Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

HOẠT ĐỘNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.71 KB, 106 trang )

Kho¸ luËn tèt
nghiÖp
Hoa - A3-CN8
NguyÔn ThÞ Hång
1
Đ
LỜI M

Đ ẦU
ầu
tư trực
tiếp
nước ngoài (Foreign Direct Invesment - FDI)
là một hình thức
của đầu
tư quốc
tế.
Nó ra đời và phát tri

n

kết quả tất yếu của
quá trình quốc t
ế
hoá đời sống kinh t
ế
và quá trình phân
công lao động quốc t
ế
theo chi


u sâu.
Đ

u tư trực
tiếp
nước ngoài (FDI) đã được xem như chi
ế
c chìa khóa c

a
sự tăng trưởng kinh t
ế

của
mỗi quốc gia. Thông qua đó cho phép các nước s

tại
thu hút được các công ngh

hi

n
đại,
kinh nghi

m qu

n lý tiên ti
ế
n

nh

m khai thác lợi
thế
so sánh
của đất
nước mình, thúc
đẩy xu

t kh

u, tăng
năng lực c

nh tranh, đi

u chỉnh và dịch chuy

n cơ
cấu
kinh t
ế
phù hợp v

i
bi
ế
n đổi thị trường khu vực và
thế gi


i.
Chi
ế
n lược mở cửa
để dần
đưa
nền
kinh t
ế
nước ta hội nh

p với n

n
kinh t
ế
khu vực và
thế
giới đã được Đ

ng và Nhà nước ta
chủ
chương th

c
hi

n cách đây hơn 10 năm. Một trong nhi

u nội dung quan trọng

của chi
ế
n
lược này là
chủ
chương thu hút vốn
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài.
Thu hút vốn
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài không chỉ nh

m
mục
tiêu gi

i
quy
ế
t
nạn
khan hi
ế
m
về
vốn cho

đầu
tư phát tri

n xã hội mà còn nh

m t

o
thêm nhi

u công ăn vi

c làm cho người lao động, cung
cấp
cho
nền
kinh t
ế
nước nhà những máy móc, quy trình công ngh

tiên ti
ế
n,
sản xu

t nhi

u m

t

hàng có ch

t lượng và hàm lượng kỹ thu

t cao, góp ph

n thúc
đẩy
phát tri

n
nội sinh
nền
kinh t
ế

đất
nước,
tạo
nên sức m

nh tổng hợp
phục vụ
sự nghi

p
cộng nghi

p hoá - hi


n
đại
hoá
đất n
ư

c.
Sau khi Lu

t
đầu t
ư
nước ngoài được ban hành cùng với vi

c áp d

ng
hàng
loạt
các chính sách khuy
ế
n khích
đầu t
ư
của
Chính ph

cho một n

n

kinh t
ế
mở cửa, 38 quốc gia và hàng trăm các
tập
đoàn, Công ty nước ngoài đã
đầu
tư và đang tìm ki
ế
m cơ hội
đầu
tư vào Vi

t nam, một thị trường mà các
chuyên gia nước ngoài đánh giá là còn nhi

u ti

m năng
để
khai thác.
Để
xây dựng Vi

t nam trở thàng một trong những đi

m
hấp dẫn
các nhà
đầu
tư trong khu vực,

cần ph

i nh

n thức rõ thực tr

ng
đầu
tư nước ngoài
t

i Vi

t nam, từ đó đưa ra những
giải
pháp hữu hi

u, khoa học nh

m nâng
cao hi

u
quả của đầu
tư nước ngoài
để
từ đó tìm ra các
giải
pháp nh


m thúc
đ

y vi

c thu hút
đầu
tư nước ngoài phù hợp với thực ti

n. Đó là lý do thôi
thúc tôi lựa chọn
đề
tài: “Ho

t đ

ng thu hút
đầu
tư trực ti
ế
p
nước
ngoài
tại Vi

t nam - Thực tr

ng và
giải
pháp phát tri


n”.
K
ế
t
cấu
khoá lu

n:
Ngoài ph

n mở đ

u,
kết lu

n, danh
mục
tài
liệu
tham kh

o và
mục l

c,
Khoá lu

n gồm 3 ch
ư

ơ
ng:
Chương I: Tổng quan
về
Đầu tư nước ngoài ở Vi

t nam.
Chương II: Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài ở Vi

t nam.
Chương III: Những giải pháp
chủ
ngoài tại Vi

t nam.
yếu
nhằm thu hút đầu t
ư
n
ư

c
Do thời gian và ki
ế
n thức có h

n, nên không tránh khỏi những sai sót, h

n
ch

ế
, vì
vậy
tôi
rất
mong được sự góp ý chân thành
của
các th

y cô giáo và các
bạn để
khoá lu

n này hoàn thi

n h
ơ
n.
Ngoài ra, tôi xin chân thành c

m
ơn s

giúp đ

tận
tình
của
Cô giáo
Nguy


n Hoàng Ánh đã trực
tiếp
hướng
dẫn
tôi
viết bản
khoá lu

n này.
Hà nội, ngày 30 tháng 05 năm 2003
Sinh viên
Nguy

n Thị H

ng Hoa
CHƯƠNG
1
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRI

N
I. KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1. Khái ni

m
đ ầ u



n ư

ớc

ngoài nói chung
Khái ni

m “đ

u tư nước ngoài”
lần đầu
tiên được
đề cập đến
trong các
giáo trình tư pháp và kinh t
ế
quốc
tế,
trước tiên là ở Pháp năm 1955, sau đó
được sử
dụng
trong các cuộc hội th

o bàn
về
hợp tác kinh t
ế

thế

giới và chính
thức đi vào các hi

p định, các b

luật v

đầu
tư. Tuy nhiên do những đ

c
đi

m riêng phức
tạp
và do sự
vận
động phong phú
của
thực
tiễn
mà khái ni

m
này không ngừng được bổ sung, chỉnh lý cho sát với thực t
ế
h
ơ
n.
Cùng với quá trình toàn

cầu
hoá, khu vực hoá đời sống kinh
tế, đến
nay
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài không còn là
vấn đề
mới
mẻ
trên
thế
giới. Khái
ni

m v

FDI
đều
được ghi nh

n trong
luật đầu t
ư
của
các nước. M

c dù
không hoàn toàn giống nhau bởi có sự khác

biệt về vi

c sử
dụng
câu từ hay
ngữ pháp, song
về mặt bản ch

t thì khái ni

m FDI ở
luật của
các nước là
nh
ư
nhau do chúng
đều xu

t phát từ khái ni

m
đầu
tư quốc t
ế
.
Tại
Hội th

o
của Đại

hội Hi

p hội Pháp
luật
quốc
t
ế
Henxky 1966,
người ta đã c

g

ng đưa ra một khái ni

m chung nh

t v

đầu t
ư
trực ti
ế
p
nước ngoài nh

m phân
biệt
với các kho

n kinh t

ế
khác nh

n được t

bên
ngoài. Theo đó, “Đ

u tư nước ngoài là
vận
động tư
bản
từ nước người
đầu t
ư
sang nước người sử
dụng đầu
tư mà không có h

ch toán nhanh chóng”. Sau
đó, qua th

o lu

n Hi

p hội đã đưa ra một khái ni

m dưới d


ng tổng quát nh
ư
sau: “Đ

u tư nước ngoài là sự
vận
động tư
bản
từ nước người
đầu
tư sang
nước người sử
dụng đầu
tư với
mục
đích thành
lập
ở đây một xí nghi

p s

n
xu

t hay dịch
vụ
nào đó”. Với khái ni

m này, vi


c
đầu
tư vào một nước nh

t
4
thi
ế
t ph

i
gắn liền
với vi

c thành
lập
một xí nghi

p hay một cơ sở
sản xu

t,
dịch
vụ tại
nước nh

n
đầu
tư, do đó đã
loại

trừ một số hình thức
đầu
tư khác
không thành
lập
ra xí nghi

p hay cơ sở
sản xu

t (như cho vay
tiền của
ngân
hàng, tài trợ cho chương trình hay cho dự án…). Đây chính là đi

m
hạn ch
ế
của
khái ni

m này so với yêu
cầu
hợp tác kinh t
ế
trong thời
đại hi

n nay.
Khái ni


m
về đầu
tư nước ngoài được các nước hi

u và
vận dụng
khác
nhau.
Tại
các nước tư
bản
phát tri

n,
đầu
tư nước ngoài là vi

c giao
vật

giá trị
kinh t
ế
của
nước này sang nước khác nh

m thu đuợc lợi nhu

n, bao

gồm
cả
quy

n c

m c

và quy

n thu hoa lợi, quy

n tham gia các hội c

ph

n,quy

n đối với nhãn hi

u thương ph

m và tên xí nghi

p. Như v

y, quan
ni

m v


đầu t
ư
nước ngoài ở đây
rất
rộng rãi, chỉ là quá trình chuy

n ti

n
vốn từ nước này sang nước khác với
mục
đích thu lợi nhu

n, theo nguyên t

c
lợi nhu

n thu được ph

i cao hơn lợi nhu

n thu được trong nước và cao h
ơ
n
lãi su

t gửi ngân hàng,
nếu

kinh t
ế

của
các nước tư
bản
phát tri

n là t
ư
ơ
ng
đối ổn định, thị trường đã được khai thác tối đa và có hi

n tượng tương đ

i
thừa tư b

n, do đó vi

c
đầu
tư ra nước ngoài là cực kỳ
cần thi
ế
t
để
lợi d


ng
nhân công
rẻ,
nguồn nguyên
liệu
dồi dào và chi
ế
m lĩnh thị trường xu

t nh

p
kh

u. Do đó quan ni

m rộng rãi v

y
ế
u.
đầu
tư nước ngoài tồn
tại nh
ư
một t

t
Các nước đang phát tri


n
lại
sử
dụng
khái ni

m
đầu
tư nước ngoài v

i
nội dung là
đầu
tư trực
tiếp
như vi

c đưa
bất
động s

n, vốn, thi
ế
t bị vào xây
dựng, mở rộng
sản xu

t, kinh doanh, dịch
vụ.
Như v


y,
đầu
tư nước ngoài
t

i các nước đang phát tri

n chỉ được công nh

n dưới hình thức
đầu
tư trực
ti
ế
p,
loại
trừ hình thức
đầu
tư gián ti
ế
p. Bởi vì
đầu
tư trực
tiếp
đem
lại
nguồn
v


n, kỹ thu

t hi

n
đại
thay
thế
cho kỹ thu

t
lạc hậu hi

n có,
tạo
công ăn
vi

c làm cho lực lượng lao động, nâng cao mức sống, tăng tích luỹ thu nh

p
quốc dân. Còn
đầu
tư gián
tiếp
cũng đưa vốn vào, nhưng không có
kế
ho

ch sử d


ng vốn, cùng với
khả
năng qu

n lý non kém và trình độ
sản
5
xu

t kinh doanh l

c
hậu của
các nước đang phát tri

n đã không
đủ khả
năng sử
dụng
vốn vay có
hi

u qu

,
dẫn đến
tình tr

ng không

tr

được nợ. Với lý do đó, vi

c tăng
cường sử
dụng
hình thức
đầu
tư trực
tiếp
là phù hợp với hoàn c

nh và đi

u
ki

n
của
các nước đang phát tri

n. Chính sách này đã và đang là hình thức ph

bi
ế
n trong chính sách “mở cửa
nền
kinh
tế” của nhi


u nước,
đặc biệt
là các
nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có Vi

t Nam.
Định nghĩa v

đầu t
ư
nước ngoài theo Hội th

o Henxinki nh
ư
trên là
quá ng

n gọn nên không nêu được
bản ch

t
của đầu
tư nước ngoài, tuy nhiên
đã có một khuynh hướng đúng
đắn
cho r

ng không nên coi
bất

kỳ ti

n, v

n
nào đưa ra nước ngoài
đều

đầu
tư (ví
dụ
như hình thức tín
dụng
quốc t
ế
,
vi

n trợ quốc t
ế
…)
Chuyên gia
luật
quốc t
ế
Iumarxep (trong cuốn sự đi

u chỉnh pháp lu

t

của đầu t
ư
trực
tiếp
nước ngoài
tại
EC-Matxcơva, 1988) cho r

ng,
đầu t
ư
nước ngoài khác với những hành vi
đầu
tư thông thường (như
đầu
tư ch

ng
khoán), nh

m
mục
đích thu lợi nhu

n ho

c tăng thu nh

p dưới các hình th


c
hoa hồng, hoa l

i…
Định nghĩa
về đầu
tư nước ngoài còn
gặp
ở nhi

u văn ki

n pháp lu

t
về đầu
tư ho

c các Hi

p định quốc t
ế

về bảo
hộ và thúc
đẩy đầu
tư. Chính
sự định nghĩa này đã
tạo
ra cơ sở pháp lý cho các nhà

đầu
tư nước ngoài trong
ho

t động
của
mình. Tuy nhiên, sự phức
tạp của
quan
hệ đầu
tư và do
vấn
đ

ngữ pháp ho

c cách sử
dụng
từ mà thu

t ngữ “đ

u tư nước ngoài” trong
các
văn ki

n pháp
luật của
mỗi nước có khác nhau.


dụ
: Lu

t
về đầu t
ư
nước ngoài
của
Liên bang Nga ngày 4/7/1991
quy định : Đ

u tư nước ngoài là
tất cả
những hình thức giá trị tài
sản
hay giá
trị tinh th

n
của
nhà
đầu
tư nước ngoài
đầu
tư vào các đối tượng
của ho

t
động kinh doanh và các ho


t động khác với
mục
đích thu lợi nhu

n.
Định nghĩa tương đối
đầy đủ, v

ch rõ
bản ch

t
của vấn đề đầu
tư là lợi
nhu

n, tuy nhiên
nếu đầu
tư nước ngoài được xem xét chỉ là “tài s

n” được
sử
dụng v

i
mục
đích đem
lại
lợi nhu


n thì khái ni

m này bị
giới h

n. Trong Lu

t c

a
Ucraina
về đầu
tư nước ngoài ngày 13/3/1992, thu

t ngữ “đ

u tư nước ngoài”
được
đề cập đến
với ph

m vi rộng hơn : “Đ

u tư nước ngoài là
tất cả
các
hình thức giá trị do nhà
đầu
tư nước ngoài
đầu

tư vào các đối tượng
của ho

t
động kinh doanh và các ho

t động khác với
mục
đích thu lợi nhu

n ho

c các
hi

u qu

xã hội”. Chính hình thức “hi

u qu

xã hội” đã m

rộng ph

m vi
ho

t động
của luật đầu

tư đối với các ki

u, các hình thức khác
của luật đ

u
tư nước ngoài.
Nh
ư
vậy
dù nhìn dưới góc
độ
nào thì FDI cũng
đều
là ho

t động kinh
doanh dựa trên cơ sở di chuy

n tư
bản
giữa các quốc gia,
chủ yếu
do các pháp
nhân và
thể
nhân thực hi

n, theo những hình thức nh


t định, trong đó
chủ đ

u
tư FDI tham gia trực
tiếp
vào quá trình
đầu t
ư
.
2. Khái ni

m v


F

DI t

heo
luật đ ầu
t ư

n ướ

c

ngoài
t ại V i


t Nam
Lu

t Đ

u tư nước ngoài
tại Vi

t Nam được ban hành
lần đầu
vào ngày
26/12/1987, sửa đổi vào năm 1990,1992; sau đó được thay b

ng "Lu

t Đ

u t
ư
nước ngoài
tại Vi

t Nam " ban hành ngày 12/11/1996, đã được các nhà
đầu
t
ư
thế
giới và khu vực đánh giá là một
luật hấp d


n, thông thoáng trong khu v

c.
Ngày 9/6/2000 Lu

t Đ

u t
ư
nước ngoài
tại Vi

t Nam
lại
được sửa đổi, b

sung
lần th

4 "đ

mở rộng hợp tác kinh t
ế
với nước ngoài,
phục vụ s

nghi

p công nghi


p hoá, hi

n
đại
hoá, phát tri

n kinh t
ế
quốc dân trên cơ s

khai thác và sử
dụng
có hi

u
quả
các nguồn lực
của đất n
ư

c."
Luật đầu t
ư
nước ngoài
tại Vi

t Nam
1996
quy định rõ: " Đầu t
ư

nước ngoài là vi

c nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Vi

t Nam vốn bằng ti

n
hoặc bất kì tài sản nào
để tiến
hành đầu tư theo qui định
của
luật này".
Như
vậy
theo
luật đầu
tư khái ni

m
đầu
tư nước ngoài được hi

u
như
sau:
- Là hình thức
đầu
tư trực ti
ế
p.

- Là vi

c bên ngoài trực
tiếp
đưa vốn và tài
sản
khác vào
đầu t
ư
t

i
Vi

t Nam.
Chủ đầu
tư nước ngoài có
thể
là 1 tổ chức nhà nước, tổ chức t
ư
nhân hay 1 tổ chức quốc t
ế
ho

c tự nhiên nhân nước ngoài.
Vốn đầu tư ở đây không chỉ bao gồm tư bản mà còn bao gồm cả các bí
quy
ế
t
kỹ

thuật, quy trình công ngh

, dịch
vụ kỹ
thuật (Đi

u 7
Luật Đầu t
ư
nước
ngoài
tại Vi

t Nam năm 1996). Quy định này là nh

m
mục
đích tranh
th

được vốn
kỹ
thu

t hi

n
đại,
kinh nghi


m và phương pháp qu

n lý tiên
ti
ế
n, đào
tạo
đội ngũ qu

n lý và công nhân có trình độ cao, góp ph

n nâng cao
đời sống kinh
tế,
đưa Vi

t Nam hoà nh

p với khu vực và
thế
giới. Vi

c s

dụng
vốn
đầu
tư nước ngoài vào một quốc gia thường
dẫn đến vi


c thành l

p
ở nước
tiếp nh

n
đầu
tư một cơ sở
sản xu

t. Nhưng theo
luật Vi

t Nam
thì ho

t động
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài không nh

t thi
ế
t ph

i như
vậy



thể
tồn
tại
trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Nh
ư
v

y, khái ni

m đ

ut
ư
nước ngoài đã
trải
qua một quá trình phát
tri

n bi

n chứng
hết
sức ch

t ch

. T


quy định
đầu t
ư
nước ngoài là vi

c
đưa vốn và tài
sản nh

t định vào Vi

t Nam
đến
quy định
về
đối tượng đ
ư

c
đầu
tư và quy định
về
hình thức
đầu
tư,
thể hi

n
chủ
trương

của
Nhà n
ư

c
Vi

t Nam là mở rộng và thu hút vốn
đầu

của nhi

u nước trên
thế
giới, làm
đòn
bẩy m

nh
mẽ
đ

đưa nước ta phát tri

n ngang
tầm
với
sự
phát tri


n
chung
của
toàn
thế gi
ơ
í.
3.

Vai

t



c ủ

a

đầu



n ướ

c

ngoài

đ ố


i

v ớ

i

v i


c ph á t

t

r i


n k inh

t
ế
q u

c d â n
Xu

t phát từ những nhu
cầu về
vốn,
về

khoa học kỹ thu

t và công ngh

của
nước ta còn thi
ế
u chưa
đủ
sức khai thác những ti

m năng
về
tài nguyên
và sức lao động
của
mình. Do
vậy
Nhà nước
chủ
trương m

cửa cho n
ư

c
ngoài
đầu
tư vào Vi


t Nam. Hi

n nay
vẫn
còn nhi

u cách nhìn nh

n và đánh
giá khác nhau
về đầu
tư nước ngoài ở nước ta trong
gần
15 năm qua, nh
ư
ng
có một thực t
ế
không th

ph

nh

n đó là
ảnh
hưởng tích cực
của đầu t
ư
nước ngoài đối với

nền
kinh t
ế
nước ta ngày càng rõ nét.
3.1. Góp ph

n tăng ngân s ách xã h


i
Đ

u tư nước ngoài bước
đầu
đã góp ph

n đáng
kể
trong
đầu
tư vốn c

a
toàn xã hội, trong tăng trưởng và chuy

n dịch c
ơ
cấu
kinh
tế,

đóng góp vào
ngân sách, kim ng

ch xu

t kh

u và
giải quy
ế
t vi

c làm. Nhi

u công trình
quan trọng đã đi vào ho

t động, nhi

u công ngh

khá hi

n
đại
đang được
chuy

n
giao, đã

tạo
ra năng lực mới cho
nền
kinh
tế.
Cho tới nay các công ty n
ư

c
ngoài đã tham gia
đầu t
ư
vào nhi

u ngành công nghi

p quan trọng
của Vi

t
Nam như
dầu
khí, xi măng,
sắt
thép, đi

n t


3.2


. Gó

p ph



n nân

g ca

o năn

g l



c cá

c ngàn

h côn

g ngh

i


p
Cùng với vi


c nâng cao năng lực
sản xu

t
của
các ngành công nghi

p,
ho

t động
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài đã góp ph

n hình thành một số ngành
công nghi

p mới có ý nghĩa quan trọng trong
nền
kinh t
ế
quốc dân nh
ư
:
Công nghi

p

dầu
khí, công nghi

p
sản xu

t -
lắp
ráp ô tô, xe máy Nhi

u
dự án
đầu
tư nước ngoài đã
tạo
ra các
sản ph

m xu

t kh

u mới góp ph

n
nâng cao kim ng

ch xu

t kh


u cho Vi

t Nam. Trong năm 2000, xu

t kh

u
của
các doanh nghi

p có vốn
đầu
tư nước ngoài kho

ng 3.300 tri

u USD so
với kim ng

ch xu

t kh

u là 7 tỷ USD (chi
ế
m 45%).
Về
nghĩa
vụ

tài chính
các doanh nghi

p có vốn
đầu t
ư
nước ngoài đóng góp vào ngân sách Nhà
nước 300 tri

u USD (chưa
kể
liên doanh
dầu
khí Vi

t Xô Petro).
3.3. H


i nh

p q u


c t
ế
B

ng vi


c hợp tác với nước ngoài, Vi

t Nam đã
tiếp nh

n được một s

kỹ thu

t, công ngh

tiên
tiến
trong một số ngành kinh t
ế
như thông tin vi

n
thông,
sản xu

t -
lắp
ráp ô tô, xe máy, hoá ch

t (d

u nhờn, sơn ). Ngoài ra
Vi


t Nam cũng đã
tiếp nh

n được một s

phương pháp qu

n lý
tiến
bộ và
một số kinh nghi

m
về
tổ chức kinh doanh,
sản xu

t.
3.4. Gi

i quy
ế
t công ăn vi

c làm
Quá trình
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài vào

nền
kinh t
ế
cũng đã góp ph

n
quan trọng trong vi

c
giải quy
ế
t công ăn vi

c làm cho người lao động. Đ
ế
n
giữa năm 1998, khu vực
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài đã góp ph

n
tạo
ra vi

c
làm cho kho

ng 350.000 lao động là người Vi


t Nam. Trong số đó các doanh
nghi

p 100% vốn nước ngoài, thu hút 95.000 lao động, doanh nghi

p liên
doanh với thành ph

n kinh t
ế
Nhà nước thu hút
gần
165.000 người; doanh
nghi

p liên doanh với thành ph

n kinh t
ế
tư nhân thu hút
gần
16.000 ng
ư

i;
doanh nghi

p liên doanh với thành ph


n kinh t
ế
hỗn hợp 15.000 người, các
đơn vị hợp tác kinh doanh
gần
6.500 người. Bên c

nh đó khu vực có vốn đ

u
tư trực
tiếp
nước ngoài còn
tạo
ra vi

c làm gián
tiếp
cho hàng trăm nghìn
người làm ngh

xây dựng cơ
bản
và dịch v


Trong những năm tới,
cụ thể
là từ nay
đến

năm 2003,
để
thực hi

n m

c
tiêu công nghi

p hoá, hi

n
đại
hoá
đất
nước, đòi hỏi tăng trưởng kinh t
ế
9% -
10% mỗi năm, chúng ta
cần kho

ng 42 tỷ USD. Trong đó dự ki
ế
n ph

i
tranh
thủ kho

ng 15 - 17 tỷ USD vốn FDI. Cũng theo ước tính sơ bộ với

mục
tiêu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh t
ế
cao, góp ph

n chống "nguy cơ
tụt
h

u", thì trong 10 năm
đầu của thế
kỷ 21 đòi hỏi ph

i có nguồn vốn
đầu

không d
ư

i
300 tỷ USD. Dự ki
ế
n những lĩnh vực
chủ
chốt có
thể
thu hút được nhi

u v


n
FDI là: Tìm ki
ế
m, thăm dò, khai thác
dầu
khí; xây dựng nhà máy lọc d

u; s

n
xu

t xi măng; luy

n cán thép; đi

n tử, ô tô, xe máy, công nghi

p hàng
tiêu dùng, công nghi

p thực ph

m
hạ t

ng cơ sở, nông-lâm-ngư nghi

p
Những phân tích trên cho th


y, FDI không ph

i chỉ
cần thi
ế
t đối với n

n
kinh t
ế
trong giai đo

n trước m

t, mà còn có vai trò quan trọng trong suốt quá
trình công nghi

p hoá
đất
nước. Vì
vậy
trong thời gian tới
cần
có những bi

n
pháp, chính sách
để
góp ph


n thu hút nhi

u hơn và có hi

u
quả
hơn vốn FDI.
10
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI T

I
VIỆT NAM
1. Sự

ra đời

c ủ

a L u ậ t Đ ầ u
t

ư

n ư

ớc

n goài
t ạ i Vi


t n a m
1.1. Đi

u l


Đ

u t
ư

77
Năm 1977 các nhà lãnh
đạo
cao nh

t
của Vi

t nam cho ban hành Đi

u l

Đ

u t
ư
nước ngoài


nước Cộng hoà xã hội ch

nghĩa Vi

t nam kèm theo
Nghị định số 115/CP ngày 19-4-1977
của
Chính
phủ,
gọi
tắt
là “Đi

u l

đ

u
tư 77”
Tuy là văn
bản
pháp lý
đầu
tiên
của Vi

t nam quy định
về đầu
tư n
ư


c
ngoài nhưng mối quan tâm
về Đi

u l


đầu
tư 77 đã bi
ế
n
mất
vào năm
1978, khi
xảy
ra sự ki

n Campuchia và
tiếp
theo là chi
ế
n tranh biên giới
phía B

c. Do sức ép từ các
thế
lực thù địch, cánh cửa hợp tác kinh t
ế
với

hầu hết
các nước tư
bản
phát tri

n bị khép
lại
cùng với sự
cắt
đứt những
kho

n vi

n tr

phát tri

n chính thức (ODA). Đi

u l


đầu
tư 77 trở thành một
văn
bản
pháp lý không có đối tượng đi

u chỉnh và không còn ý nghĩa nào

khác ngoài vi

c là một tài
liệu
lưu tr

.
Dĩ nhiên Đi

u l


đầu
tư 77, do ra đời trong một đi

u ki

n thi
ế
u một h

thống quan đi

m rõ ràng
về
đường lối tổng
thể
phát tri

n kinh

tế,
nên không
tránh khỏi những
mặt hạn ch
ế
, kém
hấp dẫn
đối với các nhà
đầu
t
ư
n
ư

c
ngoài. Nhưng cho dù đó là một văn
bản
pháp lý hoàn chỉnh hơn thì cũng khó có
th

đi vào cuộc sống, bởi vì đối với
bất
kỳ một quốc gia nào
yếu t

quan
trọng hàng
đầu quy
ế
t định kh


năng thu hút
đầu t
ư
nước ngoài là tình hình
chính trị đối ngoài và sự ổn định an ninh chính trị trong nước. Các nhà
đầu t
ư
không
thể
mang
tiền của
vào một nước chi
ế
n tranh ho

c đang n

m trong tình
tr

ng “nửa chi
ế
n tranh”
lại
bị cô
lập, c

m
vận

bởi
hầu hết
các nước tư b

n
phát tri

n.
Cuối th

p kỷ 70 xu

t hi

n một làn sóng mới khuy
ế
n khích
đầu
tư từ các
nước tư
bản
phát tri

n vào các nước xã hội
chủ
nghĩa trong sự cộng h
ư

ng
với nhu

cầu
đổi mới và tổ chức
lại
các xí nghi

p quốc doanh xã hội
chủ
nghĩa
bắt đầu b

ng vi

c CHND Trung Hoa ban hành Lu

t
đầu
tư nước ngoài ngày
08-07-1979, CHND Mông Cổ và CHND Bungari 1980, Cuba 1982, CHDCND
Tri

u Tiên 1984, Ti

p Kh

c 1985, Liên Xô 1987 …
Tại Vi

t nam sau những năm tìm tòi và
thử
nghi


m,
Đại
hội VI Đ

ng
Cộng
sản Vi

t nam đã
đề
ra đường lối đổi mới kinh t
ế
hàng hoá nhi

u
thành ph

n theo cơ
chế
thị trường có định hướng XHCN. Chính sách
đầu

n
ư

c ngoài chính vì
vậy
cũng buộc ph


i thay đổi nh

m “ra sức tranh
thủ
vốn,
công ngh

và thị trường bên ngoài,
kết
hợp sức m

nh dân tộc với sức
m

nh
thời
đại
giành vị trí ngày càng có ý nghĩa trong phân công lao động quốc
t
ế
”.
1.2. Lu

t Đ


u t
ư

n ướ


c ngoài 1987
Trong khung c

nh trong và ngoài nước như v

y, Lu

t
đầu
tư nước ngoài
tại Vi

t nam đã được Quốc hội thông qua ngày 29.12.1987. Qua thực
tiễn
áp
dụng, để
phù hợp với tình hình kinh t
ế
xã hội
của đất
nước, tăng cường tính
c

nh tranh
của
các đi

u ki


n khuy
ế
n khích
đầu

của
nước ta so với n
ư

c
khác trong khu vực,
để
phù hợp với
luật
pháp và thông l

quốc t
ế
và quy

n
lợi
của
các nhà
đầu
tư nước ngoài, Quốc hội đã thông qua Lu

t sửa đổi
bổ
sung Lu


t
đầu t
ư
nước ngoài ngày 30-06-1990, Lu

t sửa đổi b

sung Lu

t
đầu
tư nước ngoài ngày 23-12-1992.
M

c dù v

y, Lu

t Đ

u tư nước ngoài 1987 với hai
lần
sửa đổi, bổ sung
vẫn
tồn
tại
những
hạn chế nh


t định trong bối c

nh
đất
nước bước vào giai
đo

n công nghi

p hoá, hi

n
đại
hoá, hội nh

p kinh t
ế
khu vực và
thế
giới. Do
vậy Lu

t Đ

u tư nước ngoài 1996 đã được Quốc hội thông qua với
mục
tiêu
hoàn thi

n hành lang pháp lý và

cải thi

n môi trường
đầu

để
thu hút v

n
đầu t
ư
trực
tiếp của
nước ngoài với s

lượng và ch

t lượng cao hơn, góp
ph

n chuy

n dịch cơ
cấu
kinh
tế, đẩy m

nh xu

t kh


u, đổi mới công ngh

,
gia tăng năng lực
sản xu

t, sử
dụng hi

u
quả
các nguồn lực, góp ph

n
th

c
hi

n chi
ế
n lược phát tri

n kinh t
ế
-xã hội
của đất
nước, tăng cường s


nh

p kinh t
ế

của
nước ta với các nước trong khu vực và trên
thế gi

i.
1.3. Lu

t Đ


u t
ư

nướ

c ngoài 1996
hoà
Lu

t
đầu
tư nước ngoài 1996 đã đóng góp vai trò quan trọng trong vi

c
cải thi


n môi trường
đầu
t
ư
nói chung và môi trường pháp
luật đầu t
ư
nói
riêng. Với những quy định
cần tiếp tục
chi
tiết
hoá, Lu

t đã thực sự h
ư

ng
ứng và
thể ch
ế
hoá đường lối,
chủ
trương
của Đại
hội
đại bi

u toàn qu


c
VII, kh

ng định nh

t quán chính sách đổi mới liên
tục
và toàn di

n tư duy kinh
tế,
góp ph

n
cải thi

n bộ
mặt đất
nước,
cải thi

n đời sống xã hội nói chung.
2. Các
l o ạ i
h ì nh
đ

ầ u
t


ư

t rực

t

i
ế
p n ư

ớ c

ngoài
t

ạ i Vi

t n a m

.
Có 6 hình thức
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài:
ϖ
Hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Là văn
bản


kết
giữa hai bên ho

c nhi

u bên (gọi
tắt
là các bên h

p
doanh)
để
cùng nhau
tiến
hành một ho

c nhi

u hợp đồng kinh doanh ở Vi

t
Nam trên cơ sở quy định trách nhi

m và phân chia
kết quả
kinh doanh cho m

i
bên mà không thành

lập
pháp nhân m

i.
ϖ
Xí nghi

p liên doanh:
Xí nghi

p liên doanh là xí nghi

p được thành
lập tại Vi

t Nam trên
cơ sở hợp đồng kinh doanh giữa bên ho

c các bên Vi

t Nam với bên ho

c
các bên nước ngoài, ho

c trên cơ sở Hi

p định giữa Chính
phủ Vi


t Nam
với Chính
phủ
nước ngoài, nh

m ho

t động kinh doanh trên lãnh thổ Vi

t
Nam.
ϖ
Xí nghi

p 100% vốn nước ngoài:
Xí nghi

p 100% vốn nước ngoài là xí nghi

p hoàn toàn thuộc sở h

u
của
các t

chức kinh
tế,
cá nhân nước ngoài, do h

thành

lập tại Vi

t
Nam, tự qu

n lý và chịu trách nhi

m
về ho

t động kinh doanh.
ϖ
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuy

n giao (B.O.T.):
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuy

n giao (BOT) là văn
bản

kết
giữa
chủ đầu
tư nước ngoài (cá nhân ho

c tổ chức nước ngoài) với c
ơ
quan Nhà nước Vi

t Nam có th


m quy

n đ

xây dựng các công trình h

t

ng, ti
ế
n hành khai thác và kinh doanh trong một thời
hạn nh

t định
và khi
hết
thời
hạn
thì chuy

n giao không bồi hoàn công trình đó cho
Nhà nước Vi

t Nam.
ϖ

Hợp đồng xây dựng - chuy

n giao - kinh doanh (BTO):

Được thực hi

n trên cơ s

hợp đồng xây dựng - chuy

n giao - kinh
doanh, là văn
bản
được ký
kết
giữa c
ơ
quan nhà nước có th

m quy

n c

a
Vi

t nam và nhà
đầu
tư nước ngoài
để
xây dựng công trình
kết cấu hạ t

ng;

sau khi xây dựng xong, nhà
đầu
tư nước ngoài chuy

n giao công trình đó cho
Nhà nước Vi

t nam, Chính
phủ Vi

t nam
tạo đi

u ki

n cho nhà
đầu

n
ư

c
ngoài thực hi

n dự án khác
để
thu hồi vốn
đầu
tư và có lợi nhu


n hợp lý.
ϖ
Hợp đồng đầu t
ư
trong các khu công nghi

p, khu ch
ế
xuất và khu công
ngh

cao, trong đó:
+ Khu
chế xu

t là khu công nghi

p
tập
trung các doanh nghi

p
chế xu

t
chuyên
sản xu

t hàng xu


t kh

u, thực hi

n các dịch
v

cho
sản xu

t hàng
xu

t kh

u và ho

t động xu

t kh

u, có ranh giới địa lý xác định, không có dân
cư sinh sống; do Chính
phủ ho

c
Thủ
tướng Chính
phủ quy
ế

t định thành l

p.
+ Khu công ngh

cao là khu
tập
trung các doanh nghi

p công nghi

p k

thu

t cao và các đơn vị ho

t động
phục vụ
cho phát tri

n công ngh

cao g

m
nghiên cứu- tri

n khai khoa học – công ngh


, đào
tạo
và các dịch
vụ
liên quan,
có ranh giới địa lý xác định; do Chính
phủ ho

c
Thủ
tướng Chính
phủ quy
ế
t
định thành l

p.
Các hình thức và phương thức trên đã được các nhà
đầu
tư nước ngoài
ch

p nh

n,
vận dụng.
Mỗi hình thức và phương thức
đầu
t
ư

đều
có m

t
m

nh và
mặt hạn chế của
nó, vì
vậy
Nhà nước Vi

t nam đang
dần dần
đa
d

ng các
loại
hình
đầu
tư thông qua chính sách và pháp lu

t, nh

m đồng
thời
giải quy
ế
t nhi


u
vấn đề của mục
tiêu hợp tác như
kết
hợp lợi ích
của
bên
đầu
tư và bên nh

n
đầu
tư,
kết
hợp
mục
tiêu thu hút vốn và đi

u chỉnh c
ơ
cấu
FDI phù hợp với cơ
cấu
chung
của nền
kinh t
ế
và quy ho


ch phát tri

n
lực lượng
sản xu

t
cả
nước, từng ngành, từng địa ph
ư
ơ
ng.
3. Sơ

l ư

ợc

t ình hình
đ ầ u
t ư

n ư

ớ c

ngoài
t

ạ i V i



t n a m k


t ừ

k hi b a n hà n h
L u ậ t Đ ầ u
t ư

n ư

ớc

n goài cho đ
ế

n nay
Ho

t động FDI ngày càng được nhi

u nước thừa nh

n là một nhân
t

quan trọng đối với sự phát tri


n kinh t
ế

đất
nước.
Ở Vi

t Nam,
kể
từ khi
lu

t
đầu
tư nước ngoài được ban hành và thực hi

n, ho

t động
đầu
tư trực
ti
ế
p nước ngoài được Đ

ng và Nhà nước ta kh

ng định là một bộ ph

n

cấu
thành quan trọng
của nền
kinh t
ế
thị trường định hướng XHCN, góp ph

n
thúc đ

y sự phát tri

n các nguồn lực trong n
ư

c.
3.1. N gu


n v


n đ

u t
ư

n ư

ớc ngoài đóng góp cho ngân s ách N hà

n ư

ớc
Cũng giống như nhi

u quốc gia đang phát tri

n khác,
để đạt
được tốc đ

tăng trưởng cao và ổn định, Vi

t Nam
cần ph

i có một khối lượng vốn r

t
lớn. D

u r

ng vốn trong nước là chính, có vai trò quy
ế
t định song
khả
năng
huy động các nguồn vốn này
rất

khó khăn. Bởi vì, nguồn vốn ngân sách còn
hạn ch
ế
; nguồn vốn
đầu

của
các doanh nghi

p thuộc mọi thành ph

n kinh
t
ế
cũng
hạn chế
do nhi

u doanh nghi

p đang bị thua lỗ, tích luỹ th

p và cũng
đang trông đợi vào vốn ngân sách
cấp
(doanh nghi

p quốc doanh) ho

c v


n
đầu
tư nước ngoài; nguồn vốn nhàn rỗi
của
dân cư
rất
khó xác định vì tâm lý
người dân còn thi
ế
u tin tưởng vào
hệ
thống tài chính ngân hàng, thiên
về đ

u
tư tích trữ vàng, đôla,
bất
động s

n. Như
vậy để
huy động được lượng v

n
cần thi
ế
t, Vi

t Nam

cần ph

i chú trọng thu hút các nguồn vốn nước
ngoài.
Trong những năm vừa qua, các nguồn vốn nước ngoài
ở Vi

t nam
chủ
yếu
gồm: FDI, ODA, tín
dụng
thương
mại
và các kho

n vay nợ nước ngoài.
Trong s

đó, nguồn FDI là quan trọng nh

t,
tạo
ra một khu vực kinh t
ế

trình độ thi
ế
t bị kỹ thu


t công ngh

khá.
Hình thức
đầu t
ư
S

T

ng v

n
Vốn
pháp đ

nh
Vốn
thực hi

n
Tính
đến
năm 2002, Vi

t nam đã có 4500 dự án được
cấp gi

y phép v


i
tổng mức vốn đăng ký
đạt
trên 50 tỷ USD trừ các dự án
giải thể
trước
thời
hạn ho

c đã
hết hạn ho

t động, hi

n còn 3669 dự án với tổng vốn
đầu

trên
39,2 tỷ USD, vốn pháp định trên 18 tỷ USD. Số vốn đã đưa vào thực hi

n là
gần
21 t

USD bao gồm các hình thức
đầu t
ư
BOT, hợp đồng hợp tác kinh
doanh, 100% vốn nước ngoài, liên doanh, chưa
kể đến

có nhi

u
hạn chế
làm
gi

m vốn
đầu
tư nước ngoài như cuộc
khủng ho

ng tài chính -
tiền t

trong
khu vực năm 1997-1998 và sự ki

n 11/9/2001.
3.2. Ti
ế
n t r ình t h


c hi

n các d


án

Trong số đó
gần
2000 dự án đang tri

n khai ho

t động kinh doanh, 980
dự án đang trong thời kỳ xây dựng cơ
bản
và làm các
thủ tục
hành chính và
gần
700 dự án chưa tri

n khai do nhi

u nguyên nhân, 33 dự án
hết hạn v

i
tổng số vốn
đầu
tư 0,3 tỷ USD và 703 dự án
giải thể
với tổng số vốn kho

ng
9 t


USD. Kho

ng một nửa tổng s

vốn
đầu t
ư
được
cấp
trong giai đo

n
1996-2000 với 1648 dự án được
cấp
phép có tổng số vốn
đầu

đạt
20,7 t

USD và trên 300 dự án tăng vốn 3,9 tỷ USD. Trong số các dự án
đầu
tư đ
ư

c
cấp gi

y phép, tính
đến

cuối năm 2002 đã thực hi

n được kho

ng 21 tỷ USD,
chi
ế
m 45% tổng số vốn
của
các dự án.
BẢNG SỐ 1: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƯ TỪ 1988-
2002
(Chỉ tính các dự án còn hi

u l

c)
Đơn vị tính: đ

ng
dự án
đầu t
ư
BOT 6 1.332.975.000 411.385.000 216.941.200
HĐ hợp tác Kinh
doanh
157 3.870.280.224 3.300.263.330 3.761.554.376
100% vốn nước ngoài 2.417 14.202.336.482 6.298.792.863 6.725.903.405
Liên doanh 1.089 19.699.154.173 8.013.237.517 10.034.903.814
T


ng s

3669 39.104.745.879 18.023.678.710 20.739.302.795
(
Trích dẫn: Thời báo Kinh t
ế
Vi

t nam, số 17, ngày 29/1/2003)
M

c dù Lu

t Đ

u tư nước ngoài được ban hành năm 1988, nhưng ph

i
đến
năm 1991
đầu
tư nước ngoài vào Vi

t nam mới
bắt đầu
thực sự ổn định
và có chi

u hướng phát tri


n. Năm 1996, vốn đăng ký
đầu
tư đã tăng vọt với 2
dự án
đầu t
ư
vào lĩnh vực phát tri

n đô thị

Hà nội và Tp.HCM được phê
duy

t với quy mô lớn (hơn 3 tỷ USD/2 dự án). Thời kỳ
đầu
những năm 1991-
1995
đầu
tư nước ngoài gia tăng
cả về
số dự án và vốn
đầu
tư, cho
đến
năm
1996
đạt
mức kỷ
lục

là 8,6 tỷ USD
về
tổng số vốn đăng ký. Trong giai đo

n
này tốc đ

tăng trưởng bình quân hàng năm vốn
đầu t
ư
nước ngoài đ

t
kho

ng 50%/năm.
Đ

u tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong vi

c cung
cấp
vốn và
công ngh

vào Vi

t nam, đồng thời nó cũng có tác động trong vi

c chuy


n đ

i

cấu
kinh t
ế
theo hướng công nghi

p hoá - hi

n
đại
hoá và phát tri

n n

n
kinh t
ế
.
Tuy nhiên sang năm 1997 – 2000,
đầu
tư nước ngoài đã bị chững
lại

gi

m sút do

ảnh
hưởng
của c

nh tranh quốc t
ế

khủng ho

ng tài chính ti

n
t

khu vực. Trong giai đo

n này vốn
đầu
tư nước ngoài gi

m trung bình 24%/
năm trong khi đó,
đầu
tư nước ngoài vào Vi

t nam chi
ế
m tỷ trọng 7,2% trong
GDP, cao hơn nhi


u nước trong khu vực như (Trung Quốc: 4,9%, Thái Lan:
2,4%, Malaysia: 5,2%, Indonesia: 2,2%, Philippines: 1,5% - s

liệu c

a
UNCTAD, Báo Đ

u t
ư
Th
ế
giới 1999). Tỷ l

đầu t
ư
nước ngoài đã gi

m
đáng
kể
từ mức vốn
đầu
tư đăng ký kho

ng 8,6 tỷ USD năm 1996 xuống còn
1,9 t

USD năm 2000. Ngoài ra, trong giai đo


n này còn có một xu h
ư

ng
khác
rất
đáng lo ng

i đó là s

dự án và vốn
đầu t
ư
giải th

tăng cao h
ơ
n
nhi

u so với giai đo

n trước. Tổng số vốn
đầu

giải thể
giai đo

n 1997-
2000 kho


ng 5,26 tỷ USD so với 2,69 tỷ USD
của
8 năm trước đó cộng l

i.
Nhưng sang
đến
năm 2001-2002, trong bối c

nh dòng
đầu
tư nước ngoài
trên th
ế
giới liên
tục gi

m thì ở Vi

t nam đã có nhi

u
d

án
đầu t
ư
n
ư


c
ngoài tăng vốn nh

t từ trước tới nay với 305 dự án, số vốn đăng ký tăng thêm
918,7 tri

u USD mở ra một bước phát tri

n mới
của Th
ế
kỷ 21.
3.3. Đ


i tác đ


u t
ư
Cũng theo chi

u hướng phát tri

n đó, nhi

u nhà
đầu
tư thuộc 60 nước và

vùng lãnh th

đã tham gia m

nh vào thị trường
đầu t
ư
Vi

t nam. Trong t

p
dẫn đầu đầu
tư nước ngoài vào Vi

t nam, Nh

t B

n, Hàn Quốc, Đài Loan và
Hồng Kông chi
ế
m vị trí quan trọng, với 2033 dự án và 15.976 tri

u USD v

n
đăng ký, chi
ế
m 55,4%

về
số dự án và 40,8%
về
vốn đăng ký
của tất cả
các
d

án
đầu
tư nước ngoài đang còn hi

u lực. Bên c

nh đó,
đầu

của
các
n
ư

c
Châu Âu vào Vi

t nam cũng
dần
phát tri

n m


nh như Pháp, Hà Lan, Anh h
ơ
n
nữa ph

i k

đến
Hoa Kỳ, một
đất
nước có nhi

u rào
cản
khi
đến
với thị
trường
đầu
tư Vi

t nam cũng có 153 dự án với 1.111 tri

u USD vốn đăng ký,
đứng ở vị trí thứ 13.
Trong vài năm
gần
đây một số nước đã bứt lên
dẫn đầu về

số dự án tăng
thêm như Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông và Nh

t B

n với 426 dự án, 768
tri

u USD vốn đăng ký, chi
ế
m 61,3% tổng số dự án và 55% tổng số vốn đăng

cấp
phép. Trong khi đó Châu Âu chỉ ở mức 56 dự án, với tổng vốn đăng ký
là 82,5 tri

u USD. Mỹ với 32 dự án, tổng số vốn đăng ký là 139 tri

u USD,
tăng 23%
về
số dự án và 17,7%
về
số vốn đăng ký. Nhi

u T

p đoàn, công ty
xuyên quốc gia lớn, có năng lực
về

tài chính và công ngh

đã xu

t hi

n t

i
Vi

t nam khi
ế
n cho
nền
kinh t
ế

của Vi

t nam đã có những bước chuy

n bi
ế
n
m

nh như GDP liên
tục
tăng qua các năm

đạt
mức th

p nh

t là 2% vào năm
1992 và cao nh

t là 13,25% vào năm 2000.

×