Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lí hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố hà giang tỉnh hà giang giai đoạn 2008 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.57 KB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ NHƯ TRẦM

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA
TRONG QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI THÀNH PHỐ HÀ GIANG - TỈNH HÀ GIANG
GIAI ĐOẠN 2008 – 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K42 - QLĐĐ N01

Khoá học



: 2010 – 2014

Thái Nguyên, năm 2014

n


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ NHƯ TRẦM

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA
TRONG QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI THÀNH PHỐ HÀ GIANG - TỈNH HÀ GIANG
GIAI ĐOẠN 2008 – 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai


Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K42 - QLĐĐ N01

Khoá học

: 2010 – 2014

Giáo viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Yến
Khoa Quản lý Tài nguyên , trường Đại học Nông lâm

Thái Nguyên, năm 2014

n


i

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với
thực tế”. Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập,
nghiên cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học
vào thực tế. Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên
các trường đại học nói chung và sinh viên Trường Đại học Nơng lâm Thái
Ngun nói riêng.
Với lịng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn cô giáo Ths. Nguyễn Thị

Yến giảng viên khoa quản lý tài nguyên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
Khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã
truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình
học tập và rèn luyện tại trường.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới các chú, các anh chị trong Phòng
Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ em hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian qua.
Em xin cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã ln ở bên cạnh
động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em thực
hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm cịn hạn chế, bài khóa luận
của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em mong muốn nhận được
những ý kiến đóng góp của thầy cơ và bạn bè để bài khóa luận được hồn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Hoàng Thị Như Trầm

n


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

2
3
4
5
6

VIẾT TẮT
CN-TC
CT-HĐBT
CT-BTNMT
CMĐSD
ĐC
HĐND

GIẢI THÍCH
Cơng nghiệp - Thủ công nghiệp
Chỉ thị - Hội đồng Bộ trưởng
Chỉ thị - Bộ Tài ngun và Mơi trường
Chuyển mục đích sử dụng
Địa chính
Hội đồng nhân dân

7

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

8
9

10
11
12
13
14
15
16
17

KH-UBND
L/CTN
NĐ-CP
QĐ-UB
QĐ-TTg
TTHC
TTCN – XD
TT-BTNMT
UBND
VPCP–
KSTT
WTO

Kế hoạch - Ủy ban nhân dân
Lệnh Chủ tịch nước
Nghị định – Chính phủ
Quyết định - Ủy ban
Quyết định – Thủ tướng
Thủ tục hành chính
Trung tâm cơng nghiệp – Xây dựng
Thông tư – Bộ Tài nguyên và Môi trường

Ủy ban nhân dân
Văn phịng Chính phủ - Cục Kiểm sốt thủ tục
hành chính
Tổ chức thương mại thế giới

18

n


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2013 thành phố Hà Giang. ...... 34
Bảng 4.2: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính
nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2008 ............................. 39
Bảng 4.3: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính
nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2009 ............................. 41
Bảng 4.4: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính
nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2010 ............................. 43
Bảng 4.5: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính
nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2011 ............................. 45
Bảng 4.6: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính
nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2012 ............................. 47
Bảng 4.7: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính
nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2013 ............................. 49
Bảng 4.8: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính
nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang giai đoạn 2008-2013 ............ 51
Bảng 4.9: So sánh kết quả trước và sau khi thực hiện cơ chế “một cửa”
trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang ..... 53

Bảng 4.10. Ý kiến của cán bộ về việc thực hiện cơ chế “một cửa” trong
quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại UBND thành phố .................. 56
Bảng 4.11. Ý kiến của người dân về việc thực hiện cơ chế ....................... 57
“một cửa” trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại UBND thành
phố Hà Giang ........................................................................................... 57

n


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 4.1: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất của thành phố Hà Giang năm 2013
................................................................................................................. 35
Hình 4.2: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính nhà
nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2008 ................................... 40
Hình 4.3: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính nhà
nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2009 ................................... 42
Hình 4.4: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính nhà
nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2010 ................................... 44
Hình 4.5: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính nhà
nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2011 ................................... 46
Hình 4.6: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính nhà
nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2012 ................................... 48
Hình 4.7: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính nhà
nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2013 ................................... 50
Hình 4.8: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính.. 52
nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang giai đoạn 2008-2013 ............ 52
Hình 4.9: Kết quả trước và sau khi thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản

lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang ....................... 55

n


v

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài ............................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ............................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
2.1. Khái quát về quản lý nhà nước về đất đai ............................................ 3
2.1.1. Khái niệm “quản lý nhà nước về đất đai” ........................................ 3
2.1.2. Các quy định chung trong quản lý nhà nước về đất đai .................... 3
2.1.3. Căn cứ pháp lý trong quản lý nhà nước về đất đai........................... 5
2.1.4. Tình hình thực hiện cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam ......... 7
2.2. Khái quát về cơ chế “một cửa” .......................................................... 12
2.2.1. Khái niệm “một cửa” ..................................................................... 12
2.2.2. Các quy định chung về cơ chế “một cửa”....................................... 13
2.2.3. Căn cứ pháp lý về cơ chế “một cửa” ............................................. 15
2.3. Tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam .............................................................................. 15
2.3.1. Tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” tại Bồ Đào Nha .................. 15
2.3.2. Tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” tại Kazakhstan ................... 16
2.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................. 17
2.4. Tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” tại Việt Nam .......................... 18
2.5. Tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” tại thành phố Hà Giang .......... 19

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 20

n


vi

3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất
của thành phố Hà Giang .......................................................................... 20
3.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” tại thành phố Hà
Giang giai đoạn 2008 – 2013 ................................................................... 21
3.3.3. Đánh giá ý kiến của cán bộ, công dân về việc thực hiện cơ chế “một
cửa” trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà
Giang ....................................................................................................... 22
3.3.4. Thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân tồn tại trong quá trình thực hiện
cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành
phố Hà Giang giai đoạn 2008 – 2013 ...................................................... 22
3.3.5. Đề xuất một số giải pháp về công tác thực hiện cơ chế “một cửa” tại
thành phố Hà Giang ................................................................................. 22
3.4. Phương pháp thực hiện ...................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ............................................ 22
3.4.2. Phân tích và xử lý số liệu ................................................................ 23
3.4.3. Phương pháp tổng hợp ................................................................... 23
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 24
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất
của thành phố Hà Giang ........................................................................... 24

4.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Hà Giang ................................... 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Hà Giang ........................ 26
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố
Hà Giang.................................................................................................. 29
4.1.4. Tình hình quản lý và sử dụng đất của thành phố Hà Giang ............ 30
4.2. Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” tại thành phố Hà Giang
từ năm 2008 - 2013 .................................................................................. 36
4.2.1. Qúa trình triển khai đề án "một cửa" tại thành phố Hà Giang........ 36
4.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành
chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang giai đoạn 2008-2013. 38

n


vii

4.2.3. So sánh kết quả trước và sau khi thực hiện cơ chể “một cửa” trong
quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang ............. 53
4.3. Đánh giá ý kiến của cán bộ, người dân về việc thực hiện cơ chế “một
cửa” trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang
................................................................................................................. 55
4.3.1. Đánh giá ý kiến của cán bộ về việc thực hiện cơ chế “một cửa” trong
quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang ............. 55
4.3.2. Đánh giá ý kiến của người dân về việc thực hiện cơ chế “một cửa”
trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang.... 57
4.4. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện cơ chế “một cửa” trong
quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang giai đoạn
2008-2013 ................................................................................................ 59
4.4.1. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện cơ chế “một cửa”
trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang giai

đoạn từ 2008-2011 ................................................................................... 59
4.4.2. Thuận lợi và khó khăn trong q trình thực hiện cơ chế “một cửa”
trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang giai
đoạn 2012-2013 ....................................................................................... 60
4.4.3. Nguyên nhân tồn tại........................................................................ 62
4.5. Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác thực hiện cơ chế
“một cửa” trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà
Giang ....................................................................................................... 63
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 65
5.1. Kết luận ............................................................................................. 65
5.2. Đề nghị .............................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 67

n


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với lịch sử phát triển của đất nước, công tác quản lý đất đai của
nước ta ngày càng hoàn thiện. Trong những năm vừa qua, thực hiện đường
lối đổi mới của Đảng, cải cách hành chính đã được triển khai, từng bước đi
vào chiều sâu và đã góp phần tích cực vào những kết quả, thành tựu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên so với yêu cầu của đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhất là trong bối cảnh hiện nay Việt Nam đã
chính thức gia nhập WTO, phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở
thành nước cơng nghiệp hóa. Ở nước ta, cải cách hành chính là một trong
những yếu tố hết sức quan trọng, được toàn Đảng, toàn dân đặc biệt quan
tâm, chú ý. Sau nhiều năm thực hiện với những bước đi và lộ trình khác

nhau cải cách hành chính ở nước ta đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ
góp phần bảo đảm cho sự phát triển và ổn định đất nước.
Hòa chung với sự đổi mới của đất nước, Hà Giang đang từng bước cố
gắng hồn thiện các chính sách về cải cách hành chính và một trong những
lĩnh vực được các cấp lãnh đạo quan tâm đó là cải cách hành chính trong
vấn đề quản lí nhà nước về đất đai.Theo quyết định số 181/2003/QĐ-TTg
của thủ tướng chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Trong những năm qua tỉnh Hà
Giang đã đề ra phương án thực hiện cơ chế “một cửa” nhằm đưa công tác
quản lý đất đai ở các cấp đi vào nề nếp, bước đầu đã đạt được một số thành
tựu đáng kể. Tuy nhiên đây là vấn đề còn mới mẻ nên trong q trình thực
hiện cịn gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ những vấn đề nói trên: được sự nhất trí của BGH nhà
trường Đại học Nơng Lâm và ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên,
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của của cô giáo Ths. Nguyễn Thị Yến tơi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế “một cửa”

n


2
trong quản lí hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang tỉnh Hà Giang giai đoạn 2008 - 2013”.
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý Nhà
nước về đất đai của thành phố Hà Giang - Tỉnh Hà Giang giai đoạn 2008 2013. Tìm hiểu thuận lợi, khó khăn và những nguyên nhân tồn tại khi thực
hiện cơ chế “một cửa” trong công tác quản lý hành chính nhà nước về đất
đai tại thành phố Hà Giang. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác cải cách hành chính và cơng tác thực hiện cơ chế “một cửa” về
quản lý đất đai tại thành phố Hà Giang.
1.3. Yêu cầu của đề tài

- Khái quát về quản lý hành chính nhà nước về đất đai và cơ chế
“một cửa”.
- Xem xét tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành
chính Nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang - tỉnh Hà Giang giai
đoạn 2008 - 2013. Tìm hiểu thuận lợi, khó khăn và những nguyên nhân tồn
tại khi thực hiện cơ chế “một cửa” trong công tác quản lý hành chính nhà
nước về đất đai tại thành phố Hà Giang. Qua đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường cơng tác cải cách hành chính và cơng tác thực hiện cơ
chế “một cửa” về quản lý đất đai tại thành phố Hà Giang.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Đây là cơ hội cho
bản thân củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội
áp dụng lý thuyết đã học vào thực tiễn. Giúp bản thân rèn luyện kĩ năng,
nghiên cứu sau khi ra trường.
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm
tăng cường công tác cải cách hành chính và cơng tác thực hiện cơ chế “một
cửa” trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang
- tỉnh Hà Giang.

n


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái quát về quản lý nhà nước về đất đai
2.1.1. Khái niệm “quản lý nhà nước về đất đai”
- Khái niệm quản lý: Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên
một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với

những quy luật nhất định.
- Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai: quản lý nhà nước về đất đai
là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực
hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt
động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất
đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử
dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
2.1.2. Các quy định chung trong quản lý nhà nước về đất đai
2.1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai.

n


4
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.

- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết các tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quản lý, sử dụng đất đai [9].
2.1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
- Nguyên tắc thống nhất về quản lý nhà nước: Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý.
- Nguyên tắc phân cấp gắn liền với các điều kiện bảo đảm hồn thành
nhiệm vụ: Cơ quan địa chính ở trung ương và địa phương chịu trách nhiệm
trước Chính phủ và cơ quan chính quyền cùng cấp trong quản lý nhà nước
về đất đai.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: quản lý nhà nước về đất đai của chính
quyền phải tuân thủ quy định của pháp luật và thực hiện quyền chủ sở hữu
toàn dân về đất đai.
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với địa phương và vùng lãnh
thổ: có sự hài hồ giữa quản lý theo lãnh thổ và quản lý theo chuyên ngành.
- Nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịch sử: quản lý nhà nước của chính
quyền phải tuân thủ việc kế thừa các quy định của luật pháp của Nhà nước
trước đây, cũng như tính lịch sử trong quản lý đất đai qua các thời kỳ.
2.1.2.3 Vai trò quản lý nhà nước về đất đai
- Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Thơng qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm
được quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất.
- Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra
một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai.

n



5
- Phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết
những sai phạm.
2.1.2.4 Công cụ quản lý nhà nước về đất đai
- Công cụ pháp luật là công cụ bắt buộc các tổ chức và cá nhân thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và các nghĩa vụ khác.
- Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai: trong công tác quản lý
nhà nước về đất đai, công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ
quản lý quan trọng và là một nội dung không thể thiếu được trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai.
- Cơng cụ tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của
các chủ thể kinh tế - xã hội.
2.1.2.5. Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai
- Phương pháp hành chính: là phương pháp tác động mang tính trực
tiếp. Phương pháp này dựa vào mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý,
mà thực chất đó là mối quan hệ giữa quyền uy và sự phục tùng.
- Phương pháp kinh tế: là phương pháp tác động gián tiếp lên đối
tượng bị quản lý không trực tiếp như phương pháp hành chính.
- Phương pháp tuyên truyền, giáo dục: là cách thức tác động của Nhà
nước vào nhận thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác
và lịng nhiệt tình của họ trong quản lý đất đai nói riêng và trong hoạt động
kinh kế - xã hội nói chung.
2.1.3. Căn cứ pháp lý trong quản lý nhà nước về đất đai
Quyền sở hữu đất đai được Nhà nước ta khẳng định qua các hiến pháp
từ năm 1980 đến hiến pháp năm 1992 và Luật Đất đai năm 1988 đến Luật
Đất đai năm 1993 như sau: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước
thống nhất quản lý” (Điều 1 Luật Đất đai 1993) [9].
Trong những năm vừa qua Đảng và nhà nước ta đã ban hành hàng loạt

các chính sách, văn bản pháp luật quy định chế độ quản lý sử dụng đất đai,
đó chính là căn cứ pháp lý trong quản lý nhà nước về đất đai.

n


6
Cụ thể qua những văn bản sau:
- Luật Đất đai năm 1987.
- Hiến pháp năm 1992.
- Luật Đất đai năm 1993.
- Thông tư 735/NN/ĐC ngày 24/10/1994 của Bộ Nông Nghiệp về
“Kiểm tra việc quản lý và sử dụng ruộng đất”.
- Chỉ thị 231/TTg ngày 24/09/1974 của Thủ tướng Chính phủ về việc
“Thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất
trong cả nước”.
- Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 01/2005/TT- BTNMT ngày 13 tháng 04 năm 2005 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 1 năm 2006 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà
nước thành công ty cổ phần.

-Thông tư số 08/2007/TT- BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất
đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài

n


7
nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
-Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường qui định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm
định quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
- Chỉ thị số 01/2010/CT-BTNMT ngày 17/3/2010 của Bộ tài
nguyên và môi trường về việc tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
2.1.4. Tình hình thực hiện cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam
Các triều đình phong kiến khơng ngừng mở rộng diện tích lãnh thổ
thơng qua việc lấn chiếm và khai khẩn đất hoang. Khi người Pháp đặt chân
đến đất Đông Dương đã đưa phương pháp luận và kỹ thuật mới vào lĩnh
vực địa chính, đặt nền tảng cho một hệ thống địa chính hiện đại. Hệ thống
Luật Đất đai của Pháp đã thay thế luật Gia long, hệ thống bản đồ địa chính
được đo lại và áp dụng giấy chứng nhận thay thế cho địa bạ ở khu vực đô
thị, tọa độ, độ cao quốc gia và hệ thống bản đồ địa chính cơ bản 1/100.000
được thành lập thống nhất phủ kín Đơng Dương.
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, nước Việt Nam dân chủ

cộng hịa ra đời, ngành địa chính từ Trung ương đến địa phương được duy trì
và củng cố để bảo vệ chế độ sở hữu ruộng đất và công tác quản lý ruộng đất.
- Ngày 02/02/1947 các Ty địa chính được xác nhập thành Ty Canh nơng.
- Ngày 18/06/1949 thành lập Địa chính trực thuộc Bộ Tài chính.
- Ngày 05/03/1952 Chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về sử dụng
công điền, công thổ nhằm đảm bảo chia ruộng đất có lợi cho dân nghèo.
- Ngày 14/12/1952 Chủ tịch Hồ Chí minh kí sắc lệnh ban hành luật cải
cách ruộng đất. Mục tiêu là: thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực
dân Pháp và chế độ xâm lược khác ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ chiếm hữu
ruộng đất của giai cấp phong kiến.
- Năm 1954 cuộc cải cách ruộng đất cơ bản hoàn thành.

n


8
- Ngày 03/07/1958 có chỉ thị 345/TTg cho tái lập hệ thống Địa chính
trong Bộ Tài chính và UBND các cấp để làm nhiệm vụ đo đạc, lập bản đồ
giải thửa và sổ sách địa chính.
- Năm 1960 hợp tác hóa nơng nghiệp cơ bản đã hồn thành 90% đất
canh tác được tập thể hóa, hình thức sở hữu ruộng đất được ra đời. Hiến
pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hịa đã quy định rõ ba hình thức sở
hữu đất đai như sau:
+ Sở hữu toàn dân.
+ Sở hữu tư nhân.
+ Sở hữu tập thể.
Sau mùa xuân 1975 miền nam Việt Nam hồn tồn giải phóng, đất
nước được thống nhất, nhà nước có chủ trương kiểm kê, thống kê đất đai
trong cả nước. Để thực hiện nội dung này Chính phủ đã ra quyết định số
69/CP ngày 20/06/1977 về công tác kiểm kê đất đai trong cả nước.

Ngày 07/11/1979 Hội đồng Chính phủ ra nghị định 404/CP thành lập
tổng cục quản lý ruộng đất thuộc Chính phủ.
* Cơng tác đo đạc lập bản đồ địa chính.
Trong năm 2001, Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Mơi
trường) đã xây dựng và được chính phủ ban hành Nghị định số
12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về đo đạc bản đồ, Thông
tư hướng dẫn việc áp dụng hệ thống quy chiếu của hệ tọa độ quốc gia Việt
Nam/2002. Cho đến nay, hệ quy chiếu quốc gia hiện đại Việt Nam đã hoàn
thành. Hệ tọa độ, độ cao quốc gia với độ chính xác cao đã phủ kín cả vùng
đất liền và vùng ven biển, hệ thống chụp ảnh hàng khơng – vệ tinh đã phủ
kín cả nước vào năm 2003. Hệ thống bản đồ đáy biển với tỉ lệ 1/10.000 và
1/50.000 sẽ hoàn thành theo quy hoạch cho vùng lãnh thổ vào cuối năm
2005, chế bản in bản đồ đã thực hiện công nghệ số, công tác đo đạc bản đồ
phục vụ biên giới và địa giới hành chính đáp ứng được mọi nhu cầu kỹ
thuật trong nước và quốc tế, công nghệ 35 (GPS, GIS) đo đạc phổ biến ở
nước ta, chuẩn bị đủ điều kiện phát triển tốt trong giai đoạn tới.

n


9
* Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và
sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
Trong những năm vừa qua, với sự cố gắng vươn lên của mình Tổng
cục Địa chính (nay là Bộ Tài ngun và Mơi trường) đã từng bước xây
dựng hoàn chỉnh Luật Đất đai, xây dựng trình Chính phủ ban hành 14 Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, phối hợp với các ngành soạn thảo 38
Nghị định về các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động quản lý đất đai và đo
đạc bản đồ địa chính. Ban hành 15 Thơng tư hướng dẫn thi hành các Nghị
định của Chính phủ, nhằm đáp ứng thời kỳ đổi mới kinh tế, nâng cao hiệu

quả và hiệu lực của chính sách pháp Luật Đất đai trong cơ chế mới ở các
địa phương. Ngày 10/03/2003 Luật Đất đai được ra đời và bắt đầu có hiệu
lực từ ngày 1/7/1004.
* Công tác kiểm kê, thống kê đất đai.
Việc làm cần thiết trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai là tập hợp
và sắp xếp các số liệu đất đai đối với tất cả các đơn vị tập thể, cá nhân sử
dụng đất về từng loại đất, hạng đất ở mỗi cấp quản lý. Đây là việc làm hết
sức quan trọng của công tác thống kê, kiểm kê giúp các cơ quan quản lý
nắm bắt được tình hình đất đai. Chính vì tầm quan trọng của công tác thống
kê, kiểm kê đất đai, ngày 31/03/1995 Tổng cục Địa chính ra Chỉ thị
382/CT-ĐC quy định “việc thống kê đất đai được tiến hành một năm một
lần, kiểm kê được tiến hành 5 năm một lần”.
* Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã hình thành từng bước
theo quy định của pháp luật, đến nay vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cho giai đoạn 5 năm (2010 – 1015) và 10 năm (2010 – 2020) đang đi vào
nề nếp. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả nước được Chính phủ xem xét để
trình Quốc hội. Hầu hết các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đang tiếp
tục xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương mình.
* Cơng tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.

n


10
Trên cơ sở Luật Đất đai 1993 đã hai lần sửa đổi vào năm 1998, 2001
và Luật Đất đai 2003, Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi
trường) đã xây dựng nhiều văn bản pháp lý về đăng ký đất đai, lập hồ sơ
địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tăng cường công tác

kiểm tra, chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn các địa phương trên cả
3 lĩnh vực này. Thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Nhà nước đã lập được hồ sơ địa chính để quản lý nguồn tài nguyên đất đai.
Đồng thời các chủ sử dụng đất cũng được xác lập quyền sử dụng hợp pháp,
làm cơ sở để thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi của người sử dụng đất.
* Công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
lần thứ IX, tập chung chỉ đạo tiếp tục đổi mới chính sách và pháp luật về
đất đai để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó cơng
tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất được sửa đổi một số vấn đề sau:
- Với đất dùng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản và làm muối của các tổ chức kinh tế, áp dụng cả hai
hình thức giao đất có thu tiền và cho thuê đất.
- Về thu hồi đất: có quy định cụ thể việc thu hồi đất đã giao, cho th
mà khơng sử dụng, sử dụng sai mục đích, sử dụng nhưng kém hiệu quả.
Các doanh nghiệp đã thuê hoặc được giao sử dụng khơng đúng mục đích
thì nhà nước sẽ thu hồi mà không phải bồi thường.
* Công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Trong những năm qua, cán bộ thanh tra tồn ngành Địa chính đã có
nhiều cố gắng để khắc phục khó khăn, giải quyết kịp thời nhiều nội dung
bức xúc trong quản lý và sử dụng đất. Thanh tra của Bộ đã tổ chức công tác
tổng kiểm kê sản phẩm đo đạc bản đồ, đôn đốc hướng dẫn các địa phương
thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm tra tình hình quản
lý và sử dụng đất ở cấp xã, phường, quận, huyện, các tổ chức, các nông lâm
trường đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn và trả lời những vấn đề liên
quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai đối với Sở, Ngành liên quan.
* Cơng tác quản lý tài chính về đất đai
Cơng tác quản lý tài chính về đất đai là công tác mới được đưa vào
Luật Đất đai, nhằm xây dựng các quy định trong quá trình quản lý đất đai.


n


11
Đây cũng là một nguồn thu lớn của ngân sách Nhà nước như: thu tiền thuế
sử dụng đất, thu tiền chuyển quyền sử dụng đất, phí và lệ phí trong quản lý
và sử dụng đất đai, thu tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất ở, tiền thuê
đất… nhưng các khoản thu hiện nay từ đất đai vẫn còn khiên tốn, chưa
xứng với tiềm năng và tình hình thực tế của các địa phương. Cơng tác này
cịn nhiều bất cập, hạn chế, thủ tục rườm rà.
* Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản là một nội dung mới được đưa vào Luật Đất đai năm
2003, nhằm phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai. Vì từ trước
tới nay, thị trường tồn tại như một thị trường ngầm, mặc dù diễn ra khá sôi
động nhưng nhà nước không quản lý được, điều này gây rất nhiều vướng mắc
trong quản lý Nhà nước về đất đai. Luật Đất đai năm 2003 nêu rõ quyền sử
dụng đất trong thị trường bất động sản quy định tại điều 61, 62, 63.
* Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
Trước khi Luật Đất đai 2003 ra đời quy định quản lý, giám sát việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất thì cơng việc này được
thực hiện từ rất lâu và thường xuyên liên tục, nhằm phát hiện vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng đất đai. Nhưng q trình thực hiện cịn nhiều hạn
chế, do đó các văn bản luật cũng như các văn bản dưới luật đều không quy
định đủ hành vi vi phạm về đất đai của người sử dụng đất. Chính vì thế,
Luật Đất đai 2003 hiện hành đưa ra các quy định rõ cụ thể cho từng trường
hợp, giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai tốt hơn.
* Công tác quản lý dịch vụ công về đất đai

Đây là công tác rất mới được quy định trong Luật Đất đai năm 2003.
Các lĩnh vực dịch vụ công về đất đai bao gồm:
- Tư vấn về giá đất.
- Tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Dịch vụ về đo đạc bản đồ.
- Dịch vụ về thông tin đất đai.

n



×