Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Các hình thức trả lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.32 KB, 27 trang )

Đề án môn học
Lời nói đầu
Tiền lơng luôn là vấn đề quan trọng, gây nhức nhối cho các doanh nghiệp. Đây
la đề tài tranh luận sôi nổi trên các diễn đàn khao học ở nớc ta hiện nay
Vấn đề trả lơng nh thề nào luôn là thách thức cho các daonh nghiệp .Nó phụ
thuộc vào mục tiêu, chiến lợc của doanh, có thể đảm bảo lợi ích cho ngời lao động
đảm bảo sự công bằng, là động lực khuyến khích cho cán bộ công nhân viên, thu hút
những ngời từ bên ngoài thị trờng lao động Nếu trả lơng không phù hợp, không xứng
đáng với công sức bỏ ra và không đáp ứng nhu cầu tối thiểu, khi ấy tinh thần ngời lao
động sẽ sa sút, năng suất lao động thấp, giá thành sản phẩm cao và doanh nghiệp sẽ
rơi vào tình trạng phá sản.Vì vậy có thể nói tiền lơng rất quan trọng với ngời lao động
và doanh nghiệp.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp nớc ta áp dụng hai hình thức trả lơng
chính, hình thức trả lơng theo thời gian và trả lơng theo sản phẩm. Mỗi hình thức có
những u điểm và nhợc điểm riêng, tuỳ vào đối tợng lao động, công việc cụ thể mà lựa
chọn hình thức trả lơng nào cho phù hợp, phát huy tối đa những u điểm.
Để hiểu rõ vấn đề tiền lơng trong doanh nghiệp hiện nay nh thế nào, em đã
chọn đề tài Các hình thức trả l ơng để nghiên cứu. Em xin chân thành cám ơn tiến
sĩ Phạm Thị Thuý Hơng hớng dẫn em để hoàn thành đề tài của mình.
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Minh Hạnh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh- QTNL42A
Đề án môn học
Nội dung
A. Những lý luận chung về tiền lơng và các hình thức
trả lơng.
I. tiền lơng.
1. Khái niệm tiền lơng.
Tiền lơng đó là số tiền mà ngời sử dụng lao động (ngời mua sức lao động) trả l-
ơng cho ngời lao động (ngời bán sức lao động).
2. Bản chất tiền lơng:


Tiền lơng là giá sức lao động, đợc hình thành thông qua thoả thuận giữa ngời sử dụng
lao động và ngời lao động phù hợp với cung và cầu sức lao động trong nền kinh tế thị
trờng. Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động,đợc
trả theo năng suất lao động, chất lơng và hiệu quả lao công việc
3. ý nghĩa của tiền lơng
Trong quá trình hoạt động, nhất là trong hoạt động sản xuất kinh doanh ,đối với
chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh
doanh, vì vậy tiền lơng luôn đợc tính toán và quản lý chặt chẽ
Đối với ngời lao động, tiền lơng là thu nhập từ quá trình lao động của họ,là thu
nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hởng tới mức sống của
họ. Phấn đấu nâng cao tiền lơng là mục đích hết thảy của ngời lao động. Mục đích này
tạo động lực để cho ngời lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình,
đấy là ý nghĩa quan trọng.
4. Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
4.1. Tiền lơng danh nghĩa:
Là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động. Số tiền này ít
hay nhiều phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu quả làm việc của ng-
ời lao động, phụ thuộc vào trình độ kinh nghiệm . ngay trong quá trình lao
động.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh- QTNL42A
Đề án môn học
4.2 Tiền lơng thực tế.
Là số lợng hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà ngời lao đông h-
ởng lơng có thể mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa của họ.
Nh vậy, tiền lơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào số tiền danh nghĩa mà phụ
thuộc vào giá cả các loại hàng tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn
mua. Mối quan hệ giữa tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa đợc thể hiện qua công
thức.
Itltt=Itldn/Igc
Nh vậy, có thể thấy rõ là nếu giá cả tăng lên thì tiền lơng thực tế giảm đi điều

này có thể xảy ra khi tiền lơng danh nghĩa tăng lên( do có những thay đổi điều
- Đây là một nguyên tắc rất quan trọng để đảm bảo sự công bằng, sự bình đẳng
trong trả lơng. Điều này khuyến khích rất lớn đối với ngời lao động.
* Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình
quân.
- Năng suất lao động không ngừng tăng lên đó là một quy luật. Tiền lơng của
ngời lao động cũng không ngừng tăng lên do ảnh hởng của nhiều nhân tố khách
quan. Tăng tiền lơng và tăng năng suất lao động có quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Xét các yếu tố các nguyên nhân trực tiếp làm tăng tiền lơng và tiền lơng bình
quân, ta thấy tiền lơng tăng là do trình độ tổ chức quản lý lao động ngày càng
hiệu quả hơn
- Đối với tăng năng suất lao động ngoài các yếu tố gắn liền với kỹ năng làm
việc và trình độ tổ chức quản lý lao động nh trên thì tăng năng suất lao động do
nguyên nhân nh: Đổi mới công nghệ sản xuất và nâng cao trình độ kỹ thuật trong lao
động và sử dung hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên Rõ ràng là năng suất lao
động có khả năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân. Nguyên tắc này là
cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao đời sống của ngời lao động và
phát triển kinh tế.
* Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao
động khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc này là cần thiết và dựa trên cơ sở sau
- Trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở mối nghành
- Điều kiện lao động
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh- QTNL42A
Đề án môn học
- ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân
- Sự phân bố theo khu vực sản xuất
II. Các hình thức trả lơng.
1. Hình thức trả lơng theo thời gian
1.1 Khái niệm hình thức trả lơng theo thời gian.

Trong đó tiền lơng phụ thuộc vào mức lơng theo cấp bậc và thời gian làm việc thực tế.
* Hình thức trả lơng theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm
công tác quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lơng này chỉ áp dụng ở
những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những công việc không thể
tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu
trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm không đem lại hiệu
quả thiết thực.
* Điều kiện để đảm bảo hiệu quả
- Quy đinh rõ ràng nhiệm vụ chức năng tiêu chuẩn thực hiện công việc
- Đánh giá thực hiện công việc phải thực hiện chặt chẽ công bằng
1.2 Các hình thức trả lơng theo thời gian
1.2.1. Chế độ trả lơng theo sảh phẩm giản đơn
Chế độ trả lơng theo thời gian là chế độ trả lơng mà tiền lơng nhận đợc của
mỗi cômg nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế nhiều hay ít
quy định
Chế độ tiền lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó định mức lao động xác
định, khó đánh giá công việc chính xác.
Công thức tiền lơng đợc tính nh sau:
L
tt
=L
cb
.T
Trong đó: - L
tt
: tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc
- L
cb
: tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian
Có 3 loại lơng theo thời gian giản đơn.

- Lơng giờ: tính theo mức lơng cấp bậc giờ làm việc.
- Lơng ngày: tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực tế trong
tháng.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh- QTNL42A
Đề án môn học
- Lơng tháng: tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
Mức lơng cấp bậc tháng
Mức lơng cấp bậc ngày =
Số ngày công chế độ
Mức lơng cấp bậc ngày
Mức lơng cấp bậc giờ =
Số ngày công chế độ
Nhận xét: nhợc điểm của chế độ trả lơng này là mang tính chất bình quân,
không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu tập
trung công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
1.2.2. Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng.
- Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản
với tiền thởng, khi đạt đợc chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã quy định.
- Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ nh công
nhân sữa chữa,điều chỉnh thiết bị Ngoài ra, còn áp dụng đối với những công nhân
chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cao, tự động hoá hoặc những công
việc phải đảm bảo chất lợng.
- Tiền lơng của công nhân đợc tính bằng cách lấy trả lơng theo thời gian đơn
giản (mức lơng cấp bậc) nhân với thời gian làm việc thực tế, sau đó cộng với tiền th-
ởng.
* Nhận xét:
Chế độ trả lơng này có nhiều u điểm hơn chế độ trả lơng theo thời gian đơn
giản. Trong chế độ trả lơng này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời
gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời thông qua
các chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Vì vậy nó khuyến khích ngời lao động quan tâm đến

trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Do đó cùng với ảnh hởng của tiến bộ kỹ
thuật, chế độ trả lơng này ngày càng mở rộng hơn.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh- QTNL42A
Đề án môn học
2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
2.1. Khái niệm về hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả công phụ thuộc vào mức lơng cấp bậc,
định mức lao động và số lợng sản phẩm sản xuất ra đợc nghiệm thu về chất lợng.
Đơn giá là số tiền để trả cho một đơn vị sản phẩm đợc sản xuất ra, đợc nghiệm
thu về chất lợng.
Tiền công = ĐG* Q
tt
- ĐG: là đơn giá tiền công cho một đơn vị sản phẩm
- Q
tt
: số lợng sản phẩm sản xuất ra thực tế
2.2. Đối tợng áp dụng
- áp dụng công việc mang tính ổn định, định mức đợc
- Năng suất phụ thuộc chủ yếu vào ngời lao động
- Đối với công việc đòi hỏi trình độ lành nghề không cao
- ở những khâu vấn đề chất lợng không nghiêm ngặt.Ta cũng không nên sử
dụng phơng pháp này tràn lan.
* Điều kiện để đảm bảo hiệu quả
- Phải xây dựng đợc định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là điều kiện
rất quan trọng làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền lơng, xây dựng kế hoạch quỹ lơng
và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tiền lơng của doanh nghiệp.
- Đảm bảo tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc. Tổ chức phục vụ tốt nơi làm
việc nhằm đảm bảo cho ngời lao động có thể hoàn thành vợt mức năng suất lao động
nhờ vào giảm bớt thời gian tổn thất do phục vụ tổ chức và phục vụ kỹ thuật.
- Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, kiểm tra, nghiệm thu nhằm

bảo đảm sản phẩm sản phẩm sản xuất ra theo đúng chất lợng đã quy định, trách nhiệm
hiện tợng chạy theo số lợng đơn thuần. Qua đó tiền lơng đựoc tính và trả đúng với kết
quả thực tế .
- Giáo dục tốt ý thức, trách nhiệm của ngời lao động để họ vừa phấn đấu nâng
cao năng suất lao động, đảm bảo chất lợng sản phẩm đồng thời tiết kiệm vật t, nguyên
vật liệu và sử dụng hiệu quả nhất máy móc thiết bị và các trang thiết bị làm việc khác.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh- QTNL42A
Đề án môn học
2.3. Các chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân đợc áp dụng rộng rãi đodói
với ngời trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất
độc lập tơng đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể
và riêng biệt
* Tính đơn giá tiền lơng.
+ Đơn giá tiền lơng là tiền lơng dùng để trả cho ngời lao động khi họ hoàn
thành một đơn vị sản phẩm hay công việc. Đơn giá tiền lơng đợc tính nh sau
Q
L
D
O
G
=
Đ
G
=L
O
*T
- Đ
G
Đơn giá tiền lơng cho một sản phẩm

- L
O
Lơng cấp bậc của công nhân trong kỳ (tháng, ngày)
- Q Mức sản lợng của công nhân trong kỳ
- T Mức hoàn thành một đơn vị sản phẩm
+ Tiền lơng trong mà một công nhân hởng lơng theo chế độ trả lơng sản phẩm
trực tiếp cá nhân đợc tính nh sau
L
1
= Đ
G
*Q
1
- L
1
: tiền lơng thực tế mà công nhân nhận đợc
- Q
1
: Số lợng sản phẩm hoàn thành
* Ưu điểm
- Dễ dàng tính đợc tiền lơng trực tiếp trong kỳ
- Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động
tăng tiền lơng một cách trực tiếp.
* Nhợc điểm
- Dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lợng mà ít chú ý đến chất lợng sản
phẩm.
- Nếu không có thái độ và ý thức tốt ít quan tâm tiết kiệm vật t, nguyên liệu
hay sử dụng hiệu quả máy móc, thiết bị .
2.3.2. Chế độ trả lơng theo sản phẩm.
Chế độ này áp dụng để trả lơng cho một nhóm ngời lao động ( tổ chức sản

xuất ) khi họ hoàn thành một khối l ợng sản phẩm nhất định. Chế độ trả lơng sản
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh- QTNL42A
Đề án môn học
phẩm tập thể áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều ngời cùng tham gia thực hiện
mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau
Đơn giá tiền lơng đợc thực hiện nh sau.
+ Nếu tổ nhóm hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ ta có.
Đ
G
=
0
Q
L
CB
+Nếu tổ nhóm hoàn thành một sản phẩm trong kỳ
Đ
G
=L
CB
*T
O
- Đ
G
: Đơn giá tiền lơng sản phẩm trả theo tổ
- L
CB
: tiền lơng cấp bậc của công nhân i
- Q
O
: Mức sản lợng của cả tổ

- T
O
: Mức thời gian của cả tổ.
+ Tiền lơng thực tế đợc tính nh sau.
L
1

G
* Q
1
- L
1
: Tiền lơng thực tế tổ nhận đợc
- Q
1
: Số lợng sản phẩm thực tế tổ đã hoàn thành.
Chia lơng cho cá nhân trong tổ
Việc chia lơng cho từng cá nhân trong tổ rất quan trọng trong chế độ trả luơng
sản phẩm tập thể có hai phơng pháp chia lơng thờng đợc áp dụng. Đó là:
Phơng pháp dùng hệ số điều chỉnh
Phơng pháp giờ hệ số .
+ Phơng pháp dùng hệ số điều chỉnh phuơng pháp này đợc thực hiện nh sau.
* Xác định hệ số điều chỉnh(H
DC
)
O
DC
L
L
H

1
- H
DC
: Hệ số điều chỉnh
- L
1
:tiền lơng thực tế cả tổ nhân đợc
- L
O
:tiền lơng cấp bậc của t
* Tính tiền lơng cho từng công nhân
L
1
= L
cb
*H
dc
- L
1
:lơng thực tế của công nhân i nhận đợc
- L
cb
:lơng cấp bậc của công nhân i
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh- QTNL42A
Đề án môn học
+Phơng pháp dùng giờ- hệ số: Phơng pháp này đợc thực hiện theo trình tự nh
sau
- Quy đổi số giờ làm việc của từng công nhân ở từng bậc khác nhau ra số giờ
làm việc của công nhân bậc I theo công thức sau
T


=T
1
*H
i
- T

:số giờ việc làm quy đổi ra bậc I của công nhân bậc i
- T
1
:số giờ làm việc công nhân i
- H
i
: hệ số lơng bậc i trong thang lơng
-Tính tiền lơng cho một giờ làm việc của công nhân bậc i
Lấy tổng số tiền lơng thực tế chia cho tổng số giờ đã quy đổi ra bậc I của cả tổ
ta đợc tiền lơng cho từng giờ của công nhân bậc một đợc tính theo công thức:
T

= T
Tiền lơng cho một giờ của công nhân bậc một đợc tính theo công thức:

QD
I
I
T
L
L
1
=

Trong đó.
- L
I
: tiền lơng một giờ của công nhân bậc I tính theo lơng thực tế
- L
I
1
: tiền lơng thực tế của cả tổ
- T
I

: tổng số giờ bậc một sau khi quy đổi
- Tính tiền lơng cho từng ngời: tiền lơng cho từng ngời đợc tính theo công thức
L=L
I
*T
I

* Hai phơng pháp chia lơng nh trên đảm bảo tính chính xác trong việc trả l-
ơng cho ngời lao động, tuy nhiên việc tính toán tơng đối phức tạp.Do vậy trong thực tế
ngoài hai phơng pháp trên, nhiêu cơ sơ sản xuất, các tổ chức áp dụng phơng pháp đơn
giản hơn, chia theo phân loại , bình bầu A,B,C đối với ng ời lao động
+ Ưu điểm và nhợc điểm của chế độ trả lơng sản phẩm tập thể
Ưu điểm:
Trả lơng sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức, trách nhiệm, tinh thần
hợp tác và phân phối có hiệu quả giữa công nhân việc làm trong tổ để các tổ nhóm làm
việc có hiệu quả hơn, khuyến khích các tổ làm việc theo mô hình tổ chức lao động tự
quản
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh- QTNL42A
Đề án môn học

Nhợc điểm:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể hạn chế tăng năng suất lao động cá nhân,
vì tiền lơng phụ thuộc vào kết quả chung của cả tổ chức chứ không phụ thuộc vào kết
quả của từng ngời
2.3.3 Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Chế độ trả lơng sản phẩm gián tiếp đợc áp dụng để tiền lơng cho những lao
động làm những công việc phục vụ hay phụ sản xuất cho hoạt động của công nhân
chính
+Tính đơn giá tiền lơng:công thức tính nh sau
QM
L
D
G

=
- Đ
G
: Đơn giá tiền lơng của công nhân phụ
- L: Lơng cấp bậc của công nhân phụ
- M: Mức phục vụ của công nhân
- Q: Mức sản lợng của một công nhân chính
+Tính tiền lơng thực tế:tiền lơng thực tế của công nhân phụ đợc tính theo công
thức
L
1

G
*Q
1
- L

1
:Tiền lơng thực tế của công nhân phụ.
- Đ
G
: Đơn giá tiền lơng phục vụ.
- Q
I
: Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính.
* Tiền lơng thực tế của công nhân phụ phục vụ còn có thể đợc tính dựa vào
mức năng suất lao động thực tế của công nhân chính nh sau:
NG
O
G
I
M
L
D
Q
Q
M
L
DL
==
1
1
- L
1
, L, Đ
G
, M: nh trên

- I
n
: Chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính.
* Ưu nhợc điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
+ Ưu điểm: Chế độ trả lơng nàu khuyến khích công nhân phụ phụ trợ phục
vụ tốt hơn cho hoạt động của công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động
của công nhân chính.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh- QTNL42A

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×