Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu dệt may

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.3 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá, mở cửa nền kinh tế là cần thiết với tất cả các
nớc. Do đó CNH-HĐH không thể thành công nếu không mở cửa nền kinh tế. Sau
thời kỳ khá dài đóng cửa, hiện nay mở cửa nền kinh tế là nhu cầu cấp bách đối với
nền kinh tế nớc ta, là một nội dung của CNH-HĐH ở nớc ta trong những năm trớc
mắt. Tuy nhiên, mở cửa hội nhập nh thế nào cũng cần đợc cân nhắc kỹ càng tranh
thủ những tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của quá trình này với tăng tr-
ởng và phát triển nền kinh tế.
Trong quá trình mở cửa, hội nhập phải đẩy mạnh xuất- nhập khẩu coi đây là h-
ớng u tiên và là trọng điểm. Chuyển hớng chiến lợc xây dựng nền kinh tế mở đòi hỏi
phải điều chỉnh cơ cấu kinh tế và hội nhập khu vực vừa hội nhập toàn cầu.
Trong giai đoạn đầu của quá trình CNH-HĐH nớc ta. Nghành dệt may đang
từng bớc thúc đẩy quá trình CNH-HĐH bằng việc thu hút một lợng lớn nhân công
giải phóng sức lao động và phát huy lợi thế so sánh của nớc ta tạo việc tích luỹ vốn
cho quá trình CNH-HĐH diễn ra nhanh hơn
Nắm bắt đợc tình hình trên, Công ty xuất nhập khẩu dệt may đã và đang thúc
đẩy và tăng cờng mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các bạn hàng Quốc tế.
Giai đoạn thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu dệt may, Em đã có cơ hội tìm
hiểu, nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển của Công ty cũng nh xu hớng
phát triển về nghành công nghiệp dệt may.
Do mới tiếp cận thực tế nên không tránh khỏi những sai xót, rất mong sự giúp
đỡ, đóng góp ý kiến của các cô, Thầy để em hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hoàng Thu Hơng Kế toán 44 B
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
I. Tổng quan về công ty xuất nhập khẩu dệt may
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty XNK Dệt May.
Công ty xuất nhập khẩu Dệt-May là doanh nghiệp nhà nớc, thành viên hạch
toán phụ thuộc Tổng công ty Dêt-May Việt Mam, Công ty đợc thành lập theo quyết


định số 37/2000/ QĐ-BCN ngày 08/02/2000 của Bộ trởng Bộ Công nghiệp trên cơ sở
tổ chức lại Ban xuất nhập khẩu của Tổng công ty Dệt- May Việt Nam. Công ty có t
cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu riêng, có tài khoản tại các Ngân hàng th-
ơng mại và có trụ sở tại: Số 57B Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Tên tiếng Anh của Công ty là: Viet Nam national textile and garment
corporation
Tên giao dịch quốc tế: Vinateximex
Công ty hoạt động theo đăng ký số 313453 ngày 14/07/2000 do Sở Kế hoạch
và Đầu t Hà Nội cấp; Đợc bổ xung lần một do Tổng công ty Dệt-May Việt Nam cấp
theo quyết định số 448/QĐ-HĐQT ngày 17/01/2001 của Bộ Công nghiệp.
Quá trình hoạt động và phát triển Công ty là một bằng chứng về phát huy vai
trò của doanh nghiệp Nhà nớc trong cơ chế thị trờng định hớng XHCN. Điều đó đợc
thể hiện qua các mặt sau:
Một là, vai trò của Công ty đợc khẳng định ở sự năng động sáng tạo trong kinh
doanh. Ngay trong những buổi đầu thành lập Công ty đã xây dựng và lựa chọn cho
mình một hớng đi đúng đắn, phù hợp. Đó là bám sát tình hình thực tiễn, nghiên cứu
thị trờng một cách nghiêm túc để lựa chọn loại sản phẩm nào sẽ là loại sản phẩm chủ
đạo, đi đôi với việc không ngừng phát triển thị trờng và phát triển sản phẩm. Nắm
vững và vận dụng có hiệu quả đờng lối đổi mới của Đảng, cơ chế chính sách của Nhà
nớc về quản lý Doanh nghiệp.
Hai là, Công ty đã xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ công nhân giỏi có trình
Hoàng Thu Hơng Kế toán 44 B
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
độ chuyên môn, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ, theo kịp yêu cầu kinh
doanh. Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển của Công ty luôn chú trọng và
phát huy nhân tố con ngời. Nhân tố này đợc biểu hiện qua các mặt cụ thể nh: Tuyển
dụng, đào tạo, việc làm và đời sống.
Ba là, Công ty phát huy đợc những thuận lợi để tiến đến ổn định và phát triển.
Đợc sự quan tâm của Tổng công ty và của các nghành có liên quan cùng với việc

không ngừng phát huy nội lực, năng động trong nắm bắt diễn biến của thị trờng
nhằm thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá phơng thức kinh doanh với các
nớc góp phần lớn vào công cuộc hội nhập kinh tế.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Thông qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và thơng mại Công ty thực
hiện kinh doanh các nghành nghề:
Kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu các sản phẩm dệt may, nguyên phụ liệu
thiết bị phụ tùng ngành dệt may, hoá chất thuốc nhuộm, hàng công nghệ thực phẩm,
nông lâm, hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ, ô tô, xe máy, các mặt hàng công nghiệp
tiêu dùng khác, trang thiết bị văn phòng, thiết bị tạo mẫu thời trang, phơng tiện vận
tải, vật liệu điện, điện tử, cao su, kinh doanh kho vận, kho ngoại quan, uỷ thác mua
bán xăng dầu. Nhập khẩu sắt, thép, gỗ, máy móc, thiết bị, vật t, nhiên liệu cho sản
xuất kinh doanh.
Để thực hiện tốt chức năng của mình, Công ty đề ra những nhiệm vụ cơ bản
sau:
Tuân thủ chế độ chính sách quản lý kinh tế của Nhà nớc. Khai thác sử dụng có
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, làm tròn nghĩa vụ với Tổng công ty và Ngân
sách Nhà nớc.
Nhiệm vụ cung ứng và tiêu thụ vật t, hàng hoá cho các đơn vị thành viên của
Tổng công ty Dệt-May Việt nam là nhiệm vụ hàng đầu của Công ty XNK Dệt-May.
Hoàng Thu Hơng Kế toán 44 B
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đối với thị trờng xuất khẩu, Công ty tổ chức tìm kiếm khách hàng sau đó mới
ký kết hợp đồng mua hàng của các Công ty trong nớc để thực hiện hợp đồng với
khách hàng nớc ngoài.
Đối với thị trờng trong nớc, Công ty vừa là trung tâm cung ứng các sản phẩm
dệt may và hớng dẫn tiêu dùng trong nớc. Đồng thời cũng là trung tâm cung ứng
bông, xơ, hoá chất nhuộm, thiết bị, phụ tùng, phụ kiện dệt may phục vụ cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nớc.

Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực, chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần cho cán bộ công nhân viên. Xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp đoàn kết
gắn bó, năng động sáng tạo, văn minh công nghiệp.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động của Công ty.
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Cơ cấu tổ chức của Công ty theo mô hình trực tuyến chức năng. Giám đốc là
ngời đứng đầu có trách nhiệm điều hành các hoạt động của Công ty, chịu sự kiểm tra
giám sát của Tổng công ty. Giúp việc cho Giám đốc là Phó Giám đốc. Dới Giám đốc
và Phó Giám đốc là các phòng Ban chuyên môn.
Hoàng Thu Hơng Kế toán 44 B
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ1:
bộ máy tổ chức Công ty xuất nhập khẩu dệt may
Tại Công ty các phòng đều có chức năng rõ ràng nhng giữa các phòng có quan
hệ mật thiết với nhau:
Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các chức năng trên các lĩnh vực nh: sắp
xếp và quản lý lao động, đào tạo cán bộ, hành chính, lễ tân, thi đua
Phòng kế hoạch thị trờng: nghiên cứu thị trờng, mở rộng thị phần, tìm kiếm
đối tác kinh doanh
Phòng xuất nhập khẩu dệt và phòng xuất nhập khẩu may: Trực tiếp kinh
doanh xuất nhập khẩu, phối hợp chặt chẽ với phòng kế hoạch và thị trờng, khai thác
nguồn hàng xuất nhập khẩu bằng các hình thức tự doanh, xuất nhập khẩu uỷ thác bao
gồm cả hàng dệt và hàng may mặc đảm bảo hoàn thành và v ợt kế hoạch của công
ty.
Phòng Tài chính- Kế toán: Thuộc ban tài chính kế toán trên Tổng công ty
chuyển về, Tổng công ty chỉ còn ban quản lý ngành. Phòng chịu trách nhiệm hạch
toán kế toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dựa trên toàn bộ hệ
thống hoá đơn chứng từ do các phong ban liên quan nộp về. Xây dựng quy chế tài
chính của công ty, tham mu cho Ban Giám đốc xây dựng các kế hoạch tài chính và

Hoàng Thu Hơng Kế toán 44 B
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
kế
hoạch
thị trư
ờng
Phòng
kinh
doanh
tổng
hợp
Phòng
kinh
doanh
vật tư
Phòng
kinh
doanh
XNK
dệt

Phòng
kinh
doanh
XNK
may
Phòng
xúc
tiến và
phát
triển
dự án
Ban giám đốc
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
chiến lợc kinh doanh.
b. Các hoạt động chính của Công ty:
Hoạt động xuất khẩu: Công ty thực hiện xuất khẩu tất cả các loại hàng hoá
thuộc thế mạnh trong nớc mà Nhà nớc không cấm kinh doanh. Nhng Công ty chú
trọng xuất khẩu các mặt hàng xuất khẩu thuộc Dệt-May nh đồ thảm len, hàng may
mặc ( áo Jacket, quần áo gió, quần áo thể thao ). Đối t ợng xuất khẩu uỷ thác thì
rộng lớn, hầu tất cả các chủng loại hàng khi tìm kiếm hợp đồng. Ngoài ra còn những
mặt hàng truyền thống nh đồ mây tre, đồ gốm, giày dép, gạo, thiết bị máy móc
Thị trờng xuất khẩu chủ yếu của công ty là Canada, Ucraina, Nga, Nhật Bản,
Khối EU, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Mỹ
Hoạt động nhập khẩu: Công ty chú trọng nhập các máy móc trang thiêt bị
phục vụ cho ngành dệt may (nh máy may công nghiệp, máy thêu, máy nhuộm,
máy là, máy cắt ), đồng thời nhập các nguyên liệu vật liệu nh bông, xơ, hoá chất,
thuốc nhuôm, phụ liệu may
Đối tợng nhập uỷ thác của Công ty là tất cả các mặt hàng mà bên uỷ thác có
nhu cầu và công ty ký kết với bên nớc ngoài.

Thị trờng nhập khẩu chủ yếu của Công ty là Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan,
Nga, Đức, ý, Mỹ
Hoạt động tạm nhập tái xuất nh các loại sợi, len acrilic
Hoạt động kinh doanh thơng mại trong nớc: Nhận uỷ thác nhập khẩu, làm đại
lý môi giới mua bán các mặt hàng cho các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế
trong và ngoài nớc theo quy định của Nhà nớc và Bộ Thơng mại.
Xây dựng kế hoạch phát triển đầu t, tạo nguồn đầu t sản xuất kinh doanh.
4. Các chính sách quản lý tài chính đang đợc áp dụng tại Công ty.
Hoàng Thu Hơng Kế toán 44 B
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
a. Quản lý sử dụng vốn và tài sản
Theo điều 4 (Quy chế tài chính Công ty) đợc Tổng công ty giao 30.338 triệu
đồng vốn để quản lý và sử dụng phù hợp với quy mô và nhiệm vụ kinh doanh của
Công ty đợc Hội đồng quản trị phê duyệt. Công ty chịu trách nhiệm trớc Tổng công
ty và pháp luật về hiệu quả sử dụng, bảo toàn- phát triển số vốn và các nguồn lực đợc
giao, tự chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh trớc pháp luật trong phạm
vi vốn của Công ty.
Ngoài số vốn đợc Tổng công ty giao. Công ty đợc phép huy động vốn theo quy
định của pháp luật để hoạt động kinh doanh nhng không làm thay đổi hình thức sở
hữu của Công ty, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả huy động vốn.Trong trờng hợp cần
thiết phải vay vốn kinh doanh đợc Tổng công ty bảo lãnh Công ty phải có đầy đủ các
điều kiện sau:
Hoạt động kinh doanh có lãi và có khả năng trả nợ vay ngân hàng
Có phơng pháp kinh doanh.
Cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Công ty đợc quyền sử dụng vốn và các quỹ của mình để phục vụ kinh doanh
theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, trờng hợp sử dụng vốn và
các quỹ khác với mục đích sử dụng vốn đã quy định cho các nguồn vốn phải theo
nguyên tắc có hoàn trả.

Công ty có trách nhiệm bảo toàn vốn nhà nớc do Tổng công ty giao theo các
quy định sau:
Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn tài sản theo quy định của nhà n-
ớc.
Mua bảo hiểm theo quy định.
Đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh các khoản dự phòng giảm giá các khoản
Hoàng Thu Hơng Kế toán 44 B
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
phải thu khó đòi, giảm giá các chứng khoán trong hoạt động tài chính theo hớng dẫn
của Bộ tài chính.
Đối với tài sản h hỏng, tài sản không cần dùng đã thu hồi đủ vốn Giám đốc
Công ty đợc quyền quyết định thanh lý, nhợng bán và báo cáo về Tổng công ty kết
quả thanh lý, nhợng bán.
Đối với tài sản cha thu hồi đủ vốn Công ty phải lập phơng án thanh lý, nhợng
bán báo cáo Tổng công ty phê duyệt trớc khi tổ chức thực hiện.
Để việc thanh lý, nhợng bán tài sản đúng quy định và tránh phát sinh tiêu cực
Công ty phải thành lập hội đồng thanh lý, phải thông báo công khai và tổ chức thanh
lý, đấu giá theo đúng quy định của Nhà nớc.
Khoản chênh lệch giữa giá trị thu hồi đợc do nhợng bán với giá trị còn lại tài
sản nhợng bán và chi phí thanh lý (đối với tài sản thanh lý nhợng bán) đợc hạch toán
vào kết quả kinh doanh của Công ty.
Việc đem tài sản cho thuê, cầm cố, thế chấp Công ty phải có phơng án trình
Tổng công ty phê duyệt trớc khi thực hiện. Việc cho thuê, cầm cố, thế chấp phải tuân
thủ đúng các quy định của pháp luật.
Đợc chủ động thay đổi cơ cấu vốn và tài sản theo yêu cầu của kinh doanh,
hiệu quả sử dụng vốn , tài sản và nhiệm vụ Tổng công ty giao.
Việc đầu t ra ngoài Công ty phải lập phơng án báo cáo Tổng công ty trớc khi
thực hiện.
Công ty chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty về hiệu quả đầu t vốn ra ngoài

doanh nghiệp; bảo toàn và phát triển số vốn đó; cử ngời có trách nhiệm tham gia Hội
đồng quản trị và ngời có nghiệp vụ tài chính kế toán tham gia ban Kiểm soát trực tiếp
quản lý phần vốn góp của Công ty tại doanh nghiệp khác; thu lợi nhuận từ phần vốn
góp.
Hoàng Thu Hơng Kế toán 44 B
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty không đợc phép đầu t vào các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế
khác do ngời thân trong gia đình làm chủ hoặc chịu trách nhiệm chính nh: bố, mẹ,
vợ, chồng, con của Giám đốc và Kế toán trởng là ngời điều hành hoặc quản lý.
Đối với vốn và tài sản tổn thất, công nợ khó đòi Công ty phải xác định rõ
nguyên nhân, quy định rõ trách nhiệm của tập thể và cá nhân gây ra tổn thất. Lập ph-
ơng án xử lý, báo cáo Tổng công ty để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trớc khi
thực hiện. Sau khi xử lý theo quyết định của cấp trên Công ty phải báo cáo bằng văn
bản kết quả xử lý về Tổng công ty.
Chịu sự điều động vốn và tài sản của Tổng công ty theo phơng án đã đợc Hội
đồng quản trị phê duyệt. Trong trờng hợp Tổng công ty huy động theo hình thức vay,
Công ty đợc trả lãi vay theo lãi suất nội bộ do Hội đồng quản trị quyết định.
b. Quản lý doanh thu và chi phí:
Theo điều 5 (Quy chế tài chính Công ty), Doanh thu của Công ty bao gồm
doanh thu về kinh doanh và thu nhập từ các hoạt động khác.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của Công ty là toàn bộ tiền bán sản phẩm,
hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trờng sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán
hàng, giảm giá bán hàng, hàng bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay cha thu đợc tiền)
Hàng hoá bị trả lại phải có văn bản đề nghị của ngời mua ghi rõ số lợng, đơn
giá và giá trị hàng trả lại kèm theo chứng từ nhập lại kho số lợng hàng nói trên.
Thu nhập từ hoạt động khác gồm các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính
và các khoản thu nhập bất thờng.
Khoản doanh thu và thu nhập đợc xác định là số tiền phải thu không có thuế

Giá trị gia tăng đầu ra (nếu nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ)
Theo điều 6 (Quy chế hoạt động Công ty) Chi phí của Công ty bao gồm chi
Hoàng Thu Hơng Kế toán 44 B
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
phí hoạt động kinh doanh chi phí các hoạt động khác; các chi phí phải theo đúng chế
độ, định mức của nhà nớc quy định, phải có hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm các chi phí nh: Nguyên nhiên liệu, vật
liệu, tiền lơng, phụ cấp lơng, BH y tế, tiền ăn ca, công tác phí, chi phí vận chuyển,
đóng gói, bảo quản , chi hoa hồng cho môi giới, thiết bị, quảng cáo, chi sáng kiến
cải tiến, các khoản dự phòng, khấu hao tài sản và các khoản chi bằng tiền khác.
Các khoản chi tiếp khách, hội họp, giao dịch, đối ngoại phải có chứng từ
hợp lệ, phải gắn với kết quả kinh doanh và không vợt quá mức khống chế tối đa 7%
trong hai năm đầu đối với Công ty mới thành lập, sau đó không quá 5% trên tổng chi
phí.
c. Quản lý lợi nhuận:
Theo điều 7 (Quy chế tài chính Công ty) Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết
quả kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt
động kinh doanh và giá thành toàn bộ của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và
thuế theo quy định của pháp luật và Tổng công ty.
Lợi nhuận các hoạt động khác bao gồm:
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là khoản chênh lệch giữa số thu lớn hơn số
chi phí của các hoạt động tài chính.
Lợi nhuận hoạt động bất thờng là số thu lớn hơn số chi của hoạt động bất th-
ờng.
Toàn bộ khoản trích khấu hao tài sản, lợi nhuận thực hiện trong năm báo cáo
đợc chuyển về Tổng công ty để tổng hợp và phân phối lại cho Công ty về hai quỹ
khen thởng, phúc lợi theo quy định.
d. Chế độ kế toán, thống kê và kiểm toán.

Hoàng Thu Hơng Kế toán 44 B
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Theo điều 9 (Quy chế hoạt động Công ty) Công ty phải tổ chức thực hiện công
tác kế toán, thống kê theo đúng quy định tại các văn bản hiện hành của Nhà Nớc:
Ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu
Cập nhật sổ sách kế toán
Kế toán phải phản ánh đầy đủ, trung thực, chính xác, khách quan.
Năm tài chính áp dụng từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm.
Kết thúc năm tài chính Công ty phải:
Tự tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ báo cáo tài chính của mình. Giám đốc
tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của báo cáo này trớc Tổng
công ty và trớc pháp luật.
Lập đúng thời hạn các báo cáo tài chính và báo cáo thống kê theo quy định
hiện hành và hớng dẫn của Tổng công ty.
Công bố công khai kết quả kinh doanh, tình hình tài chính theo hớng dẫn của
Bộ Tài chính.
Gửi đúng thời hạn báo cáo tài chính và báo cáo thống kê cho Tổng công ty và
các cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của Tổng công ty và của cơ quan tài
chính có thẩm quyền đối với báo cáo tài chính do Công ty lập.
Nếu Công ty không chấp hành báo cáo tài chính; báo cáo công khai tài chính
sai sự thật và không thực hiện hoặc vi phạm trách nhiệm của quy chế này, Giám đốc
Công ty bị xử lý hành chính tuỳ theo mức độ vi phạm; nếu gây thiệt hại về vật chất
thì phải bồi thờng theo quy định của pháp luật.
5. Tình hình hoạt động của Công ty Xuất Nhập khẩu Dệt-May trong thời
gian qua.
Trong những năm qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhng Công ty luôn biết
Hoàng Thu Hơng Kế toán 44 B
11

Báo cáo thực tập tổng hợp
cách tăng cờng xúc tiến hoạt động thơng mại. Nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh
luôn có chiều hớng tăng .
Kết quả kinh doanh từ năm 2001 đến năm 2005 của Công ty:
a. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty những năm gần đây.
Trong thời gian qua Công ty đã từng bớc tháo gỡ và không ngừng tăng cờng
xúc tiến các hoạt động thơng mại tạo nên kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
luôn tăng trởng với tốc độ cao.
Kết quả kinh doanh trong những năm qua của Công ty(Đơn vị tính: 1000đ)
Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính Công ty XNK Dệt May.
Nhìn vào bảng ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty có chiều h-
ớng tăng lên nhịp nhàng qua các năm. Doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng từ
337 tỷ đồng lên 338 tỷ đồng (tăng với 0.37%), năm 2003 so với năm 2002 tăng từ
338 tỷ đồng lên 415 (tăng 22.71%), năm 2004 so với năm 2003 tăng từ 415 lên 586
tỷ đồng (tăng 41.11%). Quy mô hoạt động cũng nh việc đa dạng hoá bạn hàng và
mặt hàng của Công ty thể hiện qua những con số về doanh số hàng mua vào: Năm
Hoàng Thu Hơng Kế toán 44 B
12

×