02:
cơ CẤU HUY ĐỘNG VỐN THEO
THỜI
GIAN
31

BẢNG
03:
cơ CẨU HUY ĐỘNG VỐN THEO
THÀNH PHÀN KINH
TẾ 32
BIẾU
ĐỒ:
TĂNG
TRƯỞNG
Dư NỢ
2005-2007
34
BẢNG
04:
cơ CẤU
Dư NỢ PHÂN
THEO
THỜI
GIAN
2005-2007
35
BẢNG
05:
cơ CẤU Dư NỢ
PHÂN
THEO
THÀNH PHÀN
KINH

36

BẢNG
06:
Dư NỢ TRÊN TÔNG
NGUỒN VỐN 38
BẢNG
07:
Dư NỢ TRÊN
TỔNG VỐN HUY ĐỘNG 38
BẢNG
08:
TÌNH HÌNH
NỢ QUÁ HẠN
TẠI
CHI NHÁNH
NĂM
2005-
2007
39
BẢNG
09:
NỢ
QUÁ
HẠN THEO KỲ HẠN NỢ 42
BẢNG
10:
NỢ
QUÁ
HẠN THEO
THÀNH PHÀN KINH TÉ
43

BẢNG
11:
NỢ
QUÁ
HẠN THEO
TÀI
SẢN
ĐẢM BẢO 45
BẢNG
12:
MỨC
Độ
RỦI
RO
TÍN
DỤNG 47
DANH MỤC BIỂU ĐÒ
Biốu
đồ:
Tổng
nguồn vốn huy
động
29
Biốu
đồ:
Tổng
nguồn
vốn
huy
động

31
Biốu
đồ cơ
cấu
huy
động
vốn
33
Biốu
đồ cơ
cấu tín
dụng
theo
thời
gian
35
Biốu
đồ:

cấu tín
dụng
theo
thời
gian
36
Biốu
đồ:
Tốc độ
tăng
trưởng

tỷ
lệ
nợ quá
hạn

tỷ
lệ
nợ khó
đòi
41
Biốu
đồ:
Nợ
quá
hạn
theo
kỳ hạn
42
Biốu
đồ:
Nợ
quá
hạn
theo
thành
phần
kinh
tế
44
Biốu

đồ:
Nợ
quá
hạn
theo
tài sản
đảm
bảo
46
Biốu
đồ:

lệ
nợ
xấu
qua các
năm
2005
-
2007
46
LỜI
CẢM
ƠN
Qua
4 năm
học
tập
và rèn
luyện

dưới
giảng
đường
Đại học, kết
hợp
với
thời
gian
thực tập
tại
ngân hàng Phương
Nam
chi
nhánh

Nội,
tác già đã học và tích
lũy
đuợc
nhiều
kiến
thức
quí
báu
cho mình.
Luận
văn
tốt
nghiệp
này

được hoàn
thành
là sự kết
hợp
giữa lý
thuyết
đã
học

thực
tế
ưong
thời
gian thực tập.
Đê có
kiến
thức
hoàn thành
luận
văn
tốt
nghiệp là
nhờ sự giăng dạy
tận
tình
cùa quí
thầy
cô trường
Đại
học

Ngoại
Thương, sự
hướng
dẫn
tận
tâm cùa cò giáo
-
Thạc

Nguyễn
Lệ
Hang

sự giúp
đằ
nhiệt
tình của anh chị
cán bộ
viên
chức
trong
ngân hàng Phương
Nam
chi
nhánh Hà
Nội.
Tác già
xin
chân thành căm ơn:
- Quý

thầy cô
khoa
Quản
trị
kinh
doanh-
Trường
Đại học
Ngoại
Thương Hà
Nội
- Giáo viên
hướng
dẫn
-
Thạc

Nguyễn
Lệ Hằng
- Ban lãnh đạo ngân hàng Phương
Nam
chi
nhánh Hà
Nội:
+
Bà:
Lê Thị Thể
Loan
(Giám đốc)
+Bà:

Nguyễn
Thị
Xuân Đài (Phó giám đốc)
+Ông:
Bùi Đức
Thang
(Trường phòng
tín
dụng)
+Bà:
Phạm
Thị
Mộng
Tuyền
(Phó phòng
tín
dụng)
Cùng
tất
cà anh
chị
cán bộ viên
chức
các phòng ban
trong
Ngân hàng đã giúp
đằ, chỉ bảo

tạo
mọi

điều
kiện
thuận
lợi
cho tác già hoàn thành
luận
văn
tốt
nghiệp.
Sau
cùng
xin
kinh
chúc
quý
thầy
cô trường
Đại
học
Ngoại
Thương
và các
anh chị
trong
ngân hàng Phương
Nam
chi
nhánh

Nội dồi

dào sức
khoe

luôn
thành công
trong
công
tác.
Sinh viên thực hiện:
Cao Thị
Ngọc
Anh
Lóp:
A3-K43-QTKD
DANH
MỤC
TỪ
VIẾT
TẮT
NH
:
ngân hàng
NHTM
:
ngân hàng thương mại
NHTM NN
:
ngân hàng thương
mại
Nhà nước

NHTM NN VN
:
ngân hàng thương
mại
Nhà nước
Việt
Nam
DNNN
:
doanh
nghiệp
Nhà nước
DN NVV
:
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
HSX
:
hộ sàn
xuất
CIC
:
trung
tâm thông
tin
tín
dụng
cùa ngân hàng Nhà nước
ICSC-

PNB
: trung
tâm
thông
tin
chăm
sóc
khách hàng ngân hàng
Phương
Nam
TTTD
:
thông
tin
tín
dụng
UBND
:
uy
ban
nhân
dân
CBTD
:
cán bộ
tín
dụng
RRTD
:
rủi

ro tín
dụng
NQH
:
nợ quá hạn
TSĐB
:
tài
sàn
đảm
bảo
DN
:

nợ
VHĐ
:
vốn huy
động
TNV
:
tổng
nguồn
vốn
TCKT
:
tổ
chức
kinh
tế

TCTD
:
tổ
chức
tín
dụng
TMCP
:
thương
mại
cổ
phần
Các
biện
pháp phòng ngừa

hạn
chế
rủi
ro
tín
dụng
tại
Ngân
hàng
Phương
Nam
Chi
nhánh


Nội
MỞ
ĐẦU
1. Sự cần
thiết
nghiên
cứu đề tài
Qua
trình
tự
do hoa
tài
chính và
hội
nhập quốc
tế
đã và đang
tạo ra
một môi
trường
cạnh
tranh
gay
gắt,
khiến
rất
nhiều
các
doanh
nghiệp

phái
đối
mặt
với
nguy

thua lỗ

nguy

chọn
lọc
khắc
nghiệt
của
thả
trường.
Các
ngân hàng
cũng
không
nam
ngoài quy
luật tất
yếu
đó. Rủi ro
trong
hoạt
động ngân hàng luôn
tiềm

ẩn
hơn nữa
lại

phản
ứng dây
chuyền
lầy lan
và ngày càng
biểu hiện
phức
tạp.
Sự
sụp
đổ
của
ngân hàng ảnh
hường
tiêu
cực
đến toàn bộ
đời
sống
kinh
tế-
chính
trả-

hội
của mỗi nuớc.

Trong
những
năm
gần đây, hệ
thống
ngân hàng thương mại
đã có
những
chuyển
biến
đáng kể về quàn
trả
kinh
doanh
nhất

quản
trả rủi
ro
trong
đầu

nhằm
mang
lại
hiệu
quà cao và
giảm
thiểu
rủi

ro
trong
kinh
doanh.
Trên

sở
đó
đáp ứng
với
nhu
cầu
hội
nhập
nhất

khi
Việt
Nam
đã
trở
thành thành viên chính
thức
của
Tổ
chức
thương
mại
thế
giới

WTO.
Hoạt
động cơ bàn
nhất
của
NHTM

hoạt
động tín
dụng.
Đây là
hoạt
động
mang
lại
cho
ngân hàng
nguồn
lợi
nhuận cao
nhất
nhưng
cũng
chính
vì vậy

chứa
đựng
nhiều
rủi

ro
nhất.
Các
con số
thống
kê và
nhiều
nghiên cứu
cho
thấy,
rủi
ro
tín
dụng
chiếm
tới
70%
trong
tổng
rủi
ro
hoạt
động ngân
hàng.
Các ngân hàng không
thể loại
bỏ hoàn toàn được nó

chi


thề
đưa
ra
các
biện
pháp nhằm hạn
chế
nó,
đưa nó về tầm
kiểm
soát cùa
mình.
Do
vậy phòng
ngừa
và hạn
chế
rủi
ro
tín
dụng
luôn
là hoạt
động xuyên
suốt
quá
trình
hoạt
động
của

ngân hàng.
Sau
một
thời
gian thực tập
tại
ngân hàng Phương
Nam
chi
nhánh Hà
Nội,
tác
già đã
lựa
chọn
đề
tài:
"Các
biện
pháp phòng ngừa và hạn chế
rủi
ro
tín
dụng
tại
ngân hàng Phương
Nam
chi
nhánh


Nội" làm đề tài nghiên cứu của
minh
đê
viết
luận
văn
tốt
nghiệp.Từ
đó có
nhận
thức
rõ hơn về tầm
quan
trọng
cùa quàn lý
rủi
ro
tín dụng
đối với
sự
tồn
tại
và phát
triển
vững
mạnh
cùa
NHTM
nói
chung


ngân hàng Phương
Nam
chi
nhánh Hà
Nội
nói riêng.
Cao
Thị
Ngọc
Anh- Ai- K43-
QTKD
Ì
Các
biện pháp phòng ngừa

hạn
chế
rủi
ro
tin
dụng
tại
Ngân
hàng
Phương
Nam
Chỉ
nhánh


Nội
2.
Mục
đích nghiên cứu đề tài
- Tim
hiểu
về
hoạt
động
tín
đụng,
rủi
ro
tín dụng,
các
biện
pháp phòng
ngừa
và hạn
chế
rủi
ro
tin
dụng
tại
các
NHTM
nói
chung
và ngân hàng Phương

Nam
chi
nhánh Hà
Nội
nói riêng.
-
Đề
xuất
những
giải
pháp,
kiến
nghị
nhằm hạn
chế
đến
mức
thấp
nhất
các
rủi
ro
tín dụng

thể
xây
ra.
3.
Phạm
vi

nghiên cứu
Do
lĩnh
vực
kinh
doanh
của ngân hàng Phương
Nam
chi
nhánh

Nội
phong
phú và đa
dạng
và do
thời
gian
nghiên cứu có
hạn,
Em
chi
đi
sâu nghiên cứu
về
hoạt
động tín
dụng

rủi

ro
tín
dụng
cùa
Chi
nhánh
trong
3 năm
2005, 2006,
2007.
4.
Phương pháp nghiên cứu
- Thu
thập
sồ
liệu:
các báo cáo và
tài
liệu
cùa ngân hàng Phương
Nam
chi
nhánh Hà
Nội,
thông
tin
trên
báo,
vvebsite
-

Phương
pháp:
thồng
kê, diễn
dịch,
quy nạp
- Phân tích sô
liệu
và đánh giá sồ
liệu
về
sồ
tuyệt đồi
và sồ tương
đồi
về
rủi
ro
tín
dụng từ
tài
liệu

được.
Từ
đó đưa
ra
kết luận,
nhận
xét về

hoạt
động tín
dụng

rủi
ro
tín dụng
tai
ngân hàng Phương
Nam
chi
nhánh Hà
Nội.
5.
Cấu trúc
khoa
luận
Đe
tài khoa
luận
được
chia
làm 3
chương,
bao gồm:
Chương
ì:
Một
so
vấn đề


luận
cơ bản
về
rủi
ro
tín
dụng
trong hoạt
động
kinh
doanh của
các
NHTM.
Chương
ll:Thực trạng
rủi
ro
tin
dụng
tại
ngăn hàng Phương
Nam
chi
nhánh

Nội.
Chương ni:
Các
biện

pháp phòng ngừa và
hạn
chế
rủi
ro
tín
dụng
tại
ngân hàng Phương
Nam
chi
nhánh

Nội.
Sinh
viên
thực
hiện:
Cao Thị Ngọc Anh
Lớp:
A3- K43-
QTKD
Cao
Thị
Ngọc
Ảnh- Ai- K43-
QTKD
2
Các
biện

pháp phòng ngừa

hạn
chế
rủi
ro
tín
dụng
tại
Ngân
hàng
Phương
Nam
Chi
nhánh

Nội
CHƯƠNG
ì:
MỘT
SỐ
VẤN
ĐÈ LÝ
LUẬN

BẢN
VÈ RỦI
RO
TÍN
DỤNG TRONG HOẠT

ĐỘNG
KINH
DOANH
CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
ì. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1. Khái quát
về
Ngân hàng thương mại
1.1.
Khái niệm Ngân hàng thương mại
Đe
hiểu
rõ khái
niệm
về Ngân hàng thương
mại
trước
hết ta tim hiếu
về khái
niệm
Tổ
chức tín dụng.Theo
khoăn
Ì,
điều
20,
luật
các

tổ
chức tín dụng
được Quốc
Hội
nước Cộng Hoa

Hội
Chù
Nghĩa
Việt
Nam
thông qua ngày
26-12-1997
:
"Tổ
chức tín dụng là doanh
nghiệp
được thành
lập
theo
quy
định
cùa
luật
này và các quy
định
khác cùa pháp
luật
để
hoạt

động
kinh
doanh
tiền tệ,
làm
dịch
vụ ngân hàng
với
nội
dung nhận
tiền
gửi

sử
dụng
tiền
gửi
để
cấp tín
dụng, cung
ứng các
dịch
vụ
thanh
toán ".
Ngân hàng thương
mại là
tổ
chức tín dụng
thề hiện

nhiệm
vụ

bản
nhất
cùa
ngân hàng
đó
là huy động vốn

cho vay
vốn.
Ngân hàng thương mại là cỗu
nối
giữa
các

nhân

tổ
chức,
hút vốn
từ
nơi nhàn
rỗi

bơm
vào
nơi
khan

thiếu.
Hoạt
động
của
ngân hàng thương
mại
nhằm
mục
đích
kinh
doanh
một hàng hoa đặc
biệt
đó

"vốn-tiền", trả
lãi
suất
huy động vốn
thấp
hơn
lãi
suất
cho vay
vốn,

phỗn
chênh
lệch
lãi

suất
đó
chính

lợi
nhuận
cùa
ngân hàng thương
mại. Hoạt
động
cùa ngân hàng thương mại
phục
vụ cho nhu
cỗu
về vốn của mọi
tỗng
lớp
dân
chúng,
loại
hình
doanh
nghiệp
và các
tổ
chức
khác
trong

hội.

Mục
tiêu
của
ngân
hàng

tối
đa hoa
lợi
nhuận
với đối
tượng
kinh
doanh là
tiền
tệ.
1.2.
Các chức năng
của
NHTM.
• Chức năng làm
trung gian
tín
dụng
Là một
loại
hình
tổ
chức tài
chính,

kinh
doanh
thương mại trên
lĩnh
vực
tiền
tệ,
hoạt
động
kinh
doanh
cùa
NHTM

quan
hệ sâu
rộng
trong đời
sống
kinh tế

ánh
hường
sâu
sắc
đến quá
trình
phát
triển
cùa

nền
kinh tế
quốc dân. Điều
này được
biểu hiện
qua các
chức
năng
vốn

của
NHTM.
Cao
Thị
Ngọc
Anh- Ai- K43-
QTKD
3
Các
biện
pháp phòng ngừa

hạn
chế
rủi
ro
tin
dụng
tại
Ngân

hàng
Phương
Nam
Chỉ
nhánh

Nội
Trong
quá trình tái sản
xuất

hội
do
chu kỳ sân
xuất
khác
nhau,
quy

vốn
cố định và
vốn
lưu động khác
nhau,
tính
chất
và đặc
điềm
mặt hàng khác
nhau

và đặc
biệt

môi trường
kinh
doanh
không
giống
nhau,
cho nên
trong

hội xuất
hiện
một mâu
thuẫn

có một
số
chù
thể kinh tế
này
thiếu
vốn,
song
có một sô chù
thể
kinh tế
khác
lại

thừa vốn.
Các chù
thể
đó không
thể
tự điều
hoa vốn cho
nhau.
NHTM

tổ
chức
kinh
doanh
tiền
tệ
và tín
dợng,
với
một hệ
thống
mạng
lưới
chi
nhánh và
đại

rộng
khắp
cả nước đã huy động được các

nguồn vốn
tạm
thời
nhàn
rỗi
trong

hội
để phân
phối
lại
cho nền
kinh tế
quốc
dân
theo
nguyên
tắc
tín dợng.
Trong
hoạt
động
này,
NHTM
thực hiện
chức
năng
trung gian
tín dợng
cùa nền

kinh
tế
quốc
dân. Chức năng
trung gian
tín
dợng

chức
năng

sở cùa
NHTM, nó
quyêt
định
sự
tồn
tại
và phát
triển
của ngần
hàng.
• Chức năng
trung gian thanh
toán.
Trong
đời
sống
kinh
tế,

hàng ngày
diễn ra
hàng
tỷ
lượt
giao
dịch,
thanh
toán.
Nếu như mọi
khoản
thanh
toán đều
thực hiện
bằng
tiền
mặt
trao
tay
sẽ kéo
theo
hàng
loạt
công
việc
phức
tạp,
phiền
toái
đặc

biệt

rủi
ro

những
chi phi tốn
kém
không
thể
lường
trước
được
nhất

đối với
việc
thanh
toán
nhũng
khoán
tiền
lớn

việc
thanh
toán
phải
tiến
hành

nhiều lần trong
ngày
đối với
một chù
thể.
Để
khắc
phợc điều
này ngân hàng
trở
thành
trung gian thanh
toán
thay
mặt khách hàng
thực
hiện
thanh
toán giá
trị
hàng hoa và
dịch
vợ
dưới nhiều
hình
thức
như
là: thanh
toán
bằng

séc,
nhờ
thu,
các
loại
thẻ
• Chức năng sáng
tạo ra
các công cợ lưu thông tín
dợng
thay thế
cho
tiền
mặt
thực hiện

hiệu
quá
chức
năng phương
tiện
lưu thông cùa
tiền
tệ.
Dựa trên

sở
nghiệp
vợ
tiền

gửi

cho
vay,
Ngân hàng
đã
sáng
tạo
ra
những
công
cợ lưu
thông tín
dợng
như
séc,
chứng
chỉ
tiền
gửi

thể chuyển
nhượng
được
thay
cho
tiền
mặt
trong
lưu thông hàng

hoa

dịch
vợ.
Chức năng này không
tạo
cho Ngân hàng

khả năng
"tạo ra
tiền".
Việc
phát hành séc
của
Ngân hàng không
thế
làm tăng
tổng
số vốn
hiện
có của cà nước
bởi

vòng lưu thông
cuối
cùng cùa séc

phải xuất
trình
cho

Ngân hàng để
rút
tiền
mặt hoặc chuyển
khoản.
Ngân hàng không
thề thanh
toán séc
với
số
tiền
lớn
hem số
Cao
Thị
Ngọc
Anh- Ai- K43-
QTKD
4
Các
biện
pháp phòng ngừa

hạn
chế
rủi
ro
tin
dụng tại
Ngân

hàng
Phương
Nam
Chỉ
nhánh

Nội
Vốn
hiện

của
mình,
trong khi
đó séc
chỉ là
một
giấy
nhận
nợ cùa Ngân
hàng,
bàn
thân séc không có
giá
trị
nội
tại.
Ngoài các
chức
năng cơ bàn
trên,

NHTM
còn
tiến
hành các
hoạt
động
dịch
vụ
đê đáp ứng mọi nhu
cầu của
khách hàng đồng
thời
đem
lại
nguồn
thu
nhập
đáng

cho
ngân
hàng.
Các
hoạt
động
dịch
vụ
của
NHTM
gôm có:

• Dịch vụ
thanh
toán và
chuyừn
tiền
• Dịch vụ mua bán và môi
giới
chứng
khoán
• Dịch vụ
tư vấn đầu

• Dịch vụ
quản lý tài
sàn và các
chứng
từ
có giá
2.
Tín
dụng
Ngân hàng
2.1.
Khái niệm
tín
dụng
&
tín
dụng ngân hàng
Tín

dụng
xuất
phát
từ
gốc

Latinh:
Gredittum - tức

tin
tưởng,
tín
nhiệm.
Tín
dụng
được
diễn
giãi
theo
ngôn ngữ
Việt
Nam

sự
vay mượn.
"Tín
dụng là
việc
một
bên (bên cho

vay)
cung
cấp
nguồn
tài chính cho
đối tuợng
khác (bên đi vay)
trong
đó bên đi vay sẽ hoàn
trả
tài
chính cho bên cho vay
trong
một
thời
hạn
thoa
thuận
và thường kèm
theo
lãi
suất".'
Khái
niệm
trên
thừ hiện

3 đặc
điừm


bản,
nếu
thiếu
một
trong
3 đặc
điừm
sau
thi
sẽ
không còn

phạm
trù tín dụng nữa:


sự
chuyừn
giao
quyừn
sử
dụng
một
lượng
giá
trị
từ người
này
sang
cho người

khác.
• Sự
chuyừn
giao
này
mang
tính
chất
tạm
thời.

Khi
hoàn
lại
lượng
giá
trị
đã
chuyền
giao
cho người sờ hữu
phải
kèm
theo
một
lượng
giá
trị
dôi thêm
gọi


lợi
tức.
Thông thường
tồ
chức
tín
dụng
được cấp tín
dụng
cho các
tổ
chức,

nhân khác
dưới
hình
thức
cho
vay,
chiết
khấu
thương
phiếu

giấy
tờ
có giá khác
hay
bào

lãnh,
cho
thuê
tài
chính.
Tín
dụng ngần
hàng
là quan
hệ
tín dụng
giữa
ngân hàng
với
các
tổ
chức
và cá
nhân
thế hiện dưới
hình
thức
nhận
tiền
gửi
của
khách
hàng,
cho khách hàng
vay,

tài
trợ
thuê
mua, bảo hành hay
chiết
khấu
1
:Từ
điừn
Bách
khoa
toàn thư.
Cao
Thị
Ngọc
Ảnh- Ai- K43-
QTKD
5
Các
biện
pháp phòng ngừa

hạn
chế
rủi
ro
tin
dụng
tại
Ngân

hàng
Phương Nam
Chỉ
nhánh
Hà Nội
Trong
nền
kinh
tế,
ngân hàng đóng
vai
trò là một định chế tài
chinh
trung
gian
vì vậy
trong
quan
hệ
tín dụng
với
các nhà
doanh
nghiệp
và cá
nhàn,
ngân hàng
vừa

người

cho vay đồng
thời

người
đi
vay.
Với
tư cách là
người
đi vay ngân
hàng
nhận
tiền
gửi
cùa các nhà
doanh
nghiệp
và cá nhân
hoặc
phát hành
chứng
chi
tiền
gửi,
trái
phiếu
để huy động
vốn
trong


hội.
Trái
lại
với
tư cách là
người
cho
vay,
ngân hàng
cung cấp tín dụng cho
các
doanh
nghiệp
và cá nhân.
2.2.
Phân
loại

nhiều
cách phân
loại
tín dụng
khác
nhau
tuy theo
yêu
cợu
cùa khách hàng
và mục
tiêu

quàn

cùa ngân hàng:
• Phân
loại
theo
thời
gian:
Phân
loại
theo
tiêu
thức
này bao gồm:
tín dụng
ngan
hạn,
tín dụng
trung
hạn,
tin
dụng dài hạn.
• Tín
dụng ngắn
hạn
là những
khoăn
vay

thời

hạn
dưới
Ì
năm, đề
tài
trợ
cho tài
sản
lưu
động.
• Tín
dụng
trung
hạn
là những khoản vay
thông thường
từ
Ì
đến 5 năm tài
trợ
cho
các
tài
sàn cố
định
như máy móc
thiết
bị.
Tín
dụng

dài hạn
là những khoản
vay
từ
5 năm
trờ
lên đề
tài
trợ
cho
tài
sàn
cố
định

giá
trị
lớn

thời
gian
sử
dụng lâu dài
như nhà
cửa, đất
đai.
Thời
hạn
tín dụng
thường được xác định

rất
cụ
thể
(ngày,
tháng,
năm) và
ghi
trong
hợp đồng tín
dụng.
Đây

thời
gian
cam
kết
cấp cho khách hàng một
khoản
tín
dụng.
Sau
khi hết
thời
hạn
này,
ngân hàng có
thể
xem xét
lại
quan

hệ tín
dụng
với
khách hàng.
Nhìn
chung
tỷ trọng
tín
dụng ngẩn
hạn ờ các ngân hàng thường cao hơn tín
dụng
trung
và dài
hạn.
Đó

do các quỹ ngân hàng chù
yếu tài
trợ
cho
nhu
cợu
vốn
lưu động cùa khách
hàng.
Hơn
nữa,
tín
dụng
trung

và dài hạn thường có
rủi
ro
cao
hơn.
Việc
phân
loại
theo
thời
gian
để ngân hàng
quản
lý nhàm đảm bào an toàn cao
hơn và
sinh
lợi.
• Phân
loại
theo
hình
thức:
Phân
theo
tiêu
thức
này,
tín
dụng
ngân hàng bao gồm:

chiết
khấu,
cho vay,
cho
thuê,
bào lãnh.
Cao
Thị
Ngọc
Ảnh- Ai- K43-
QTKD 6
Các
biện
pháp phòng ngừa

hạn chế
rủi
ro
tin
dụng
tại
Ngân
hàng
Phương Nam
Chỉ
nhánh
Hà Nội
• Cho vay là
việc
ngân hàng đưa

tiền
cho khách hàng
với
cam
kết
khách
hàng
phải
hoàn
trả
gốc và lãi
trong
thời
gian
xác
định.
Trong phần lớn
các ngân
hàng,
cho vay luôn
chiếm
tỉ
trọng lớn trong hoạt
động tín
dụng.
Ta có
thể chia
ra
các hình
thức:

cho vay
theo
thời
gian, theo
loại
khách hàng,
theo
loại tiền tệ,
theo
phương
thức
cho vay
• Bảo lãnh là
việc
ngân hàng cam
kết thực hiện
các
nghĩa
vụ
tài
chính hộ
khách hàng cùa
minh
trong
trường họp khách hàng không
thực hiện
được
hoỏc
thực
hiện

không đúng
nghĩa
vụ như đã cam
kết.
Ngân hàng sẽ sử
dụng
chính uy tín cùa
mình để
kinh
doanh

thu
lời.
Bào lãnh có
nhiều
loại
như bảo lãnh dự
thầu,
bảo
lãnh
thanh
toán,
bảo lãnh
thực hiện
hợp
đồng
• Cho thuê là
việc
ngàn hàng bỏ
tiền

mua
tài
sản để cho khách hàng thuê
theo
những
thoa thuận nhất
định.
Cho thuê có
hai
hình
thức
là cho thuê
nghiệp
vụ
và thuê tài chính. Thông thường
thời
gian
cho thuê là
trung
dài
hạn.
Thoa
thuận
thuê
tài
chính còn cho phép
người
thuê có
quyền
lựa

chọn
mua
lại
hay
tiếp
tục
thuê
khi
hợp đồng thuê mua đáo
hạn.

Chiết
khấu
thương
phiếu

việc
ngân hàng ứng trước
tiền
cho khách
hàng tương ứng
với
giá
trị
của
thương
phiếu
trừ
đi phần
thu

nhập
cùa ngân hàng để
sờ
hữu một thương
phiếu
chưa đến
hạn.
Chiết
khấu
là một
trong
những dịch
vụ
được
xếp vào nhóm
hoạt
động tín
dụng
cùa ngân hàng và là hình
thức
đơn giàn
nhất.
Nghiệp
vụ
chiết
khấu
được xếp vào
phần tài
sàn của ngân hàng và là
loại

tài
sản

tính
thanh
khoản cao của
ngân hàng.
• Phân
loại
theo
tài sản
đảm bảo
Phân
loại
theo
tiêu
thức
này, tín
dụng
ngân hàng bao gồm: đảm bào
bằng
chính uy
tín của
khách
hàng,
thế
chấp,
cầm
cố.
• Cầm

cố:
là hình
thức
ngân hàng cho khách hàng vay vốn và
người
vay
vốn phải
chuyển quyền
kiểm
soát
tài
sàn đàm bảo
sang
cho ngân hàng
trong
thời
gian
cam
kết.
• Thế
chấp: là
hình
thức

theo
đó
người nhận tài
trợ
cùa ngân hàng
phải

chuyển
các
giấy tờ
chứng nhận
sờ hữu
(hoỏc
sử
dụng)
các
tài sản
đàm bảo
sang
cho
ngân hàng
trong
thời
gian
cam
kết.
Cao
Thị
Ngọc
Ảnh- Ai- K43-
QTKD Ì
Các
biện
pháp phòng ngừa

hạn
chế

rủi
ro
tin
dụng
tại
Ngân
hàng
Phương Nam
Chỉ
nhánh
Hà Nội
• Đảm bảo
bằng
chính uy
tín
cùa khách hàng: Còn
gọi
là tín dụng
không

tài
sàn đảm
bào:

thể
được
cấp cho
khách hàng có uy
tín,
làm ăn thường xuyên


lãi hoặc
các khoán
vay
cùa các
tổ
chức
lớn theo
chi
định cùa chính phù.
•>
Ngoài
ra
tin
dụng
ngân hàng còn được phân
loại
theo
ngành
kinh
tê(
công,
nông
nghiệp ),
theo đối
tượng
tín
dụng (tài
sản lưu
đắng,

tài sàn cố
định),
theo
mục đích sử
dụng
vốn
(sản
xuất,
tiêu
dùng
).
Việc
phân
loại tin
dụng
ngân
hàng cho phép ngân hàng
theo
dõi
rủi
ro

sinh
lợi
gắn
liền
với
những
lĩnh
vực tài

trợ
đê có
chinh
sách
lãi
suất,
bào đảm,
hạn
mức và chính sách mờ
rắng
phù
họp.
2.3.
Vai
trò
của
tín
dụng.
- Tín
dụng
ngân hàng thúc đầy sự
ra đời
và phát
triển
cùa các
doanh
nghiệp
thuắc
mọi
thành

phần
kinh
tế.
Tín
dụng
ngân hàng
tham
gia
vào toàn bắ quá
trình
sản
xuất,
lưu thông hàng
hoa
và cả các
hoạt
đắng
dịch
vụ
cũng
rất
cần
sự hỗ
trợ
cùa tín
dụng
ngân hàng để
phát
triển.
Với

các ngành sàn
xuất,
chế
biến,
khai
thác để đàm bào sản
xuất
ổn định
cần
thiết
phải
có vốn để dự
trữ
nguyên nhiên
vật
liệu,
thành phẩm bù đáp các
chi
phí sàn
xuất Đồng
thời
để không
ngừng
nâng cao năng
suất lao
đắng,
chất
lượng
sàn phẩm, tìm
kiếm

lợi
thế
trong
cạnh
tranh,
các
doanh
nghiệp
buắc
phái thường
xuyên
cải
tiến
máy
móc,
thiết bị,
đổi
mới công
nghệ
đặc
biệt
trong
thời
đại
khoa
học
kỹ
thuật
phát
triển

như vũ bão
hiện
nay. Tất

những
công
việc
đó sẽ không
thể
thực
hiện
được
nếu
thiếu
sự hỗ
trợ
của
ngân hàng thông
qua
hoạt
đắng
tín dụng.
Trong
lĩnh
vực lưu
thông,
để đàm bảo đưa được hàng hoa
từ
người
sản

xuất
đến
người
tiêu
dùng,
các
doanh
nghiệp
cần có vốn để dự
trữ
khối
lượng
hàng hoa
cần
thiết
trang
trài
các
chi
phí lưu
thông,
thuế Hơn
nữa,
để mở
rắng
sàn
xuất
kinh
doanh,
các

doanh
nghiệp
cần
phải
dự
trữ
khối
lượng
hàng hoa
lớn với
chủng
loại
phong
phú nhưng thông thường các
doanh
nghiệp
này không có
nhiều
vốn
lưu đắng

vậy
để
tồn
tại
và phát
triển
các
doanh
nghiệp

này
cần
có sự hỗ
trợ
cùa tín
dụng
ngân hàng.
Với
các
doanh
nghiệp
dịch
vụ như
vận
tải,
khách
sạn,
du
lịch sẽ hoạt
đắng
ra
sao
khi
không có
vốn
cùa ngân hàng
tham
gia
vào đầu tư xây
dựng

trang
thiết
bị
Cao
Thị
Ngọc
Ảnh- Ai- K43-
QTKD 8
Các
biện
pháp phòng ngừa

hạn
chế
rủi
ro
tin
dụng
tại
Ngân
hàng
Phương Nam
Chỉ
nhánh
Hà Nội
vật
chất,
phương
tiện
vận

tài Khi bước vào
kinh
doanh
trong
lĩnh
vực này đòi
hỏi
vốn
đầu
tu
rất
lớn
nên hàu
hết
các
doanh
nghiệp
đều
cần
đến tín
dụng
ngân hàng và
xem nó như là một
trong
những nguồn
vốn
quan
trọng
để không
ngừng

phát
triển
công
việc kinh
doanh của
minh.
Nói
chung,
một
trong
những nguồn
vốn
quan
trọng
để bứ
sung
vòn lưu động

vốn
cố định cho các
chủ doanh
nghiệp
là vốn tín dụng
ngân hàng

nêu
chỉ
dựa
vào
vốn

tự

thi
quá
ít
ỏi,
không đủ sức
cạnh
tranh
và phát
triền
trong
nền
kinh

thị
trường.
Tín
dụng
ngân hàng sẽ
là nguồn
vốn vò cùng
thiết
yếu
đối với
sự phát
triển
của
các
doanh

nghiệp
mới.
- Tín
dụng
ngân hàng

đòn bẩy
kinh
tế
để
thực
hiện
tái
sàn
xuất
mở
rộng,
ứng dụng
công
nghệ,
kỹ
thuật
tiên
tiến
hiện
đại
nâng
cao
năng suât và
hiệu

quà
kinh
tế,
tạo
nhiều
sàn phẩm hàng hoa tiêu dùng
nội
địa và
xuất
khẩu.
Ngân hàng
với
chức
năng huy động
vốn, tập
trung
mọi
nguồn vốn
trong
và ngoài nước đã đáp ứng
phần
nào nhu cầu về vốn cùa nền
kinh
tế.
Tín
dụng
ngân hàng
trở
thành đòn bẩy
kinh

tế
quan
trọng
nhất
giúp các nhà
sản
xuất
kinh
doanh
thực
hiện
quá trình
tái
sàn
xuất
mờ
rộng
và ứng
dụng
công
nghệ
đề
cạnh
tranh
thắng
lợi
trên
thị
trường.
- Tín

dụng
ngân hàng

công cụ
tài
trợ
cho các dự án
tạo
việc
làm,
tăng
thu
nhập,
thực
hiện
mục tiêu
xoa
đói
giảm
nghèo và các chương
trình,
dự án
mang
tính

hội
khác.
Muốn
nâng dần
thu

nhập
bình quân đầu
người,
giãi
quyết
việc
làm không
thể
chì dựa vào quỹ ngân sách Nhà nước
hoặc
ừông chờ vào các
khoản
vay nước
ngoài.
Tín
dụng
ngân hàng
thực
sự
giữ
vai
trò quan
trọng trong việc
đầu tư cho các
dự
án có ý
nghĩa
kinh tế
và xã
hội

để
giãi
quyết
những
việc
như
vậy.
- Tín
dụng
ngân hàng thúc đẩy quá trình tích
tụ tập
trung
vốn sản
xuất
mờ
rộng
quá
trình
phân công
lao
động xã
hội
và họp tác
kinh
tế
trong
nước và
quốc
tế.
Các

doanh
nghiệp,
các công
ty
làm ăn có
hiệu
quà và uy tín được ngân hàng
tập
trung
đầu tư
vốn
tạo
đà mở
rộng
quy mô sàn
xuất

thị
trường tiêu
thụ.
Tín
dụng
ngần
hàng
sẽ
thúc đầy
nhanh
chóng quá
trinh
tập

trung
và tích
lũy vốn, tạo
cho các
doanh
nghiệp
đủ điêu
kiện
liên
doanh
hợp tác
với
các
tập
đoàn
kinh
tế
nước ngoài
đưa
nền
kinh
tế
nước
ta
hoa nhập
vào
nền
kinh tế
thế
giới.

Cao
Thị
Ngọc
Ảnh- Ai- K43-
QTKD 9
Các
biện
pháp phòng ngừa

hạn
chế
rủi
ro
tin
dụng
tại
Ngân
hàng
Phương
Nam
Chỉ
nhánh

Nội
- Thông qua
hoạt
động tín
dụng
ngân
hàng,

Nhà nước có
thể kiềm
soát các
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
trong
nền
kinh
tế
đề đề
ra
các
biện
pháp chính sách
quàn lý
kinh
tế
và pháp lý phù
họp.
Nhà nước có
thể
điều chỉnh
cơ cấu
kinh
tế


hoạt
động cùa các thành
phần
kinh
tế
thông qua các chính sách về tín
dụng
như là
các chính sách
ưu
đãi
về
lãi
suất

các
điều
kiện
cho vay khác cho các
doanh
nghiệp
đầu tư sàn
xuất theo
mục
tiêu
định
hướng
phát
triển
kinh

tế
của
Nhà
nước.
Phát huy
tốt vai
trò
cùa
tín dụng
ngân hàng để đàm bào mục tiêu phát
triển

một nhiệm
vụ đầy khó khăn
thử
thách
đối với
các
NHTM.
Song song
với
việc
này

phải
bào đàm an toàn
tín
dụng,
tim ra
được các

biện
pháp
tốt
nhất
để phòng
ngậa
và hạn chế các
rủi
ro

thể
gặp
phải
là một
mục
tiêu
lớn
trong
hoạt
động
kinh
doanh
cùa các
NHTM.
2.4.
Các nguyên
tác
cơ bản của
hoạt
động cho

vay
Đặc
trưng
của tín dụng là
lòng
tin,
tính
thời
gian
và tính hoàn
trà.
Hoạt
động
tín
dụng là
hoạt
động
mang
lại lợi
nhuận
lớn nhất
cho ngân hàng do vậy các
khoản
tín dụng
phái đàm bảo các nguyên
tắc

bản sau
:
- Thứ

nhất:
Ngân hàng
cấp tín dụng
cho khách hàng dựa trên
cam
kết
khách
hàng
sẽ
hoàn trà cà gốc
lẫn
lãi
cho ngân hàng
sau
một
thời
gian nhất
định.
Nguyên
nhân là do để có các
khoản
tín
dụng
đó cho khách
hàng,
ngân hàng
phải
huy động
tậ
các

khoản
tiền
gùi và
vay
mượn thêm nên ngân hàng
cũng
phải

nghĩa
vụ hoàn
trả
cả gốc

lãi
như cam
kết.
- Thứ
hai:
Khách hàng phái sử
dụng khoản
tiền
vay vào đúng
mục
đích
như
cam
kết
đã

với

ngân hàng và phù hợp
theo
luật
hiện
hành.
Nếu khách hàng sử
dụng
sai
mục
đích,
gây
ra
nhũng
rủi
ro
lớn
hơn cho
nguồn
vốn vay
thì
khách hàng
phải
chịu
toàn bộ
trách
nhiệm
trước
ngân hàng và pháp
luật.
- Thứ

ba:
Ngân hàng
tài
trợ
cho
các dự án đã được
thẩm
định là có
hiệu
quá
và có
khả
năng
trà
nợ
cho
ngân hàng
Cao
Thị
Ngọc
Ảnh- Ai- K43-
QTKD
10
Các
biện
pháp phòng ngừa

hạn
chế
rủi

ro
tin
dụng
tại
Ngân
hàng
Phương Nam
Chỉ
nhánh
Hà Nội
li.
Rủi ro tín dụng
trong
hoạt
động
kinh
doanh của
các ngân hàng thương mại
1.
Rủi ro
1.1.
Khái niệm

rất
nhiều
cách
quan niệm
khác
nhau


rủi
ro
tuy thuộc
vào chủ thê và
hoạt
động của chù
thể
đó
ữong
mối
quan
hệ
với
các yếu
tố
khác cùa môi
trường.
Theo
Noah
Websterb
(1758-1843),
nhà
soạn
từ
điển người
Mỹ:
"rủi
ro là khả
năng
bị

thua lỗ
hoởc
tổn
thất".
Hoởc có cách
quan niệm
khác:
"rủi
ro là khả năng gởp
nguy hiểm

thề
phát
sinh
từ
một
vài
tiến
trình
hay
từ
một
vài
sự
kiện"
2
.
Tuy nhiên
các
quan niệm

đó đều
thống nhất
ở một
nội
dung
coi
rủi
ro là sự
bất
trắc
không
mong
đợi,
gây
ra
thiệt
hại
và có
thể
đo
lường được. Rủi
ro
vừa

nguyên
nhân,
vừa

hậu quà cùa
những

hoạt
động
kinh
tế
không có
hiệu
quả.
Đứng
trước
rủi ro,
các
doanh
nghiệp hoạt
động yếu kém, không có
hiệu
quà sẽ bị đào
thải,
ngược
lại
sẽ
phát
triển.
Trong
hoạt
động cùa Ngân
hàng,
rủi
ro
chính


các
sự
kiện

thể
xảy
ra
làm
ảnh hường
tới
sự tăng
chi
phí
sinh
hoạt,
giảm
lợi
nhuận
cùa Ngân hàng
hoởc
gãy
ra
tổn
thất
về
tài sản
và uy
tín
đối với
Ngân

hàng.
Lợi
nhuận

rủi
ro là
hai
phạm trù
song
hành
trong
bất
cứ
hoạt
động
nào,
đởc
biệt
trong
lĩnh
vực
kinh
doanh
tiền
tệ
của
các Ngân hàng
thi

thể

nói
rủi
ro
tăng gấp
bội
lần.
Thu được
lợi
nhuận
tối
đa và
hạn chế
đến mức
thấp nhất
các
rủi
ro

thể
xảy
ra
là mục tiêu
lớn
của các
tổ chức
kinh tế

tài
chính
trong

đó có ngành Ngân hàng.
Như
vậy
trong
hoạt
động
kinh
tế
nói
chung

hoạt
động cùa các Ngân hàng
nói riêng
thì
vấn
đề
rủi
ro

không
thể
tránh
khỏi.
Ngân hàng
phải
luôn ý
thức
được
rằng

không có
nghiệp
vụ
nào,
không có
loại
hình
dịch
vụ nào là không
chứa
đựng
những
rủi
ro.
Chính
vì vậy
trong
nền
kinh
tế
thị
trường
hiện
nay, khi

Việt
Nam
đã chính
thức gia
nhập

WTO,
cạnh
tranh
là điều
không
thể
tránh
khỏi
và vì vậy
rủi
ro
cũng
trờ
thành mối
nguy
cơ thường
trực
hơn.
các nhà quàn
trị
không
thể
loại
bỏ
được
rủi
ro

chì


thể
phát
hiện
kịp
thời
đế có
những
biện
pháp
chủ
động xử lý.
2
: Từ
điển
bách
khoa
toàn thư.
Cao Thị Ngọc Anh-A3-K43-QTKD li
Các
biện
pháp phòng ngừa

hạn
chế
rủi
ro
tin
dụng tại
Ngân
hàng

Phương Nam
Chỉ
nhánh
Hà Nội
1.2.
Các
loại
rủi ro
Hoạt
động
kinh
doanh
ngân hàng
rất
nhạy
cảm, có liên
quan
đến
nhiều lĩnh
vực
khác
nhau của
nền
kinh
tế,
chịu
sự tác động của
nhiều
nhân
tố

khách
quan

chủ
quan
như
kinh
tế,
chính
trị,

hội Từ
đó
cũng
gây
ra
những
thiệt
hại
không
nhỏ
cho ngân
hàng.
Hơn
nữa,
ngân hàng
kinh
doanh
không
nhũng

chi
huy động vốn
và cho vay mà còn
rất nhiều lĩnh
vực khác như
thanh
toán,
bào
lãnh,
kinh
doanh
ngoại
hôi, chứng
khoán, góp vòn liên doanh Vì vậy cỏ thê nói răng
rủi
ro
ngân
hàng
rất
đa
dạng.
1.2.1.
Rủi ro
lãi
suất
Rủi ro
lãi
suất là
khả
năng

xảy
ra tồn
thất
cho
ngân hàng
khi
lãi
suất thay
đôi
ngoài dự
tính.
Rủi ro lãi
suất

thề
có một số hình
thức
khác
nhau
nhu:
rủi
ro
xác
đinh
lại
lãi
suất,
rủi
ro
tương

quan lãi
suất

rủi
ro
quyền chọn đi
kèm.
1.2.2.
Rủi ro
tín
dụng
Rủi
ro
tín
dởng
không
chỉ
giới
hạn ở
hoạt
động cho vay mà còn bao gồm
nhiều hoạt
động
mang
tính
chất
tin
dởng
khác cùa ngân hàng như bào
lãnh,

cam
kết,
chấp
thuận
tài
trợ
thương
mại,
cho vay ở
thị
trường liên ngân
hàng,
tín
dởng
thuê
mua, đồng
tài
trợ
1.2.3.Rủi
ro
tỷ
giá hoi
đoái
Là khả năng xảy
ra
những
tổn
thất
cho Ngân hàng
khi

tỷ
giá
thay đồi
vượt
quá
thay đổi
dự
tính.
Sự
thay đổi
này có
thể tạo
ra
thu
nhập
thặng

cho
Ngân hàng
hoặc
thâm
hởt
tạm
thời
nhưng có
những
thay đổi
dự
kiến
dẫn đến

tổn
thất
cho
Ngân
hàng.
1.2.4.Rủi
ro
thanh
khoán

khả
năng
xảy
ra tổn
thất
cho Ngân hàng
khi
nhu
cầu
thanh
khoản
thực tế
vượt
quá
khả
năng
thanh
khoản
dự
kiến

làm
gia
tăng
các
chi
phí đề đáp ứng nhu cầu
thanh
khoản hoặc
làm
cho
Ngân hàng mất
khả
năng
thanh
toán.
1.2.5.
Rủi ro
công
nghệ

hoạt
động
Bao gồm toàn bộ các
rủi
ro

thể
phát
sinh
từ

cách
thức
mà một Ngân hàng
điều
hành các
hoạt
động cùa
mình.
Rủi
ro
công
nghệ

hoạt
động có
rất
nhiều
hình
thức
như
là:
rủi
ro
xảy
ra
xà các máy rút
tiền
tự
động ATM,
quản

trị
tồi
các quy
Cao
Thị
Ngọc
Anh- Ai- K43-
QTKD 12
Các
biện
pháp phòng ngừa và
hạn
ché
rủi
ro
tin
dụng
lại
Ngân hàng Phương
Nam
Chì nhánh
Hà Sôi
trình
quản

tín
dụng,
cán bộ
tham ô,
quy


hoạt
động không được
mờ
rộng
một
cách phù hợp mặc dù đầu tư công
nghệ
mới
1.2.6.
Rủi ro
luật
pháp
Rủi ro
luật
pháp
liên
quan những
sự cố
hoặc
sai
sót
ữong
quá
trình
hoạt
động
kinh
doanh
làm

thiệt
hại
cho khách hàng và
đối
tác dẫn
tới
việc
ngân hàng
bỗ
khởi
kiện.
1.2.7.
Rủi ro
mất
khả
năng
thanh loàn.
Đây là hậu quà của một
hoặc
nhiều
rủi
ro
kể trên dẫn
tới
việc
ngân hàng bỗ
thua
lỗ,
không có
khả

năng
trả
nợ
cho
người
gùi
tiền
khi
đến hạn
hoặc
không có
đủ
tiền
nhất
thời
để
chi
trà cho nhu cầu rút
tiền

ạt
của khách hàng.
Đây

rủi
ro
nghiêm
trọng
nhất,
nó không

những
làm sụp đổ
NHTM
đó

còn là
nguy
cơ dẫn
tới
sự
phá
sản
hàng
loạt
các ngân
hàng,
các
tổ
chức
tín
dụng
khác có
liên
quan.
2.
Rủi
ro
tín
dụng
và sự

cần
thiết
phải
phòng
ngừa
và hạn
chế
rủi
ro
tín
dụng.
2.1.
Khái niệm
rủi ro
tin
dụng
Theo
điều
2
quyết
đỗnh
số
493/2005/QĐ
- NHNN ban
hành ngày
22/04/2005:
rủi
ro
tín
dụng

trong
hoạt
động ngân hàng cùa
tổ
chức
tin
dụng
là khá
năng xây
ra tổn
thất
trong
hoạt
động ngân hàng
của
tổ
chức
tín
dụng
do khách hàng
không
thực
hiện
hoặc
không có
khả
năng
thực
hiện
nghĩa

vụ
của
mình
theo
cam
kết.
2.2.
Đặc
trưng
Một khoản
vay được
gọi
là có
rủi
ro
khi
trong
khoán vay
đó
xuất
hiện
bồn
đặc
trưng
sau:
Một
là:
cam
kết
trà

nợ đến hạn

khách hàng không
thực
hiện
được
nghĩa
vụ
trả
nợ.
Hai là:
tài
chính của khách hàng đang có xu
hướng
xấu đi dẫn
tới
khả
năng
Ngân hàng có
thề
không
thu
được
cả vốn
lẫn
lãi.
Ba
là:
tài sản
bảo đàm được đánh

giá,
giá
trỗ
phát mại không đù
trang
trài
cả
gốc
lẫn
lãi.
Bốn
là:
thông
thường,
về
thời
gian
các
khoản
nợ quá
hạn
ít
nhất

90 ngày.
Cao
Thị
Ngọc
Anh-
Ai- K43-

QTKD
13
Các
biện
pháp phòng ngừa và hạn ché
rủi
ro
tin
dụng
lại
Ngân hàng Phương Nam Chì nhánh Hà Sôi
2.3.
Các
hình thức
của
rủi ro
tín
dụng
2.3.1.
Không
thu
được
lãi
đúng hạn
Cấp độ
thấp
nhất

khi
người vay

không
trà
được
lãi
đúng
hạn, khi
đó ngân
hàng sẽ
chuyển
số lãi đó vào khoán mục lãi
treo
phát
sinh.
Hình
thức
rủi
ro này
được
xếp vào mức
rủi
ro
thấp ngoại trừ
trường hợp khách hàng
muốn
quỵt
nợ,
chiếm
dụng vốn thì phần
lớn
đều

xuất
phát
từ
việc
thiếu
cân
đối
trong
kỳ
hạn
thu
nợ

trồ
nợ
của
khách hàng.
2.3.2.
Không
thu
được
vắn
đúng hạn
Rủi
ro
này ở cấp độ cao hơn do một
phần
vốn cho vay
lớn
bị

mất. Khi
đó
ngân hàng
sẽ chuyển số
nợ đó
sang
mục nợ quá hạn phát
sinh.
Khoồn
mục này phát
sinh
vào
thời
gian
đáo
hạn
cùa hợp đồng
tín dụng.
2.3.3.
Không
thu
được đù
lãi
Khi
ngần
hàng không
thu
được đủ
lãi
thi

tình hình đã
trờ
nên nghiêm
trọng
hơn.
Tình hình
kinh
doanh
cùa khách hàng đã kém
hiệu
quà đến mức không thê
trồ
đù
lãi
cho ngân
hàng.
Khi
đó ngân hàng phái
chuyển
khoán
lãi
này vào
khoồn
mục
lãi
treo
đóng băng.
2.3.4.
Không
thu

đù
vốn
cho
vay
Tình hình
xấu
nhất
khi
ngân hàng không
thu
đù
vốn
cho
vay
và lúc này ngân
hàng đã
bị
mất
vốn. Tại
thời
điểm
này, ngần
hàng
sẽ chuyền khoồn
nợ vào mục nợ
không có khồ năng
thu
hồi
hoặc
phồi

xoa nợ
coi
như khép
lại
một hợp đồng tín
dụng
không
hiệu
quồ.
Tuy
nhiên không
phồi
lúc nào gặp
rủi
ro
tín dụng thì
ngân hàng đều
phồi
trài
qua
bốn trường hợp
trên.
Có trường hợp khách hàng
trà lãi
rất
đầy đù và đúng hạn
nhưng
cuối
cùng
lại

không
thể
trà được nợ gốc cho ngân hàng. Vì vậy
khi
nghiên
cứu
về
rủi
ro
tín dụng người
ta
thường chú
trọng
các trường hợp có
nguy

xồy ra
rủi
ro
tín
dụng
cao tò đó có các
biện
pháp hợp lý để phòng
ngừa
và hạn chế tác
động
cùa nó một cách
hiệu
quồ

nhất.
Cao
Thị
Ngọc
Anh- A3- K43-
QTKD 14
Các
biện
pháp phòng ngừa và
hạn
ché
rủi
ro
tin
dụng
lại
Ngân hàng Phương
Nam
Chì nhánh
Hà Sôi
2.4.
Nguyên nhân dẫn đến
rủi ro tín
dụng.
2.4.
ỉ.
Nguyên nhân
từ
môi
trường kinh

doanh
Đây là
những
nguyên nhân
gây
nên
rủi
ro cho
hoạt
động
kinh
doanh
cùa
Ngân hàng không
xuất
phát
từ
cán bộ
cho vay
hay ý
thức
trà
nợ
của
khách hàng

do
các
yếu tố từ
môi trường bên ngoài

tác
động
vào.
Nguyên nhân này
xuất hiện đột
ngột,
khó
đoán,
khó
kiểm
soát,
nó thường gây
ra
những
trở ngại lớn cho
khách hàng
và Ngân hàng
cho vay.
Bao gồm
những
nguyên nhân cụ
thể sau:
-
Sả
thay đổi
chính sách cùa Chính phù:
Việt
Nam
đang
trong

quá trình
chuyên
đối

cấu kinh tế
sang
kinh tế thị
trường do đó
phải
tuân
thủ

chấp
nhận
những
biến
động cùa
nền kinh tế thị
trường.
Khi
nền
kinh tế

những
biến
động thì
chính phù đưa
ra
các chính sách
kinh tế

mới phù hợp
với
điều
kiện
thảc
tế
nhằm
hạn chế
những
ảnh
hường
xấu
tới
nền
kinh tế đất
nước.
Những sả
thay đổi
này tác
động
và gây ánh
hưởng
trảc
tiếp
tới
hoạt
động cùa
hệ
thống
các

NHTM.
• Chính sách tài
chính:
chính sách này liên
quan
đến cơ
chế thu chi
ngân
sách Nhà nước
• Chính sách
tiền
tệ:
điển
hình
với
các công cụ
như: lãi suất chiết
khấu,
dả
trữ
bắt
buộc,
nghiệp
vụ
thị
trường
mờ
nhằm
điều
chỉnh

mức
cung
ứng
tiền
tệ
cho
nền kinh tế.
• Chính sách đầu
tu
phát
triền:
đây là chính sách xây
dảng
các công trình
công
cộng,
chính sách
trợ
giúp các ngân hàng phát
triển.
Thông thường
khi
chính
phù
điều
chình sẽ gây ảnh
hưởng
trảc
tiếp
cho các

NHTM,
thường là
những
ảnh
hưởng
không
tốt
cho
hoạt
động
kinh
doanh
của
các
NHTM.
-
Rủi ro
do môi trường pháp lý chưa hoàn
thiện:
Hoạt
động
kinh
doanh
cùa
các
NHTM
liên
quan
đến
nhiều lĩnh

vảc
của nền kinh
tế.
Được
hoạt
động
trong
một
môi trường
với
hệ
thống
pháp
luật
lành
mạnh

ồn
định,
các
NHTM
sẽ có
nhiều
điều
kiện
thuận
lợi
để thúc đẩy
hoạt
động

kinh
doanh
của mình không
ngừng
phát
triển.
Tuy nhiên nếu hệ
thống
pháp
luật
thiếu
đồng
bộ, lỏng lẻo
sẽ
tạo ra nhiều
kẽ
hờ,
gây nên tình
trạng
mánh
khoe,
lừa đảo,
gây
thiệt
hại lẫn
nhau
từ
đó ảnh
hường
xấu

đến khả năng
thanh
toán
đối với
Ngân hàng,
thậm
chí là
trảc
tiếp
lừa
đào,
Cao
Thị
Ngọc
Anh- Ai- K43-
QTKD

×