Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Nghiên cứu bào chế viên trimetazidin phóng thích kéo dài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.48 MB, 155 trang )


BỘ Y TẾ




BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI CẤP BỘ




Tên đề tài: NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN TRIMETAZIDIN
PHÓNG THÍCH KÉO DÀI





Chủ nhiệm đề tài: GS. TS. Lê Quan Nghiệm
Cơ quan chủ trì đề tài: Đại học y dược Tp. HCM (Khoa Dược)





8438

TP. HỒ CHÍ MINH
Tháng 12/ 2009


iii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT TỪ NGUYÊN
PTKD Phóng thích kéo dài
TI Therapeutic Index
MR Modifield release
HPMC Hydroxypropylmethylcellulose
TCCS Tiêu chuẩn cơ sở
HPLC High performance liquid Chromatography
UV-VIS Ultraviolet
USP United states Pharmacopoeia
IR Infrared
RSD Relative standard deviation
CV Coefficient of variation
ACN Acetonitril
AUC

Area Under the Curve

CV Coefficient of Variation
CI Confidence Interval
CPMP Committee for Proprietary Medicinal Products
FDA United States Food and Drug Administration
GHĐL Lower Limit of Quantification
GLP Good Laboratory Practice
HPLC High Performance Liquyd Chromatography
SD Standard Deviation
SPE Solid Phase Extraction
TB Trung bình

USP United States Pharmacopeia


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
SỐ TÊN BẢNG SỐ LIỆU TRANG
2.1.
Các thơng số dược động học của Trimetazidin
7
2.2.
Ngun tắc loại trừ trong xác định tuổi thọ của thuốc
16
3.3.
Ngun liệu dùng trong bào chế
25
3.4.
Hóa chất dùng trong kiểm nghiệm
25
3.5.
Thiết bị kiểm nghiệm
26
3.6.
Thiết bị bào chế
26
3.7.
Phần mềm thiết kế/tối ưu hóa
27
3.8.
Thành phần cơng thức
37

3.9
Thiết kế thử nghiệm tương đương sinh học theo mô hình chéo
42
4.10.
Kết quả khảo sát tính tuyến tính trong mơi trường acid pH 1,2
47
4.11.
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tá dược trong mơi trường acid pH 1,2
48
4.12.
Kết quả khảo sát độ lặp lại trong mơi trường acid pH 1,2
48
4.13.
Kết quả khảo sát độ đúng trong mơi trường acid pH 1,2
49
4.14.
Kết quả khảo sát tính tuyến tính trong mơi trường đệm phosphat pH 4,5
49
4.15.
Khảo sát ảnh hưởng của tá dược trong mơi trường đệm phosphat pH 4,5
50
4.16.
Kết quả khảo sát độ lặp lại trong mơi trường đệm phosphat pH 4,5
51
4.17.
Kết quả khảo sát độ đúng trong mơi trường đệm phosphat pH 4,5
51
4.18.
Kết quả khảo sát tính tuyến tính trong mơi trường đệm phosphat pH 6,8
52

4.19.
Khảo sát ảnh hưởng của tá dược trong mơi trường đệm phosphat pH 6,8
53
4.20.
Kết quả khảo sát độ lặp lại trong mơi trường đệm phosphat pH 6,8
53
4.21.
Kết quả khảo sát độ đúng trong mơi trường đệm phosphat pH 6,8
54
4.22.
Khảo sát tính tương thích trên mẫu chuẩn Trimetazidin
55
4.23.
Khảo sát tính tương thích mẫu thử Trimetazidin
55
4.24.
Tương quan giữa diện tích đỉnh với nồng độ Trimetazidin chuẩn
56
4.25.
Kết quả khảo sát độ lặp lại trong phương pháp HPLC
57
4.26.
Kết quả khảo sát độ đúng trong phương pháp HPLC
57
4.27.
So sánh 2 phương pháp định lượng
58

v
4.28.

Thăm dò các điều kiện phân tích trimetazidin bằng phương pháp HPLC
59
4.29.
Các thông số sắc ký trong mẫu chuẩn và mẫu thử

59
4.30.
Kết quả khảo sát sự tương quan giữa nồng độ trimetazidin trong
huyết
tương và tỉ lệ diện tích đỉnh chất chuẩn trimetazidin và chất chuẩn
Lidocain
61
4.31.
Kết quả khảo sát độ chính xác trong ngày
63
4.32.
Kết quả khảo sát độ chính xác liên ngày

63
4.33.
Độ phục hồi trimetazidin và lidocain trong huyết tương
64
4.34. Kết quả khảo sát độ ổn định của trimetazidin trong ngày bảo quản ở
nhiệt
độ phòng

65
4.35.
Kết quả khảo sát độ ổn định của trimetazidin sau khi làm lạnh và rã đông


65
4.36.
Thành phần công thức viên nhân theo mô hình vuông la tinh
66
4.37.
Dữ liệu đầu vào cho phần mềm thông minh FormRules
67
4.38.
Xu hướng và mức độ liên quan giữa nhân và quả
68
4.39.
Kết quả khảo sát độ phóng thích hoạt chất 14 lô thực nghiệm
70
4.40.
Đánh giá các mô hình liên quan nhân quả
72
4.41.
Các điều kiện tối ưu hóa công thức bằng phần mềm INForm
72
4.42.
Thành phần công thức và tính chất sản phẩm được dự đoán bởi INForm
73
4.43.
Kết quả kiểm nghiệm bán thành phẩm 3 lô thực nghiệm kiểm chứng
73
4.44.
Độ phóng thích hoạt chất của 3 lô kiểm chứng
74
4.45.
Độ phóng thích hoạt chất của kết quả dự đoán bởi INForm, trung bình 3 lô

kiểm chứng và viên Vastarel MR
75
4.46.
Kết quả kiểm nghiệm viên thành phẩm
76
4.47.
% hoạt chất phóng thích của viên thành phẩm
76
4.48.
So sánh các chỉ tiêu giữa quy mô PTN và pilot
77
4.49.
Nồng độ Trimetazidin (ng/ml) trong huyết tương tại các thời điểm (giờ)
sau khi uống viên Vastarel 35 mg MR
80
4.50.
Nồng độ Trimetazidin (ng/ml) trong huyết tương tại các thời điểm (giờ)
sau khi uống viên Trimetazidin 35 mg MR
80
4.51.
Tóm tắc kết quả các thông số dược động học của thuốc Trimetazidin MR
83

vi
35 mg và viên Vastarel 35mg MR
4.52.
Yếu tố ảnh hưởng dựa trên giá trị AUC
0-∞
(ng/ml giờ); C
max

(ng/ml)
84
4.53.
Trắc nghiệm t dựa trên giá trị AUC
0-∞
(ng/ml giờ) và C
max
(ng/ml)
85
4.54.
Kết quả so sánh tương đương sinh học trung bình
85
4.55.
Xác định Co
88
4.56.
Sự thay đổi hình thức cảm quan ở điều kiện lão hóa
89
4.57.
Sự thay đổi độ hòa tan ở điều kiện lão hóa
91
4.58.
Sự thay đổi về cảm quan, hàm lượng trimetazidin trong điều kiện tư nhiên
của lô Z010209
92
4.59.
Sự thay đổi độ hòa tan trong điều kiện tự nhiên của lô Z010209
93




















vi
DANH SÁCH HÌNH
SỐ TÊN HÌNH ẢNH TRANG
2.1
Hệ thống PTKD có cấu trúc khung xốp
5
2.2.
Công thức cấu tạo của Trimetazidin
7
2.3.
Sản phẩm Vastarel MR 35 mg
10
2.4.

Sản phẩm Cardimax SR 60 mg
10
2.5.
Chu trình dự đoán và tối ưu hóa (INForm)
13
2.6
Sự kết hợp mạng thần kinh với thuật toán di truyền
14
4.7.
Đồ thị biểu diễn tương quan tuyến tính giữa nồng độ và độ hấp thu
trong môi trường acid pH 1,2
47
4.8.
Đồ thị biểu diễn sự tương quan tuyến tính giữa nồng độ và độ hấp
thu trong môi trường đệm phosphat pH 4,5
50
4.9.
Đồ thị biểu diễn sự tương quan tuyến tính giữa nồng độ và độ hấp
thu trong môi trường đệm phosphat pH 6,8
52
4.10.
Tương quan tuyến tính giữa nồng độ và diện tích đỉnh
56
4.11.
Sắc ký đồ của mẫu huyết thanh trắng
60
4.12.
Sắc ký đồ của mẫu huyết thanh có trimetazidin nồng độ 20 ng/ml
60
4.13.

Sắc ký đồ của mẫu huyết thanh có trimetazidin nồng độ 100 ng/ml
61
4.14.
Đồ thị biểu diễn sự tuyến tính giữa nồng độ trimetazidin với diện
tích đỉnh trimetazidin
62
4.15.
Minh họa ảnh hưởng của x
1
, x
2
và x
3
đến y
1

69
4.16.
Minh họa ảnh hưởng của x
1
, x
2
và x
3
đến y
2

69
4.17.
Minh họa ảnh hưởng của x

1
và x
3
tới y
3

69
4.18.
Minh họa ảnh hưởng của x
1
,x
2
và x
3
đến y
4

70
4.19.
Đồ thị so sánh độ phóng thích hoạt chất của 3 lô kiểm chứng
74
4.20.
Đồ thị so sánh độ phóng thích hoạt chất kết quả dự đoán của
INForm, giá trị thực nghiệm và viên chuẩn Vastarel MR 35mg
75
4.21.
Độ giải phóng hoạt chất giữa viên chuẩn và viên thử ở môi trường
pH 1,2
78


vii
4.22.
Độ giải phóng hoạt chất giữa viên chuẩn và viên thử ở môi trường
pH 4,5
78
4.23.
Độ giải phóng hoạt chất giữa viên chuẩn và viên thử ở môi trường
pH 6,8
79
4.24.
Sắc ký đồ huyết thanh NTN trước khi uống thuốc
81
4.25.
Sắc ký đồ huyết thanh NTN sau khi uống thuốc 0,5 giờ
81
4.26.
Sắc ký đồ huyết thanh NTN sau khi uống thuốc 8 giờ
82
4.27.
Sắc ký đồ huyết thanh NTN sau khi uống thuốc 48 giờ
82
4.28.
Đường biểu diễn nồng độ trimetazidin trung bình trong huyết thanh
NTN sau khi uống uống Trimetazidin và Vastarel
83
4.29.
Đồ thị biểu diễn nồng độ thuốc theo thời gian của thuốc thử và
thuốc đối chiếu của NTN 1
86
4.30.

Đồ thị biểu diễn nồng độ thuốc theo thời gian của thuốc thử và
thuốc đối chiếu của NTN 2
86
4.31.
Đồ thị biểu diễn nồng độ thuốc theo thời gian của thuốc thử và
thuốc đối chiếu của NTN 3
87
4.32.
Đồ thị biểu diễn nồng độ thuốc theo thời gian của thuốc thử và
thuốc đối chiếu của NTN 5
87
4.33.
Đồ thị biểu diễn nồng độ thuốc theo thời gian của thuốc thử và
thuốc đối chiếu của NTN 4
88
4.34.
Đồ thị biểu diễn sự thay đổi hàm lượng của Lô Z010209
89
4.35.
Đồ thị biểu diễn sự thay đổi hàm lượng của Lô Z020209
90
4.36.
Đồ thị biểu diễn sự thay đổi hàm lượng của Lô Z030209
90


i
MỤC LỤC

Trang


Mục lục
i

Danh sách các chữ viết tắt
iii

Danh sách bảng
iv

Danh sách hình
v
Phần A
Báo cáo tóm tắt
- Bản tự đánh giá kết quả nổi bật của đề tài
- Tóm tắt báo cáo

Phần B
Báo cáo chi tiết

1.
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
2.
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
2
2.1.
HỆ THỐNG TRỊ LIỆU PHÓNG THÍCH DƯỢC CHẤT KÉO
DÀI ĐƯỜNG UỐNG
2

2.2.
TRIMETAZIDIN DIHYDROCHLORID
7
2.3. PHÁT TRIỂN THUỐC VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA VI TÍNH
11
2.4 NGHIÊN CỨU ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA THUỐC
14
2.5. XÁC ĐỊNH TƯƠNG ĐƯƠNG ĐỘ HÒA TAN IN VITRO
17
2.6. PHÂN TÍCH HOẠT CHẤT TRONG DỊCH SINH HỌC
20
2.7. THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG DƯỢC CHẤT
TRONG DỊCH SINH HỌC
20
3. ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1 ĐỐI TƯỢNG
24
3.2 NGUYÊN LIỆU VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU
25
3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
27
3.3.1 ĐỊNH LƯỢNG TRIMETAZIDIN NGUYÊN LIỆU VÀ TRONG
CHẾ PHẨM BẲNG PHƯƠNG PHÁP HPLC VÀ UV-Vis
27

ii
3.3.1.1 PHƯƠNG PHÁP UV-Vis
27
3.3.1.2 PHƯƠNG PHÁP HPLC
30

3.3.1.3 SO SÁNH 2 PHƯƠNG PHÁP
32
3.3.2 ĐỊNH LƯỢNG TRIMETAZIDIN TRONG DỊCH SINH HỌC BẲNG
PHƯƠNG PHÁP HPLC
32
3.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ BÀO CHẾ
37
3.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TƯƠNG ĐƯƠNG IN VITRO
40
3.6
PHƯƠNG PHÁP NGHIEÂN CÖÙU TƯƠNG ĐƯƠNG IN VIVO
41
3.7 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỘ ỔN ĐỊNH VÀ TUỔI THỌ
44
3.8 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ
45
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 47
4.1 PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG VÀ THẨM ĐỊNH PHƯƠNG
PHÁP
47
4.2 NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN TRIMETAZIDIN 35 mg PHÓNG
THÍCH KÉO DÀI
66
4.3 ĐÁNH GIÁ TƯƠNG ĐƯƠNG IN VITRO
78
4.4 ĐỘ ỔN ĐỊNH VÀ ƯỚC TÍNH TUỔI THỌ
88
5. BÀN LUẬN 94
6. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 96
7. TÀI LIỆU THAM KHẢO 98

PHU LỤC
1. Tiêu chuẩn cơ sở và phương pháp thử viên bao phóng thích
kéo dài chứa trimetazidin 35mg
2. Phiếu kiểm nghiệm viên theo tiêu chuẩn cơ sở
3. Tóm tắt kết quả nghiên cứu tương đương sinh học










PHẦN A

BÁO CÁO TÓM TẮT


BẢN TỰ ĐÁNH GIÁ
Về tình hình thực hiện và những đóng góp mới
của đề tài KH&CN cấp bộ
1. Tên đề tài: Nghiên cứu bào chế viên trimetazidin phóng thích kéo dài
2. Thuộc chương trình: Nghiên cứu nâng cao chất lượng thuốc sản xuất
trong nước
3. Chủ nhiệm đề tài: GS. TS. Lê Quan Nghiệm
4. Cơ quan chủ trì đề tài: Trường ĐH Y Dược Tp. HCM
5. Thời gian thực hiện: từ 6/2006 đến 30/06/2009
6. Tổng kinh phí thự

c hiện đề tài: 500 triệu đồng
Trong đó: kinh phí SNKH: 400 triệu đồng
7. Tình hình thực hiện so với đề cương
7.1. Mức độ hoàn thành khối lương công việc:
Thực hiện toàn bộ khối lương công việc so với đề cương
7.2. Về các yêu cầu khoa học và chỉ tiêu cơ bản của các sản phẩm KHCN
Nghiên cứu công thức và quy trình bào chế viên bao phóng thích kéo dài là
dạng chế phẩm mới chưa được nghiên cứu sản xuất ở Viêt nam
Quy trình bào chế được nâng cấp lên quy mô 30.000 viên, ổn định và có tính
lập lại.
Sản phẩm đạt tiêu chuẩn cơ sở , ổn định và có tuổi thọ 24 tháng
Viên bao tương đương sinh học với chế phẩm đối chiếu là viên Vastarel 35mg
MR
Có thể đăng ký lưu hành, sản xuất công nghiệp và thay thế được thuốc ngoại
nhập
7.3. Về tiến độ thực hiện:
Tiến độ chậm so v
ới đăng ký vì những khó khăn trong định lượng trong dịch sinh
học và thử tương đương sinh học
8. Về những đóng góp mới của đề tài:
8.1. Về giải pháp khoa học công nghệ:


Áp dụng phương pháp thiết kế tối ưu hóa trong nghiên cứu xác định công thức
8.2. Về phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu bào chế viên phóng thích kéo dài bằng phương thức sử dụng dữ liệu
thực nghiệm và dùng phần mềm để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và tối ưu hóa
công thức. Kiểm chứng công thức tối ưu bằng thực nghiệm.
Đánh giá chất lượng và hiệu quả so với thu
ốc đối chiếu bằng thử nghiệm tương

đương độ hòa tan in vitro và tương đương sinh học in vivo.
8.3. Những đóng góp mới khác
- Trong khuôn khổ của đề tài đã đào tạo 03 dược sĩ
- Kết quả của đề tài được dự kiến công bố trong 02 bài báo trên tạp chí chuyên
ngành.
9. Đáng giá chung
- Đề tài đã thực hiện đầy đủ các nội dung và mục tiêu theo đề cương được duyệt
- Kinh phí của đề
tài được cấp đầy đủ theo phê duyệt, tuy nhiên không đáp ứng
nhu cầu chi tiêu thực tế do kinh phí phát sinh từ thử nghiệm tương đương sinh học.
- Thời gian thực hiện chậm so với đề cương

TP.Hồ chí minh, ngày 30 tháng 2 năm 2010
Chủ nhiệm đề tài


GS. TS. Lê Quan Nghiệm









TÓM TẮT BÁO CÁO
Đề tài “Nghiên cứu bào chế viên Trimetazidin phóng thích kéo dài” với các
mục tiêu nghiên cứu như sau:
Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu bào chế viên nén phóng thích kéo dài chứa hoạt chất Trimetazidin
dihydrochlorid 35 mg.
Các nội dung nghiên cứu:
1. Khảo sát và thẩm định các phương pháp định lượng để ứng dụng trong in vitro
và in vivo
2. Nghiên cứu bào chế viên phóng thích kéo dài chứa Trimetazidin 35 mg ở qui
mô pilot, có thể áp dụng để sản xuất trong nước
3. Xác định tương đương sinh học so với viên đố
i chiếu Vastarel MR 35 mg
4. Nghiên cứu độ ổn định và dự đoán tuổi thọ của thuốc
Kết quả:
1. Khảo sát và thẩm định các phương pháp định lượng
1.1. Định lượng trimetazidin trong chế phẩm
Phương pháp quang phổ UV: định lượng trimetazidin dihydrochlorid ở bước sóng
231nm. Phương pháp được thẩm định ở 3 môi trường pH: 1,2; 4,5; 6,8 về tính
tuyến tính, tính đặc hiệu, độ lập lại, độ đúng, ảnh hưởng của tá dược.
Phương pháp đạt yêu cầu có thể ứng dụng để định lượng trimetazidin
dihydrochlorid dạng nguyên liệu, trong chế phẩm viên, trong dịch thử độ hòa tan.
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
Xác định các điều kiện sắc ký. Phương pháp định lượng Trimetazidin
dihydrochlorid bằng HPLC được thẩm định về: Tính thích hợp hệ thống, độ lập
lại, độ đúng và độ chính xác: quy trình phân tích đạt yề
u cầu có thể ứng dụng để
định lượng trimetazidin dihydrochlorid.
So sánh 2 phương pháp định lương UV và HPLC
Kết quả cho thấy sự khác nhau về giá trị trung bình và phương sai của 2 phương
pháp là không có ý nghĩa thống kê.


Kết luận: Có thể định lượng Trimetazidin bằng cả 2 phương pháp UV và HPLC

1.2. Định lượng Trimetazidin trong dịch sinh học
Thăm dò các điều kiện phân tích trimetazidin bằng phương pháp HPLC
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng được thẩm định về : Tính thích hợp hệ thống,
độ đặc hiệu, khoảng tuyến tính, giới hạn định lượng, độ đúng và độ chính xác, độ
phục hồi: quy trình phân tích trong dịch sinh học đạt y
ều cầu, có thể ứng dụng
trong thử tương đương sinh học in vivo.
Khảo sát độ sự ổn định của trimetazidin trong dịch sinh học: Mẫu trimetazidin
trong huyết tương có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ, ở -20
0
C sau khi
rã đông ở 3 chu kỳ.
2. Nghiên cứu bào chế viên phóng thích kéo dài
2.1. Đánh giá ảnh hưởng của các thành phần: bằng mô hình thực nghiệm vuông la
tinh với 3 mức cho mỗi yếu tố
được thiết kế gồm 9 công thức.
2.2. Phân tích liên quan nhân quả bằng phần mềm FormRules
Kết quả: độ phóng thích hoạt chất ở các thời điểm 0,5 giờ, 1 giờ, 2 giờ và 4 giờ bị
ảnh hưởng rõ nét bởi thành phần các Tá dược A, HPMC 15cp và Kollidon. Riêng
độ phóng thích ở thời điểm sau 8 giờ chỉ bị ảnh hưởng bởi HPMC 15cp với mức
độ không đáng kể.
2.3. Tối ưu hóa công thức: Mô hình công thức cho viên nhân Trimetazidin được
thiết kế bởi phần mềm Design-Expert theo mô hình D-Optimal gồm 14 công thức.
Dữ liệu thực nghiệm được dùng làm đầu vào cho phần mềm thông minh INForm
để tối ưu hóa các thông số của thành phần công thức.
Thành phần công thức và tính chất sản phẩm được dự đoán bởi INForm và được
so sánh với thực nghiệm cho thấy không có sự khác biệt.
Thành phần công thức tối ưu của viên nén phóng thích kéo dài chứa hoạt chất
Trimetazidin dihydrochlorid 35 mg được xác đị
nh là:

Thành phần Lượng(1 viên) mg
Trimetazidin dihydrochlorid
35


Tá dược A
19,9

HPMC 15cp
31,8
Kollidon
29,8
Aerosil
2
Magnesium stearat
4
Ludipress
®
vđ 200
2.4. Phương pháp bào chế viên nhân
Viên nhân Trimetazidin 35 mg PTKD có cấu trúc khung matrix được bào chế bằng
phương pháp dập thẳng với máy dập viên xoay tròn, sử dụng chày 8 mm. Quy trình
gồm các giai đọan:
- Rây (qua cỡ rây 0,5 mm), riêng Aerosil rây qua rây 0,8 mm và cân từng nguyên liệu.
- Trộn ban đầu trong 8 phút: trừ Mg stearat và Aerosil.
- Trộn sau cùng trong 2 phút: hỗn hợp, Mg stearat và Aerosil.
- Dập viên với máy dập viên xoay tròn
2.5. Nghiên cứu nâng cỡ lô từ quy mô thí nghiệm lên quy mô pilot 30.000viên
Kết quả kiểm nghiệm sản phẩm của 3 lô pilot cũng được so sánh với sản phẩm ở quy
mô PTN

So sánh các chỉ tiêu giữa quy mô PTN và pilot
Tính chất của viên Trimetazidin MR 35mg
Chỉ tiêu
Phòng thí nghiêm Pilot
Độ cứng (N) 84,5 ± 2,45 N 85,8 ± 2,24 N
Khối lượng trung bình (mg)
208,54 ± 13,42 mg (CV
= 1,14%)
215,64 ± 13,42 mg (CV
= 1,21%)
Định lượng (%)
98,53 ± 0,81 % (CV =
0,55%)
97,88 ± 0,81 % (CV =
0,71%)
Độ hòa tan sau 1 giờ (%) 39,12 ± 1,02 40,15 ± 1,32
Độ hòa tan sau 4 giờ (%) 71,05 ± 0,53 72,12 ± 0,33


Như vậy, quy trình sản xuất của viên Trimetazidin MR 35mg bằng phương pháp dập
thẳng được nâng cấp từ quy mô PTN lên quy mô pilot thành công. Thành phẩm được
ép vĩ, mẫu được cung cấp dùng cho nghiên cứu độ ổn định
2.6. Nghiên cứu quy trình bao viên nhân
Dịch bao phim được điều chế dưới dạng hỗn dịch với thành phần là Opadry
®
II 10%
(kl/kl) trong môi trường phân tán cồn - nước (tỉ lệ 1:5).
Thành phần dịch bao:
Opadry II
®

10%
Cồn 96% 15%
Nước 75%
Thông số kỹ thuật bao phim:
Các thông số kỹ thuật được thăm dò và lựa chọn trên thực nghiệm như sau:
- Máy bao phim tự động FC 10, 6 cánh đảo
- Đầu phun: loại IWATA – LA 70 B
- Lỗ phun: 1,2 mm
- Cỡ lô: 8 kg viên nhân
- Tốc độ nồi: 6 – 7 vòng/phút
- Nhiệt độ: Khí vào: 65 – 70
0
C
Khí ra: 45 – 50
0
C
Nhiệt độ viên: 38 – 42
0
C
- Tốc độ phun dịch bao: 12 – 17 g/phút (tốc độ bơm nhu động: 20)
- Áp suất khí nén: 2,2 kg/m
2

- Bề rộng dải phun: Phủ hết bề rộng khối viên
- Khoảng cách từ sung phun đến bề mặt khối viên: 15 – 17 cm
- Sấy sau khi bao: 45 phút ở 50
o
C
Kiểm nghiệm thành phẩm: viên bao đạt tiêu chuẩn cơ sở
3. Nghiên cứu tương đương sinh học so sánh với thuốc đối chiếu

3.1. Tương đương độ hòa tan in vitro


Độ hòa tan của 2 chế phẩm đối chiếu (Vastarel MR 35mg) và thử nghiệm
(Trimetazidin MR 35mg) trong 3 môi trường pH 1,2; 4,5 và 6,8 . Kết quả tính toán
giá trị yếu tố tương tự f
2
đều > 50 cho thấy biểu đồ hòa tan được trình bày ở hình
4.19; 4.20; 4.21. của 2 chế phẩm trong cả 3 môi trường là tương tự nhau. (f
2
lần
lượt là 62,32; 99,86,; 99,83).
3.2.Tương đương sinh học in vivo
Đánh giá tương đương sinh học bằng phương pháp định lượng nồng độ thuốc
trong huyết tương so sánh với viên đối chiếu Vastarel MR 35mg.
Tóm tắc kết quả các thông số dược động học của thuốc Trimetazidin MR 35 mg và
viên Vastarel MR 35mg
Thông số
dược động học
Vastarel 35 mg MR Trimetazidin 35 mg MR
AUC
0-48
(µg.giờ/ ml)
93,008±3,306 90,733±2,081
AUC
0-∞
(ng/ ml/h)
1054,5 ± 168,5 1256,5 ± 275,5
C
max

(ng/ ml) 35,74 ±0,574 32,78 ± 6,89
T
max
(giờ) 5,15 ± 2,13 5,34 ± 1,65
T
1/2
(giờ) 6,2 ±0,782 5,8 ±1,45
K
e
0,4530±0,05 0,510±0,47
Đánh giá tương đương sinh hoc
Kết quả trắc nghiệm đã chứng minh được viên Trimetazidin 35 mg MR tương
đương sinh học so với viên Vastarel 35 mg MR trong giới hạn tương đương và với
độ tin cậy 90% đối với các thông số dược động học được phân tích.
4. Nghiên cứu độ ổn định và dự đóan tuổi thọ
Theo dõi độ ổn định của sản phẩm ở điều kiện lão hóa trong vòng 6 tháng.
Điều kiện lão hóa: Nhi
ệt độ là 40
o
C; Độ ẩm 75%.
Tuổi thọ dự đoán của viên Trimetazidin MR 35mg khoảng 24 tháng.
Kết luận


Đề tài đã hoàn thành tất cả mục tiêu và nội dung nghiên cứu. Viên phóng thích kéo
dài chức trimetazidin 35mg có quy trình bào chế ổn định, đáp ứng yêu cầu về chất
lượng có thể ứng dụng sản xuất trong công nghiệp.
.III. Các kết quả khác
3. 1. Trong khuôn khổ của đề tài đã đào tạo 3 dược sĩ đại học
3. 2. Kết quả của đề tài được dự kiến công bố trên 02 bài báo (đã công bố 01 bài

báo)
IV. Tự nh
ận xét
- Đề tài đã thực hiện đầy đủ các nội dung và mục tiêu theo đề cương được duyệt
- Kinh phí của đề tài được cấp đầy đủ theo phê duyệt, tuy nhiên không đáp ứng
nhu cầu chi tiêu thực tế do kinh phí phát sinh từ thử nghiệm tương đương sinh học.
- Thời gian thực hiện chậm so với đề cương do những khó khăn trong quá trình
thực hiện thử nghiệm tương đương invivo







PHẦN B

BÁO CÁO CHI TIẾT

1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trimetazidin là một hoạt chất tuy đã được biết đến từ lâu, nhưng với những tác dụng
dược lý mới phát hiện, đã được nghiên cứu và đưa vào phác đồ điều trị đau thắt ngực
ổn định. Trimetazidin có khả năng bảo vệ tế bào cơ tim theo cơ chế chuyên biệt. Mặt
khác việc tìm kiếm những giải pháp điều trị nhằm kiểm soát tốt hơ
n triệu chứng bệnh,
cải thiện tình trạnh bệnh nhân và nâng cao hiệu quả điều trị là một yêu cầu cần thiết.
Dạng thuốc uống phóng thích kéo dài (PTKD) với nhiều ưu điểm đã được sử dụng
rộng rãi trong những năm gần đây và đem lại nhiều kết quả thuyết phục trong điều trị.

Trong bệnh đau thắt ngực ổn định, biệt dược Vastarel MR 35 mg của Servier (Pháp)
với hoạt chất Trimetazidin dihydrochlorid được sử dụng rất phổ biến và cho kết quả
điều trị hỗ trợ rất tốt.
Tại Việt Nam, cho đến thời điểm này chưa có chế phẩm dạng phóng thích kéo dài
chứa hoạt chất Trimetazidin được sản xuất trong nước. Nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị
cũng như góp phầ
n phát triển việc nghiên cứu dạng thuốc phóng thích kéo dài, tác giả
chọn đề tài “Nghiên cứu bào chế viên Trimetazidin phóng thích kéo dài” với các
mục tiêu nghiên cứu như sau:
Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu bào chế viên nén phóng thích kéo dài chứa hoạt chất Trimetazidin
dihydrochlorid 35 mg.
Mục tiêu cụ thể

1. Xây dựng công thức, quy trình bào chế viên phóng thích kéo dài chứa Trimetazidin
35 mg ở qui mô pilot, có thể áp dụng để sản xuất trong nước
2. Xác định tương đương sinh học so với viên đối chiếu Vastarel MR 35 mg





2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. HỆ THỐNG TRỊ LIỆU PHÓNG THÍCH DƯỢC CHẤT KÉO DÀI
ĐƯỜNG UỐNG
Từ cuối thập niên 40’s đến đầu thập niên 50’s, song song với sự phát triển các dạng
thuốc qui ước đã xuất hiện xu hướng điều chế các sản phẩm phóng thích kéo dài
(PTKD) với ý định làm thay đổi, cải thiện hiệu quả dùng thuốc bằng cách kéo dài thời

gian tác động, giảm số lần cho liều. Từ giữa đến cuối thập niên 60’s đã xuất hiện các hệ
thống cung cấp thuốc có ki
ểm soát là hệ thống trong đó sự phóng thích dược chất được
biến đổi. Hệ trị liệu phóng thích dược chất kéo dài tạo sự thuận tiện giúp bệnh nhân
tuân theo phác đồ điều trị giúp nâng cao hiệu quả trị liệu, tạo một đáp ứng lâm sàng ổn
định cho phép kiểm soát tình trạng bệnh tốt hơn, giảm tác dụng phụ, độc tính của
thuốc, giúp nâng cao sinh khả dụng và có tính kinh tế hơ
n.
Tuy nhiên, hệ trị liệu PTKD đòi hỏi dược chất có tính chọn lọc, yêu cầu trình độ công
nghệ cao, trang thiết bị hiện đạị, hướng dẫn sử dụng, thông tin thuốc phải chặt chẽ và
cơ địa của bệnh nhân phải thích ứng với dạng thuốc PTKD.

2.1.1. Đặc điểm trị liệu của dạng thuốc PTKD

Để đảm bảo sự nhanh chóng có hiệu lực và duy trì hiệu lực điều trị trong một khoảng
thời gian dài, dạng thuốc PTKD thường thiết kế gồm hai phần
- Phần phóng thích tức thời: chứa tỉ lệ dược chất nhất định, dược chất phóng thích ngay
sau khi dùng để hấp thu và đạt nồng độ trị liệu trong thời gian ngắn nhất.
- Phần phóng thích dược chất ch
ậm: chứa tỉ lệ dược chất nhiều hơn, sự phóng thích và
hấp thu dược chất được tính toán tương đương với lượng dược chất bị chuyển hóa
hoặc thải trừ để duy trì nồng độ thuốc ổn định trong khoảng nồng độ trị liệu với thời
gian định trước.



3
2.1.2. Tính chất lý hóa và sinh học của thuốc trong hệ thống PTKD [8]

2.1.2.1. Các đặc tính lý hóa


Sự hòa tan trong nước và hằng số pKa
Độ tan, tốc độ hòa tan và hằng số pKa của dược chất ảnh hưởng đến sự hấp thu. Sự
chuyển giao thuốc theo cơ chế khuyếch tán hoặc hòa tan phụ thuộc độ tan của dược
chất. Dược chất có độ tan trung bình hay hơi khó tan phù hợp để thiết kế hệ thống
PTKD (độ tan phù hợp khoảng 0,1 mg/ml).

Hệ số phân bố Dầ
u - Nước
Sự thấm dược chất qua màng phospholipid kép để vào máu phụ thuộc hệ số phân bố
dầu - nước biểu kiến K.
Hệ số phân bố còn ảnh hưởng đến khả năng khuyếch tán dược chất từ bể chứa hoặc
khung xốp ra ngoài môi trường.

Sự ổn định của dược chất trong hệ tràng vị
Sự ổn định dược chất dưới tác nhân kiề
m, acid, các men trong hệ tràng vị là một yếu rất
quan trọng trong dạng thuốc uống

Sự kết hợp với protein huyết tương
Sự phân bố của dược chất vào mô được quyết định bởi sự phân giải thuốc ra khỏi
protein. Dược chất có tỉ lệ kết hợp với protein huyết tương không cao và thời gian bán
thải không quá dài thích hợp cho hệ thống PTKD.

Kích thước phân tử và khả n
ăng khuyếch tán qua màng
Sự khuyếch tán dược chất qua màng polymer hoặc khối matrix giúp kiểm soát sự
phóng thích dược chất trong hệ thống PTKD. Khả năng khuyếch tán được đánh giá
bằng hệ số khuyếch tán, kích thước phân tử dược chất, hình dạng và kích thước ống
mao dẫn trong cấu trúc xốp của màng polymer.



4
2.1.2.2. Các đặc điểm sinh học

Đặc tính hấp thu
Đặc tính hấp thu của dược chất ảnh hưởng đến tính phù hợp hay không của dược chất
trong dạng PTKD. Tốc độ, mức độ và sự đồng nhất trong hấp thu dược chất là các yếu
tố quan trọng. Mức độ hấp thu phản ánh sinh khả dụng của dược chất, không hạn chế
khả năng thiết kế thuốc trong dạng PTKD. Ngược lại trong một vài đ
iều kiện, dạng tác
dụng kéo dài giúp cải thiện mức độ hấp thu của dược chất. Tốc độ hấp thu rất lớn so
với tốc độ phóng thích thì hệ thống sẽ kiểm soát sự hấp thu dược chất. Thuốc có tốc độ
hấp thu chậm không phù hợp thiết kế trong dạng PTKD. Sự hấp thu dược chất theo cơ
chế chủ động hoặc sự hấp thu ch
ỉ xảy ở một vùng đặc biệt trong hệ tràng vị thì việc
thiết kế dạng thuốc PTKD sẽ gặp nhiều khó khăn.
Thời gian hấp thu của dược chất phải phù hợp để có thể được phóng thích hoàn toàn
khi đi qua vùng hấp thu (dược chất sẽ được hấp thu từ 80 – 95%).

Sự thải trừ và thời gian bán thải
Mỗi loại dược chất có tốc độ thải trừ
đặc trưng, tốc độ thải trừ được xác định định
lượng bằng thời gian bán thải t
1/2
. Các dược chất có t
1/2
ngắn là đối tượng phù hợp để
thiết kế dạng PTKD vì làm giảm số lần dùng thuốc.


Hiệu ứng phụ và sự an toàn
Rất ít trường hợp dược chất được xác định nồng độ trị liệu chính xác, người ta chấp
nhận ở một khoảng nồng độ mà ở trên khoảng này dược chất có thể gây hiệu ứng phụ
và ở dưới khoảng này dược ch
ất không thể hiện được hiệu quả. Độ an toàn của dược
chất được đánh giá bằng chỉ số trị liệu TI (Therapeutic Index), giá trị TI rất thay đổi, TI
càng lớn, thuốc càng an toàn.

2.1.3. Cấu trúc và cơ chế phóng thích kéo dài của khung matrix

Hiện nay, dạng thuốc uống được quan tâm nhiều khi phát triển các dạng PTKD vì sự
linh động và tính đa dạng của cấu trúc trong thiết kế. Trong các dạng PTKD, hệ thống

5
có cấu trúc kiểu khung xốp (matrix devices) rất phổ biến do cách bào chế tương đối
đơn giản và ít gây sự phóng thích liều đột ngột nên hệ thống có độ an toàn cao.

Hình 2.1. Hệ thống PTKD có cấu trúc khung xốp

Dạng thuốc này có cấu trúc khung matrix thường bằng polymer không tan. Dược chất
dạng hòa tan hay tiểu phân rắn được phân tán đồng nhất trong khối polymer. Sự phân
tán có thể được thực hiện với khối polymer nung chảy hoặc hòa tan trong dung môi dễ
bay hơi, sau khi để nguội hoặc làm bốc hơi dung môi, khối rắn thu được có thể xát hạt,
dập viên hay đóng vào nang.
Sự phóng thích dược chất phụ thuộ
c vào độ tan của dược chất và sự khuyếch tán dược
chất ra ngoài qua các đường mao dẫn trong khung xốp. Khi thuốc vào cơ thể, bề mặt
của thuốc bị hydrat hóa bởi dịch tiêu hóa tạo thành một lớp gel bao lấy viên thuốc, hoạt
chất ở bề mặt viên sẽ được khuyếch tán ra ngoài. Nước càng thấm vào sâu bên trong,
làm tăng bề dày của lớp gel, dược chất tiếp tục được khuyếch tán ra ngoài qua các ống

mao qu
ản tạo bởi lớp gel polymer. Khi hết hoạt chất, khung không chứa thuốc sẽ được
đào thải theo phân ra ngoài. Ngoài ra, đối với một số dược chất không tan, khung
matrix sẽ được thiết kế sao cho khung sẽ bị bào mòn dần dưới tác dụng của dịch tiêu
hóa để phóng thích hoạt chất.

Tá dược dùng tạo khung matrix trong hệ thống PTKD
Polymer là một thành phần rất quan trọng trong hệ thống PTKD, chúng không chỉ bảo
vệ hoạt ch
ất trong suốt quá trình di chuyển trong cơ thể mà còn kiểm soát sự phóng
thích hoạt chất giúp duy trì tác dụng kéo dài của thuốc.
Nhóm polymer thân nước (hydrophilic)
Cơ chế hoạt động của các polymer thân nước là trương nở, tạo gel, làm tăng độ nhớt
giúp hạn chế tốc độ phóng thích của dược chất hoặc tạo các khung xốp tan dần theo

6
thời gian. Thuộc nhóm này thường là các dẫn chất cellulose, polyethylene oxid, alginat,
gôm…tan được trong nước, trong đó HPMC được sử dụng nhiều nhất.
Nhóm thân dầu (hydrophobic)
Nhóm thân dầu có cơ chế hoạt động là tạo khung xốp không tan, dược chất khuyếch tán
qua các lỗ, mao quản của khung xốp. Thuộc nhóm này thường là sáp (sáp ong, sáp
Carnauba), dẫn chất glycerid (Compritol 888, Precirol ATO 5…), các nhựa vinylic, các
polymer không tan trong nước như polymerthacrylates (Eudragit RS/RL 100),
polyvinyl acetate (Kollidon SR)…
Nhìn chung, tốc độ phóng thích dược chất có thể được điều chỉnh bằ
ng cách phối hợp
các loại polymer không cùng nhóm, polymer tan trong các môi trường khác nhau giúp
sự phóng thích thuốc được kiểm soát bằng nhiều cơ chế khác nhau.

2.1.4. Bao phim cho viên phóng thích kéo dài



Ngoài mục đích che dấu mùi vị, màu sắc của hoạt chất hay bảo vệ hoạt chất chống lại
các yếu tố bất lợi của môi trường, kỹ thuật bao viên mà đặc biệt là bao phim còn có khả
năng làm thay đổi sự phóng thích của hoạt chất. Kỹ thuật bao phim có những ưu điểm
rất lớn như lớp bao mỏng, thời gian bao nhanh, hiệu quả và năng suất cao, có thể
sử
dụng các công thức bao và qui trình bao phù hợp để cải thiện sinh khả dụng của thuốc
và đây cũng là phương thức thích hợp để điều chế viên tan trong ruột, viên tác dụng
kéo dài.
Một số dẫn chất nhóm cellulose có thể được dùng tạo màng phim PTKD như ethyl
cellulose, cellulose acetat, cellulose triacetat…, các chất này không tan nhưng trương
nở trong nước với các mức độ khác nhau. Tính thấm của màng phim có thể được điều
chỉnh bằ
ng cách phối hợp với các polymer tan trong nước như HPMC, PEG, PVP…,
hoặc phối hợp với các chất tạo kênh khuyếch tán dạng hạt rắn không tan trong nước.




×