BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
CHƯƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƯỚC KC.09/06-10
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
***********************
ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP
(SEQUENCE STRATIGRAPHY) CÁC BỂ TRẦM TÍCH
SÔNG HỒNG, CỬU LONG, NAM CÔN SƠN NHẰM
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN
MÃ SỐ: KC.09.20/06-10
Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Chủ nhiệm đề tài: GS.TS Trần Nghi
8648
Hà Nội, 2010
Đề tài “Nghiên cứu địa tầng phân tập (sequence stratigraphy) các bể trầm tích Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản” KC.09-20/06-10
II
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
CHƯƠNG TRÌNH KHCN CẤP NHÀ NƯỚC KC.09/06-10
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
***********************
ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP
(SEQUENCE STRATIGRAPHY) CÁC BỂ TRẦM TÍCH
SÔNG HỒNG, CỬU LONG, NAM CÔN SƠN NHẰM ĐÁNH
GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN
MÃ SỐ: KC.09.20/06-10
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
GS.TS Trần Nghi
CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI
BAN CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Hà Nội, 2010
Đề tài “Nghiên cứu địa tầng phân tập (sequence stratigraphy) các bể trầm tích Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản” KC.09-20/06-10
III
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 22
PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
ĐỊA CHẤT KHU VỰC 31
CHƯƠNG 1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
1.1 HƯỚNG TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU 32
1.1.1 Hướng tiếp cận 32
1.1.1.1 Tiếp cận hệ thống 32
1.1.1.2 Tiếp cận tiến hóa 33
1.1.2 Nguyên lý và áp dụng phân tích địa tầng phân tập các bể Sông Hồng, Cửu Long
và Nam Côn Sơn 34
1.1.2.1 Định nghĩa địa tầng phân tập 34
1.1.2.2 Các hệ thống trầm tích liên quan đến chu kỳ thay đổi mực nước biển
chân tĩnh 36
1.1.2.3 Phân loại địa tầng phân tập 39
1.1.2.4 Áp dụng địa tầng phân tập phân tích các môi trường trầm tích Đệ tứ
khác nhau 40
1.1.2.5 Áp dụng địa tầng phân tập trong các bể Đệ tam 44
1.1.2.6 Quy trình phân tích địa tầng phân tập cho bể trầm tích Đệ tam và Đệ tứ 46
1.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 48
1.2.1 Phương pháp khai thác mặt cắt địa chấn 48
1.2.1.1 Chính xác hóa ranh giới các phức tập 49
1.2.1.2 Xác định móng âm học 50
1.2.1.3 Xác định ranh giới các nhóm phân tập (parasequence set) và phân tập
(parasequence) 50
1.2.1.4 Xác định tướng 51
1.2.2 Ph
ương pháp địa vật lý giếng khoan (GK) 52
1.2.2.1 Xác định các tham số vật lý 53
1.2.2.2 Nhận biết các loại đá theo tài liệu địa vật lý giếng khoan 56
1.2.2.3 Sử dụng các đường cong địa vật lý giếng khoan để xác định môi trường 58
1.2.3 Phương pháp phân tích thạch học trầm tích 60
1.2.3.1 Phương pháp phân tích lát mỏng thạch học 60
1.2.3.2 Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái hạt vụn 61
1.2.3.3 Phương pháp phân tích độ hạt bằng lát mỏng thạ
ch học 62
1.2.3.4 Phương pháp xác định mức độ biến đổi thứ sinh của cát kết 63
1.2.3.5 Phương pháp xác định độ chặt xít của đá cát kết 64
1.2.4 Các phương pháp xác định thành phần khoáng vật và các chỉ tiêu địa hoá
môi trường của xi măng 64
Đề tài “Nghiên cứu địa tầng phân tập (sequence stratigraphy) các bể trầm tích Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản” KC.09-20/06-10
IV
1.2.5 Phương pháp phân tích tướng đá – cổ địa lý 65
1.2.5.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu thành phần vật chất 65
1.2.5.2 Nhóm phương pháp vẽ bản đồ tướng đá - cổ địa lý 66
1.2.5.3 Phương pháp phân tích tướng đá - chu kỳ 67
1.2.6 Phương pháp phân tích địa tầng trên cơ sở cổ sinh 71
1.2.7 Phương pháp phân chia và liên kết địa tầng phân tập theo tài liệu
địa chất - địa vật lý giếng khoan 72
1.2.7.1 Xác định các phân tập 72
1.2.7.2 Xác định các nhóm phân tập 74
1.2.7.3 Các quan đ
iểm liên kết phân tập và nhóm phân tập 74
1.2.7.4 Xác định và liên kết các bề mặt ranh giới chính, nổi trội như mặt ngập lụt
cực đại (MFS), ranh giới tập (SB) trong từng giếng khoan 76
1.2.7.5 Liên kết chi tiết các phân vị địa tầng phân tập (các nhóm phân tập)
trong phạm vi từng tập 76
1.2.7.6 Xác định và phân tích các vùng hệ thống trầm tích 76
1.2.8 Phương pháp đánh giá chất lượng colectơ trên cơ sở phân tích tương quan 77
1.2.9 Phương pháp đ
ánh giá triển vọng dầu khí và sa khoáng chôn vùi trên cơ sở
phân tích địa tầng phân tập 78
1.2.9.1 Đánh giá triển vọng dầu khí trên cơ sở địa tầng phân tập 78
1.2.9.2 Đánh giá triển vọng sa khoáng trên cơ sở địa tầng phân tập 79
1.2.10 Phương pháp thành lập bản đồ phân vùng triển vọng dầu khí 79
CHƯƠNG 2 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ TÀI LIỆU
80
2.1 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 80
2.1.1 Lịch sử nghiên cứu bể Sông Hồng 80
2.1.1.1 Giai đoạn trước 1987 80
2.1.1.2 Giai đoạn từ 1988 đến nay 83
2.1.2 Lịch sử nghiên cứu bể Cửu Long 85
2.1.2.1 Giai đoạn trước năm 1975 86
2.1.2.2 Giai đoạn sau năm 1975 86
2.1.3 Lịch sử nghiên cứu bể Nam Côn Sơn 91
2.1.3.1 Giai đoạn trước năm 1975 92
2.1.3.2 Giai đoạn 1976 - 1980 93
2.1.3.3 Giai đoạn từ 1981 - 1987 93
2.1.3.4 Giai đoạn từ năm 1988 đến nay 94
2.2 CƠ SỞ TÀI LIỆU 96
2.2.1 Địa vật lý 96
2.2.2 Các tài liệu địa chất 105
CHƯƠNG 3 CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT VÀ KIẾN TẠO CÁC BỂ TRẦM TÍCH
SÔNG HỒNG, CỬU LONG VÀ NAM CÔN SƠN
115
Đề tài “Nghiên cứu địa tầng phân tập (sequence stratigraphy) các bể trầm tích Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản” KC.09-20/06-10
V
3.1 KHÁI QUÁT 115
3.2 BỂ SÔNG HỒNG 124
3.2.1 Vị trí kiến tạo bể trầm tích Sông Hồng trong phông chung của thềm lục địa
Việt Nam 124
3.2.2 Phân tầng cấu trúc bể Sông Hồng 127
3.2.3 Phân vùng cấu trúc bể Sông Hồng 129
3.2.4 Đặc điểm kiến tạo đứt gãy 134
3.2.5 Lịch sử tiến hóa địa chất bể Sông Hồng trong Kainozoi 138
3.3 BỂ CỬU LONG 145
3.3.1 Vị trí kiến tạo bể trầm tích Cửu Long 145
3.3.2 Phân tầng cấu trúc bể
Cửu Long 146
3.3.3 Phân vùng cấu trúc bể Cửu Long 150
3.3.4 Đặc điểm kiến tạo đứt gãy 156
3.3.5 Lịch sử phát triển địa chất của bể Cửu Long 160
3.4 BỂ NAM CÔN SƠN 164
3.4.1 Vị trí kiên tạo bể trầm tích Nam Côn Sơn 164
3.4.2 Phân tầng cấu trúc 165
3.4.3 Phân vùng cấu trúc bể Nam Côn Sơn 168
3.4.4 Đặc điểm kiến tạo đứt gãy của bể trầm tích Nam Côn Sơn 175
3.4.5 Lịch sử tiến hóa địa chất b
ể Nam Côn Sơn 179
3.4.6 Đối sánh cấu trúc và lịch sử tiến hóa địa chất của 3 bể Sông Hồng, Cửu Long
và Nam Côn Sơn 186
3.5 MỘT SỐ KẾT LUẬN VỀ CẤU TRÚC KIẾN TẠO - ĐỊA ĐỘNG LỰC 195
CHƯƠNG 4 ĐỊA TẦNG TRẦM TÍCH KAINOZOI BỂ SÔNG HỒNG,
CỬU LONG VÀ NAM CÔN SƠN
197
4.1 ĐỊA TẦNG BỂ SÔNG HỒNG 198
4.1.1 Địa tầng Đệ tam 198
4.1.1.1 Trầm tích Eocen (Hệ tầng Phù Tiên - E
2
pt) 198
4.1.1.2 Trầm tích Oligocen sớm (Hệ tầng Hòn Ngư - E
3
1
hng) 200
4.1.1.3 Trầm tích Oligocen muộn (Hệ tầng Đình Cao - E
3
2
đc) 200
4.1.1.4 Trầm tích Miocen sớm (Hệ tầng Phong Châu - N
1
1
pch) 201
4.1.1.5 Trầm tích Miocen giữa (Hệ tầng Phủ Cừ - N
1
2
pc) 203
4.1.1.6 Trầm tích Miocen muộn (Hệ tầng Tiên Hưng - N
1
3
th) 204
4.1.1.7 Trầm tích Pliocen (Hệ tầng Vĩnh Bảo - N
2
vb) 205
4.1.1.8 Trầm tích Oligocen sớm - Hệ tầng Thuận An (E
3
1
ta) 206
4.1.1.9 Trầm tích Oligocen muộn - Hệ tầng Bạch Trĩ (E
3
2
bt) 207
4.1.1.10 Trầm tích Miocen dưới - Hệ tầng Sông Hương (N
1
1
sh) 208
4.1.1.11 Trầm tích Miocen giữa - Hệ tầng Tri Tôn (N
1
2
tt) 209
4.1.1.12 Trầm tích Miocen muộn - Hệ tầng Quảng Ngãi (N
1
3
qn) 210
Đề tài “Nghiên cứu địa tầng phân tập (sequence stratigraphy) các bể trầm tích Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản” KC.09-20/06-10
VI
4.1.1.13 Trầm tích Pliocen - Hệ tầng Biển Đông (N
2
bđ) 210
4.1.2 Địa tầng Đệ tứ 211
4.1.2.1 Trầm tích Pleistocen sớm 211
4.1.2.2 Trầm tích Pleistocen giữa - phần dưới 214
4.1.2.3 Trầm tích Pleistocen giữa - phần muộn 215
4.1.2.4 Trầm tích Pleistocen muộn, phần sớm (Q
1
3a
) 217
4.1.2.5 Trầm tích Pleistocen muộn, phần muộn - Holocen sớm – giữa (Q
1
3b
- Q
2
1-2
)218
4.1.3 Trầm tích Holocen muộn 222
4.2 ĐỊA TẦNG BỂ CỬU LONG 224
4.2.1 Địa tầng Đệ tam 224
4.2.1.1 Trầm tích Oligocen sớm - Hệ tầng Trà Cú (E
3
1
tc) 225
4.2.1.2 Trầm tích Oligocen muộn - Hệ tầng Trà Tân (E
3
2
tt) 227
4.2.1.3 Trầm tích Miocen sớm - Hệ tầng Bạch Hổ (N
1
1
bh) 229
4.2.1.4 Trầm tích Miocen giữa - Hệ tầng Côn Sơn (N
1
2
cs) 230
4.2.1.5 Trầm tích Miocen muộn - Hệ tầng Đồng Nai (N
1
3
đn) 231
4.2.1.6 Trầm tích Miocen muộn - Hệ tầng Biển Đông (N
2
bđ) 232
4.2.2 Địa tầng Đệ tứ 233
4.2.2.1 Trầm tích Pleistocen sớm 233
4.2.2.2 Trầm tích Pleistocen giữa, phần sớm 236
4.2.2.3 Trầm tích Pleistocen giữa, phần muộn 237
4.2.2.4 Trầm tích Pleistocen muộn, phần sớm 238
4.2.2.5 Trầm tích Pleistocen muộn, phần muộn – Holocen sớm – giữa 240
4.2.2.6 Trầm tích Holocen muộn 243
4.3 ĐỊA TẦNG BỂ NAM CÔN SƠN 244
4.3.1 Địa tầng Đệ tam 244
4.3.1.1 Trầm tích Oligocen sớm - Hệ tầng Cọ (E
3
1
co) 244
4.3.1.2 Trầm tích Oligocen muộn - Hệ tầng Cau (E
3
2
c) 245
4.3.1.3 Trầm tích Miocen sớm - Hệ tầng Dừa (N
1
1
d) 246
4.3.1.4 Trầm tích Miocen giữa - Hệ tầng Thông - Mãng Cầu (N
1
2
t-mc) 247
4.3.1.5 Trầm tích Miocen muộn - Hệ tầng Nam Côn Sơn (N
1
2
t-mc) 249
4.3.1.6 Trầm tích Pliocen - Hệ tầng Biển Đông (phần thấp) (N
2
bđ) 250
4.3.2 Địa tầng Đệ tứ 251
4.3.2.1 Trầm tích Pleistocen sớm 252
4.3.2.2 Trầm tích Pleistocen giữa, phần sớm 257
4.3.2.3 Trầm tích Pleistocen giữa, phần muộn 258
4.3.2.4 Trầm tích Pleistocen muộn, phần sớm 258
4.3.2.5 Trầm tích Pleistocen muộn, phần muộn – Holocen sớm – giữa 259
4.3.2.6 Trầm tích Holocen muộn 260
Đề tài “Nghiên cứu địa tầng phân tập (sequence stratigraphy) các bể trầm tích Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản” KC.09-20/06-10
VII
4.4 ĐỐI SÁNH ĐỊA TẦNG KAINOZOI CÁC BỂ SÔNG HỒNG, CỬU LONG VÀ
NAM CÔN SƠN 260
4.4.1 Đối sánh địa tầng Đệ tam 260
4.4.2 Đối sánh địa tầng Đệ tứ 263
PHẦN II. ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP VÀ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN LIÊN QUAN 270
CHƯƠNG 5 ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP VÀ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN BỂ
SÔNG HỒNG
266
5.1 KHÁI QUÁT 266
5.2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP TRẦM TÍCH KAINOZOI TỔNG HỢP BỂ
SÔNG HỒNG 268
5.2.1 Phức tập 1 (S
1
sh): Eocen – Oligocen dưới (E
2
- E
3
1
) – Hệ tầng Hòn Ngư 268
5.2.2 Phức tập 2 (S
2
sh): Oliogocen trên (E
3
2
) 269
5.2.3 Phức tập 3 (S
3
sh): Miocen sớm (N
1
1
) 270
5.2.4 Phức tập 4 (S
4
sh): Miocen giữa (N
1
2
) 271
5.2.5 Phức tập 5 (S
5
sh): Miocen muộn (N
1
3
) 272
5.2.6 Phức tập 6 (S
6
sh): Pliocen – Đệ tứ 280
5.3 TỔNG LUẬN MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP, TƯỚNG VÀ
CHU KỲ TRẦM TÍCH KAINOZOI bểSÔNG HỒNG 287
5.3.1 Khái quát 287
5.3.2 Khôi phục lại các bể thứ cấp 288
5.3.3 Phân tích mối quan hệ giữa địa tầng phân tập và cộng sinh tướng 294
5.4 TRIỂN VỌNG DẦU KHÍ NHÌN TỪ ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP 300
5.4.1 Tầng Sinh 300
5.4.2 Tầng chứa 300
5.4.3 Tầng chắn 301
CHƯƠNG 6 ĐỊA TẦNG PHÂN T
ẬP VÀ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN
BỂ CỬU LONG
302
6.1 KHÁI QUÁT 302
6.2 SỰ TƯƠNG ĐỒNG CÁC MẶT RANH GIỚI ĐỊA CHẤN VÀ CÁC PHỨC TẬP
(SEQUENCE) 303
6.3 KHÁI NIỆM VỀ TƯỚNG ĐÁ – CỔ ĐỊA LÝ 306
6.3.1 Khái niệm về tướng trầm tích (lithofacies) 306
6.3.2 Khái niệm về cổ địa lý 307
6.4 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP TRÊN CƠ SỞ PHÂN TÍCH TƯỚNG 308
6.5 TIẾN HOÁ MÔI TRƯỜNG TRẦM TÍCH TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI KIẾN TẠO 359
6.5.1 Giai đoạn đầu tiên phát triể
n bể (Eocen - Oligocen) 359
6.5.2 Giai đoạn hình thành các bể thứ cấp với bối cảnh kiến tạo là khối tảng lục địa
và móng nâng trong Oligocen sớm (Móng - SH11 và SH11 - SH10) 359
Đề tài “Nghiên cứu địa tầng phân tập (sequence stratigraphy) các bể trầm tích Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản” KC.09-20/06-10
VIII
6.5.3 Giai đoạn cuối tạo rift (SH10 - SH8) tương ứng với hai quá trình tương phản
xuất hiện 361
6.5.4 Giai đoạn sau tạo rift (SH8-5), tương ứng với phần đầu chu kỳ trầm tích bậc cao
thứ hai 361
6.6 ĐÁNH GIÁ TRIỂN VỌNG DẦU KHÍ TRÊN CƠ SỞ NGHIÊN CỨU
MÔI TRƯỜNG TRẦM TÍCH 365
6.6.1 Đặt vấn đề 365
6.6.2 Đánh giá điều kiện môi trường trầm tích của tầng sinh 366
6.6.3 Đánh giá chất lượ
ng đá chứa dầu thuộc miền hệ thống trầm tích biển thấp (LST),
biển tiến (TST) và biển cao (HST) 375
6.7.4. Đặc điểm tầng chắn 379
6.7 MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 380
CHƯƠNG 7 ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP BỂ TRẦM TÍCH NAM CÔN SƠN VÀ
TIỀM NĂNG DẦU KHÍ LIÊN QUAN
383
7.1 PHÂN VÙNG CÁC NHÓM PHỤ BỂ TRONG BỂ NAM CÔN SƠN 383
7.2 CÁC ĐƠN VỊ CẤU TRÚC TẠO CÁC NHÓM PHỤ BỂ 383
7.2.1 Nhóm phụ bể phân dị phía Tây (C) 383
7.2.2 Nhóm phụ bể đới phân dị chuyển tiếp (B) 384
7.2.3 Đới sụt phía Đông (A) 385
7.3 ĐỊA TẦNG, TRẦM TÍCH VÀ MÔI TRƯỜNG 385
7.3.1 Phức tập thứ nhất (S
1
NCS) 385
7.3.2 Phức tập thứ hai (S
2
NCS) 386
7.3.3 Phức tập thứ 3 (S
3
NCS) 388
7.3.4 Phức tập thứ 4 (Phức tập S
4
NCS) 389
7.3.5 Phức tập thứ 5 (S
5
NCS) 390
7.3.6 Phức tập thứ 6 (S
5
NCS) 390
7.3.7 Tiềm năng dầu khí nhìn từ địa tầng phân tập 397
7.4 MỘT SỐ NHẬN XÉT 406
CHƯƠNG 8 ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP PLIOCEN – ĐỆ TỨ BỂ SÔNG HỒNG,
CỬU LONG VÀ NAM CÔN SƠN TRÊN THỀM LỤC ĐỊA
408
8.1 CÁC SỰ KIỆN ĐỊA CHẤT QUAN TRONG TRONG PLIOCEN - ĐỆ TỨ 408
8.1.1 Thay đổi mực nước biển đại dương trên thế giới và khu vực Đông Nam Á 408
8.1.2 Chu kỳ trầm tích trong mối quan hệ với sự thay đổi mực nước biển 412
8.1.3 Hệ thống đới đường bờ cổ 413
8.1.4 Cộng sinh tướng và địa tầng phân tập 413
8.2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP TRÊN CƠ SỞ PHÂN TÍCH TƯỚNG TRẦM TÍCH
TRONG PLIOCEN - ĐỆ TỨ BỂ SÔNG HỒNG, CỬU LONG VÀ NAM CÔN SƠN 415
8.2.1 Khái quát 415
8.2.2 Phụ phức tập Pliocen (S
1
- N
2
) 415
Đề tài “Nghiên cứu địa tầng phân tập (sequence stratigraphy) các bể trầm tích Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản” KC.09-20/06-10
IX
8.2.3 Phụ phức tập Pleistocen sớm (S
2
- Q
1
1
) 417
8.2.4 Phụ phức tập Pleistocen giữa phần sớm (S
3
- Q
1
2a
) 421
8.2.5 Phụ phức tập Pleistocen giữa phần muộn (S
4
- Q
1
2b
) 427
8.2.6 Phụ phức tập Pleistocen muộn phần sớm (S
5
- Q
1
3a
) 429
8.2.7 Phụ phức tập Pleistocen muộn phần muộn - Holocen sớm giữa (Q
1
3b
- Q
2
1-2
) 434
8.2.8 Phụ phức tập Holocen muộn (S
7
- Q
2
3
) 440
8.3 ĐÁNH GIÁ TRIỂN VỌNG KHOÁNG SẢN RẮN TRÊN CƠ SỞ ĐTPT 442
8.3.1 Sa khoáng và vật liệu xây dựng 442
8.3.2 Đánh giá tiềm năng Hydrat khí (Băng cháy) trong 3 bể trầm tích Sông Hồng,
Cửu Long và Nam Côn Sơn 443
8.3.2.1 Vài nét sơ lược về tầm quan trọng của “Khoáng sản” hydrat khí 443
8.3.2.2 Đặc điểm và tính chất vật lý của hydrat trong tự nhiên 445
8.3.2.3 Những điều kiện tự nhiên và điều kiện địa chất cần thi
ết cho sự
hình thành, phát triển và tích tụ của hydrat của một vùng biển 446
8.3.2.4 Đặc điểm địa mạo và chiều sâu đáy biển của 3 bể trầm tích Sông Hồng,
Cửu Long và Nam Côn Sơn 446
8.3.2.5 Khoanh vùng tiềm năng hydrat khí của các bể trầm tích Sông Hồng và
Nam Côn Sơn 448
8.4 MỘT SỐ KẾT LUẬN 451
KẾT LUẬN
454
TÀI LIỆU THAM KHẢO 463
Đề tài “Nghiên cứu địa tầng phân tập (sequence stratigraphy) các bể trầm tích Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản” KC.09-20/06-10
X
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ tiếp cận hệ thống nghiên cứu địa tầng phân tập 33
Hình 1.2. Sơ đồ tiến hóa các bể trầm tích Kainozoi 34
Hình 1.3 Quan hệ giữa đẳng tĩnh, mực nước biển tương đối và chiều sâu nước 37
Hình 1.4. Bốn vị trí biểu diễn mối quan hệ giữa chuyển động kiến tạo - độ sâu đáy biển
và bề dày trầm tích 38
Hình 1.5. Sơ đồ khối biểu diễn dị
ch chuyển lòng sông đồng bằng thể hiện hệ thống
trầm tích biển thấp (LST) với 4 phức hệ aluvi 40
Hình 1.6. 3 phân tập (parasequence) (I, II, III) bao gồm 4 tướng tạo nên một nhóm
phân tập (parasequence set) châu thổ (HST) 42
Hình 1.7. Trầm tích Đệ tứ của Đồng bằng Sông Hồng có 5 chu kỳ trầm tích (5 hệ tầng)
tương ứng với 5 phức tập (5 sequences) (Theo Trần Nghi, 2008) 42
Hình 1.8. Địa tầng phân tập vùng chuyển tiếp tướng từ aluvi sang châu thổ của
ĐBSH
giai đoạn Pleistocen muộn – Holocen cửa sông (Theo Trần Nghi, 2008) 43
Hình 1.9. Địa tầng phân tập và chu kỳ trầm tích ở vị trí rìa bể Kainozoi (Mô phỏng hai
chu kỳ ở ven rìa bể) (Trần Nghi, 2005) 46
Hình 1.10. Cấu trúc địa tầng phân tập ở bể trũng Nam Côn Sơn có địa hình móng
phân dị mạnh 46
Hình 1.11. Phân loại cát kết theo Pettijohn, 1973 (có bổ sung sửa chữa) 61
Hình 1.12. Mô hình cộng sinh tướng mặt cắt biển lùi châu thổ Sông Hồng trong
giai đoạn Q
2
3
trong khung cảnh biển đang thoái và dư thừa trầm tích (Trần Nghi, 2004) 69
Hình 1.13. Mô hình cộng sinh tướng mặt cắt biển lùi châu thổ Sông Hồng hiện đại trong
khung cảnh biển đang tiến song dư thừa trầm tích (Trần Nghi, 2004) 70
Hình 1.14. Chu kỳ trầm tích và cộng sinh tướng trong mỗi chu kỳ trầm tích Đệ tứ
trên thềm lục địa Việt Nam 70
Hình 1.15. Các đặc trưng của phân tập thô dần lên. Môi trường bãi biển, vùng bờ
giàu cát với động l
ực sóng và sông ưu thế 73
Hình 1.16. Các đặc trưng của phân tập thô dần lên. Môi trường delta, vùng bờ giàu cát
với động lực của sông và sóng ưu thế 73
Hình 1.17. Các đặc trưng của phân tập thô dần lên. Môi trường bãi biển, vùng bờ giàu cát
với động lực sông và sóng ưu thế, nơi có D=A 73
Hình 1.18. Các đặc trưng của phân tập mịn dần lên. Môi trường bãi triều-dưới triều,
vùng bờ giàu sét, động lực triều ưu thế 73
Hình 1.19. So sánh liên kết th
ạch địa tầng và thời địa tầng 75
Hình 2.1. Các bể trầm tích Đệ tam ở Việt Nam 82
Hình 2.2. Mạng lưới các tuyến khảo sát địa chấn thềm lục địa Việt Nam 97
Hình 2.3. Sơ đồ các tuyến mặt cắt địa chấn được lựa chọn làm mặt cắt chuẩn sử dụng
trong bể Sông Hồng 98
Hình 2.4. Sơ đồ các tuyến mặt cắt địa chấn được lựa chọn làm m
ặt cắt chuẩn sử dụng
trong bể Cửu Long và Nam Côn Sơn 99
Đề tài “Nghiên cứu địa tầng phân tập (sequence stratigraphy) các bể trầm tích Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản” KC.09-20/06-10
XI
Hình 2.5. Tuyến địa chấn dầu khí SGPGT93-201 cắt qua bể Sông Hồng 100
Hình 2.6. Tuyến địa chấn dầu khí S5 đoạn cắt qua bể Cửu Long 100
Hình 2.7. Tuyến địa chấn dầu khí S13 cắt qua bể Nam Côn Sơn 100
Hình 2.8. Tuyến địa chấn nông phân giải cao SH-13 cắt qua bể Sông Hồng 101
Hình 2.9. Tuyến địa chấn nông phân giải cao CN03-01 cắt qua bể Cửu Long 101
Hình 2.10. Tuyến địa chấn nông phân giải cao CN03-04 cắt qua bể Nam Côn Sơn 101
Hình 2.11. Cộ
t địa tầng tổng hợp giếng khoan 103-TH-1X thuộc bể Sông Hồng 106
Hình 2.12. Cột địa tầng tổng hợp giếng khoan BH-9 thuộc bể Cửu Long 107
Hình 2.13. Cột địa tầng tổng hợp giếng khoan 21-S-1X thuộc bể Nam Côn Sơn 108
Hình 2.14. Sơ đồ vị trí các lỗ khoan bãi triều, biển nông do TT Địa chất và
Khoáng sản Biển thực hiện từ 1991 – 2005 109
Hình 2.15. Cột địa tầng lỗ khoan LK-96-1 ở bãi triều huy
ện Nghĩa Hưng, Nam Định 110
Hình 2.16. Cột địa tầng lỗ khoan 2000 ở bãi triều huyện Gò Công Đông, Tiền Giang 111
Hình 2.17. Mẫu lát mỏng thạch học lỗ khoan 103-HAL-1X, bể Sông Hồng 113
Hình 2.18. Ảnh lát mỏng thạch học lỗ khoan BH9, bể Cửu Long 114
Hình 2.19. Ảnh lát mỏng thạch học lỗ khoan 12W-HA-1X, bể Nam Côn Sơn 114
Hình 3.1. Sơ đồ cấu trúc Biển Đông 116
Hình 3.2. Sơ đồ vị trí bể trầ
m tích Sông Hồng 125
Hình 3.3. Sơ đồ các vùng cấu trúc chính bể Sông Hồng 126
Hình 3.4. Bảng tổng hợp đặc điểm cấu trúc bể Sông Hồng 127
Hình 3.5. Sơ đồ các đơn vị cấu trúc trong bể Sông Hồng 130
Hình 3.6. Mặt cắt thể hiện nghịch đảo kiến tạo trong Miocen trong trũng Đông Quan 130
Hình 3.7. Bản đồ phân vùng cấu trúc bể Sông Hồng 132
Hình 3.8. Các hệ thống đứt gãy bể
trầm tích Sông Hồng 135
Hình 3.9. Mặt cắt địa chấn đã minh giải, tuyến SGPG T93-203 thể hiện rõ hệ thống
đứt gãy thuận 136
Hình 3.10. Mặt cắt địa chấn đã minh giải, tuyến SGPG T93- 201 thể hiện cấu tạo
dạng hình hoa 137
Hình 3.11. Mặt cắt phục hồi tiến hóa địa chất (tuyến SGPGT93- 217) thuộc bể
Sông Hồng 140
Hình 3.12. Mặt cắt phục hồi lịch sử tiến hóa địa chất (tuyếnAA’) thuộc bể Sông Hồng 142
`Hình 3.13. Mặt cắt phục hồi lịch sử tiến hóa địa chất tuyến SGPG T93- 201
thuộc bể Sông Hồng 143
Hình 3.14. Mặt cắt phục hồi tiến hóa địa chất tuyến SGPG T93- 200
thuộc bể Sông Hồng 144
Hình 3.15. Bản đồ vị trí bể Cử
u Long 146
Hình 3.16. Bảng tổng hợp đặc điểm địa chất bể Cửu Long 147
Hình 3.17. Mặt cắt địa chấn tuyến S18 cắt qua bể Cửu Long 149
Hình 3.18. Bản đồ phân vùng cấu trúc bể Cửu Long 152
Đề tài “Nghiên cứu địa tầng phân tập (sequence stratigraphy) các bể trầm tích Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản” KC.09-20/06-10
XII
Hình 3.19. Mặt cắt địa chấn đi qua mỏ Bạch Hổ (đới Trung tâm) 155
Hình 3.20. Bản đồ các hệ thống đứt gãy chính bể Cửu Long 157
Hình 3.21. Mặt cắt địa chấn tuyến S18 bể Cửu Long thể hiện hệ thống đứt gãy thuận 158
Hình 3.22. Mặt cắt phục hồi tiến hóa địa chất (tuyến S18 bể Cửu Long) 161
Hình 3.23. Mặt cắt phục hồi tiến hóa địa chấ
t tuyến S5 bể Cửu Long 163
Hình 3.24. Sơ đồ vị trí bể trầm tich Nam Côn Sơn 164
Hình 3.25. Bảng tổng hợp đặc điểm địa chất bể Nam Côn Sơn 167
Hình 3.26. Sơ đồ phân vùng cấu trúc bể Nam Côn Sơn 168
Hình 3.27. Mặt cắt địa chấn tuyến S14 bể Nam Côn Sơn 169
Hình 3.28. Bản đồ phân vùng cấu trúc bể Nam Côn Sơn 170
Hình 3.29. Mặt cắt địa chấn tuyế
n S21 bể Nam Côn Sơn 171
Hình 3.30. Mặt cắt địa chấn tuyến S15 bể Nam Côn Sơn 172
Hình 3.31. Mặt cắt địa chấn tuyến S13 bể Nam Côn Sơn 173
Hình 3.32. Mặt cắt địa chấn tuyến S21 bể Nam Côn Sơn 174
Hình 3.33. Bản đồ các hệ thống đứt gãy bể Nam Côn Sơn 176
Hình 3.34. Mặt cắt phục hồi tiến hóa địa chất theo tuyến S12 bể Nam Côn Sơn 181
Hình 3.35. Mặt cắt ph
ục hồi tiến hóa địa chất tuyến S20 bể Nam Côn Sơn 184
Hình 3.36. Mặt cắt phục hồi tiến hóa địa chất theo tuyến S19 bể Nam Côn Sơn 185
Hình 3.37. Sơ đồ phân bố các miền vỏ 187
Hình 3.38. Sơ đồ phân vùng kiến tạo và bối cảnh địa động lực biển Đông 188
Hình 3.39. Sơ đồ chiều sâu đáy biển Đông 189
Hình 4.1. Cột địa tầng t
ổng hợp trầm tích Đệ tam phần Bắc và TT bể Sông Hồng 199
Hình 4.2. Tuyến 93-24 minh họa đặc trưng địa chấn của tập SH
4
(N
1
1
)
hệ tầng Phong Châu, bể Sông Hông (Theo Đỗ Bạt) 202
Hình 4.3. Mặt cắt địa chất thể hiện các thành tạo trầm tích Đệ tam phần Bắc và
Trung tâm bể Sông Hồng 204
Hình 4.4. Cột địa tầng tổng hợp trầm tích Đệ tam (phần Nam bể Sông Hồng) 207
Hình 4.5. Cột địa tầng tổng hợp trầm tích Đệ tứ bể Sông Hồng 213
Hình 4.6. Sự tăng bề dày của các chu k
ỳ trầm tích Đệ tứ ven rìa ra trung tâm
bể Sông Hồng (Tuyến 7, 8, 9) 214
Hình 4.7. Mặt cắt địa chấn GPGT 83 - 07 cắt qua phía Bắc vịnh Bắc Bộ lô 107,
Đệ tứ có xu thế tăng dày và đối xứng qua trục của bể Sông Hồng 216
Hình 4.8. a. Trầm tích tiền châu thổ hiện đại (amQ
2
3
) - VBB03-7 220
Hình 4.9. Mặt cắt ngang thể hiện các trầm tích Đệ tam bể Cửu Long 226
Hình 4.10. Cột địa tầng tổng hợp trầm tích Đệ tam bể Cửu Long 228
Hình 4.11. Tuyến 5 minh họa đặc trưng địa chấn của tập CL-4 (N
1
1
) hệ tầng Bạch Hổ,
bể Cửu Long (theo Đỗ Bạt) 230
Hình 4.12. Cột địa tầng tổng hợp trầm tích Đệ tứ bể Cửu Long 234
Hình 4.13. Mặt cắt địa chất qua khu vực đảo Phú Quý, bể Cửu Long và Nam Côn Sơn 234
Đề tài “Nghiên cứu địa tầng phân tập (sequence stratigraphy) các bể trầm tích Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản” KC.09-20/06-10
XIII
Hình 4.14. Sét biển (mQ
1
3a
) phong hóa loang lổ chứa vụn laterit 239
Hình 4.15. Kết quả phân tích tuổi tuyệt đối
14
C trong cột ống phóng SO-140-21
ở bể Cửu Long 242
Hình 4.16. Mặt cắt địa chất thể hiện các thành tạo trầm tích Đệ tam bể Nam Côn Sơn 248
Hình 4.17. Cột địa tầng tổng hợp trầm tích Đệ tam bể Nam Côn Sơn 251
Hình 4.18. Cột địa tầng tổng hợp trầm tích Đệ tứ bể Nam Côn Sơn 253
Hình 4.20. Các chu kỳ trầm tích Pleistocen vùng biển nông Đông Nam Cà Mau
tuyến S12 (N27) bể Nam Côn Sơn 254
Hình 4.21. Mặt cắt địa chất theo phương vuông góc với đường bờ vùng biển
Đông Nam Bộ (bể Cửu Long) 255
Hình 4.23. Mặt cắt địa chất (tuyến N16) qua bể Cửu Long và Nam Côn Sơn 256
Hình 4.24. Sơ đồ đối sánh địa tầng trầm tích Đệ tam các bể Sông Hồng, Cửu Long và
Nam Côn Sơn 262
Hình 4.25. Sơ đồ đối sánh trầm tích Đệ tứ các bể Sông Hồng, Cửu Long và
Nam Côn Sơ
n 264
Hình 5.1. Vị trí và phân vùng cấu trúc địa chất bể Sông Hồng 267
Hình 5.2. Bản đồ cấu trúc Miền võng Hà Nội (Theo Anzoil, 1996 &PIDC, 2004) 268
Hình 5.3. Sơ đồ tuyến đo địa vật lý bể Sông Hồng 273
Hình 5.4. Mặt cắt địa vật lý tuyến SGPG T93-201 bể Sông Hồng 274
Hình 5.5. Mặt cắt địa vật lý tuyến SGPG T93-200 và SGPG T93-202 bể Sông Hồng 275
Hình 5.6. Hệ thống trầm tích biển thấp (LST) qua tài liệu địa ch
ấn và thạch học
phức tập S
2
(E
3
2
) bể Sông Hồng 276
Hình 5.7. Hệ thống trầm tích biển thấp (LST) qua tài liệu địa chấn và thạch học
phức tập S
3
(N
1
1
) bể Sông Hồng 277
Hình 5.8. Hệ thống trầm tích biển thấp (LST) qua tài liệu địa chấn và thạch học
phức tập S4 (N
1
2
) bể Sông Hồng 278
Hình 5.9. Hệ thống trầm tích biển thấp (LST) qua tài liệu địa chấn và thạch học
phức tập S5 (N
1
3
) bể Sông Hồng 279
Hình 5.10. Địa tầng trầm tích Kainozoi phần Bắc và Trung tâm bể Sông Hồng 282
Hình 5.11. Cột địa tầng đối sánh địa tầng phân tập, chu kỳ trầm tích, tướng trầm tích
và sự thay đổi mực nước biển 283
Hình 5.12. Địa tầng phân tập của trầm tích Đệ tứ miền võng Hà Nội 284
Hình 5.13. Ngấn nước đá vôi Ninh Bình 286
Hình 5.14. Địa tầng phân tập của trầm tích Holocen miền võng Hà Nội 286
Hình 5.15. Các đứt gãy dạng hoa âm ở trung tâm bể Sông Hồng 289
Hình 5.16. Trầm tích Pliocen - Đệ tứ phủ bất chỉnh hợp lên các trầm tích Miocen muộn 290
Hình 5.17. Mặt cắt địa chấn qua khối nâng Tri Tôn 290
Hình 5.18. Các trầm tích Miocen giữa bị uốn nếp trong Miocen muộn do pha
nghịch đảo kiến tạo 291
Hình 5.19. Trầm tích Pliocen - Đệ tứ dạng xích ma tăng tr
ưởng 291
Đề tài “Nghiên cứu địa tầng phân tập (sequence stratigraphy) các bể trầm tích Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản” KC.09-20/06-10
XIV
Hình 5.20. Quan hệ các tầng trầm tích với chuyển động kiến tạo 292
Hình 5.21. Các trầm tích Miocen giữa bị uốn nếp trong Miocen muộn do pha
nghịch đảo kiến tạo 293
Hình 6.1. Vị trí bể Cửu Long 303
Hình 6.2. Tuyến đo địa vật lý bể Cửu Long 304
Hình 6.3. Mặt cắt địa chấn tuyến S18 bể Cửu Long 305
Hình 6.4. Hệ thống trầm tích qua tài li
ệu địa chấn và thạch học phức tập S
1
(E
3
1
)
bể Cửu Long 322
Hình 6.5. Hệ thống trầm tích qua tài liệu địa chấn - carota và thạch học
phức tập S
2
(E
3
2
) bể Cửu Long 323
Hình 6.6. Hệ thống trầm tích qua tài liệu địa chấn và thạch học phức tập S
3
(N
1
1
)
bể Cửu Long 324
Hình 6.7. Hệ thống trầm tích qua tài liệu địa chấn và thạch học phức tập S
4
(N
1
2
)
bể Cửu Long 325
Hình 6.8. Bản đồ cấu trúc đáy bể khu vực mỏ Rồng và Bạch Hổ (SH12) 327
Hình 6.9. Bản đồ cấu trúc đáy bể khu vực mỏ Bạch Hổ (SH11) 328
Hình 6.10. Bản đồ cấu trúc đáy bể khu vực mỏ Rồng (SH11) 329
Hình 6.11. Bản đồ cấu trúc đáy bể khu vực mỏ Bạch Hổ (SH10) 330
Hình 6.12. Bản đồ c
ấu trúc đáy bể khu vực mỏ Rồng (SH10) 331
Hình 6.13. Bản đồ cấu trúc đáy bể khu vực mỏ Bạch Hổ (SH8) 332
Hình 6.14. Bản đồ cấu trúc đáy bể khu vực mỏ Rồng (SH8) 333
Hình 6.15. Bản đồ đẳng dày (móng – SH11) khu vực mỏ Bạch Hổ 334
Hình 6.16. Bản đồ đẳng dày (móng – SH11) khu vực mỏ Rồng 335
Hình 6.17. Bản đồ đẳng dày (SH11 – SH10) khu vực mỏ Bạch Hổ
336
Hình 6.18. Bản đồ đẳng dày (SH11 – SH10) khu vực mỏ Rồng 337
Hình 6.19. Bản đồ đẳng dày (SH10 – SH8) khu vực mỏ Bạch Hổ 338
Hình 6.20. Bản đồ đẳng dày (SH10 – SH8) khu vực mỏ Rồng 339
Hình 6.21. Bản đồ đẳng dày (SH8 – SH5) khu vực mỏ Bạch Hổ 340
Hình 6.22. Bản đồ đẳng dày (SH8 – SH5) khu vực mỏ Rồng 341
Hình 6.23. Mặt cắt phục hồi tuyến BH I 342
Hình 6.24. Mặt cắt t
ướng đá – cổ địa lý các thời kỳ phát triển bể tuyến BH I qua
mỏ Bạch Hổ (Trần Nghi, 2001) 343
Hình 6.25. Mặt cắt phục hồi tuyến BH III 344
Hình 6.26. Mặt cắt tướng đá – cổ địa lý các thời kỳ phát triển bể tuyến BH III qua
mỏ Bạch Hổ (Trần Nghi, 2001) 345
Hình 6.27. Mặt cắt phục hồi tuyến BH IV 346
Hình 6.28. Mặt c
ắt phục hồi tuyến BR I (BH10 – BH7) khu vực mỏ Bạch Hổ 347
Hình 6.29. Mặt cắt phục hồi tuyến RI khu vực mỏ Rồng 348
Hình 6.30. Mặt cắt phục hồi tuyến RII khu vực mỏ Rồng 349
Đề tài “Nghiên cứu địa tầng phân tập (sequence stratigraphy) các bể trầm tích Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản” KC.09-20/06-10
XV
Hình 6.31. Mặt cắt phục hồi tuyến BRI (R3 – R2) khu vực mỏ Rồng 350
Hình 6.32. Mặt cắt phục hồi khu vực mỏ Rồng 351
Hình 6.33. Bản đồ tướng đá – cổ địa lý thời kỳ đầu Oligocen sớm hệ thống biển thấp
(SH11) khu vực mỏ Rồng 352
Hình 6.34. Bản đồ tướng - đá cổ địa lý thời kỳ đầu Oligocen muộn hệ thố
ng biển thấp
(LST) (SH10) khu vực mỏ Bạch Hổ 353
Hình 6.35. Bản đồ tướng đá- cổ địa lý thời kỳ đầu Oligocen muộn hệ thống biển thấp (LST)
khu vực mỏ Rồng 354
Hình 6.36. Bản đồ tướng - đá cổ địa lý thời kỳ cuối Oligocen hệ thống biển tiến (TST)
(SH8) khu vực mỏ Bạch Hổ 355
Hình 6.37. Bản đồ tướng đá – cổ địa lý thời kỳ cuối Oligocen hệ thống biển tiến (TST) (SH8)
khu vực mỏ Rồng 356
Hình 6.38. Bản đồ tướng - đá cổ địa lý thời kỳ cuối Miocen sớm hệ thống biển tiến (TST)
(SH5) khu vực mỏ Bạch Hổ 357
Hình 6.39. Bản đồ tướng - đá cổ địa lý thời kỳ cuố
i Miocen sớm hệ thống biển tiến (TST)
(SH5) khu vực mỏ Rồng 358
Hình 6.40. Thành phần thạch học và nguồn gốc trầm tích các đá cát kết ở mỏ Rồng
và Bạch Hổ 362
Hình 6.41. Cột địa tầng tổng hợp đối sánh thời địa tầng và ĐTPT bể Cửu Long 363
Hình 6.42. Bảng tổng hợp đối sánh thời ĐT và ĐTPT hai mỏ Bạch H
ổ và mỏ Rồng 364
Hình 7.1. Bản đồ các yếu tố cấu trúc bể Nam Côn Sơn 384
Hình7.2. Cột địa tầng tổng hợp bể Nam Côn Sơn 387
Hình 7.3. Hệ thống trầm tích qua tài liệu địa chấn và thạch học phức tập S
1
(E
3
1
)
bể Nam Côn Sơn 392
Hình 7.4. Hệ thống trầm tích qua tài liệu địa chấn và thạch học phức tập S
2
(E
3
2
)
bể Nam Côn Sơn 393
Hình 7.5. Hệ thống trầm tích qua tài liệu địa chấn và thạch học phức tập S
3
(N
1
1
)
bể Nam Côn Sơn 394
Hình 7.6. Hệ thống trầm tích qua tài liệu địa chấn và thạch học phức tập S
4
(N
1
2
)
bể Nam Côn Sơn 395
Hình 7.7. Hệ thống trầm tích qua tài liệu địa chấn và thạch học phức tập S
5
(N
1
3
)
bể Nam Côn Sơn 396
Hình 7.8. Đá chứa Oligocen (Cát kết grauvac hạt thô. Xi măng cacbonat, xericit,
hydroxit sắt dạng lấp đầy – tiếp xúc) 399
Hình 7.9. Cát kết thạch anh – vụn sinh vật hạt nhỏ chọn lọc, mài trong từ trung bình
đến tốt, độ rỗng cao (Me>15%, N
-
, X70) 399
Hình 7.10. Đá vôi vụn sinh vật giàu vụn san hô và vụn vỏ động vật thân mềm, N
-,
X70,
Miocen giữa 400
Hình 7.11. Sơ đồ mặt cắt các tuyến đo địa vật lý bể Nam Côn Sơn 403
Hình 7.12. Mặt cắt địa vật lý tuyến S13 và S14 bể Nam Côn Sơn 404
Hình 7.13. Mặt cắt địa vật lý tuyến S21 bể Nam Côn Sơn 405
Đề tài “Nghiên cứu địa tầng phân tập (sequence stratigraphy) các bể trầm tích Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản” KC.09-20/06-10
XVI
Hình 8.1. Mặt cắt địa chất Đệ tứ tuyến T3 qua bể Sông Hồng 418
Hình 8.2. Mặt cắt địa chất Đệ tứ tuyến T5 qua bể Sông Hồng 418
Hình 8.3. Mặt cắt tướng đá – cổ địa lý tuyến CN-03-05 qua bể Nam Côn Sơn 419
Hình 8.4. Mặt cắt tướng đá – cổ địa lý tuyến CN-03-03 qua bể Nam Côn Sơn 419
Hình 8.5. Sơ đồ địa hình đáy biển Nam Trung Bộ thể hiện rõ đới đường b
ờ cổ Q
1
2a
và tướng nón quạt cửa sông amQ
1
2a
422
Hình 8.6. Mặt cắt địa chất Đệ tứ tuyến T4 qua bể Sông Hồng 424
Hình 8.7. Mặt cắt địa chất Đệ tứ tuyến T7 qua bể Sông Hồng 424
Hình 8.8. Mặt cắt tướng đá – cổ địa lý tuyến CN-03-01qua bể Cửu Long 424
Hình 8.9. Mặt cắt địa chất Đệ tứ tuyến T8 qua bể Sông Hồng 424
Hình 8.10. Mặt cắt tướng đá – cổ địa lý tuy
ến CN-03-04 qua bể Cửu Long và
Nam Côn Sơn 425
Hình 8.11. Mặt cắt tướng đá – cổ địa lý tuyến CN-03-02 qua bể Nam Côn Sơn 425
Hình 8.12. Cột địa tầng lỗ khoan BH 2 (Theo Trịnh Thế Hiếu, 1987 có sửa chữa) 426
Hình 8.13. Trầm tích sét loang lổ tuổi Q
1
3a
bị trầm tích cát bột xám xanh Q
1
3b
-Q
2
1-2
tại vùng biển Hải Phòng - Quảng Ninh 432
Hình 8.14a. Sét laterit hóa loang lổ, phần trên thấy các khe nứt bị lấp đầy sạn, cát,
vỏ sò ốc, vụn laterit vùng biển Đông Nam 432
Hình 8.15. Trầm tích biển Pleitocen muộn bị phong hoá loang lổ (a,b,c,d,e,f) 433
Hình 8.16. Trầm tích tướng sông, sông biển a,amQ
1
3b
phủ trên mặt bào mòn tướng biển mQ
1
3a
-435
Hình 8.17. Mặt cắt đo sâu thể hiện tướng đầm lầy ven biển cổ mbQ
1
3b
-Q
1
2
435
Hình 8.18. Mặt cắt đo sâu hồi âm thấy rõ trầm tích tướng tiền châu thổ bồi tụ maQ
1
3b
436
Hình 8.19. Mặt cắt đo sâu hồi âm vùng biển Đông Nam thấy rõ các sóng cát
ở độ sâu 60m (a) và 30m (b) 436
Hình 8.20. Sạn sỏi mài tròn tốt ở độ sâu ứng với đới đường bờ cổ 50-60m nước
vùng biển vịnh Bắc Bộ 438
Hình 8.21.Tướng bùn sét chứa than bùn đầm lầy ven biển cổ (mbQ
2
1-2
) 439
Hình 8.22. Tướng bùn sét xám xanh biển nông (mQ
2
1-2
) 439
Hình 8.23. Đối sánh địa tầng 3 bể Sông Hồng, bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn 441
Hình 8.25. Sơ đồ vị trí các phát hiện hydrat trên thế giới 444
Hình 8.26. Sơ đồ cấu trúc phân tử hydrat khí 445
Hình 8.27. Sơ đồ độ sâu nước biển của thềm lục địa Việt Nam và kế cận 447
Hình 8.28. Sơ đồ địa mạo đáy biển 448
Hình 8.29. Vùng có triển vọng hydrat thuộc bể
trầm tích Sông Hồng 449
Hình 8.30. Sơ đồ vùng có triển vọng băng cháy bể Nam Côn Sơn 450
Đề tài “Nghiên cứu địa tầng phân tập (sequence stratigraphy) các bể trầm tích Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản” KC.09-20/06-10
XVII
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng Phân loại các đơn vị địa tầng phân tập và đối sánh với các đơn vị
tướng trầm tích (Theo Trần Nghi,2009) 44
Bảng 1.2. Mật độ khung trung bình của một số loại đá 54
Bảng 1.3. Các chỉ tiêu địa hóa đặc trưng cho các môi trường trầm tích khác nhau 66
Bảng 1.4. Ranh giới tuổi địa tầng Đệ tứ vùng biển Việt Nam và kế cận 67
Bảng 2.1. Danh sách các tuyến địa chấn chạy qua các bể trầ
m tích Sông Hồng,
Cửu Long và Nam Côn Sơn 102
Bảng 2.2. Các giếng khoa lựa chọn phân tích thạch học và karota 104
Bảng 3.1. Bảng đối sánh tiến hóa địa chất 190
Bảng 3.2. Bảng phân chia tầng cấu trúc theo thời gian 191
Bảng 3.3. Bảng đối sánh các mặt bất chỉnh hợp trong 3 bể 191
Bảng 3.4. Bảng đối sánh phân vùng cấu trúc các bể 192
Bảng 3.5. Bảng đối sánh các pha nén ép và hậu qu
ả của chúng 193
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp đối sánh các hệ thống đứt gãy chính trong 3 bể trầm tích 194
Bảng 5.1. Tổng hợp các tham số thạch – vật lý trầm tích KZ miền võng Hà Nội 297
Bảng 5.2. Bảng tổng hợp các đơn vị địa tầng phân tập, tướng, thạch học của
bể Sông Hồng 299
Bảng 6.1. Tổng hợp các tham số của trầm tích Kainozoi khu vực mỏ B
ạch Hổ 319
Bảng 6.2. Tổng hợp các tham số của trầm tích Kainozoi khu vực mỏ Rồng 320
Bảng 6.3. Biên độ và tốc độ dịch chuyển theo 2 chiều vùng mỏ Bạch Hổ - Tuyến BH III 321
Bảng 6.4. Các ngưỡng trưởng thành của vật chất hữu cơ bể Cửu Long 369
Bảng 6.5. Bảng tổng hợp hệ thống dầu khí mỏ Bạch Hổ 370
Bảng 6.6. Bảng tổng hợp h
ệ thống dầu khí mỏ Rồng 372
Bảng 8.1. Dao động mực nước biển dọc theo bờ biển phía Đông Trung Quốc
cách ngày nay 12.000 năm (Theo Han Yousong và Meng Guanglan, 1987) 409
Bảng 8.2. Số liệu phân tích tuổi tuyệt đối theo
14
C
dọc bờ biển Việt Nam 410
Bảng 8.3. Bảng so sánh sự thay đổi mực nước biển - băng hà - chu kỳ trầm tích
và tuổi địa chất 412
Đề tài “Nghiên cứu địa tầng phân tập (sequence stratigraphy) các bể trầm tích Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản” KC.09-20/06-10
XVIII
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐĐC
:
Bản đồ địa chất
BĐKH
:
Biến đổi khí hậu
BP
:
Cách ngày nay (Before present)
CL
:
Cửu Long
ĐB-TN
:
Đông Bắc – Tây Nam
ĐH QGHN
:
Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐH KHTN
:
Đại học Khoa học Tự nhiên
ĐT
:
Địa tầng
ĐTPT
:
Địa tầng phân tập
GK
:
Giếng khoan
HST
:
Hệ thống trầm tích biển cao (Hightstand Systems tracts)
KH&CN
:
Khoa học và Công nghệ
KHXH
:
Khoa học xã hội
KT-XH
:
Kinh tế - xã hội
KZ
:
Kainozoi
LST
:
Hệ thống trầm tích biển thấp (Lowstand Systems tracts)
MNB
:
Mực nước biển
MVHN
:
Miền võng Hà Nội
NCS
:
Nam Côn Sơn
RTS
:
Ranh giới bề mặt bào mòn biển tiến
(Ravinement transgressive surface)
S
:
Phức tập (Sequence)
PS
:
Nhóm phân tập (Parasequence set)
P
:
Phân tập (Parasequence)
SH
:
Sông Hồng
TKTD&KT
:
Tìm kiếm thăm dò và khai thác
TST
:
Hệ thống trầm tích biển cao (Transgressive systems tract)
VCHC
:
Vật chất hữu cơ
Đề tài “Nghiên cứu địa tầng phân tập (sequence stratigraphy) các bể trầm tích Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản” KC.09-20/06-10
22
MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Bắt đầu từ những năm 1980 các nhà địa chất Việt Nam đã bắt đầu tiếp cận với
hướng nghiên cứu địa tầng phân tập. Qua những đề tài nghiên cứu địa tầng địa chấn,
tướng đá cổ địa lý, chu kỳ trầm tích và tiến hóa trầm tích trong mối quan hệ với sự
thay đổi mực nước biển (MNB) và chuyển động ki
ến tạo của trầm tích Kainozoi do
các tác giả Việt Nam và thế giới tiến hành đã góp phần làm sáng tỏ bản chất của địa
tầng phân tập. Đánh dấu sự phát triển của phương pháp địa tầng phân tập ở Việt Nam
là “Hội thảo lần thứ nhất về địa tầng thềm lục địa Việt Nam” tại thành phố Hồ Chí
Minh, 1993. Các tác giả cũng đã đề
nghị ứng dụng phương pháp địa tầng phân tập để
xây dựng thang thời địa tầng cho bể Nam Côn Sơn và các bể trầm tích Kainozoi khác
ở Việt Nam. Hy vọng từng bước sẽ có tiếng nói chung về địa tầng trong cộng đồng
địa chất thế giới đồng thời sẽ góp phần dự đoán các tầng sinh, tầng chứa và tầng chắn
dầu khí.
Trong quá trình triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học củ
a trầm tích
Kainozoi đã có nhiều nội dung liên quan đến tướng đá – cổ địa lý, tiến hóa trầm tích
và chu kỳ trầm tích trong mối quan hệ với sự thay đổi mực nước biển và chuyển động
kiến tạo song vẫn chưa làm sáng tỏ bản chất của địa tầng phân tập. Đặc biệt nối quan
hệ giữa địa tầng phân tập và các nội dung nghiên cứu kinh điển là tướng trầm tích,
cộng sinh tướng và chu kỳ trầm tích vẫn tồn tại tách biệt nhau, thậm chí nhiều người
còn nhận thức sai lầm là những khái niệm lý thuyết về trầm tích luận kinh điển đã bị
lỗi thời khi xuất hiện khái niệm “Địa tầng phân tập” trong “Phân tích bể” và “Địa
chất dầu khí các bể Kainozoi”. Trước vấn đề thời sự về lý thuyết mới địa tầng phân
tập và khả năng ứng dụng trong nghiên cứu tiến hóa trầm tích các bể Kainozoi nhằm
đánh giá triển vọng dầu khí và các khoáng sản liên quan, Bộ Khoa học và Công nghệ
đã mở đề tài mã số KC-09-20-06/10 “Nghiên cứu địa tầng phân tập (sequence
stratigraphy) các bể trầm tích Sông Hồng, Cửu Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá
tiềm năng khoáng sản” giao cho Trường Đại học Khoa học Tự nhiên thực hiện.
II. Tính pháp lý của đề tài
Quyết
định số 3090/QĐ-BKHCN ngày 27/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ về việc phê duyệt tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì đề tài, thuộc
Chương trình “Khoa học và công nghệ Biển phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã
hội”, mã số KC.09/06-10;
Đề tài “Nghiên cứu địa tầng phân tập (sequence stratigraphy) các bể trầm tích Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản” KC.09-20/06-10
23
Quyết định số 351/QĐ-BKHCN ngày10/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc phê duyệt kinh phí đề tài cấp Nhà nước bắt đầu thực hiện năm 2008
thuộc Chương trình “Khoa học và công nghệ biển phục vụ phát triển bền vững Kinh tế
- Xã hội”, mã số KC.09/06-10;
Hợp đồng Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số 20/2008-HĐ-
ĐTCT-KC.09-20/06-10, ký giữa Chương trình KC.09/06-10, Văn phòng các chương
trình KHCN trọng điểm cấp Nhà nước với Trường Đại học Khoa học Tự nhiên -
ĐHQGHN và Chủ nhiệm đề tài ngày 16 tháng 5 năm 2008.
III. Mục tiêu của đề tài
1/ Mục tiêu chung:
- Xác định được mối quan hệ của hệ thống trầm tích và cộng sinh tướng trong
mối quan hệ với sự thay đổi mực nước biển lịch sử phát triển địa chất.
- Đối sánh các hệ thống địa t
ầng phân tập giữa 3 bể Sông Hồng, Cửu Long và
Nam Côn Sơn.
- Đánh giá triển vọng khoáng sản của các hệ thống đơn vị địa tầng phân tập.
2/ Mục tiêu cụ thể:
- Xác định được quy luật biến đổi theo không gian và thời gian các hệ thống
trầm tích biển thấp, biển tiến và biển cao trong phạm vi các bể Sông Hồng, Cửu Long
và Nam Côn Sơn.
- Xác định lịch sử tiến hóa trầm tích Kainozoi các bể tr
ầm tích Sông Hồng, Cửu
Long và Nam Côn Sơn trong mối quan hệ với sự thay đổi MNB và chuyển động kiến
tạo.
- Xác định thang địa tầng phân tập cho từng bể trầm tích, đối sánh với thạch địa
tầng và sinh địa tầng đã được xác lập trước đây cho từng bể và liên kết đối sánh địa
tầng phân tập các bể Sông Hồng, Cửu Long và Nam Côn Sơn.
- Xác định mối quan hệ giữa các phân vị
địa tầng phân tập với hệ thống dầu khí
và các bẫy chôn vùi khoáng sản rắn tại các bể trầm tích. Xây dựng địa tầng phân tập
như là một trong các tiền đề tìm kiếm và đánh giá triển vọng khoáng sản.
IV. Khu vực nghiên cứu
1. Bể Sông Hồng nằm trong khoảng 105
0
30’ ÷ 110
0
30’ kinh độ Đông, 14
0
30’ ÷
21
0
00’ vĩ độ Bắc. Về địa lý, bể Sông Hồng có một phần nhỏ diện tích nằm trên đất liền
thuộc đồng bằng Sông Hồng, còn phần lớn diện tích thuộc vùng biển vịnh Bắc Bộ và
Đề tài “Nghiên cứu địa tầng phân tập (sequence stratigraphy) các bể trầm tích Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản” KC.09-20/06-10
24
biển miền Trung thuộc các tỉnh từ Quảng Ninh đến Bình Định. Bể có lớp phủ trầm tích
Đệ tam dày hơn 14km, có dạng hình thoi kéo dài từ miền võng Hà Nội (MVHN) ra
vịnh Bắc Bộ và biển miền Trung. Dọc rìa phía Tây bể trồi lộ các đá móng Paleozoi-
Mesozoi. Phía đông Bắc giáp với bể Tây Lôi Châu, phía Đông lộ móng Pleozoi-
Mesozoi đảo Hải Nam, Đông Nam là bể Đông Nam Hải Nam và bể Hoàng Sa, phía
Nam giáp bể trầm tích Phú Khánh.
Trong tổng số diện tích cả bể
khoảng 220.000km
2
, bể Sông Hồng về phía Việt
Nam chiếm khoảng 126.000km
2
, trong đó phần đất liền MVHN là vùng biển nông ven
bờ chiếm khoảng 4.000km
2
, còn lại là diện tích ngoài khơi vịnh Bắc Bộ và một phần ở
biển miền Trung Việt Nam.
Bể Sông Hồng thường được chia thành 3 vùng địa chất:
• Vùng Tây Bắc bao gồm MVHN và một số lô phía Tây Bắc của vịnh Bắc Bộ,
• Vùng trung tâm từ lô 107-108 đến lô 114-115,
• Vùng phía Nam từ lô 115 đến lô 121.
2. Bể Cửu Long nằm ở phía Đông Nam của thềm lục địa Việt Nam với hình
thái cấu trúc có dạ
ng oval lớn, sụt lún trong Kainozoi và bao quanh là các đới nhô cao
Mesozoi, trầm tích bên trong của bể bao gồm chủ yếu là các thành tạo lục nguyên thô
và mịn có tuổi từ Eocen (?) - Oligocen sớm cho đến Pliocen - Đệ tứ, chiều dày
Kainozoi nơi dày nhất gần 7000m.
Phía Tây của bể được bao quanh bởi đường bờ từ Cà Ná - Phan Thiết, Vũng
Tàu đến Bạc Liêu - Cà Mau. Phía Nam và Đông Nam ngăn cách với bể trầm tích Nam
Côn Sơn là một đới nâng ngầm Côn Sơn (Con Son Swell) chạy dọc theo các đảo nhô
cao hi
ện tại như Hòn Khoai, Hòn Trứng - Côn Sơn. Đây là một bể trầm tích có diện
tích không lớn lắm, khoảng hơn 200.000km
2
bao trùm các lô 09, 15, 16, 17 và một
phần của các lô 01, 02 và 25.
3. Bể Nam Côn Sơn nằm ở Đông Nam bể Cửu Long, ngăn cách giữa hai bể là
khối nâng Côn Sơn và phần nổi cao nhất là đảo Côn Sơn. Bể kéo trải rộng từ độ sâu
50m nước (phía Tây) đến 200m nước (phía Đông). Trầm tích Kainozoi của bể có bề
dày đạt tới trên 12km. Mức độ nghiên cứu bể Nam Côn Sơn đến nay còn yếu hơn so
với bể Sông Hồng và bể
Cửu Long. Móng của bể Nam Côn Sơn chủ yếu là đá magma
granonitoit tuổi Jura - Kreta.
Đề tài “Nghiên cứu địa tầng phân tập (sequence stratigraphy) các bể trầm tích Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản” KC.09-20/06-10
25
Bể Nam Côn Sơn là một trũng lớn cả về diện tích và chiều dày trầm tích
Kainozoi, nó được hình thành trên thềm thụ động do tách giãn biển Đông và nằm hoàn
toàn trên miền vỏ lục địa với chiều dày vỏ tương đối mỏng, khoảng 18 đến 23 km.
Là một trũng có chiều dày trầm tích Kainozoi tương đối lớn, chỗ dày nhất đạt
trên 14.000m, trung bình 5 – 8km, được cấu thành từ các thành tạo lục nguyên cát bột
sét và carbonat. Các thành tạo này bị phân c
ắt thành các đới bởi các hệ thống đứt gãy
có phương khác nhau như á kinh tuyến Bắc Nam, ĐB – TN và á vĩ tuyến.
Theo đặc điểm về cấu trúc hình thái, lịch sử phát triển và hình thành địa chất thì
bể trầm tích này có thể được chia ra 2 phần với đặc điểm cấu trúc, kiến tạo khác nhau
là phần phía Tây và phần phía Đông, ranh giới phân chia giữa chúng là đứt gãy lớn
Hồng – Dừa – Mãng Cầu.
Bể Nam Côn Sơn đượ
c giới hạn về phía Tây là đới nâng Korat – Natuna. Ngăn
cách với bể Cửu Long là đới nâng Côn Sơn. Phần cực Bắc giáp với đới trượt Tuy Hòa
của bể Phú Khánh. Còn phần phía Đông, ranh giới phân chia giữa bể Nam Côn Sơn và
Tư Chính – Vũng Mây – nhóm bể Trường Sa thì chưa được xác định rõ ràng do tài
liệu còn thiếu. Trên bình đồ của bể có thể chia ra 4 đới kiến tạo (Nguyễn Giao, 1991)
[48, 49]:
- Đới phía Tây đặc trưng bởi các khối nâng xen các địa hào tu
ổi Paleogen,
- Đới phía Bắc chuyển tiếp từ khối nâng Côn Sơn sang vùng trũng trung tâm,
- Đới phía Nam chuyển sang khối nâng Natuna,
- Đới phía Đông bao gồm các trũng xen các khối nâng chuyển tiếp ra lòng chảo
biển Đông.
V. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài
1. Ý nghĩa khoa học:
- Xác định quy trình phân tích địa tầng phân tập của trầm tích Đệ tam theo các
bước:
a/ Xây dựng mặt cắt phục hồi các bể thứ cấ
p;
b/ Phân tích tướng đá – cổ địa lý và môi trường trầm tích;
c/ Phân tích hệ thống trầm tích: biển thấp, biển tiến và biển cao;
d/ Xác định các đơn vị dưới phức tập: nhóm phân tập, phân tập;
Đề tài “Nghiên cứu địa tầng phân tập (sequence stratigraphy) các bể trầm tích Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản” KC.09-20/06-10
26
đ/ Xác định các kiểu cấu tạo nguyên sinh (gá đáy, phủ chồng, phủ nóc) và thứ
sinh (bào mòn, cắt xén);
- Xác định quy luật tiến hóa trầm tích trong mối quan hệ với sự thay đổi mực
nước biển và chuyển động kiến tạo, trong đó đề tài đã làm sáng tỏ những đặc điểm tiêu
biểu đặc trưng về mối quan hệ giữa tướng trầm tích và hệ thống trầm tích, giữa chu kỳ
trầm tích và các phức tập (sequences). Vai trò kiến tạo được phân tích qua việc điều
tiết chuyển động nâng hạ khu vực đồng pha với biển thoái bào mòn cưỡng bức (nâng
lên) và biển tiến (sụt lún). Hiện tượng bào mòn cắt xén (truncation) rất phổ biến trong
mặt cắt trầm tích do chuyển động nâng địa phương.
2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Nghiên cứu ĐTPT (Địa tầng phân tập) đã góp phần xây dựng đượ
c các tiền đề
đánh giá triển vọng dầu khí:
9 Hệ thống biển thấp liên quan đến sự hình thành các tập đá chứa và đá
sinh. Đối với trầm tích N
2
-Q LST là đối tượng tìm sa khoáng và băng
cháy.
9 Hệ thống biển tiến liên quan đến các tập đá sinh và đá chắn. Đối với
trầm tích N
2
-Q liên quan đến các tướng đê cát ven bờ chứa sa khoáng.
9 Hệ thống biển cao liên quan đến các tập đá sinh khí có nguồn gốc từ các
vỉa than tướng đầm lầy ven biển tạo than.
VI. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Bước đột phá trong sự phát triển của địa tầng phân tập là vào năm 1977 Vail
P.R., Mitchum R.M., Sangree J.B., và Thomsom - những nhà nghiên cứu dầu khí của
công ty dầu khí Exxon (Mỹ). Nhóm nghiên cứu này có quan điểm cho rằng các “tập”
trầm tích có bề mặt b
ất chỉnh hợp được vạch ra từ các mặt cắt địa chấn phản xạ. Mặt
khác, họ quan niệm “chân tĩnh” là cơ chế chủ đạo đối với sự phát triển của “tập” [183,
191, 201, 225, 228, 232]. Họ đã xây dựng biểu đồ đường cong thay đổi MNB dựa trên
tài liệu địa chấn phản xạ của nhiều bể khác nhau trên thế giới và cho rằng các chu kỳ
thay đổi MNB có thể liên kế
t toàn cầu sau khi đã loại trừ các biến cố kiến tạo khu vực
và địa phương.
Vào những năm 1980, phương pháp địa tầng địa chấn được áp dụng rộng rãI
nhờ khái niệm “không gian tích tụ” của Jervey, 1980; Posamentier, Jervey và Vail,
1988. Các mô hình không gian tích tụ đã giúp nhận ra rằng các tập có thể được phân
tích thành các vùng hệ thống trầm tích: vùng hệ thống biển thấp (LST), vùng hệ thống
Đề tài “Nghiên cứu địa tầng phân tập (sequence stratigraphy) các bể trầm tích Sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn nhằm đánh giá tiềm năng khoáng sản” KC.09-20/06-10
27
biển tiến (TST) và vùng hệ thống biển cao (HST). Các vùng hệ thống thuộc lục địa,
ven biển, biển nông thềm lục địa gọi là kiểu I. Còn các vùng trầm tích rìa thềm (Shelf
margin systems tract) biển tiến và biển cao được minh họa cho các tập kiểu II.
Việc nghiên cứu địa tầng phân tập trầm tích Đệ tứ đã được CCOP tiến hành từ
những năm 2000 triển khai vùng biển Đông Nam Châu Á trên cơ sở địa chấn nông
phân giả
i cao. Kết quả nghiên cứu đã cho ta những tiêu chuẩn và quy trình quan trọng
hướng dẫn nhận dạng và minh giải các mặt cắt địa chấn bất kỳ.
Nguyên tắc cơ bản để phân định được ranh giới các tập (sequences) là bề mặt
bào mòn cưỡng bức tương ứng với các bề mặt phản xạ địa chấn, tức trùng với bề mặt
bào mòn của sông trong hệ thống biển thấp (LST). Có m
ột bề mặt bào mòn biển tiến
(ravinement) nằm trên hệ thống trầm tích biển thấp được phát hiện nhờ địa chấn nông
phân giải cao.
Trong mỗi tập các tác giả đã phân chia ra các phân tập, nhóm phân tập đồng
thời xác định các cấu tạo nêm lấn, gá đáy, chồng lấn và phủ nóc; các bào mòn cắt
cụt,…
Đối với trầm tích Đệ tứ trên đất liền và trên thềm lục địa Việt Nam đã được
Trần Nghi, 1991, 2000, 2010 phân chia địa tầng theo quan điểm phân tích tướng và
chu kỳ trầm tích trong mối quan hệ với sự thay đổi MNB và chuyển động kiến tạo.
Tuy nhiên trong các công trình công bố về địa tầng phân tập trên thế giới và
trong nước kể cả các luận án tiến sỹ tuy đã có những đóng góp quan trọng song vẫn
còn tồn tại nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để giải quyết:
1/ Nh
ững mặt cắt địa chấn của trầm tích trước Đệ tứ là sao chụp nguyên trạng
cấu trúc hiện tại. Cấu trúc này là kết quả của một quá trình bị biến dạng lâu dài dưới
tác động của đứt gãy, sụt lún, nâng trồi, uốn nếp làm thay đổi hình dáng, vị trí các lớp
trầm tích nguyên thủy. Vì vậy, trước khi phân tích địa tầng phân tập phải xây dựng các
mặt cắt phục hồi.
2/ Chưa coi tr
ọng phân tích tướng và phân tích cộng sinh tướng và sử dụng triệt
để thạch học đá trầm tích trong việc phân định các hệ thống trầm tích. Các tác giả hầu
như chỉ sử dụng các dấu hiệu trường sóng địa chấn và đường cong carota, vì vậy rất dễ
nhầm lẫn khi xác định môi trường trầm tích cơ sở quan trọng nhất để suy đoán sự thay
đổi mực nước biển và vạch ranh giớ
i các phức tập.
VII. Khối lượng và công tác thực hiện
Sản phẩm thực hiện của đề tài thể hiện ở bảng sau: