Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Giới thiệu sơ lược nhà máy dầu nhớt cát lái CASTROL VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.33 KB, 21 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Chương 1
GIỚI THIỆU SƠ LƯC NHÀ MÁY DẦU
NHỚT CÁT LÁI CASTROL VIỆT NAM
Nhà máy dầu nhớt Cát Lái - Castrol Việt Nam với tổng diện tích 11160
m
2
. Nằm trên đòa bàn Quận hai - Thành phố Hồ Chí Minh, cách ngã ba Cát Lái
về hướng Nam 7,5 km.
Đối diện với nhà máy gồm có nhà máy lọc xăng dầu Sài Gòn - Petrol và
“Morning Start Cement” là công ty liên doanh giữa công ty xi măng Hà Tiên 1
và “Holderband” Thụy Só.
Mặt phía sau nhà máy giáp với sông Đồng Nai.
Nhà máy được chia làm hai khu vực chính yếu :
• Khu vực đặt các bồn chứa nằm độc lập trên diện tích 1100m
2
; Ngoài ra còn
có bãi chứa hàng, nhà kho tương lai và bãi bốc dỡ hàng năm kế cận.
• Khu vực xưởng vô lon và toà nhà văn phòng chiếm diện tích 2720m
2
• Khu vực còn lại của nhà máy xem sơ đồ tổng thể mặt bằng.
Nhà máy nằm ở khu vực đòa hình khá bằng phẳng với đặc điểm đòa chất
là loại đất Sét kết nên điện trở suất của đất có giá trò ρ = 100 ÷ 200 Ω m.
Hiện nay nhà máy được cung cấp điện từ nguồn lưới điện quốc gia. Các dụng
cụ thiết bò điện - điện tử phục vụ cho dây chuyền sản xuất của nhà máy cơ bản
gồm có :
• 5 bàn cân, lò gia nhiệt P 105, 1 pha, 10 A.
• Hệ thống dây truyền vô lon mới 3 pha, 32A.
• Hệ thống máy tính 1 pha.
TRANG
76


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Chương 2
PHƯƠNG ÁN CHỐNG SÉT CHO NHÀ
MÁY CÁT LÁI CASTROL VIỆT NAM
Sau khi tìm hiểu nghiên cứu chi tiết về đặc điểm đòa hình, đòa chất, sơ đồ
mặt bằng tổng thể và tầm quan trọng của nhà máy Castrol Cát Lái. Phần sau sẽ
đưa ra phương án chống Sét tổng thể cho nhà máy như sau :
I. CHỐNG SÉT TRỰC TIẾP :
Để bảo vệ cho toàn bộ nhà máy, 2 phương án sau đây được đưa ra sau đó tiến
hành so sánh kinh tế kỹ thuật để quyết đònh lựa chọn một trong hai phương án.
1. Phương án 1: Dùng 3 hệ thống chống Sét trực tiếp bằng thiết bò
PREVECTRON của hãng INDELEC ( Pháp ) để bảo vệ cho từng cấu trúc riêng
lẻ của nhà máy: khu vực bồn chứa, phân xưởng vô lon, tòa nhà văn phòng.
2. Phương án 2 : Dùng 2 hệ thống chống Sét trực tiếp bằng thiết bò
PREVECTRON của hãng INDELEC ( pháp ) gồm:
♦ Một hệ thống chống Sét để bảo vệ cho khu vực bồn chứa.
♦ Một hệ thống Sét để bảo vệ cho phân xưởng vô lon và bảo vệ cho cả tòa
nhà văn phòng làm việc.
3. So sánh kinh tế kỹ thuật :
Phương án 2 có nhiều ưu điểm hơn so với phương án 1.
• Xét về kinh tế: chỉ dùng 2 hệ thống chống Sét bảo vệ cho toàn nhà
máy; nên giá thành thấp hơn về vấn đề mua sắm thiết bò, thi công lắp
đặt.
• Xét về kỹ thuật: chỉ dùng một hệ thống chống Sét bảo vệ cho phân
xưởng vô lon mà vẫn bảo vệ được tòa nhà văn phòng, đảm bảo tính
tin cậy an toàn cho công trình. Vì khi tính toán bán kính bảo vệ Rp
cho phân xưởng vô lon thì phần diện tích của tòa nhà văn phòng cũng
nằm hoàn toàn trong vùng bảo vệ hệ thống chống Sét của phân
xưởng vô lon. Sơ đồ mặt bằng vùng bảo vệ trình bày ở hình vẽ 2.
* Tóm lại : Phương 2 - Chống Sét trực tiếp cho tòan nhà máy Castrol Cát

Lái được quyết đònh lựa chọn án.
II. CHỐNG SÉT LAN TRUYỀN :
TRANG
77
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Khi xảy ra hiện tượng phóng điện Sét sẽ gây nên một sóng điện từ tỏa ra
xung quanh với tốc độ rất lớn trong không khí, tốc độ của nó tương đương với
tốc độ ánh sáng. Sóng điện từ truyền vào công trình theo các đường dây điện
lực, thông tin gây ra hiện tượng quá điện áp tác dụng lên cách điện của các
thiết bò trong công trình, gây hư hỏng, đặc biệt với các thiết bò nhạy cảm: thiết
bò điện tử, máy tính cũng như mạng máy tính gây ra những thiệt hại rất lớn.
Như vậy, cần phải tiến hành chống Sét lan truyền bằng các thiết bò cắt Sét và
lọc Sét; các thiết bò này lắp đặt ở vò trí phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả bảo
vệ của nó.
Đối với nhà máy Castrol Cát Lái, hiện nay nhà máy được cung cấp điện
từ nguồn lưới điện quốc gia thông qua các thiết bò điện được lắp đặt như :
♦ Cầu dao tổng của nhà máy.
♦ Các tủ phân phối DB
1,
, DB
2
, DB
3

♦ Và các dụng cụ thiết bò điện - điện tử phục vụ cho dây truyền sản xuất của
nhà máy, cơ bản gồm có :
• 5 bàn cân, lò gia nhiệt P105, 1 pha, 10A
• Hệ thống dây truyền vô lon mới, 3 pha, 32A
• Máy tính 1 pha 10A .
Để chống Sét lan truyền ở đây cũng được đưa ra 2 phương án như sau :

1. Phương án 1 :
a. Lắp thiết bò cắt Sét tại vò trí cầu dao tổng của nhà máy
b. Lắp 3 thiết bò lọc Sét tại các tủ phân phối DB
1
, DB
2
, DB
3

Ưu điểm :
• Bảo vệ toàn bộ lưới điện nhà máy.
• Thuận tiện cho việc mở rộng mạng lưới điện sau này.
Nhược điểm :
• Mỗi thiết bò cần bảo vệ không được lắp đặt thiết bò lọc Sét riêng lẻ
nên hiệu quả bảo vệ an toàn cho mỗi thiết bò không cao.
2. Phương án 2 :
a. Lắp thiết bò cắt Sét tại vò trí cầu dao tổng như phương án 1.
b. Lọc Sét riêng lẻ cho từng thiết bò điện tử, máy tính...
Ưu điểm :
TRANG
78
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bảo vệ an toàn cho mỗi thiết bò điện tử, máy tính...
Nhược điểm :
♦ Mỗi thiết bò cần bảo vệ cần phải lắp đặt thiết bò lọc Sét riêng lẻ, do đó vấn
đề dây nối đất sẽ phức tạp nhất là cho các máy tính.
♦ Nếu nhà máy phát triển thêm thiết bò, lại phải gắn thêm thiết bò lọc Sét.
♦ Đắt hơn phương án 1.
Tóm lại : Từ ưu điểm và nhược điểm của 2 phương án trên. Chúng tôi quyết
đònh lựa chọn phương án 1 để thực hiện nhiệm vụ tính toán cho đề tài này.

TRANG
79
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Chương 3
TÍNH TOÁN LỰA CHỌN CẤP BẢO VỆ
CHỐNG SÉT CHO NHÀ MÁY
CÁT LÁI - CASTROL VIỆT NAM
Việc lựa chọn cấp bảo vệ thích hợp trong thiết kế chống Sét tùy thuộc
vào tầm quan trọng của mỗi công trình xây dựng ; và các yếu tố sau:
• Môi trường xung quanh công trình (dễ cháy, dễ nổ, nóng...).
• Loại công trình (dân dụng, công nghiệp...).
• Loại vật liệu chứa trong công trình.
• Có hay không có người làm việc thường xuyên.
• Mật độ Sét của vùng xây dựng công trình.
Việc lựa chọn cấp bảo vệ phù hợp cho công trình phụ thuộc vào tần số
Sét có thể chấp nhận được N
c
và tần số Sét tính toán N
d
.
I. TÍNH TOÁN LỰA CHỌN CẤP BẢO VỆ CHO KHU VỰC BỒN CHỨA
CỦA NHÀ MÁY :
Các thông số cần thiết cho tính toán :
• H
1
= 11m : Chiều cao của các bồn chứa.
• L
1
= 44 m : Chiều dài của khu vực đặt các bồn chứa.
• W

1
= 25 m :Chiều rộng của khu vực đặt các bồn chứa.
• C
1
, hệ số phụ thuộc vào vò trí công trình.
Ở đây công trình (khu vực bồn chứa) nằm độc lập, không có các công
trình khác trong phạm vi 3H; nên chọn C
1
= 1.
• C
2
, hệ số cấu trúc công trình.
Ở đây công trình là các bồn chứa bằng kim loại dễ cháy, chọn C
2
= 2.
• C
3
, hệ số phụ thuộc vào vật liệu chứa trong công trình.
Ở đây khu vực bồn chứa, chứa vật liệu có giá trò rất cao, bắt lửa cao, dễ
gây nổ, chọn C
3
= 3.
TRANG
80
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
• C
4
, hệ số phụ thuộc vào tính năng của công trình.
Ở đây khu vực bồn chứa tập trung đông người, khó sơ tán, chọn C
4

= 3.
• C
5
, hệ số phụ thuộc vào tác hại của Sét.
Ở đây khu vực bồn chứa có tác hại đối với môi trường như dễ cháy, dễ
nổ, nóng... ; nên chọn C
5
= 10.
1. Tính tần số Sét chấp nhận N
c
theo công thức :
N
c
=
5 5,
C
Trong đó : C = C
2
. C
3
. C
4
. C
5
Các thông số C được chọn như trên:
N
c
=
10.3.3.2
5,5

= 0,03
2. Tính vùng tập trung tương đương A
c
:
Vùng tập trung tương đương của bồn chứa được xem như có cấu trúc hình
hộp chữ nhật với chiều rộng W
1
= 25 m ; chiều dài L
1
= 44 m và chiều cao
H
1
= 11 m.
A
c
= L
1
. W
1
+ 6H
1
(L
1
+ W
1
) + 9π
H
1
2


Thay số vào :
A
c
= 44 . 25 + 6 . 11 (44 + 25) + 9 . π . 11
2
= 9075 m
2
3. Tính tần số Sét đánh trực tiếp N
d
vào khu vực bồn chứa :
Trong một năm, tần số này được tính như sau :
N
d
= N
gmax
. A
c
. C
1
. 10
-6
( 1 /năm )
Trong đó :
N
gmax
= 0,04 .
N
N
K
K

1 25
10
,
=
; được gọi là hệ số phóng điện Sét lớn
nhất trong một năm trên 1 km
2
và N
K
là số ngày dông trung bình trong năm ở
một số đòa phương của Việt Nam.
Đối với nhà máy Cát Lái thuộc khu vực Thành phố Hồ Chí Minh có số
ngày dông trung bình trong năm N
K
= 78,6 do tổng cục khí tượng thuỷ văn
thống kê.
Do đó : N
gmax
=
N
K
10
78 6
10
=
,
= 7,86
TRANG
81
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Vậy : N
d
= 7,86 . 9075 . 1 . 10
-6
= 0,07
* Để chọn cấp bảo vệ phù hợp với khu vực bồn chứa phải dựa vào tần
số Sét có thể chấp nhận N
c
và tần số Sét tính toán N
d
:
Nếu N
d
≤ N
c
: Công trình có thể không cần hệ thống chống Sét.
Nếu N
d
> N
c
: Công trình cần thiết phải có hệ thống chống Sét.
Theo như tính toán ở trên, ta thấy N
d
= 0,07 > N
c
= 0,03.
Khi N
d
> N
c

thì hệ thống chống Sét có hệ số E được tính.
E = 1 -
07,0
03,0
1
N
N
d
c
−=
= 1 - 0,43 = 0,57
Với E = 0,57 có giá trò gần đúng với giá trò của cấp bảo vệ cấp 3.
Do đó cấp bảo vệ lựa chọn cho khu vực bồn chứa theo tính toán là cấp
3 ; D = 60 m ; dòng xung đỉnh 14,7 KA.
* Nhưng vì cấu trúc cần bảo vệ là bồn chứa, chứa vật liệu dễ cháy, dễ
nổ. Nếu xảy ra hỏa hoạn gây ô nhiễm môi trường gây thiệt hại về kinh tế lớn.
Nên để đảm bảo an toàn hơn cho khu vực bồn chứa. Trong thực tế chọn cấp
bảo vệ là cấp 2 với khoảng cách phóng điện Sét là D = 45 m và dòng xung
đỉnh là I
Smax
= 9,5 KA.
II. TÍNH TOÁN LỰA CHỌN CẤP BẢO VỆ CHO XƯỞNG VÔ LON VÀ
TÒA NHÀ VĂN PHÒNG :
Vì xưởng vô lon và toà nhà văn phòng đặt gần nhau, song song vơí nhau
nên tính toán lưạ chọn cấp bảo vệ cho xưởng vô lon và toà nhà văn phòng được
xem như một công trình.
Các thông số cần thiết cho việc tính toán:
♦ H
2
= 11m : chiều cao của xưởng vô lon và toà nhà văn

phòng.
♦ L
2
= 68 m : chiều dài của xưởng vô lon và toà nhà văn
phòng.
♦ W
2
= 40 m : chiều rộng của xưởng vô lon và toà nhà văn
phòng.
• C
1
, hệ số phụ thuộc vào vò trí công trình.
Ở đây công trình là khu vực xưởng vô lon và tòa nhà văn phòng nằm độc
lập, không có các công trình khác trong phạm vi 3H
2
: nên chọn C
1
= 1.
• C
2
, hệ số cấu trúc công trình.
TRANG
82
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Ở đây đối với xưởng vô lon và toà nhà văn phòng có kết cấu mái bằng
kim loại dễ cháy; nên chọn C
2
=2.
• C
3

, hệ số phụ thuộc vào vật liệu chứa trong công trình.
Ở đây khu vực xưởng vô lon và tòa nhà văn phòng đều chứa những vật
liệu có giá trò cao, bắt lửa cao, dễ gây nổ; nên cho C
3
= 3.
• C
4
, hệ số phụ thuộc vào tính năng của công trình.
Ở đây khu vực xưởng vô lon và tòa nhà văn phòng đều có nhiều người
làm việc, khó sơ tán; nên chọn C
4
=3.
• C
5
, hệ số phụ thuộc vào tác hại của Sét:
Đối với xưởng vô lon và toà nhà văn phòng, khi bò Sét đánh trực
tiếp sẽ gây ra hỏa hoạn, dễ nổ, nóng... có tác hại đối với môi trường; nên chọn
C
5
=10.
1. Tính tần số Sét chấp nhận N
c
:

N
C C C C C
c
= = = =
5 5 5 5 5 5
2 3 3 10

0 03
2 3 4 5
, , ,
. . .
,
2. Tính vùng tập trung tương đương A
c
của xưởng vô lon và tòa nhà văn
phòng:
Vùng tập trung tương đương A
c
được tính :
A
c
= L
2
W
2
+ 6 H
2
(L
2
+ W
2
) + 9
2
2

Thay số vào :
A

c
= 68. 40 + 6. 11.(68+40) + 9 . π .11
2
= 13269m
2
3. Tính tần số Sét tính toán N
d
:
Trong một năm, tần số này được tính như sau :
N
d
= N
gmax
.A
c
.C
1
. 10
-6
(/năm)
Trong đó :
N
gmax
= 0,04.
N
N
K
K
1 25
10

,
=
được gọi là mật độ phóng điện Sét lớn nhất trong một năm trên một km
2
N
K
là số ngày dông trung bình trong năm ở một số đòa phương của Việt Nam.
Đối với nhà máy Cát Lái thuộc khu vực Thành phố Hồ Chí Minh có số ngày
dông trung bình trong năm N
K
= 78,6 do tổng cục khí tượng thủy văn thống kê.
TRANG
83

×