Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Mô hình mô phỏng ứng dụng trong quản lý dự án xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.47 KB, 8 trang )

MÔ HÌNH MÔ PHỎNG ỨNG DỤNG TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY
DỰNG
PGS. Lê Kiều
Chủ nhiệm Bộ môn Công nghệ&Tỉ chc xây dựng, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Th.S Nguyễn Duy Long
Nghiên cứu sinh Trường Đại học Thành phố Hương Cảng, Hồng Kông
Th.S Lưu Trường Văn
Giảng viên Khoa Kỹ Thuật Xây Dựng, Trường Đại Học Bách Khoa TP.HCM
1. KHÁI NIỆM
Việc sử dụng mô hình mô phỏng để nắm bắt các động thái trong quá trình thực hiện dự án là ý
tưởng của những người nghiên cứu về tổ chức sản xuất xây dựng. Mô hình toán học dưới dạng
các đồ giải gọi là tích ( stock) và dòng ( flow ) sẽ xâm nhập như thế nào vào quản lý dự án? Có
thể xây dựng được những mô hình mô phỏng để tìm ra phương thức hữu hiệu cho quản lý dự án
không? Dưới đây, các tác giả trình bày những ý tưởng của mình, mong được tham khảo rộng rãi
sự tham góp của độc giả.
Các dự án xây dựng (DAXD) thường rất phức tạp và nhiều rủi ro. Một DAXD là một hệ
thống động [1] : (i) rất phức tạp, nhiều yếu tố phụ thuộc lẫn nhau, (ii) không ngừng biến đổi, (iii)
nhiều quá trình phản hồi, (iv) nhiều quan hệ phi tuyến, và (v) gồm nhiều dữ liệu “cứng” và
“mềm” [15]. Vì thế, việc quản lý dự án (QLDA) xây dựng chứa đựng nhiều thử thách. Thêm vào
đó, các công cụ QLDA truyền thống có nhiều thiếu sót, nhất là trong môi trường ra quyết định
mang tính chiến lược.
Mục đích chính của bài báo này là trình bày một mô hình mô phỏng động đóng vai trò như
một công cụ đầy hứa hẹn cho các nhà thầu “thí nghiệm” những tác động và “tiên liệu” những kết
quả của các chiến lược và chính sách của họ trước khi các chính sách này có hiệu lực. Mô hình
này được đem ứng dụng vào một dự án cụ thể đang thi công để nắm bắt những động thái của nó.
2. NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA “ĐỘNG THÁI HỆ THỐNG” TRONG QLDA
“Động thái hệ thống” (ĐTHT - System Dynamics) đã được Jay Forester phát minh vào cuối
thập kỷ 50 của thế kỷ XX. Sterman (1992) [15] đã khẳng định rằng ĐTHT đã chứng tỏ là công cụ
phân tích hiệu quả trong vô vàn tình huống – cả trong học thuật và ứng dụng – và ngày nay nó
được sử dụng bởi nhiều công ty bao gồm cả các công ty trong “Top 500” của tạp chí Fortune.
Trong QLDA nói chung, sự hạn chế của các công cụ quản lý truyền thống đã khuyến khích nhiều


học giả và chuyên gia tìm kiếm những công cụ bổ sung. Từ đó, ĐTHT được xem là một phương
án đầy hứa hẹn. ĐTHT là một “quan điểm” và một tập hợp các công cụ có thể giúp chúng ta hiểu
những cấu trúc và động thái của các hệ thống phức tạp [16]. Mô hình ĐTHT có thể kết hợp các
yếu tố khác nhau từ kỹ thuật, tổ chức đến con người và môi trường. Rodrigues và Bowers (1996)
[14] đưa ra các nhân tố nhằm khuyến khích những ứng dụng của ĐTHT vào QLDA là: (i) quan
tâm đến tổng thể DA hơn là tập hợp các yếu tố riêng biệt, (ii) nhu cầu xem xét những khía cạnh
phi tuyến mà tiêu biểu là các vòng (loop) phản hồi “cân bằng” (balancing) và “củng cố”
(reinforcing), (iii) nhu cầu có một mô hình dự án linh hoạt như một “phòng thí nghiệm” cho các
lựa chọn/quyết định quản lý, và (iv) thất bại của các công cụ phân tích truyền thống trong việc
giải quyết các vấn đề quản lý và mong muốn thử nghiệm những điều mới mẻ hơn.
Kể từ khi nó được phát minh, ĐTHT đã và đang ứng dụng trong việc quản lý các dự án phức
tạp. Hầu hết những ứng dụng này bị giới hạn trong các DA nghiên cứu phát triển (R&D) [13]và
phát triển phần mềm[2], Cooper (1980) đã xây dựng và ứng dụng một mô hình mô phỏng để giải
1
quyết tranh chấp giữa nhà thầu và chủ đầu tư (Hải Quân Hoa Kỳ) trị giá 500 triệu USD. Trong
quản lý xây dựng, mô hình hóa ĐTHT của các dự án đã được nghiên cứu đáng kể. Chang (1990)
[3] đã phát triển một mô hình DAXD dựa trên mô hình dự án R&D của Richardson và Pugh
(1981) [12]. Mô hình ĐTHT cũng được áp dụng trong quản lý thiết kế [11], sự cản trở và làm
chậm trể công trình [8], dự án BOT [4] và quản lý dự phòng [7]. Ở chừng mực nào đó, những
nghiên cứu này đã giải quyết nhiều động thái của các dự án phức tạp. Tuy nhiên, những đặc tính
động khác của dự án cần được nghiên cứu đầy đủ hơn.

3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Phương pháp luận ĐTHT được áp dụng trong nghiên cứu này. Mô hình hóa ĐTHT là một bộ
phận của quá trình nhận thức và là một tiến trình liên tục trong việc hình thành giả thiết, kiểm tra,
và hiệu chỉnh cả mô hình “nhận thức” (mental model) và mô hình toán [16]. Quá trình mô hình
hóa thường có năm bước. Nghiên cứu này chọn quá trình mô hình hóa được đề nghị bởi Sterman
(2000) [16] gồm những công tác sau: (i) xác định vấn đề cần giải quyết, (ii) hình thành giả thiết
động hay lý thuyết về nguyên nhân của vấn đề, (iii) xây dựng mô hình mô phỏng để kiểm tra giả
thiết, (iv) thử nghiệm mô hình cho đến khi mô hình phù hợp với mục đích đặt ra, và (v) thiết kế

và thẩm định các chính sách để cải tiến khả năng thực hiện. Phần mềm Vensim

PLE được chọn
cho các công tác mô phỏng như xây dựng các biểu đồ phản hồi, đồ giải “tích” và “dòng”, mô hình
chi tiết, thử nghiệm mô hình, quá trình mô phỏng, và phân tích chính sách. Chi tiết của phương
pháp luận ĐTHT có thể tham khảo ở nhiều công trình khác [ 12] và [16]. Bài báo này chỉ trình
bày vắn tắt việc xây dựng mô hình (model formulation), thử nghiệm hiệu chỉnh (validation) và
ứng dụng mô hình (calibration).
4. CÁC CƠ CẤU PHẢN HỒI CHÍNH (KEY FEEDBACK STRUCTURES)
Một vài nghiên cứu trước đây đã kết hợp những yếu tố động vào trong các mô hình cho từng
dự án cụ thể. Ví dụ, Richardson and Pugh (1981) [12] cho dự án R&D, Cooper và Mullen (1993)
[5] cho dự án phát triển phần mềm, Ford (1995) [6] cho dự án phát triển sản phẩm. Từ những
công trình nghiên cứu sẵn có, Ford (1995) [6] đã kết hợp thành sáu cơ cấu phản hồi chính. Những
cơ cấu này không phản ánh đầy đủ những đặc tính động của DAXD vì những tài nguyên khác
ngoài nhân lực, an toàn lao động,… chưa được xem xét. Dựa trên những mô hình có sẵn và thực
tiễn của ngành xây dựng, tám cấu trúc phản hồi của DAXD trong giai đoạn thi công được hình
thành từ nghiên cứu này. Đó là những khung “khái niệm” cho việc nhận thức cách ứng xử
(behavior) của dự án và là nền tảng cho việc xây dựng mô hình. Những cơ cấu phản hồi này có
thể tham khảo chi tiết ở trong Long (2003) [9] và Long và Ogunlana (2003) [10].
5. DỰ ÁN NGHIÊN CỨU
Mặc dù có thể suy rộng cho tất cả các DAXD phức tạp nhưng mô hình được áp dụng cho một
dự án cụ thể để dể dàng xây dựng giới hạn mô hình, giả thiết, xác định thông số, và thử nghiệm
hiệu chỉnh. Dự án được dùng để nghiên cứu mô hình là Dự Án Đường Hầm Hải Vân. Gói thầu
1A trị giá xấp xỉ 43 triệu USD thực hiện 3.857m phía Bắc đường hầm được khảo sát trong nghiên
cứu này. Vào thời điểm khảo sát (cuối năm 2002), dự án đã được xây dựng 28 tháng trong tiến độ
kế hoạch 48 tháng.
Công tác thu thập dữ liệu bao gồm: tham khảo các tài liệu về dự án, quan sát hiện trường và
phỏng vấn giám đốc dự án. Dữ liệu thu thập là (i) thông tin về dự án, (ii) các vấn đề nảy sinh (tình
hình ngân sách và tiến độ, công việc cần thực hiện lại…), (iii) việc thi công thực tế (công việc
hoàn thành, tiến độ thực hiện, vật tư, thời gian làm việc…), và (iv) những chính sách quản lý phổ

biến thực thi trong dự án. Phó giám đốc dự án được mời tham gia phỏng vấn để xác định rõ hơn
những vấn đề mà nhà thầu thực sự gặp phải và để nắm bắt các dữ liệu khác (cách ứng xử của
2
công nhân, tác động của mệt mỏi vào năng suất lao động, ), mà không thể thu thập từ các tư liệu
có sẵn.
6. GIỚI HẠN CỦA MÔ HÌNH (MODEL BOUNDARY)
Mô hình được giới hạn trong giai đoạn xây dựng và dùng cho nhà thầu (Bảng 1). Trong khi
có nhiều giai đoạn khác nhau và nhiều tương tác giữa các giai đoạn, mô hình hóa ở giai đoạn thi
công là cần thiết vì có nhiều tài nguyên và công sức được sử dụng ở giai đoạn này. Những tiền đề
để xây dựng mô hình có thể xem chi tiết ở Long (2003) [9] và Long và Ogunlana (2003) [10].
Bảng 1. Bảng giới hạn mô hình
Yếu tố “nội sinh” Yếu tố “ngoại sinh” Yếu tố không xét đến
Qui mô dự án Thay đổi qui mô công trình Thầu phụ
Công việc phải làm lại Thời gian hoàn thành Giai đoạn trước và sau thi công
Chất lượng công việc Các ràng buộc về tài nguyên Thay đổi công nghệ
Nhân lực Phân bố tài nguyên Sự phối hợp giữa các bên
Máy móc thiết bị Vật tư dự trữ Những điều kiện ngoài dự đoán
Vật tư Sở hữu máy móc thiết bị
Phân phối tài nguyên
Khả năng thực hiện
Các mục tiêu của dự án

7. CẤU TRÚC MÔ HÌNH (MODEL STRUCTURE)
Hình 1. Các hệ thống con và thành tố của mô hình
Mô hình bao gồm rất nhiều biến và phương trình và được chia làm sáu hệ thống con (HTC –
subsystems) (Hình 1). Sáu HTC là qui mô (scope), tiến độ thực hiện và công việc phải làm lại
(progress and rework), tài nguyên (resources), khả năng thực hiện (performance), chi phí (cost
breakdown) và kiểm soát mục tiêu (objectives control). Cũng vậy, mỗi HTC có thể được phân
thành các thành tố (sectors). Những HTC và thành tố này được liên hệ với nhau bằng các thông
3

Mô Hình Mô Phỏng
Động
(DSM)

ổ
Qui Mô
ự
ếị
ếịổợ
ậư
ề
Tài Nguyên
ấộ
ấếị
ệ
ộ
ấượ ệ
 ệ
!""
Khả năng Thực Hiện
ếộệ
 ệạ
Tiến Độ và C/việc Làm Lại
# ậư
#
#ếị
Phân Chia Chi Phí
ể"$ếộ
ể"#
ể"ượ

Kiểm Soát Mục Tiêu
số chung (shared parameters). Tiến độ thực hiện và cơng việc phải làm lại có thể nhóm thành một
HTC vì chúng có một mối liên hệ đặc biệt. Khi tiến hành các cơng việc của dự án, cơng việc cần
phải làm lại (rework) có nguy cơ xuất hiện. Tài ngun bao gồm nhân lực, máy móc thiết bị, và
vật tư. HTC tài ngun thể hiện sự phân phối khối lượng của chúng theo thời gian. Năng suất lao
động, năng suất thiết bị, kinh nghiệm thi cơng, an tồn lao động, chất lượng cơng việc, thời gian
làm việc, và giám sát cơng trường được xếp vào một HTC gọi là “khả năng thực hiện”. Chi phí
cho dự án có thể phân ra thành chi phí vật tư, nhân cơng và máy móc thiết bị. Một DA rõ ràng là
có nhiều mục tiêu. Tuy nhiên, các nhà thầu và các bên trong DA thường chú ý đến thời gian, chất
lượng và chi phí. Vì thế, mơ hình đã xem xét những mục tiêu này và kết hợp thành hệ thống con
được đặt tên là kiểm sốt mục tiêu.
Mơ tả chi tiết về cơ sở để hình thành cấu trúc mơ hình, các quan hệ, thơng số, biến và các
HTC của mơ hình này có thể tham khảo trong Long (2003) [9] và Long và Ogunlana (2003) [10].
Dưới đây là hình minh họa một vài HTC và thành tố được trích ra từ mơ hình này.
Công việc
còn lại
Công việc
đã hoàn thành
Các công việc làm
lại không phát hiện
Tỷ lệ thực hiện
Công việc
làm lại đã biết
Tỷ lệ tìm ra các công việc
làm lại
Thời gian để tìm ra các sai sót, khiếm khuyết
<
Tỷ lệ thực hiện của lao động
>
<

Tỷ lệ thực hiện của các thiết bò chính>
Xác suất của các công việc làm lại đã khám phá
<
Phần hoàn thành nhận
biết được
>
<Chất lượng thực tế>
<
Tỷ lệ thay đổi của quy mô
>
<
Quy mô ban đầu của dự án
>
H×nh 2 : HƯ thng con tin ® thc hiƯn
4
nh hưởng đến tháng công việc
nh hưởng đến công việc làm lại
THỜI HẠN
CHÓT CỦA
DỰ ÁN
Thay đổi thời hạn chót
Chuyển giao ảnh hưởng đến tiến độ
Hạn chót ban đầu
<
Phần thay đổi trung bình
>
p lực của tiến độ
nh hưởng đến sự lãng phí
Thời gian yêu cầu phụ thuộc vào
<

Công việc còn lại
>
<
Tỷ lệ tiến trình
kỳ vọng
>
Ngày hoàn thành đã dự kiến
<
Thời gian
>
nh hưởng đến tai nạn
nh hưởng đến năng suất lao động
nh hưởng đến năng suất thiết bò
H×nh 3 . Thµnh t kiĨm so¸t tin ®
Nhân lực đã yêu cầu
Nhân lực đã chỉ ra
Lao động
phổthông
CNKT
d
Nhóm QLDA
Thay đổi LĐPT
Sự thay đổi CNKT
Thay đổi trong quản lý
Tỷ lệ thay đổi lao động LĐPT
Tỷ lệ thay đổi CNKT
Tỷ lệ thay đổi của quản lý
Tỷ lệ đào tạo tại công trường
Tỷ phầnLĐPT/CNKT
Tỷ phần quản lý thông thường

Thời gian điều chỉnh LĐPT
Thời gian hiệu chỉnh CNKT
Hiệu chỉnh của quản lý
Tỷ phần thay đổi LĐPT bình thường
Tỷ phần thay đổi công nhân kỹ thuật (CNKT)
bình thường
Thời gian học
Tỷ phần của quản lý
Nhân lực tối đa bởi ràng buộc không gian
< Lổ hổng chất lượng ảnh hưởng quản lý>
Tỷ phần LĐPT/CNKT bình
thường
<Lổ hổng chất lượng ảnh hưởng
đến LĐPT/CNKT
<Thực trạng ban đầu ảnh
hưởng đến lao động yêu cầu
<nh hưởng sự
mệt mỏi đến thay
đổi công nhân>
Tỷ phần đào tạo
Tỷ phần thay đổi
quản lý thông
thường
Công nhân đã yêu cầu
<Tỷ phần của quản lý>
Lao động phổ thông (LĐPT) ban đầu
CNKT ban đầu
Quản lý ban đầu
<”Tích” ảnh hưởng đến nguồn nhân lực đã yêu cầu
<Nhân lực>

<Lực lượng lao động>
<NSLĐ kỳ vọng>
<Quy mô hiện tại của dự án>
<
Han chót của dự án>
Mức nguồn nhân lực
<Thời gian còn lại>
<Các công việc đã hoàn thành>
Hình 4. Thành tố nhân lực thi cơng
Mối quan hệ giữa các biến và tham số được thể hiện dưới dạng các phương trình tốn theo ngơn
ngữ của phần mềm mơ phỏng. Ví dụ, một số phương trình tiêu biểu của HTC tiến độ thực hiện
(Hình 2) được biểu diễn trong mơi trường Vensim

PLE như sau:
Work remaining = INTEG (-progress rate + rework discovery rate + scope change rate, initial project
scope)
Work accomplished = INTEG (progress rate - rework discovery rate, 0) (tasks)
Undiscovered rework = INTEG (progress rate*(1-quality of practice)-rework discovery rate, 0) (tasks)
Known rework = INTEG (rework discovery rate, 0) (tasks)
progress rate = MIN (labor progress rate, major equip progress rate) (tasks/month)
rework discovery rate = (Undiscovered rework/time to discover defects)*discovered rework
probability
8. ỨNG XỬ CỦA MƠ HÌNH (MODEL BEHAVIOR)
Một đặc điểm quan trọng của ĐTHT là chú ý đến ứng xử (behavior) của các biến theo thời
gian. Sự nhận thức trực quan về những tác động của kết cấu mơ hình lên các ứng xử đáng chú ý
hơn là những giá trị chính xác của thơng số và kết quả mơ phỏng [6]. Chuổi các kết quả mơ
phỏng theo thời gian giúp hiểu các ứng xử của mơ hình. Số liệu đầu vào được lấy từ gói thầu 1A
5
của đường hầm Hải Vân như đã trình bày ở trên. Kết quả ứng xử của mô hình với dữ liệu thực
này được gọi là “baserun”. Theo tình hình của dự án tại thời điểm khảo sát thì quá trình mô phỏng

cho thấy rằng công trình sẽ hoàn thành sau 52 tháng thi công. Như vậy, kết quả mô phỏng dự báo
rằng công trình sẽ chậm tiến độ 4 tháng nếu so với 48 tháng được ghi trong hợp đồng. Cũng vậy,
xem xét kết quả mô phỏng cho thấy rằng ứng xử của các biến là rất hợp lý.
Hình 5. Ứng xử của các biến thuộc dạng công việc Hình 6. Ứng xử của các biến thuộc tiến
độ
“Công việc còn lại” (work remaining) giảm dần trong khi “công việc hoàn thành” và “công
việc không đạt đã phát hiện” (known rework) biến thiên tăng hình chữ S (như S curve trong kiểm
soát chi phí) (Hình 5). Ứng xử của các biến thuộc về kiểm soát tiến độ thể hiện trong Hình 6. Vì
qui mô của dự án nghiên cứu là không thay đổi tại thời điểm khảo sát, “thời gian ấn định” bởi chủ
đầu tư (project deadline) vẫn không đổi (48 tháng). “Kế hoạch thời gian hoàn thành” (scheduled
completion date) của nhà thầu là rất lớn ở những tháng đầu thi công vì năng suất thi công hầm
trong thời gian này rất thấp. Trong quá trình mô phỏng, “kế hoạch thời gian hoàn thành” lớn hơn
“thời gian ấn định” nên nhà thầu luôn chịu “áp lực tiến độ” (schedule pressure) khi thi công.
Nghĩa là, biến “áp lực tiến độ” trong mô hình lớn hơn một khi mô phỏng. Thêm vào đó, sự chênh
lệch giữa “kế hoạch thời gian hoàn thành” và “thời gian ấn định” phản ánh công trình chậm hoặc
vượt tiến độ.
9. THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH (MODEL TESTING)
Trong mô phỏng ĐTHT, rất nhiều dạng thử nghiệm khác nhau nhằm tìm ra những khiếm
khuyết của mô hình và để cải tiến mô hình. Sterman (2000) [16] đã chỉ ra 12 loại thử nghiệm mô
hình và có những mục đích khác nhau. Đó là: mức độ đầy đủ của mô hình (boundary adequacy),
xem xét cấu trúc (structure assessment), sự đúng đắn về thứ nguyên (dimensional consistency),
khảo sát tham số (parameter assessment), thử với các điều kiện tới hạn (extreme conditions), sai
số trong sai phân và tích phân (integration error), phản ánh ứng xử thực (behavior reproduction),
sự dị thường trong ứng xử (behavior anomaly), thử nghiệm với một vấn đề tương tự (family
member), ứng xử bất ngờ (surprise behavior), phân tích cảm biến (sensitivity analysis), và cải tiến
hệ thống (system improvement). Lý thuyết của các thử nghiệm này tham khảo ở Sterman (2000)
[16] và cụ thể áp dụng trong mô hình này tham khảo ở Long (2003) [9] và Long và Ogunlana
6
11,000 tasks
11,000 tasks

50 tasks
1,000 tasks
0 tasks
0 tasks
0 tasks
0 tasks
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
2
2
2
2

2
2
2
2
2
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
0 6 12 18 24 30 36 42 48
Time (Month)
Work remaining : Baserun tasks1 1 1 1 1 1 1
Work accomplished : Baserun tasks2 2 2 2 2 2 2
Undiscovered rework : Baserun tasks3 3 3 3 3 3 3
Known rework : Baserun tasks4 4 4 4 4 4 4
110 months
110 months
110 months
4 Dmnl
0 months
0 months
0 months
1 Dmnl

4
4
4
4
4
4
4
4
4 4
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

0 6 12 18 24 30 36 42 48
Time (Month)
Project deadline : Baserun months1 1 1 1 1 1 1
time estimated required : Baserun months2 2 2 2 2 2
scheduled completion date : Baserun months3 3 3 3 3
schedule pressure : Baserun Dmnl4 4 4 4 4 4 4
(2003) [10]. Sau nhiều sửa đổi và cập nhật mô hình, cuối cùng, kết quả thử nghiệm mô hình cho
thấy mô phỏng phản ánh được động thái thực của dự án nghiên cứu.
10. KẾT LUẬN
Các dự án xây dựng lớn thường tương tác với nhiều yếu tố khác nhau: xã hội, kinh tế, quản
lý, công nghệ, và môi trường. Những tác động của của các yếu tố này lên các ứng xử của dự án
luôn ở trạng thái động. Những công cụ truyền thống (cơ cấu phân chia công việc (WBS), sơ đồ
mạng (CPM), giá trị tích lũy (Earned Value), ) giải quyết khía cạnh tĩnh của QLDA. Vì thế, các
bên tham gia sẽ rất khó khăn trong việc nắm bắt các ứng xử của DA ở mức độ tổng thể – mà lại là
điều tối cần thiết trong quản lý chiến lược các dự án lớn. Từ đó, mô hình mô phỏng động trình
bày trong nghiên cứu này đã tạo điều kiện cho các nhà thầu dễ dàng nắm bắt các động thái của dự
án mà họ đang triển khai.
Khi ứng dụng mô hình này vào dự án thực, có sự tương tự giữa ứng xử mô phỏng của mô
hình và ứng xử thực của dự án một khi các thông số được chuẩn bị hợp lý. Điều này chứng tỏ
rằng mô hình có thể mô phỏng động thái của dự án nghiên cứu. Như vậy, mô hình có thể giúp nhà
thầu nâng cao khả năng kiểm soát dự án. Cuối cùng, nhà thầu có thể sử dụng mô hình này để xây
dựng và thẩm định các chính sách để nâng cao hiệu quả hoạt động của dự án bằng cách thay đổi
các giá trị của thông số trong mô hình và/hoặc thay đổi cấu trúc của mô hình ./.
7
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lª KiỊu . K ho¹ch thi c«ng trong mt thc thĨ ®ng – T¹p chÝ X©y dng s 7-1997
[2] Abdel-Hamid, T. và Madnick, S. (1991). Software Project Dynamics: An Integrated
Approach, Prentice Hall, Englewood Cliffs, USA.
[3] Chang, C. L. (1990). “Applying R&D project dynamics concepts to construction
management.” Master Research Study No. IE-90-1, AIT, Bangkok, Thailand.

[4] Chritamara, S., Ogunlana, S. O. và Bach, N. L. (2002). “System dynamics modeling of
design and build construction projects.” Construction Innovation, 2(4), 269-295.
[5] Cooper, K. G. (1980). “Naval ship production: a claim settled and a framework built.”
Interfaces, 10(6), 20-36.
[6] Ford, D. N. (1995). The Dynamics of Project Management: An Investigation of the Impacts
of Project Process and Coordination on Performance. Doctoral Dissertation. Massachusetts
Institute of Technology, MA, USA.
[7] Ford, D. N. (2002). “Achieving multiple project objectives through contingency
management.” Journal of Construction Engineering and Management, 128(1), 30-39.
[8] Howick, S. và Eden, C. (2001). “The impact of disruption and delay when compressing large
projects: going for incentives?” Journal of the Operational Research Society, 52, 26-34.
[9] Long, N. D. (2003). “Policy Analysis for Improving Performance of a Construction Projects
by System Dynamics Modeling.” Master Thesis, AIT, Bangkok, Thailand.
[10] Long, N. D. và Ogunlana, S. O. (2003). “Modeling the dynamics of an infrastructure
project.” Computer-Aided Civil and Infrastructure Engineering (under reviews).
[11] Love, P. E. D., Mandal, P., Smith, J. và Li, H. (2000). “Modelling the dynamics of design
error induced rework in construction.” Construction Management and Economics, 18(5), 567-
574.
[12] Richardson, G. P. và Pugh A. L. (1981). Introduction to System Dynamic Modeling with
DYNAMO. The MIT Press, MA, USA.
[13] Roberts, E. (1964), The Dynamics of Research and Development, Harper and Row, USA.
[14] Rodrigues, A và Bowers, J (1996). “The role of system dynamics in project management.”
International Journal of Project Management, 14(4), 213-220.
[15] Sterman, J. D. (1992). “System dynamics modeling for project management.” System
Dynamics Group, MIT Sloan School of Management, Cambridge, MA, USA.
[16] Sterman. J. D. (2000). Business Dynamics: System Thinking and Modeling for a Complex
World. Irwin McGraw-Hill, USA.
8

×