Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu thực trạng công tác y tế trường học ở việt nam hiện nay và đề xuất mô hình quản lý phù hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.83 KB, 107 trang )

1

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI







BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI CẤP BỘ



Nghiên cứu thực trạng công tác y tế trường học ở Việt nam
hiện nay và đề xuất mô hình quản lý phù hợp




8992

Chủ nhiệm đề tài: TS. Chu Văn Thăng
Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Y Hà Nội
Mã số đề tài: 4113-QĐ/BYT



Năm 2009
2




BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI






BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI CẤP BỘ



Nghiên cứu thực trạng công tác y tế trường học ở Việt nam hiện nay và
đề xuất mô hình quản lý phù hợp




Chủ nhiệm đề tài: TS. Chu Văn Thăng
Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Y Hà Nội
Cấp quản lý: Bộ Y tế

Mã số đề tài: 4113-QĐ/BYT
Thời gian thực hiện: từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 9 năm 2009
Tổng kinh phí thực hiện đề tài: 400 triệu đồng
Trong đó: kinh phí SNKH 400 triệu đồng
Nguồn khác (nếu có) ………. triệu đồng



Năm 2009
3


Báo cáo kết quả nghiệm thu đề tài cấp Bộ
1. Tên đề tài: Nghiên cứu thực trạng công tác y tế trường học ở Việt nam
hiện nay và đề xuất mô hình quản lý phù hợp
2. Chủ nhiệm đề tài:
TS. Chu Văn Thăng- Bộ môn Sức khỏe Môi trường- Trường ĐHYHN
1. Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Y Hà Nội
2. Cơ quan quản lý đề
tài: Bộ Y tế
3. Thư ký đề tài:
ThS. Lê thị Thanh Xuân- Bộ môn Sức khỏe Môi trường- Trường ĐHYHN
4. Phó chủ nhiệm đề tài hoặc ban chủ nhiệm đề tài (nếu có):
5. Danh sách những người thực hiện chính: là cán bộ của Bộ môn Sức
khỏe Môi trường, Trường Đại Học Y Hà Nội, bao gồm
• TS. Chu Văn Thăng
• TS. Vũ Diễn
• PGS. TS. Ngô Vă
n Toàn
• ThS. Lê thị Thanh Xuân
• CN. Đặng Ngọc Lan
• ThS. BSCKII. Lê thị Kim Thoa
• ThS. Trần Minh Hải
• ThS. Trần Quỳnh Anh
• CN. Hoàng thị Thu Hà
• ThS. Lê thị Hoàn
• ThS. Trần thị Thoa

• CN. Nguyễn Thu Hương
6. Các đề tài nhánh (đề mục) của đề tài: Không
7. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 9 năm 2009
4

Những chữ viết tắt

CSSK Chăm sóc sức khỏe
CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu
CSSKHS Chăm sóc sức khỏe học sinh
CVCS Cong vẹo cột sống
ĐB Đồng bằng
ĐN Đồng Nai
GDSK Giáo dục sức khỏe
HS Học sinh
KSK Khám sức khỏe
MN Miền núi
NCSK Nâng cao sức khỏe
PC Phòng chống
PT Phú Thọ
PVS Phỏng vấn sâu
QB Quảng Bình
SK Sức khỏe
SL Số liệu
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ
sở
THPT Trung học phổ thông
TT Thành thị
TTB Trang thiết bị

VS Vệ sinh
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
VSMT Vệ sinh môi trường
WHO Tổ chức y tế thế giới
YTDP Y tế dự phòng
YTTH Y tế trường học

5

Mục lục
Những chữ viết tắt 4
Mục lục 5
Danh mục bảng 7
Danh mục hình 8
Đặt vấn đề 9
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 12
1.1. Tổng quan về y tế trường học 12
1.1.1. Khái niệm về y tế trường học 12
1.1.2. Các cơ sở xây dựng trường học nâng cao sức khỏe ở Việt Nam [8,9,71] 15
1.1.3. Các văn bản pháp lý về y tế trường học tại Việt Nam 16
1.2 Lịch sử phát triển y tế trường học 19
1.3. Các nghiên cứu trên thế giới về y tế trường học 21
1.3.1. Các nghiên cứu về thực trạng y tế trường học 21
1.3.2. Các nghiên cứu về mô hình YTTH 22
1.3. Các nghiên cứu tại Việt Nam về y tế trường học 27
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. Cách tiếp cận: 33
2.2. Thiết kế nghiên cứu: 33
2.3. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu 33
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu: 33

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu 34
2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: 35
2.4.1. Nghiên cứu định tính: 35
2.4.2. Nghiên cứu định lượng (áp dụng công thức mô tả cắt ngang) 36
2.6. Kỹ thuật thu thập thông tin 38
2.7. Công cụ thu thập thông tin: 39
2.8. Thời gian thu thập số liệu tại thực địa 39
2.9. Loại trừ sai số 39
2.10. Tổ chức nghiên cứu: 39
2.11. Xử lý và phân tích số liệu 40
2.12. Đạo đức nghiên cứu 40
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41
3.1. Thực trạng hoạt động YTTH 41
3.1.1. Điều kiện pháp lý 41
3.1.2. Điều kiện thực hiện YTTH: 44
3.1.3. Nhân lực thực hiện: 46
3.1.4. Các chương trình y tế trường học đã thực hiện 52
3.1.5. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của học sinh 54
3.2. Cơ chế phối hợp liên ngành trong việc triển khai các hoạt động y tế trường học
trong các trường phổ thông hiện nay 60

3.2.1. Kết quả thu thập số liệu sẵn có 60
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính 62
3.2.3. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình phối hợp giữa các ban ngành: 64
3.3. Đề xuất mô hình quản lý nâng cao sức khỏe trường học 66
3.3.1. Kết quả phỏng vấn cán bộ YTTH: 66
6

3.3.2. Kết quả nghiên cứu định tính: 67


3.3.3. Đề xuất mô hình quản lý công tác YTTH 68
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN 71
4.1. Hoạt động y tế trường học 71
4.2. Những khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện công tác y tế trường học 80
4.2.1. Nguồn tài chính hạn hẹp: 80
4.2.2. Nguồn nhân lực thiếu và không chuyên: 80
4.2.3. Trang thiết bị, cơ sở vật chất: 82
4.2.4. Cơ chế chính sách: 82
4.2.5. Công tác BHYT học sinh: 83
4.3. Cơ chế phối hợp liên ngành trong công tác YTTH: 85
4.5. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu 89
KẾT LUẬN 90
1. Thực trạng về tổ chức quản lý và hoạt động y tế trường học trong các trường phổ
thông hiện nay 90

1.1. Điều kiện pháp lý: 90
1.2. Điều kiện thực hiện: 90
1.3. Người thực hiện: 90
1.4. Các hoạt động đã thực hiện: 90
2. Cơ chế phối hợp liên ngành trong việc triển khai các hoạt động y tế trường học hiện
nay 91

3. Mô hình quản lý công tác y tế trường học phù hợp ở Việt nam: 91
KHUYẾN NGHỊ 92
Tài liệu tham khảo 93




7


Danh mục bảng
Bảng 1.1: Các chương trình y tế trường học ở Việt Nam (Nguồn thông tin: Bộ giáo dục và
Đào tạo, Bộ Y tế) 28

Bảng 2.1: Danh sách địa điểm nghiên cứu đã lựa chọn 34
Bảng 2.2: Tổng hợp số lượng mẫu nghiên cứu thực tế so với dự kiến lúc đầu 35
Bảng 2.3: Số lượng học sinh đã phỏng vấn tại 3 tỉnh nghiên cứu 38
Bảng 3.1: Một số văn bản chính về y tế trường học 41
Bảng 3.2: Điều kiện thực hiện hoạt động YTTH tại 27 trường phổ thông nghiên cứu tại 3
tỉnh 44

Bảng 3.3: Kinh phí cho công tác YTTH tại 3 tỉnh nghiên cứu 46
Bảng 3.4: Nhân lực thực hiện công tác YTTH qua thu thập số liệu có sẵn 46
Bảng 3.5: Kiến thức của cán bộ YTTH về 5 nội dung YTTH của Bộ Y tế 49
Bảng 3.6: Kiến thức của cán bộ YTTH về 8 nhiệm vụ YTTH của Bộ Y tế 50
Bảng 3.7: Số huyện thực hiện các chương trình YTTH trong giai đoạn 2001-2006 52
Bảng 3.8: Phân bố nơi khám chữa bệnh đầu tiên của học sinh sử dụng dịch vụ y tế cho lần
ốm gần nhất trong 2 tuần qua theo vùng 57

Bảng 3.9: Ban chỉ đạo về YTTH theo các cấp 60
Bảng 3.10: Các ban ngành đoàn thể tham gia vào công tác YTTH theo các cấp (tỉnh,
huyện, xã) 60

Bảng 3.11: Sự sẵn có hướng dẫn bằng văn bản về cơ chế phối hợp 61
Bảng 3.12: Sự sẵn có của văn bản hướng dẫn thực hiện công tác YTTH tại các đơn vị
nghiên cứu 61

Bảng 3.13: Tổng hợp ý kiến của các đối tượng phỏng vấn sâu về các đơn vị thực sự tham
gia vào công tác YTTH năm học 2007 – 2008 62


Bảng 3.14. Văn bản hướng dẫn cơ chế phối hợp hoạt động YTTH cấp huyện năm học 2007
– 2008 63

Bảng 3.15:Đề xuất của cán bộ YTTH về các hoạt động YTTH 66
Bảng 3.16: Đề xuất mô hình quản lý công tác YTTH 69
Bảng 4.1: So sánh giữa 4 nội dung của trường học nâng cao sức khỏe và thực tế triển khai
72



8

Danh mục hình

Hình 3.1: Phân bố loại cán bộ YTTH nghiên cứu 47
Hình 3.2: Phân bố trình độ cán bộ y tế trường học 48
Hình 3.3: Tỷ lệ % cán bộ YTTH và giáo viên được tập huấn về YTTH trong 5
năm qua 51
Hình 3.4: Tỷ lệ % các hoạt động YTTH mà cán bộ YTTH thực hiện 53
Hình 3.5: Khả năng thực hiện các hoạt động YTTH của cán bộ YTTH 54
Hình 3.6: Kiến thức của học sinh về khái niệm và nguyên nhân gây cận thị. 55
Hình 3.7: Tỷ
lệ % học sinh thực hành cách phòng chống cận thị 56
Hình 3.8: Tỷ lệ % học sinh thực hành hoạt động YTTH 56
Hình 3.9: Tình hình ốm đau của học sinh trong 2 tuần qua 57
Hình 3.10: Tình hình ốm đau của học sinh trong 2 tuần qua 58
9

Đặt vấn đề

Học sinh phổ thông chiếm gần 1/3 dân số, thuộc lứa tuổi trẻ, là tương
lai của đất nước. Vì thế sức khỏe của học sinh hôm nay có ý nghĩa là sức khỏe
của dân tộc mai sau.
Công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho học sinh luôn là
mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội. Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày
23/02 năm 2005 của Bộ Chính trị về việc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình m
ới đã chỉ rõ “cần củng cố, phát triển cơ sở y
tế trong các trường học trong cả nước, bố trí đầy đủ và nâng cao năng lực
chuyên môn cho cán bộ y tế trong các trường học, cải thiện điều kiện vệ sinh
môi trường học tập, đồng thời bảo đảm cơ bản nguồn lực cho các hoạt động y
tế các trường học”. Để thực hiện tố
t các nhiệm vụ này, Thủ tướng Chính phủ
đã có chỉ thị số 23/2006/CT-TTg ngày 12/7/2006 qui định vai trò cụ thể của
từng Bộ, Ban ngành trong công tác YTTH [17].
Cho tới nay, đã có rất nhiều văn bản, chỉ thị, quyết định do Thủ tướng
Chính phủ, hai Bộ Y tế và Bộ Giáo dục đào tạo ban hành nhằm chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện nhằm tăng cường công tác y tế tại các trường học [3,5-9,
31, 71,78,79]. Mặc dù có nhiều quan tâm và nỗ lực của Đảng và Nhà nước,
của toàn xã hội, cho đến nay y tế trường học còn nhiều vấn đề cần được quan
tâm [71], [79].
Theo báo cáo tổng hợp tình hình y tế trường học năm 2002 của Bộ Y
tế, chỉ có 44/61 tỉnh thành phố có báo cáo về y tế trường học, trong đó 40/61
tỉnh thành có ban chỉ đạo cấp tỉnh theo hướng dẫn của liên Bộ Y Tế và Bộ
Giáo dục và
Đào tạo, 30/61 tỉnh có văn bản liên ngành y tế – giáo dục hướng
dẫn các cấp thực hiện [79]. Chưa có tỉnh nào có đủ ban chỉ đạo y tế trường
học cấp huyện. Các hoạt động y tế trường học triển khai chưa nhiều, nơi có
triển khai cũng chỉ có một số nội dung như tạo phong trào xanh sạch đẹp,
cung cấp nước uống cho học sinh, các công trình vệ sinh có tiến bộ như

ng
cũng chỉ đạt khoảng 50% yêu cầu, công tác khám sức khoẻ định kỳ, quản lý
hồ sơ sức khoẻ hầu hết chưa thực hiện theo quy định. Toàn quốc chưa có số
liệu chính thức về các bệnh trường học như cận thị và cong vẹo cột sống ở
học sinh [11, 71,78]
Có nhiều khó khăn, tồn tại trong việc thực hiện hoạt động YTTH chư
a
được giải quyết như vấn đề đội ngũ cán bộ y tế trường học, kinh phí cho hoạt
động y tế trường học, trách nhiệm của mỗi ngành (Y tế và Giáo dục) chưa
được xác định rõ ràng, vấn đề bảo hiểm y tế học sinh chưa được cha mẹ học
sinh và các nhà trường quan tâm, cơ sở vật chất nhà trường nói chung và cơ
sở vật chất cho y tế trường học còn rất nghèo nàn. Nh
ững vấn đề này đã và
10

đang là trở ngại cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả y tế trường học của
từng địa phương và cả nước [7, 11, 42, 69, 71, 78, 79].
Theo tài liệu sổ tay thực hành Y tế trường học của Bộ Y tế năm 2002
[40], y tế trường học gồm 5 nội dung là vệ sinh học đường, phòng chống các
bệnh truyền nhiễm, phòng chống các bệnh thường gặp khác, nha học đường
(chăm sóc vệ sinh răng mi
ệng) và sơ cấp cứu ban đầu cho học sinh. Tuy nhiên
việc thực hiện các nội dung này ở các trường học hiện nay còn chưa đồng
nhất và nhiều bất cập [71]. Cho đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu về sức
khỏe trường học, vệ sinh trường học của các tác giả như Trần Văn Dần [21-
26], Nguyễn Võ Kỳ Anh [1-2] nhưng nghiên cứu về các hoạt động YTTH cụ
th
ể, những khó khăn trong quá trình triển khai thì còn chưa được đầy đủ.
Chính vì vậy, nghiên cứu một cách có hệ thống về hoạt động y tế trường học
tại nước ta là một nhiệm vụ cần thiết, nó giúp cho các nhà quản lý và hoạch

định chính sách đẩy mạnh các hoạt động y tế trường học nhằm nâng cao sức
khỏe cho học sinh trong thời gian tới. Xuất phát từ lý do trên, Bộ Y tế giao
nhiệm vụ cho trườ
ng đại học Y Hà Nội thực hiện đề tài khoa học công nghệ
cấp Bộ mang tên “Nghiên cứu thực trạng công tác y tế trường học ở Việt Nam
hiện nay và đề xuất mô hình quản lý phù hợp” được thực hiện trong hai năm
2007-2009 tại ba tỉnh (Phú Thọ, Quảng Bình, Đồng Nai) thuộc ba miền của
đất nước.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Mô tả thực trạng về công tác tổ chức quản lý và hoạ
t động y tế trường học
trong các trường phổ thông hiện nay.
2. Phân tích cơ chế phối hợp liên ngành trong việc triển khai các hoạt động y
tế trường học hiện nay
3. Đề xuất mô hình quản lý công tác y tế trường học phù hợp ở Việt nam
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu như
sau:
1. Có những hoạt động nào về Y tế trường h
ọc đã được tiến hành? Hoạt động
nào tốt, hoạt động nào chưa tốt cần phải cải thiện? Những khó khăn, thuận
lợi trong khi tiến hành?
2. Trên thực tế hoạt động y tế trường học do cá nhân/tổ chức nào quản lý?
Quản lý bằng cách nào? Cơ chế quản lý này đã phù hợp chưa? Nếu có phù
hợp ở mức độ nào?
3. Các hoạt động y tế
trường học đã hiệu quả chưa? Điểm tốt và chưa tốt của
các hoạt động này?
11

4. Hoạt động y tế trường học đã đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của học

sinh chưa? Nếu có đáp ứng ở mức độ nào? Nếu chưa thì cần phải làm gì
thêm nữa để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại trường học?
5. Đơn vị/tổ chức nào thực sự tham gia vào các hoạt động y tế trường học?
Ai điều phối hoạt động y tế trường học? Bằng cách nào? Những khó khăn,
thuận lợi trong quá trình phối hợp giữa các đơn vị/tổ chức là gì?
6. Các hoạt động y tế trường học hiện nay như thế đã phù hợp chưa? Cần
phải làm gì để đảm bảo công tác y tế trường học thật sự hiệu quả (cả về
quản lý và hoạt
động)?
Giả thuyết nghiên cứu
1. Hệ thống y tế trường học hiện nay chưa rõ ràng về cơ chế quản lý
2. Hiệu quả của công tác y tế trường học chưa được đo lường
3. Chưa có số liệu về nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho học sinh tại các trường
phổ thông
4. Khả năng phối hợp liên ngành trong công tác y tế trường họ
c chưa đồng
bộ, chưa rõ ràng
5. Chưa có mô hình quản lý công tác trường học ở Việt Nam có hiệu quả
12

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về y tế trường học
1.1.1. Khái niệm về y tế trường học
Theo Tổ chức y tế thế giới Y tế trường học hay trường học nâng cao sức
khỏe là “trường học trong đó cả lời nói và việc làm đều có những hoạt động hỗ
trợ và cam kết thúc đẩy sức khoẻ toàn diện cho tất cả mọi thành viên trong
cộng đồng nhà tr
ường từ tình cảm, xã hội, thể chất đến các vấn đề đạo đức”
[8,9, 10], [164]
Hiện nay trên thế giới và Việt Nam có rất nhiều tên gọi khác nhau về y tế

trường học. Tại Việt Nam, các thuật ngữ được sử dụng là y tế trường học, y tế
học đường, vệ sinh trường học, sức khỏe học đường, sức khỏe trường học và
trường học nâng cao s
ức khỏe [2, 6, 8-14, 17, 18, 20, 49-52, 71, 75-79]. Tuy
nhiên, văn bản chính thức thống nhất về tên gọi y tế trường học để dễ sử dụng
còn chưa đầy đủ.
Trên thế giới, thuật ngữ trường học nâng cao sức khỏe được sử dụng ở
các nước châu Âu, châu Á khu vực Thái bình dương và châu Mỹ Latin.
Thuật ngữ này được sử dụng có nghĩa tương tự như các thuật ngữ: chương
trình Y t
ế trường học phối hợp (coordinated school health programs), trường
học khỏe mạnh (healthy schools), nâng cao sức khỏe trường học (school
health promotion), trường học nâng cao sức khỏe (health promoting schools
HPS) và y tế trường học toàn diện (comprehensive school health). Khái
niệm này mô tả cách tiếp cận toàn diện (comprehensive approach) có sự
phối hợp liên ngành và các nhà giáo dục nhằm nâng cao sức khỏe, phát triển
xã hội và giáo dục thông qua trường học [85, 95, 98-100, 102, 105, 110-120,
123, 125, 126, 128, 132, 139, 142, 146, 156, 163].
1.1.1.1. Nội dung Y tế trường học (YTTH)
Theo tổ chức y tế th
ế giới mô hình trường học nâng cao sức khỏe gồm bốn
nội dung hoạt động cơ bản. Các nội dung này liên quan và hỗ trợ lẫn nhau,
đó là nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe trong trường học, tổ chức các
dịch vụ sức khỏe trong trường học, xây dựng cơ sở vật chất và môi trường
học đường và thực hiện các chính sách nâng cao sức khỏe học đường [8-10,
156, 163]. Cụ thể
các nội dung này như sau:
1. Nâng cao hiệu quả giáo dục sức khoẻ trong trường học
• Lồng ghép giáo dục sức khoẻ vào trong các môn học chính khoá của
bậc học, cấp học, ngành học.

• Triển khai hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ qua các hoạt
13

động ngoại khoá, sinh hoạt tập thể, pano, áp phích, khẩu hiệu, tranh,
ảnh… Biểu dương khen thưởng kịp thời người tốt, việc tốt.
• Tổ chức các hoạt động lồng ghép truyền thông giáo dục sức khoẻ giữa
nhà trường – gia đình và cộng đồng.
2. Tổ chức các dịch vụ sức khoẻ trường học
• Khám và sơ cứu những trường hợp ốm đau hoặ
c tai nạn.
• Khám sức khoẻ định kỳ để phát hiện sớm các trường hợp bị bệnh, lập
hồ sơ theo dõi sức khoẻ học sinh. Đặc biệt cần quan tâm đến trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt (trẻ bị bỏ rơi, cô đơn, có vấn đề về tâm lý, hay bị
đánh đập…) để có biện pháp chăm sóc giúp đỡ.
• Triển khai các chương trình chăm sóc sức khoẻ ban
đầu (như chương
trình tiêm chủng mở rộng, phòng chống giun sán, phòng chống suy
dinh dưỡng)
• Thực hiện chương trình nha học đường và giáo dục nha khoa, mắt học
đường và giáo dục phòng chống tật cận thị.
• Có tủ thuốc, có thầy thuốc phục vụ thường xuyên tại phòng sức khoẻ
trường học (còn gọi là phòng y tế nhà trường).
• Tham gia bảo hiểm sức khoẻ học sinh.
3. Xây dựng c
ơ sở vật chất và môi trường học đường
• Lớp học có trang thiết bị đúng quy cách.
• Có sân chơi, bãi tập, dụng cụ phương tiện luyện tập thể dục thể thao đảm
bảo an toàn.
• Có công trình vệ sinh, nước sạch đảm bảo hợp vệ sinh.
• Đảm bảo có đủ nước uống sạch.

• Thu gom, xử lý rác và nước thải hàng ngày.
• Trồ
ng cây ở sân, vườn trường.
• Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhất là các trường học nội trú, bán
trú.
4. Thực hiện các chính sách nâng cao sức khoẻ học đường
• Không hút thuốc lá, uống rượu bia, lạm dụng ma tuý và chất kích thích.
• Không quan hệ tình dục sớm, lạm dụng tình dục.
14

• Không có hành vi bạo lực: đe doạ, đánh đập, ức hiếp học sinh.
• Không để xẩy ra các tai nạn thương tích đáng tiếc.
• Tiến hành xã hội hoá các hoạt động nâng cao sức khỏe trường học

1.1.1.2. Nhiệm vụ của cán bộ y tế trường học [5]
 Tham mưu cho Hiệu trưởng nhà trường trong việc xây dựng kế hoạch
chỉ đạo và tổ chức thực hi
ện công tác y tế hàng năm.
 Theo dõi và khám sức khoẻ định kỳ cho học sinh
 Sơ cấp cứu và xử lý các trường hợp tai nạn thương tích và bệnh tật khi
xảy ra ở trường học
 Tổ chức các biện pháp giữ gìn vệ sinh, góp phần bảo vệ môi trường
trường học xanh-sạch-đẹp
 Kiểm tra vệ sinh an toàn các cơ sở học tập, phương tiện đồ
dùng dạy
học, nhà ăn, ký túc xá, các công trình vệ sinh, nước sạch
 Triển khai các chương trình dự án về giáo dục chăm sóc sức khoẻ, vệ
sinh môi trường ở trong nhà trường
 Quản lý sổ y bạ và các tài sản của phòng, trạm y tế
 Tham gia đánh giá tình trạng sức khoẻ của học sinh, sinh viên

Trong nghiên cứu này sẽ bám sát 4 nội dung và 8 nhiệm vụ trên để mô tả
thực trạng YTTH tại các tỉnh nghiên cứu
1.1.1.3. Quyền lợi của cán bộ y tế trường học [5]
• Được hưởng chế độ đãi ngộ theo chính sách hiện hành quy định
cho cán bộ y tế cơ sở hoặc hưởng chế độ hợp đồng thỏa thuận giữa
nhà trường với bản thân
• Được tham dự các lớp huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn để nâng
cao trình độ nghiệp vụ
• Được tham gia các đề tài nghiên cứu khoa họ
c, phát huy sáng kiến
để cải tiến, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
15

• Được tham gia các buổi sinh hoạt và các hoạt động khác như cán
bộ, giáo viên nhà trường
• Được mời giảng môn sức khỏe, tham gia tuyên truyền phòng dịch
bệnh cho học sinh, sinh viên và cán bộ giáo viên toàn trường về
các chủ đề chăm sóc, bảo vệ sức khỏe
• Được xét khen thưởng theo qui định hiện hành của ngành Giáo dục
và Đào tạo và ngành Y tế
1.1.2. Các cơ sở xây dựng trường học nâng cao sức khỏe ở Việt Nam
[8,9,71]
Tại Việt Nam có rất nhiều lý do để trường học cần phấn đấu trở thành
trường học nâng cao sức khỏe, đó là:
• Sức khoẻ của thế hệ trẻ là một nhân tố quyết định hết sức quan trọng có
ảnh hưởng đến khả năng học tập, sáng tạo và phát triển năng khiếu của
các em khi đang học ở trường cũng như t
ương lai sau này.
• Học sinh là cầu nối hữu hiệu nhất giữa gia đình – nhà trường và cộng
đồng, nên nếu các em được chăm sóc, giáo dục sức khoẻ tốt sẽ ảnh

hưởng tích cực tới mọi người trong toàn xã hội.
• Việt Nam có số lượng học sinh đến trường cao. Trường học là nơi hầu
hết học sinh có thể tiếp cận với công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ
.
• Các điều kiện vệ sinh của phương tiện học tập, môi trường học đường có
thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến sức khoẻ của học sinh.
• Đầu tư cho chương trình y tế học đường sẽ là đầu tư có hiệu quả nhất để
nâng cao sức khoẻ học sinh và giáo dục sức khoẻ cho cộng đồng.
Chỉ thị 23/2006/CT-TTg ngày 12 tháng 7 n
ăm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ đã đánh giá về công tác y tế trong các trường học hiện nay như sau [17]:
Mạng lưới y tế trường học từng bước được củng cố, các Trung tâm y
tế dự phòng Tỉnh đã có cán bộ theo dõi công tác y tế trong các trường học.
Một số chương trình phòng chống bệnh tật đã và đang được đưa vào một số
trường học như: phòng chống HIV/AIDS, phòng chống S
ốt xuất huyết,
phòng chống Sốt rét, phòng chống giun sán, phòng chống Suy dinh dưỡng,
phòng chống tai nạn thương tích, an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc răng
miệng nhằm bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho học sinh, sinh viên.
Tuy nhiên, công tác y tế trong các trường học vẫn còn tồn tại nhiều
khó khăn, bất cập. Mạng lưới cán bộ y tế trong các trường học thiếu về số
lượng, chưa đảm bảo chất lượ
ng, hiện trên 80% số trường học trong cả nước
16

chưa có cán bộ y tế chuyên trách; điều kiện giáo dục và chăm sóc sức khoẻ
cho học sinh, sinh viên chưa đảm bảo do thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị
và kinh phí hoạt động. Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành liên quan trong công
tác chăm sóc sức khoẻ học sinh, sinh viên chưa chặt chẽ. Các khó khăn tồn
tại nêu trên đã dẫn đến sự gia tăng một số bệnh tật ở l

ứa tuổi học đường như
cận thị, cong vẹo cột sống, các bệnh về răng miệng, nhiễm giun sán, đặc biệt
có những bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời đã gây ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển về thể chất và tinh thần của học sinh, sinh viên.
1.1.3. Các văn bản pháp lý về y tế trường học tại Việt Nam
Cho tới nay có nhi
ều văn bản pháp lý về YTTH đã được xây dựng. Tuy
nhiên các văn bản này chủ yếu do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, một số
ít các văn bản do các Bộ khác như Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính được
xây dựng qua thông tư liên tịch các Bộ (tên các văn bản trình bày ở dưới).
Theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2008, nhiều văn bản pháp
quy về YTTH đã không đáp
ứng được tình hình thực tế của sự phát triển
kinh tế thị trường và đòi hỏi thực tế của công tác giáo dục, chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe học sinh. Ngoài ra còn thiếu nhiều văn bản về tiêu chuẩn, quy
chuẩn để áp dụng cho việc khám phát hiện bệnh, tật lứa tuổi học đường,
phân loại thể lực; qui chuẩn về trường lớp, bàn ghế, ánh sáng cho từng cấ
p
học, bậc học theo các vùng miền khác nhau cũng như các tiêu chuẩn đánh
giá hoạt động của y tế trường học [11]. Nhìn chung từ khi chỉ thị
23/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ được ban hành, Bộ Y tế, Bộ
Giáo dục và Đào tạo cùng các bộ ngành khác có liên quan đã ban hành nhiều
văn bản pháp quy về các lĩnh vực như định biên cán bộ YTTH, tài chính cho
công tác YTTH, tổ chức phòng y tế trong các cơ sở giáo dục, phòng chống
bệ
nh dịch, vệ sinh môi trường, tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm…. Các
văn bản trên đã thay thế những văn bản không đáp ứng được yêu cầu thực tế
về công tác này tại các trường học [11].
Các văn bản chính về YTTH đã được xây dựng cho đến nay bao gồm:


1. Thông tư liên bộ Y Tế, Giáo Dục số 32/ TTLB ngày 27/ 2/ 1964
hướng dẫn công tác vệ sinh trường học.
2. Chỉ thị 46/TTG ngày 2/ 6/ 1969 giao trách nhiệm cho các ngành các
cấp phối hợp thực hiện giữ gìn và nâng cao sức khỏe học sinh
3. Thông tư liên bộ 09/LB/YT-GD ngày 7/6/1973 hướng dẫn y tế trường
học, trong đó có phân cấp việc khám chữa bệnh và quản lí sức khỏe
học sinh từ tuyến y tế xã đến bệnh viện t
ỉnh, thành phố.
4. Thông tư liên bộ số 13/ LB-GD-YT ngày 9/ 6/ 1982 về việc đẩy mạnh
công tác vệ sinh trường học.
17

5. Thông tư số 23/TTLB-BYT-BGD&ĐT ngày 21/10/1987 liên Bộ Y tế-
Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác nha học đường
6. Chỉ thị số 10/GD-DT ngày 30/6/1995 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc tăng cường phòng, chống AIDS và các tệ nạn xã hội
trong trường học
7. Chỉ thị số 08/GD-DT ngày 12/5/1997 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc tăng c
ường công tác vệ sinh trong trường học
8. Năm 1998 có thông tư liên bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế số 40/
1998/ TTLT- BGDĐT- BYT ngày 14/ 7/ 1998 có hướng dẫn thực hiện
bảo hiểm y tế học sinh thay cho thông tư số 14/ TTLB ngày 19/
9/1994 của liên bộ GDĐT – YT.
9. Thông tư số 03/TTLB-BYT-BGD&DT ngày 1/3/2000 liên Bộ Y tế-
Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn công tác y tế trường học
10. Quyết định số 1221/2000/Q
Đ-BYT ngày 18-4-2000 của Bộ trưởng Bộ
Y tế về việc ban hành Qui định về vệ sinh trường học. Nội dung của
bản quy định này bao gồm vệ sinh môi trường học tập, vệ sinh các

phương tiện học tập cuả trường học, vệ sinh các nhà ở, nhà ăn các
trường có học sinh nội trú, bán trú; quy định về kiểm tra, thanh tra xử
lí những trường hợp vi phạm.
11. Quy chế giáo dục thể
chất và y tế trường học ban hành theo quyết
định số 14/ 2001/ QĐ- GDĐT ngày 3/ 5/ 2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo trên cơ sở các văn bản pháp quy hướng dẫn về y tế
trường học được ban hành trong những năm đầu thế kỉ 21 này, hai
ngành Y tế – Giáo dục và Đào tạo từ trung ương đến địa phương đã
dẫn đến khôi phục và phát triển mạng lưới y t
ế trường học, triển khai
các hình thức nâng cao sức khỏe học sinh.
12. Chỉ thị số 36/GD-DT ngày 10/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc phòng, chống hút thuốc lá
13. Chỉ thị số 53/2003/CT-BGD&ĐT ngày 13/31/2003 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục và
đào tạo
14. Chỉ thị số 54/2003/CT-BGD&ĐT ngày 24/31/2003 c
ủa Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc phòng chống tai nạn thương tích trong
các cơ sở giáo dục
15. Quyết định số 6728/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/31/2005 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch khẩn cấp của
18

ngành Giáo dục về phòng chống dịch cúm gia cầm (H5N1) và đại
dịch cúm A (H5N1) ở người
16. Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02 năm 2005 của Bộ Chính trị về
việc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình
mới đã chỉ rõ “cần củng cố, phát triển cơ sở y tế trong các trường học

trong cả nước, bố trí đầy đủ và nâng cao năng lực chuyên môn cho
cán bộ y tế trong các trường học, c
ải thiện điều kiện vệ sinh môi
trường học tập, đồng thời bảo đảm cơ bản nguồn lực cho các hoạt
động y tế các trường học”
17. Quyết định 243/2005/QĐ-TTg ngày 05/10/2005 của thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện
nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02 năm 2005 của Bộ Chính trị
18. Nghị định s
ố 36/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em quy định trách nhiệm của Bộ giáo dục và Đào tạo tại Điều 29,
khoản 6 “Hướng dẫn xây dựng tổ chức phòng y tế tại cơ sở giáo dục
mầm non, phổ thông tập trung nhiều học sinh, đảm bảo cán bộ y tế
thường tr
ực có đủ trình độ chuyên môn, làm nhiệm vụ chăm sóc sức
khỏe cho học sinh tại trường và quản lý sức khỏe học sinh”
19. Chỉ thị số 23/2006/CT-TTg ngày 12/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường công tác y tế trong các trường học
20. Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn định
mức biên chế viên chức ở các cơ sở kinh doanh chế biến suất ăn s
ẵn
21. Thông tư liên bộ số 35/2006/TTLB-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên
chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập
22. Thông tư số 13/2007/TT-BYT ngày 21-11-2007 hướng dẫn khám sức
khỏe
23. Quyết định số 4458/QĐ-BGDĐT ngày 22/8/2007 ban hành quy định
về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích
trong trường phổ thông

24. Thông tư số 14/2007/TT-BTC ngày 8/3/2007 hướng dẫn sử dụng kinh
phí thực hiện công tác y tế trong các trường học
25. Chỉ thị số 56/2007/CT BGDĐT ngày 02/10/2007 về tăng cường công
tác phòng, chống tác hại của thuốc lá trong ngành giáo dục
19

26. Thông tư liên tịch số 93/2007/TTLT/BNN-BYT-BGDĐT ngày
22/11/2007 hướng dẫn phối hợp giữa ba ngành Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Y tế, Giáo dục và Đào tạo trong việc thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn giai đoạn 2006-2010
27. Quyết định số 4458/QĐ-BGDĐT ngày 22/8/2007 của Bộ trưởng Bộ
giáo dục Đào tạo ban hành quy định về xây dựng trường học an toàn,
phòng chố
ng tai nạn thương tích trong trường phổ thông
28. Quyết định số 50/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23/8/2007 của Bộ trưởng
Bộ giáo dục Đào tạo ban hành quy định về công tác giáo dục chính trị,
đạo đức, lối sống cho học sinh sinh viên
29. Quyết định số 17/2007/QĐ-BGDĐT ngày 4/12/2007 của Bộ trưởng
Bộ giáo dục Đào tạo ban hành Quy định về hoạt động y tế trong các
trường tiểu học, trung họ
c cơ sở và trung học phổ thông
30. Quyết định số 73/2007/QĐ-BGDĐT ngày 4/12/2007 của Bộ trưởng
Bộ giáo dục Đào tạo ban hành Quy định về hoạt động y tế trong các
trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông
31. Thông tư số 13/2008/TT-BYT ngày 21/11/2007 của Bộ Y tế hướng
dẫn khám sức khỏe
32. Thông tư liên tịch của Bộ Y tế, Bộ Giáo d
ục và Đào tạo số
08/2008/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 8/7/2008 hướng dẫn công tác bảo

đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục
33. Quyết định số 1220/2008/YT ngày 7/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế
về việc ban hành Danh mục trang thiết bị, thuốc thiết yếu dùng trong
Trạm Y tế của các đại học, học viện, các trường Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở dạy ngh

34. Quyết định số 1221/2008/YT ngày 7/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế
về việc ban hành Danh mục trang thiết bị, thuốc thiết yếu dùng trong
các phòng Y tế của các trường tiểu học, THCS, THPT, THPT có
nhiều cấp học
1.2 Lịch sử phát triển y tế trường học
Trường học từ lâu đã được coi là một môi trường quan trọng để nâng cao
sức khỏe và phát triển xã hội cho học sinh. Tại nhiều quốc gia, các trường
học công đầu tiên thường do các nhà thờ, các tổ chức từ thiện sáng lập nhằm
xã hội hóa công tác chăm sóc trẻ em (khi bố mẹ các em phải đi làm việc ở
các thành phố lớn). Về sau, giáo dục sức khỏe được giới thiệu trong các
20

trường học, lúc đầu do các cán bộ y tế nhằm phòng ngừa bệnh tật. Khi đó,
trường học được coi là nơi để chuyển tải các thông điệp về sức khỏe và thực
hiện các chương trình y tế dự phòng cho học sinh [139]. Sau đó, cách tiếp
cận nâng cao sức khỏe trường học thay đổi theo các bối cảnh giáo dục.
Trường học tích cực (Active schools), trường học không có thuốc (drug-free
schools) và trường học an toàn (safe schools) là ba ví dụ về các cách tiếp cận
thay đổi để giải quyết các vấn đề về sức khỏe và xã hội.
Một cách tiếp cận khác, kết hợp giữa dạy và học với cung cấp các dịch vụ y
tế dự phòng nhằm duy trì môi trường xã hội và thể chất lành mạnh trong
trường học được phát triển tại châu Âu và Bắc Mỹ từ thế kỷ 80 và 90
(Allensworth & Kolbe, 1987; Young & Williams, 1989). Cách tiếp cận đa
dạng này (multi-faceted approach) dẫn tới các khái niệm và nguyên lý về

nâng cao sức khỏe trong tuyên ngôn Ottawa (Tổ chức Y tế thế giới năm
1984 và 1986).
Khái niệm về nâng cao sức khỏe dựa vào trường học được phát triển khác
nhau tại các châu lục trên thế giới. Tại Châu Âu, y tế trường học được gọi là
trường học nâng cao sức khỏe (Young & Williams, 1989). Với sự hỗ trợ của
Ủy ban và Hội đồng Châu Âu, Mạng lưới châu Âu về trường học nâng cao
sức khỏe (viết tắt là ENHPS) được thành lập và hiện nay thực hiện ở trên 43
quốc gia tại châu lục này. Tại Bắc Mỹ, khái niệm Giáo dục Sức khỏe trường
học toàn diện (Comprehensive School Health Education) được sử dụng rộng
rãi từ những năm 1980 khi áp dụng cách tiếp cận dựa vào khung chương
trình (curriculum-focused approach). Sau đó, khái niệm này được mở rộng
vào những năm 1990 với cách tiếp cận toàn diện hơn (giải quyết nhiều vấn
đề sức khỏe bởi nhiều tổ chức, đơn vị ở nhiều cấp độ khác nhau) qua thực
hiện chương trình Y tế trường học phối hợp (coordinated school health
programs) [Kolbe 1993, TCYTTG 1991]. Khu vực Tây Thái Bình Dương
của Tổ chức Y tế thế giới phát triển “Hướng dẫn trường học nâng cao sức
khỏe” cho 32 đơn vị thành viên từ năm 1995 [TCYTTG 1996]. Các mô hình
tương tự cũng được phát triển như trường học nâng cao sức khỏe (Health
Promoting Schools HPS), Sức khỏe trường học phối hợp (Coordinated
School Health CSH) tại châu Mỹ Latin, Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Trung Đông,
Châu Á và châu Phi.
Tuy nhiên, cho tới nay, y tế trường học hay nâng cao sức khỏe trường học là
gì vẫn chưa được hiểu rõ ràng và điều này có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả và
tính bền vững của các mô hình y tế trường học. Năm 1997, nhóm chuyên gia
TCYTTG đã tổng kết một số điều hiểu chưa rõ về khái niệm này. Đó là:
YTTH là một kết quả (một trường học khỏe mạnh), một cách tiếp cận toàn
21

diện (nhấn mạnh vào sự tham gia của các đơn vị khác nhau nhằm giải quyết
các vấn đề sức khỏe khác nhau ở các cấp độ), mang lại nhiều giá trị (dựa

trên cách nhìn nhận toàn diện về sức khỏe), một chương trình dự phòng các
vấn đề cụ thể (các can thiệp phối hợp nhằm phòng ngừa một vấn đề cụ thể)
hoặc sự phối hợp các chương trình và dịch vụ (nhằm giải quyết các vấn đề
sức khỏe hay nâng cao sức khỏe nói chung?)? Rõ ràng, các hiểu biết về các
lĩnh vực này đã dẫn đến việc đo lường sự thành công và chiến lược về
YTTH khác nhau [161, 162, 164].
Gần đây, có nhiều bằng chứng về tính hiệu quả và bền vững của các chính
sách và chương trình về nâng cao sức khỏe và giáo dục, và các hiểu biết về
trường học cũng được chú ý hơn. Các hiểu biết này đặt ra các nhu cầu xây
dựng năng lực hệ thống, các tổ chức, các nhà chuyên môn để thực hiện các
chương trình y tế trường học. Hơn nữa, hoạt động chính của trường học là
dạy học, chứ không phải là y tế, vì vậy chúng ta không thể coi trường học
đơn thuần là nơi tiếp nhận các thông điệp và tài liệu về sức khỏe [139, 140].
Các nghiên cứu và chính sách về YTTH hiện nay tập trung nhiều vào mô
hình cải tiến, thay đổi hệ thống và các yếu tố thực tiễn như các đặc trưng cá
nhân, gia đình và xã hội có ảnh hưởng tới môi trường trường học (hoặc nâng
cao hoặc ảnh hưởng bất lợi cho sức khỏe). Chính vì vậy, các chương trình và
chính sách hiện nay thường lặp đi lặp lại (iterative) hơn là theo chỉ thị,
hướng dẫn (directive) và nghiên cứu hay đánh giá mô hình YTTH hiện nay
thường bao gồm nhiều mặt (multi-layered) hơn là chỉ tập trung vào những
can thiệp đang kiểm soát (controlled) và thường không bền vững (non-
sustainable) [139].
1.3. Các nghiên cứu trên thế giới về y tế trường học
1.3.1. Các nghiên cứu về thực trạng y tế trường học
Cho tới nay đã có một số nghiên cứu thực trạng y tế trường học trên thế giới.
Hầu hết các nghiên cứu tập trung vào mô tả thực trạng y tế trường học nhằm
xây dựng mô hình y tế trường học [114, 117, 128, 142, 145, 147, 150].
Nghiên cứu của tác giả Lee A- Trung quốc năm 2007 [114] các vấn đề phát
hiện ở học sinh phổ thông bao gồm các vấn đề về tinh thần, thói quen ăn
uống không có lợi cho sức khỏe, ít hoạt động thể chất và các hành vi có

nguy cơ dẫn tới những tai nạn thương tích có chủ đích và không có chủ đích
cho học sinh và các tỷ lệ này đều cao hơn ở các học sinh THCS. Kết quả
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng thiếu các chính sách y tế ở trường học và các
dịch vụ
y tế không sẵn sàng tiếp cận cho học sinh và giáo viên, và thiếu các
nhân viên được đào tạo về nâng cao sức khỏe [Lee A, 2007]. Tác giả cũng
22

nhấn mạnh sự thành công của mô hình YTTH phù thuộc rất nhiều vào hiểu
biết của giáo viên về mô hình này [114].
Năm 2001, Tổ chức PAHO tiến hành một nghiên cứu trên 19 nước Mỹ Latin
đánh giá thực trạng và xu hướng mô hình trường học nâng cao sức khỏe
trong khu vực nhằm xây dựng các chương trình hoạt động giáo dục và nâng
cao sức khỏe ở các cấp độ khác nhau (cấp vùng, cụm và quốc gia). Kết quả
nghiên cứu này đã cung cấp các thông tin về
lập kế hoạch quốc gia và xây
dựng chính sách, cơ chế điều phối liên ngành để hỗ trợ nâng cao sức khỏe tại
trường học, cách thành lập và sự tham gia của các mạng lưới quốc gia và
quốc tế về YTTH và mức độ chia sẻ thông tin chiến lược này [100]. Để mô
hình y tế trường học thành công thì nhất thiết phải có sự tham gia của toàn
xã hội, nhằm huy động các nguồn lực và vật lự
c cần thiết để thực hiện nâng
cao sức khỏe trong các trường học [97-100, 110].
Một số nghiên cứu trên thế giới cho kết luận là công tác y tế trường học có
sự khác biệt theo vùng (nông thôn và thành thị). Nghiên cứu của Noriko
Yoshimura và cộng sự gần đây ở Lào [128] tại 138 trường phổ thông vùng
thành thị, ngoại ô và nông thôn thông qua tiến hành phỏng vấn học sinh lớp
5, hiệu trưởng, người bán hàng rong, cộng đồng và quan sát môi trường
trường họ
c cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về y tế trường học giữa các khu

vực này. Các trường ở khu vực thành thị và ngoại ô có điểm số cao hơn các
trường ở nông thôn về kỹ năng sống và sức khỏe cá nhân, môi trường trường
học khỏe mạnh và phòng, chống bệnh thông thường. Tuy nhiên các trường ở
vùng nông thôn và ngoại ô lại có kết quả tốt hơn các trường ở thành thị về
mộ
t số câu hỏi có liên quan đến quan hệ đối tác giữa trường học và cộng
đồng [129]
1.3.2. Các nghiên cứu về mô hình YTTH
Từ thế kỉ thứ 19 nhiều nước ở châu Âu đã có những chủ trương và phương
pháp thực hiện y tế trường học. Các nhà nghiên cứu tập trung vào việc thống
kê xây dựng trường sở và bắt đầu đưa ra những tiêu chuẩn vệ sinh trong lĩnh
vực này.
Năm 1877 giáo sư Babinski đã cho xu
ất bản cuốn sách giáo khoa về vệ sinh
học, giáo sư nhãn khoa Breslauer, giáo sư Herman Cohn từ năm 1864 đã
nghiên cứu sự tăng nhanh bệnh cận thị học đường có liên quan đến chiếu
sáng [71].
Trong những năm cuối thế kỉ thứ 19 hệ thống y tế trường học đã phát triển
và các bác sĩ, y tá học đường với nhiệm vụ khám sức khỏe đinh kì và khám
chuyên khoa. Trọng tâm công tác y tế trường học là phòng chố
ng bệnh dịch
và tổ chức quản lí công tác tiêm chủng.
23

Đến thế kỉ 20 đã có sự cộng tác chặt chẽ giữa bác sĩ học đường với các cơ sở
phòng lao và đã đánh dấu một bước tiến bộ theo đường lối dự phòng.
Từ năm 1960 người ta đã phát hiện ra hiện tượng gia tốc phát triển cơ thể
trẻ em ở lứa tuổi học đường. Những công trình nghiên cứu về sự mệt mỏi
củ
a trẻ em trong học tập đã được trình bày tại hội nghị quốc tế ở Tây Ban

Nha và sự thống nhất tổ chức y tế học đường và vệ sinh học đường cũng
được đề cập tới. Những công trình nghiên cứu về xây dựng trường sở, chiếu
sáng và trang thiết bị đồ dùng học tập giảng dạy đặc biệt là những nghiên
cứu về bàn ghế học sinh đ
ã được chú trọng tới.
Năm 1981 Vermer Kneist, viện vệ sinh xã hội Cộng Hòa Dân Chủ Đức đã
công bố mô hình xây dựng y tế trường học với nhiệm vụ của thầy thuốc học
đường và mối liên quan của các tổ chức xã hội [71].
Edith Ockel (1973) nghiên cứu về gánh nặng của trẻ em trong học tập và chỉ
rõ những em có hiệu suất học tập thấp có sự diễn biến về huyết áp và t
ần số
mạnh khác với trẻ em trung bình và với trẻ em có hiệu suất học tập cao trong
giờ học và đã đề xuất cải thiện chế độ học tập nhằm nâng cao hiệu suất trong
học tập [59].
Những nghiên cứu về sức chịu đựng về sinh lí của trẻ em trong luyện tập thể
dục thể thao đã đưa ra những quy định chế độ luyên tập riêng cho nh
ững học
sinh bị bệnh mãn tính như tim mạch, hô hấp và giờ đây vệ sinh đã được
đưa vào thành môn học chính khóa ở các trường phổ thông trên thế giới.
Nhằm đẩy mạnh công tác y tế trường học, năm 1995, Tổ chức Y tế thế giới
đã xây dựng sáng kiến y tế trường học toàn cầu (Global School Health
Initiatives) [157] nhằm tăng số lượng các “trường học nâng cao sức khỏe”
(Health-Promoting Schools) [163]. Sáng kiến này nhằm mụ
c đích nâng cao
sức khỏe cho học sinh, cán bộ trường học, gia đình và thành viên của cộng
đồng thông qua trường học. Mục tiêu của sáng kiến này là phối hợp sự nỗ
lực của hai ngành y tế và giáo dục trong việc nâng cao sức khỏe cho học
sinh dựa vào trường học [100, 108, 110-113, 163]. Mặc dù có nhiều định
nghĩa khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu và hoàn cảnh của mỗi nước, một
trường học nâng cao sức khỏe được hiể

u là trường học có môi trường khỏe
mạnh để sinh hoạt, học tập và làm việc [158], [163-166]. Mô hình trường
học nâng cao sức khỏe và sáng kiến YTTH toàn cầu được xây dựng dựa trên
cách tiếp cận toàn diện. Cơ sở để Tổ chức Y tế thế giới xây dựng ra sáng
kiến này là dựa vào tuyên ngôn Ottawa [159, 160] về nâng cao sức khỏe
(1986), tuyên bố Jakarta tại Hội nghị quốc tế lần thứ 4 về nâng cao sức khỏe
(1997) và đề xuất của nhóm chuyên gia TCYTTG về giáo dục và nâng cao
sức khỏe trường học toàn diện (1995)
[162, 164]. Các thành phần chính của
24

mô hình bao gồm: khung chương trình, danh tiếng của trường học, môi
trường thể chất, các chính sách và hoạt động trường học, các dịch vụ YTTH
và quan hệ giữa trường học-gia đình-xã hội. Mô hình trường học nâng cao
sức khỏe đã được chấp nhận trên toàn thế giới, đã và đang được áp dụng từ
những năm 1990 ở nhiều nước trên thế giới như Úc (1997), Mỹ (2005),
Hồng Kông (2001), Lào (2006) và Việt Nam (2001)… [91-95, 100, 117,
139, 128].
Các nghiên cứu đánh giá về mô hình trường học nâng cao sức khỏe (health
promoting school viết tắt là HPS) cho thấy mô hình này thực sự có tác động
tốt tới việc nâng cao sức khỏe cho học sinh [93, 94, 110-113, 115-117, 100,
128]. Mô hình đã góp phần nâng cao sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật từ đó
giảm gánh nặng bệnh tật cho học sinh, đặc biệt là những bệnh lây nhiễm
[110,117], tăng cường kết quả học tập [110] và quan hệ giữa trường họ
c-xã
hội/cộng đồng và nhà trường-gia đình tốt hơn [94]. Nhìn chung, y tế trường
học góp phần nâng cao hiệu quả về cả sức khỏe và kết quả học tập của học
sinh.
Nghiên cứu của tác giả Lee A- Trung quốc 2009 [110] cho thấy cách tiếp
cận mô hình nâng cao sức khỏe trường học thực sự có hiệu quả trong việc

nâng cao sức khỏe, từ các hoạt động thể chất đến thói quen
ăn uống và sức
khỏe tinh thần. Bên cạnh đó, các trường học tham gia mô hình này đã có
những thay đổi đáng kể về văn hóa, tổ chức có lợi cho việc nâng cao sức
khỏe. Các trường học tham gia mô hình YTTH đều báo cáo là có các chính
sách YTTH tốt hơn, có sự tham gia của cộng đồng nhiều hơn và có môi
trường vệ sinh tốt hơn các trường học không tham gia mô hình này. Hơn
nữa, học sinh của các trường có mô hình YTTH có các hành vi sức khỏe tốt
h
ơn học sinh các trường khác. Mô hình nâng cao sức khỏe trường học có
khả năng lồng ghép với hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu, giúp cho các
dịch vụ y tế dành cho trẻ em thực hiện trong trường học nhiều hơn và tập
trung cho các em hơn. Một mô hình mới liên kết giữa mô hình YTTH và
một số thành tốt của chăm sóc sức khỏe ban đầu có thể được xây dựng nhằm
cung cấp các dịch vụ v
ề nâng cao sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật thân
thiện với học sinh hơn [110].
Nghiên cứu cắt ngang của tác giả Lee A và cộng sự so sánh tác động của mô
hình trường học nâng cao sức khỏe cho thấy học sinh ở các trường có áp
dụng mô hình này có kiến thức, thái độ và thực hành tốt hơn học sinh ở các
trường không áp dụng mô hình này về vệ sinh cá nhân, kiến thức về sức
khỏe và vệ sinh cũng như tiế
p cận thông tin y tế. Các trường học nâng cao
sức khỏe có chính sách y tế trường học tốt hơn, có sự tham gia của cộng
25

đồng cao hơn và có môi trường trường học vệ sinh hơn các trường không áp
dụng mô hình này. Nhìn chung, học sinh ở các trường học nâng cao sức
khỏe có các hành vi sức khỏe tốt hơn, có kết quả học tập tốt hơn các trường
khác [111, 117].

Bên cạnh đó, các mô hình YTTH khác cũng được xây dựng và phát triển
gồm chương trình “y tế trường học phối hợp” tại Mỹ, mô hình phần thưởng
trường học khỏe mạnh tạ
i Phần Lan, mô hình phần thưởng trường học khỏe
mạnh tại Hồng Kông năm 2001 và mạng lưới YTTH quốc tế tại Canada năm
2005. Nhìn chung, các mô hình này tập trung nhiều vào làm thế nào để thực
hiện giáo dục và nâng cao sức khỏe trong trường học [105-106].
Trung tâm giáo dục và nâng cao sức khỏe của Hồng Kông, Trung quốc đã
tiến hành thực hiện mô hình phần thưởng trường học khỏe mạnh vào năm
2001 (the Hong Kong Healthy Schools Award (HKHSA)). Mô hình phần
thưởng tr
ường học khỏe mạnh tại Hồng Kông (The Hong Kong Healthy
Schools Award Scheme HKHSA) nhằm mục đích nâng cao năng lực cán bộ,
giáo dục cha mẹ, huy động sự tham gia của toàn bộ cộng đồng, và tăng
cường sự phối hợp liên ngành nhằm nâng cao sức khỏe cho học sinh, cha
mẹ, giáo viên, và cộng đồng. Khái niệm mô hình này rất phù hợp với các tài
liệu nghiên cứu về hiệu quả và phát triển xây dựng trường học [117]. Nghiên
cứu của tác giả
Lee A năm 2007 cho thấy các trường học áp dụng mô hình
này đạt các tiêu chuẩn trường học nâng cao sức khỏe cao hơn và cách tiếp
cận toàn bộ này (holistic approach) giúp cho việc giải quyết các vấn đề xã
hội và y tế hơn là cách tiếp cận nâng cao sức khỏe theo chủ đề hay theo từng
trường học cụ thể. Các trường học áp dụng mô hình từ trên xuống
(prescriptive approach) thường ít hiệu quả [113].
Nhìn chung mô hình nâng cao sức khỏe trường học và Mô hình phầ
n thưởng
trường học khỏe mạnh (Healthy Schools Award Schemes) áp dụng tại một
số nước đã có thay đổi tích cực về hành vi sức khỏe cũng như văn hóa và tổ
chức của trường học [113].
Nghiên cứu của tác giả Martin C.S. Wong và cộng sự năm 2005 tại Trung

Quốc trên 1408 học sinh, 891 bố mẹ và 91 cô giáo cho thấy các học sinh ở
trường có tham gia mô hình YTTH có điểm số cao hơn các học sinh các
trường không tham gia [123]. Không có sự khác biệ
t về điểm số giữa cha mẹ
ở hai loại trường này. Các giáo viên ở trường có mô hình YTTH có điểm số
cao hơn có ý nghĩa thống kê các giáo viên ở trường khác khi báo cáo về các
chính sách y tế (p=0,023), Môi trường xã hội (p=0,049), Quan hệ Trường
học-Cộng đồng (p=0,048), Xây dựng kỹ năng cá nhân (p=0,008) và Đối tác
và các dịch vụ y tế (p=0,047). Các học sinh và giáo viên trường THCS có

×