Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

định hướng và một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy hợp tác kinh tế gms

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.3 KB, 24 trang )



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Sáng kiến Hợp tác kinh tế Tiểu vùng Mê Công Mở rộng (Hợp tác
kinh tế GMS) do Ngân hàng Phát triển Châu Á khởi xướng từ năm 1992.
Các nước thành viên của Hợp tác kinh tế GMS bao gồm 5 nước
(Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam), và hai tỉnh Vân Nam
và Quảng Tây, Trung quốc. Tiểu vùng GMS là một vùng lãnh thổ rộng
lớn với diện tích tương đương Tây Âu, và dân số tương đương với dân số
nước Mỹ vào thời điể
m hiện nay.


Hợp tác kinh tế GMS bao gồm 10 lĩnh vực là: (i) Giao thông tận tải;
(ii) Năng lượng; (iii) Môi trường; (iv) Du lịch; (v) Bưu chính Viễn thông;
(vi) Thương mại; (vii) Đầu tư; (viii) Phát triển Nguồn nhân lực; và (ix)
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và (x) Quản lý nguồn nước. Cho tới
nay, Tiểu vùng này đã xác định được trên 150 dự án đầu tư ưu tiên, 11
chương trình ưu tiên hàng đầu và nhiều dự án hỗ trợ kỹ thuật, đã huy
động được trên 10 t
ỷ USD cho các dự án đầu tư và trên 190 triệu USD
viện trợ không hoàn lại cho các dự án hỗ trợ kỹ thuật.
Các nước GMS hiện đang thay đổi chiến lược hợp tác để khẳng định
vai trò của mình và tăng cường hơn nữa các hoạt động hợp tác tiểu vùng.
Đi tiên phong nhất trong số các nước khu vực này là Thái Lan, Trung

Quốc và Việt Nam.
Việt Nam tham gia hợp tác tiểu vùng GMS kể từ khi Sáng kiến GMS
được khởi xướng t
ừ năm 1992. Việt Nam triển khai thực hiện 5 dự án đầu
tư: Dự án nâng cấp đường bộ Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài, tổng
vốn đầu tư là 140 triệu USD; Dự án Nâng cấp Quốc lộ 9, đoạn Đông Hà -
Lao Bảo, tổng vốn đầu là là 35 triệu USD, trong đó vay vốn ADB là 25
triệu; Dự án Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch tiểu vùng Mê Công
mở rộng, t
ổng vốn đầu tư là 12 triệu USD. Dự án hành lang giao thông
ven biển phía Nam từ Cà Mau đến Kiên Giang với tổng vốn đầu tư 328
triệu USD. Dự án đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai với tổng vốn 1,23 tỷ

USD. Dự án Nâng cấp đường sắt Hà Nội - Lào Cai thuộc Hành lang giao
thông Côn Minh - Hải Phòng với tổng vốn 160 triệu USD. Từ đầu năm
2004, Việt Nam đã xác định được 52 tiểu dự án thuộc Hành lang kinh tế
Đông-Tây; 44 tiểu dự án thu
ộc Hành lang kinh tế phía Nam.
Việt Nam đã và đang rất tích cực trong các hoạt động hợp tác khu
vực GMS. Việt Nam đã ký 2 Hiệp định hợp tác Tiểu vùng Mê Công mở
rộng là: (i) Hiệp định tạo thuận lợi cho việc vận chuyển hành khách và
hàng hoá qua biên giới giữa các nước Tiểu vùng Mê Công mở rộng; (ii)
Hiệp định mua bán điện năng tiểu vùng GMS (IGA). Trong khuôn khổ



2
hợp tác kinh tế GMS, nhiều dự án đã hoàn thành và các công trình được
đưa vào sử dụng phục vụ phát triển kinh tế xã hội của các nước nước
trong tiểu vùng GMS. Các dự án hợp tác mới đang liên tục được xây dựng
và triển khai.
Hiện nay xu thế hợp tác kinh tế GMS đang diễn ra mạnh mẽ ở nhiều
lĩnh vực, sự hợp tác đã và đang tăng theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. H
ội
nghị thượng đỉnh lần thứ nhất tổ chức tại Phnôm Pênh, tháng 11 năm
2002, Hội nghị thượng đỉnh GMS lần thứ hai được tổ chức vào tháng 7
năm 2005, tại Côn Minh, Vân Nam, Trung Quốc, và Hội nghị thượng
đỉnh GMS lần thứ 3 tổ chức tại Viên Chăn, Lào, đã thể hiện rõ xu hướng

và triển vọng hợp tác lâu dài của GMS.
Các công trình khoa học đã được công bố về hợp tác GMS chủ
yếu
mới ở dạng các bài báo, tạp chí hoặc một số nghiên cứu riêng lẻ về một số
lĩnh vực hợp tác kinh tế, xã hội, chính trị hoặc khoa học nhằm phục vụ
cho các mục đích, hoạt động hợp tác và đầu tư cụ thể hoặc để kêu gọi vốn
đầu tư. Một số công trình công bố gần đây nhất cũng đã nghiên cứu tình
hình phát tri
ển kinh tế xã hội, chủ yếu dưới dạng tổng quan nhưng lẻ tẻ,
rải rác của một số chương trình hoặc một số sáng kiến hợp tác trong tiểu
vùng GMS. Cho tới nay ở Việt Nam chưa có công trình khoa học nào
nghiên cứu hợp tác kinh tế tiểu vùng GMS một cách tổng thể, toàn diện,

có luận cứ khoa học sâu sắc để đưa ra các gợi ý chính sách cho tiểu vùng
GMS và gợi mở chính sách cho Chính phủ Việt Nam trong thời gian t

nay đến năm 2020. Do vậy, việc nghiên cứu Luận án này trong thời điểm
hiện nay là rất cần thiết đối với Việt Nam.
Đóng góp của Luận án là hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về
hợp tác kinh tế quốc tế, hội nhập khu vực và tiểu vùng; tiến hành phân
tích, đánh giá tổng quan về thực trạng hợp tác, nêu rõ vấn đề, định hướng
của h
ợp tác kinh tế GMS giai đoạn từ 1992 đến nay và đưa ra một số giải
pháp chính sách để đẩy mạnh hợp tác khu vực này giai đoạn từ nay tới
năm 2020.

2. Mục đích nghiên cứu.
Luận án cung cấp các luận cứ khoa học, tìm hiểu hiện trạng, các định
hướng phát triển làm cơ sở đưa ra một số giải pháp, đề xuất chính sách
nhằm đẩy mạnh hợp tác khu vực ph
ục vụ phát triển của tiểu vùng Mê
Công mở rộng từ nay đến năm 2020. Các giải pháp sẽ ở hai cấp độ, đề
xuất chính sách cho hợp tác kinh tế GMS nói chung và đề xuất chính sách
cho Việt Nam trong hợp tác kinh tế GMS nói riêng.
3. Đối tượng nghiên cứu.


3

Luận án nghiên cứu các sáng kiến hợp tác trong GMS về kinh tế, vấn
đề đưa ra, các định hướng và điều chỉnh chỉnh chính sách trong hợp tác
kinh tế GMS.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Luận án đi sâu nghiên cứu thực trạng, tìm hiểu các vấn đề và thách
thức đối với hợp tác kinh tế tiểu vùng GMS trong giai đoạn từ 1992 đến
nay và đưa ra các giải pháp đẩy mạnh hợp tác kinh tế tiểu vùng GMS giai
đoạn từ nay đế
n năm 2020. Trong tiểu vùng GMS có nhiều sáng kiến hợp
tác vùng, song luận án chỉ tập trung xem xét các vấn đề thuộc hợp tác
kinh tế GMS (sáng kiến do ADB đề xuất) như là một trọng tâm quan
trọng mà không đi sâu xem xét các vấn đề hợp tác khác như chính trị và

an ninh quốc phòng trong GMS.
5. Nhiệm vụ phải giải quyết.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng và xu thế phát triển của hợp tác kinh
tế khu vực GMS trong 17 năm qua và triển vọng phát triển của hợ
p tác
GMS từ nay đến năm 2020;
- Tìm hiểu sự phối hợp chính sách của các nước tiểu vùng sông Mê
Công mở rộng trong hợp tác kinh tế tiểu vùng trong 15 năm qua và
định hướng tham gia hợp tác GMS của các nước thành viên từ nay đến
năm 2020;
- Đưa ra những giải pháp chính sách đẩy mạnh hợp tác kinh tế GMS
và đề xuất những chính sách cụ thể cho Việt Nam tham gia hợp tác kinh

tế GMS từ nay đến năm 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu.
Luận án áp dụ
ng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như phân
tích, tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh, phương pháp SWOT phân tích
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, đồng thời áp dụng phương
pháp phỏng vấn trực tiếp kết hợp với khảo sát thực địa để giải quyết vấn
đề nghiên cứu. Các tư liệu và số liệu sử dụng cho luận án chủ yếu là
những tư
liệu từ các ấn phẩm đã được công bố cũng như những báo cáo
của các cơ quan bộ ngành có liên quan của chính phủ. Ngoài ra, Luận án
cũng thu thập những tư liệu từ các cuộc trao đổi phỏng vấn và nghiên cứu

thực địa mà tác giả đã tiến hành trong quá trình thực hiện và hoàn thành
luận án.
7. Những đóng góp của luận án.
Luận án có những đóng góp cụ thể như sau:


4
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hợp tác kinh tế quốc tế
và khu vực, tập hợp và hệ thống hóa các khái niệm và quan niệm về liên
kết kinh tế của các nước khu vực tiểu vùng Mê Công mở rộng;
- Lần đầu tiên có nghiên cứu một cách toàn diện về hợp tác kinh tế
GMS, sử dụng phương pháp SWOT trong đánh giá hiện trạng và phân

tích một cách hệ thống hợp tác kinh tế GMS trong thờ
i gian từ 1992 đến
nay trong cái nhìn tổng thể, làm nổi bật lên thực trạng, nội dung hợp tác
kinh tế GMS, nêu bật những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức,
phối hợp chính sách của các nước trong hợp tác kinh tế GMS, xác định rõ
định hướng của hợp tác kinh tế GMS và đưa ra những triển vọng phát
triển của hợp tác kinh tế GMS từ nay tới năm 2020; nhìn nhận hợp tác
kinh tế
GMS trong khuynh hướng phát triển quốc tế, không nhìn hợp tác
GMS tách rời với các sáng kiến khác;
- Đưa ra các giải pháp chủ yếu thúc đẩy hợp tác kinh tế GMS nói
chung và gợi mở một số chính sách cho Việt Nam nói riêng khi tham gia

hợp tác kinh tế GMS, đồng thời xác định vị trí, mức độ tham gia của Việt
Nam trong hợp tác kinh tế GMS nhằm góp phần đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế vì “mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
8. Kết cấu của luận án.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, luận án có kết cấu như sau:
- Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của hợp tác kinh tế GMS.
- Chương 2. Đánh giá thực trạng hợp tác kinh tế GMS từ 1992
đến nay.
- Chương 3. Định hướng và một số giải pháp chủ
yếu thúc đẩy
hợp tác kinh tế GMS.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
HỢP TÁC KINH TẾ TIỂU VÙNG MÊ CÔNG MỞ RỘNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về hợp tác và hội nhập kinh tế khu vực
Hợp tác kinh tế khu vực: là quá trình thông qua đó hai hay nhiều
nước theo đuổi mục đích hoặc mục tiêu phát triển chung thông qua các
hoạt động chung, phối hợp chung và đồng bộ. Hợp tác kinh tế vùng nói
chung bao gồm các hoạt động hợp tác theo t
ừng nội dung cụ thể với các
chương trình và dự án hợp tác kinh tế trong vùng.



5
Hội nhập kinh tế khu vực: Hội nhập kinh tế khu vực là quá trình các
nước trong khu vực thực hiện mô hình kinh tế mở, tự nguyện tham gia
vào các định chế kinh tế quốc tế, thực hiện thuận lợi hoá thương mại, đầu
tư; các nền kinh tế khu vực được kết nối với nhau một cách chặt chẽ
thông qua di chuyển các nguồn lực.
1.1.2. Lý thuyết về lợi thế so sánh: Lợ
i thế so sánh là lợi thế có thể đạt
được của mỗi nền kinh tế quốc gia thông qua sự phân công lao động quốc
tế khi mà mỗi quốc gia biết lựa chọn mặt hàng có lợi ích nhiều hơn hoặc
bất lợi ít hơn so với chi phí trung bình quốc tế để tập trung vào sản xuất,

xuất khẩu hay nhập khẩu chúng. Trong trường hợp này, người ta so sánh
mức chi phí ở từng quốc gia theo từng mặt hàng
đối với mức chi phí trung
bình quốc tế rồi sau đó so sánh các hệ số đó với nhau để tìm ra sản phẩm
nào có lợi thế so sánh.
1.1.3. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của quốc gia: Lý thuyết chứa
đựng quan điểm mới về lợi thế cạnh tranh quốc gia, giúp giải thích tại sao
nhiều quốc gia thành công, nhiều công ty thành công trong một số ngành
của nền kinh tế. Quan niệm và ý tưởng của lý thuyế
t này có thể áp dụng
cho các đơn vị, tổ chức hay lãnh thổ trong một quốc gia. Lý thuyết này
nhấn mạnh Chính sách của Chính phủ ở cấp quốc gia hay ở cấp địa

phương chiếm vai trò quan trọng trong việc hình thành lợi thế của quốc
gia đó.
1.1.4. Thuyết tự do thương mại: Nội dung chính của lý thuyết này đề
cập tới ý tưởng: Để cho thị trường vận hành theo cơ chế cạ
nh tranh tự do,
nhà nước không can thiệp và có như vậy nền kinh tế mới có hiệu quả thực
sự. Thương mại quốc tế được hoạt động trong một hệ thống thương mại
tự do không có hàng rào thuế quan, mỗi nước sẽ dành vốn và nguồn lực
của mình vào việc sản xuất những mặt hàng có lợi thế hơn so với các
nước khác. Điều này sẽ có lợi cho tấ
t cả các quốc gia và sản xuất liên kết
các nền kinh tế quốc gia với nhau dựa trên cơ sở phân công lao động và

chuyên môn hoá.
1.1.5. Thuyết bảo hộ mậu dịch: Chủ trương nhà nước áp dụng các biện
pháp hạn chế nhập khẩu để bảo vệ thị trường trong nước và hạn chế sự
cạnh tranh của hàng hoá nước ngoài nhằm hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển
của các ngành sả
n xuất trong nước. Bảo hộ mậu dịch là kết quả của sự
phát triển không đồng đều của nền kinh tế giữa các nước, của sự cạnh
tranh trên thị trường và quốc tế ngày càng gay gắt và việc nhà nước can
thiệp vào kinh tế. Thuyết bảo hộ mậu dịch là cơ sở tư tưởng cho chính
sách kinh tế mà nhiều nước đã và đang áp dụng. Ngay cả với các nước
công nghiệp phát triển, lý thuyết này vẫn được vận dụng cùng với việc đặt
ra hàng rào bảo hộ, các biện pháp thuế quan, phi thuế quan rất tinh vi.



6
1.1.6. Chủ nghĩa tự do mới và đồng thuận WASHINGTON: Chủ
nghĩa tự do mới và chính sách Đồng thuận Washington là cơ sở lý luận
quan trọng cho phân tích về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ nghĩa
tự do mới là một tập hợp các chính sách kinh tế đã từng được sử dụng
rộng rãi trong suốt khoảng 25 năm qua. Đặc trưng căn bản của chủ nghĩa
tự do m
ới chính là mong muốn tăng cường và mở rộng thị trường bằng
cách tăng số lượng, cường độ, mức độ thường xuyên và chính thức hoá
các giao dịch quốc tế. Mục tiêu cuối cùng của lý luận này chính là hướng

tới một thế giới mà hoạt động của mỗi thực thể đều là một giao dịch thị
trường thực hiện trong sự cạnh tranh với các thực thể và các giao dị
ch
khác. Những nội dung của chính sách Đồng thuận Washington thúc đẩy
tự do hoá và cải cách nhằm hướng tới hội nhập toàn cầu.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1.Vai trò và tác động của xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá ngày
càng tăng mạnh mẽ: Toàn cầu hoá đang tạo ra sự dịch chuyển tự do các
yếu tố của quá trình tái sản xuất từ nước này sang nước khác, từ khu vực
này sang khu vực khác và dần dần phát tri
ển trên phạm vi toàn cầu. Toàn
cầu hoá phát triển mạnh mẽ như ngày nay là do tác động các nhân tố:(i)

sự tác động trực tiếp của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ; (ii) sự
chi phối mạnh mẽ của các công ty xuyên quốc gia (TNCs); (iii) các tổ
chức kinh tế, tài chính, thương mại quốc tế đóng vai trò thúc đẩy tiến
trình toàn cầu hoá.
1.2.1.1. Các mặt tác động tích cực của toàn cầu hoá kinh tế
Toàn cầu thúc đẩy phát triển cho các quốc gia tham gia hội nh
ập quá
trình này; tạo không gian kinh tế rộng mở cho tất cả các nước thành viên;
thúc đẩy các nước mở cửa thị trường, tự do hoá thương mại, làm cho quan
hệ buôn bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các nước tăng lên mạnh
mẽ; kích thích kinh tế phát triển; thúc đẩy sự phân công lao động trên quy
mô toàn thế giới; tạo ra sự liên kết, tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia

và thống nhất nền kinh tế toàn cầu; tạo ra sự
lưu thông vốn, hàng hoá,
dịch vụ, thông tin, công nghệ, khoa học - kỹ thuật; kích thích sự phát triển
của khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất.
1.2.1.2. Các mặt tác động tiêu cực của toàn cầu hoá kinh tế
Toàn cầu hoá cũng tạo ra nhiều thách thức lớn đối với nền kinh tế thế
giới, làm gia tăng bất bình đẳng kinh tế giữa các quốc gia, các khu vực và
các nhóm dân cư; tạo ra sự phân hoá giữa các nhóm dân cư trong m
ỗi
quốc gia;
1.2.2. Khuynh hướng đẩy mạnh hợp tác khu vực



7
1.2.2.1. Vai trò của khu vực APEC
Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) được hình
thành năm 1989. Hiện nay APEC có 21 nền kinh tế thành viên bao gồm
các nền kinh tế lớn của thế giới như Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Nga. Nguyên
tắc hợp tác của APEC là dựa trên cơ sở đồng thuận, không bắt buộc, tự
nguyện và linh hoạt. Mục đích của APEC là nhằm thúc đẩy tự do hoá
thương mại, tạo thuận lợi cho kinh doanh và thúc đẩy sự phát tri
ển thịnh
vượng chung. APEC ra đời và tồn tại nhằm xúc tiến tự do hoá thương mại
với 3 mục tiêu nòng cốt là: tự do hoá thương mại và đầu tư, tạo điều kiện

thuận lợi cho kinh doanh, hợp tác kinh tế và kỹ thuật.
1.2.2.2. Vai trò của khu vực Đông Á năng động: Phạm vi của khu vực
Đông Á là ASEAN+3, gồm 10 thành viên ASEAN và ba nước Đông Bắc
Á là Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc. Hội nghị
Thượng đỉnh
ASEAN+3 đã diễn ra mười lần (1997-2008) với chương trình nghị sự
ngày càng thiết thực, tập trung và hướng tới xây dựng một Cộng đồng
kinh tế Đông Á. Nội dung hợp tác và liên kết kinh tế Đông Á tiến triển
qua các kỳ Hội nghị thượng đỉnh ASEAN +3. Những ưu tiên hợp tác tiền
tệ, tài chính nhằm đối phó với những cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực
trong t
ương lai. Dần dần nội dung hợp tác và chương trình nghị sự đi sâu

vào những vấn đề dài hạn, hướng tới xây dựng một cộng đồng kinh tế
trong khu vực, và do đó thiên về tăng cường liên kết kinh tế thông qua tự
do hoá thương mại - đầu tư khu vực bằng các sáng kiến khu vực, Hiệp
định thương mại tự do (FTA) song phương, tiểu khu vực hướng tới một
Khu vực Thươ
ng mại Tự do toàn Đông Á (EAFTA).
1.2.2.3. Tính kết nối và cú hích từ tiến trình hợp tác ASEAN: Hiệp hội
các nước Đông Nam Á gồm các nước Inđônêxia, Malaysia, Philippines,
Singapore và Thái Lan, Brunei, Việt Nam, Lào, Campuchia, và Myanmar.
Mục tiêu của ASEAN nhằm: thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã
hội và phát triển văn hóa trong khu vực thông qua các nỗ lực chung trên
tinh thần bình đẳng và hợp tác nhằm tăng cường cơ sở cho một cộng đồng

các nước Đông Nam Á hòa bình và thị
nh vượng; thúc đẩy hòa bình và ổn
định khu vực bằng việc tôn trọng công lý và nguyên tắc luật pháp trong
quan hệ giữa các nước trong vùng và tuân thủ Hiến chương Liên hợp
quốc; thúc đẩy sự cộng tác tích cực và giúp đỡ lẫn nhau trong các vấn đề
cùng quan tâm trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học - kỹ
thuật, hành chính, đào tạo, nghiên cứu, nông nghiệp, công nghiệp của
nhau, thương mại giữa các nước, cải thiện các phương tiệ
n giao thông,
liên lạc và nâng cao mức sống của nhân dân.
1.3. Giới thiệu về Hợp tác kinh tế Tiểu vùng Mê Công mở rộng.



8
1.3.1. Quan điểm của ADB về Tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS):
Tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS) là khu vực bao gồm lãnh thổ của các
nước Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan, và hai tỉnh Vân Nam và
Quảng Tây của Trung Quốc, lấy dòng sông Mê Công làm yếu tố chính để
hình thành sáng kiến “Hợp tác kinh tế GMS”. ADB cho rằng Hợp tác
kinh tế GMS được hình thành dựa vào các yếu tố: Các nước GMS có
đường biên giới liền kề, có nhiều nét tương đồng thể hiện ở chỗ xuất phát
đi
ểm phát triển kinh tế, xã hội thấp, tương đương mức các quốc gia
nghèo; cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội kém phát triển; thiếu vốn, công nghệ

và kinh nghiệm quản lý hiện đại, thiếu cán bộ được đào tạo tốt; thị trường
rộng lớn, tiềm năng phát triển cũng nhiều; và bảo vệ môi trường là yêu
cầu chung của các quốc gia Tiểu vùng.
1.3.2. Quan điểm của các n
ước thành viên về hợp tác kinh tế tiểu
vùng Mê Công mở rộng: Quan điểm của các nước trong GMS là ủng hộ
sáng kiến hợp tác kinh tế GMS do ADB đề xuất vì nhận thấy sáng kiến
hợp tác này phù hợp với xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra
hiện nay. Hợp tác kinh tế GMS giúp các nước GMS phát huy được các
thành quả của các sáng kiến hợp tác khác, nâng cấp và phát triển mới cơ
sở hạ tầng kinh tế, lấp
được chỗ trống mà các sáng kiến hợp tác khác chưa

đề cập đến. Do đó hợp tác kinh tế GMS sẽ ngày càng phát triển và chắc
chắn sẽ mang lại thành quả to lớn cho các nước GMS trong tương lai.
1.3.3. Quan điểm của tác giả nghiên cứu: Hợp tác trong lưu vực Mê
Công thực chất đã được bắt đầu từ năm 1957, với sáng kiến đầu tiên là
“Uỷ ban Mê Công”, lĩnh vực hợp tác tập trung vào lĩnh v
ực môi trường
và quản lý nguồn nước. Hợp tác kinh tế GMS diễn ra trong lãnh thổ của 5
nước (Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam) và hai tỉnh là tỉnh
Vân Nam và Quảng Tây (Trung Quốc) nằm dọc theo dòng sông Mê
Công. Lĩnh vực hợp tác tập trung vào các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi
trường. Tuy tỉnh Quảng Tây không trực tiếp tiếp giáp với dòng sông Mê
Công song có nhiều điểm tương đồng về cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội,

tiếp giáp trự
c tiếp với Vân Nam và Việt Nam, nên việc GMS mở rộng để
kết nạp thêm tỉnh Quảng Tây là hợp lý. Do khu vực hợp tác được mở
rộng, lĩnh vực hợp tác được mở rộng, sáng kiến hợp tác này phù hợp với
tên gọi là “Hợp tác kinh tế Tiểu vùng Mê công Mở rộng”.
1.3.4. Cách tiếp cận của Hợp tác kinh tế GMS. Hợp tác kinh tế GMS
có cách tiếp cận khá năng động, hợp tác theo cơ chế t
ự nguyện. Các lĩnh
vực hợp tác thực hiện theo cơ chế 2+, tức là có thể bắt đầu các hoạt động
hợp tác từ sự nhất trí hợp tác giữa 2 nước trở lên. Các nước khác có thể
tham gia dự án hoặc chương trình hợp tác khi có nhu cầu và thông qua
thoả thuận giữa các nước thành viên.



9
Hợp tác kinh tế GMS được hình thành để thực hiện các nhiệm vụ (i)
Tận dụng các cơ hội của toàn cầu hoá và khu vực hoá; (ii) Khắc phục khó
khăn, thách thức của toàn cầu hoá mà các sáng kiến hợp tác khác không
giải quyết được, hoặc giải quyết không hiệu quả; (iii) Phát huy lợi thế so
sánh, lợi thế cạnh tranh để phát triển kinh tế, xã hội; (iv) Tạo cơ chế mới
để nâng cao vị thế thương l
ượng của GMS trên trường quốc tế; (v) Thúc
đẩy tăng trưởng, xoá đói giảm nghèo và phát triển GMS thành một khu
vực phồn vinh và thịnh vượng.


CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỢP TÁC KINH TẾ TIỂU
VÙNG MÊ CÔNG MỞ RỘNG TỪ 1992 ĐẾN NAY
2.1. Thực trạng hợp tác kinh tế Tiểu vùng Mê Công mở rộng từ năm
1992 đến nay
2.1.1. Lược sử quá trình hình thành và phát triển của hợp tác kinh tế
Tiểu vùng Mê Công mở rộng:
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) khởi xướng sáng kiến hợp tác
kinh tế Tiểu vùng Mê Công mở rộng năm 1992 (Hợp tác kinh tế GMS).
Các nước thành viên của Tiểu vùng Mê Công mở rộng gồ
m Campuchia,

Lào, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam và Trung Quốc (với đại diện là tỉnh
Vân Nam và tỉnh Quảng Tây). Hợp tác kinh tế GMS trải qua 5 giai đoạn:
Giai đoạn I: kéo dài từ tháng 8 năm 1992 đến tháng 5 năm 1993: là giai
đoạn bắt đầu triển khai sáng kiến hợp tác kinh tế tiểu vùng Mê Công mở
rộng. Giai đoạn II: là giai đoạn kéo dài từ tháng 6 năm 1993 đến đầu năm
1995: là giai đoạn tiến hành các hoạt động đánh giá và chuẩn b
ị các dự án
tiểu vùng ưu. Giai đoạn III: kéo dài từ tháng 7 năm 1996 cho tới cuối
năm 2000: là giai đoạn thực hiện dự án. Giai đoạn IV: kéo dài từ đầu năm
2000 cho tới 2002: là giai đoạn hợp tác kinh tế GMS đã đi vào giai đoạn
ổn định và phát triển. Giai đoạn V: kéo dài từ năm 2002 đến nay là giai
đoạn thực hiện Chiến lược hợp tác tiểu vùng 10 n

ăm 2002-2012.
2.1.2. Các bước tiến triển trong hợp tác kinh tế GMS: (i) Hợp tác kinh
tế GMS hình thành và vận hành có hiệu quả thể chế hợp tác tiểu vùng
GMS; (ii) Hợp tác kinh tế GMS thu hút được một khối lượng vốn nhiều
hơn bất cứ sáng kiến hợp tác khu vực nào được đưa ra và thực hiện trong
cùng thời điểm và địa bàn GMS. Các bước tiến triển trong Hợp tác ngành
trong GMS như sau: (i) hợp tác trong lĩnh v
ực giao thông vận tải. Thành
công của lĩnh vực giao thông vận tải đã góp phần làm giảm thời gian đi
lại trong GMS khi các tuyến đường được nâng cấp; làm cho thương mại
giữa các nước tăng lên; và có tác động lan toả ở quy mô dự án, quy mô



10
quốc gia và quy mô khu vực; (ii) hợp tác trong lĩnh vực Năng lượng: Các
lĩnh vực năng lượng đã đạt được nhiều thành công như đã tạo điều kiện
xuất khẩu điện từ Lào sang Thái Lan để tối đa hoá nguồn lực tiểu vùng
(tận dụng được lợi ích về quy mô, tiếp cận thị trường). ADB tăng vốn từ
khu vực tư nhân và phát triển đối tác; (iii) h
ợp tác trong lĩnh vực môi
trường. Những thành công của hợp tác trong lĩnh vực môi trường là đã
Phối hợp được sự hỗ trợ của nhà tài trợ và đầu tư của khu vực phí chính
phủ; Đưa ra được các phương pháp lập kế hoạch môi trường; (iv) hợp tác
trong lĩnh vực nông nghiệp. Thành công trong lĩnh vực nông nghiệp là đã

chuẩn bị được khung khổ chiến lược nông nghiệp tạo đi
ều kiện cho các
hoạt động nông nghiệp tiểu vùng phát triển; (v) hợp tác trong lĩnh vực du
lịch. Hợp tác GMS đạt được nhiều thành công trong hợp tác du lịch, giành
được tính tự chủ lớn hơn cho Du lịch tiểu vùng thông qua việc hình thành,
cấp vốn và vận hành Cơ quan điều phối du lịch tiểu vùng; hợp tác du lịch
GMS tạo điều kiện phát triển cơ sở tiếp thị tiểu vùng thành một tụ đ
iểm
du lịch và phát triển thành công mạng lưới du lịch tiểu vùng GMS; (vi)
hợp tác trong đầu tư tư nhân. Diễn đàn doanh nghiệp tiểu vùng Mê Công
mở rộng được thành lập năm 2000 nhằm tăng sự tham gia của khu vực tư
nhân vào các sáng kiến Tiểu vùng Mê Công mở rộng; (vii) các hoạt động

tạo thuận lợi cho thương mại tiểu vùng được triển khai tích cực. Thành
công đạt được trong lĩnh vực thương mại ti
ểu vùng tác động tích cực tới
nền kinh tế của các nước tiểu vùng. Thương mại GMS tăng lên thúc đẩy
tăng trưởng GDP, tăng trưởng giao dịch hàng hoá nội vùng GMS và tăng
trưởng xuất nhập khẩu với các khu vực khác trên thế giới; (viii) hợp tác
phát triển nguồn nhân lực, đã đào tạo được nhiều cán bộ ở chuẩn mực cao
và đào tạo cán bộ trong lĩnh vực phù hợp với yêu c
ầu của các quốc gia
GMS; tăng cường hợp tác và chia sẻ thông tin trong lĩnh vực y tế giúp cho
việc kiểm soát bệnh lây lan bắt đầu được thực hiện tốt hơn.
2.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của hợp tác

GMS
2.2.1. Điểm mạnh của hợp tác GMS: (i) khu vực GMS nằm trong một
khu vực năng động của thế giới. Xu hướng liên kết và h
ợp tác với nhau
của khu vực này là rất rõ rệt thể hiện ở những thành công và tiến bộ của
liên kết Đông Á, Đông Nam Á, và ASEAN… Xu thế phát triển này tạo
nền tảng, hậu thuẫn và thúc đẩy hợp tác GMS phát triển hơn nữa; (ii)
quyết tâm chính trị của lãnh đạo các nước trong khu vực là rõ ràng (iii)
môi trường hợp tác và đầu tư của các nước GMS đang có chuyển biến
theo chiều hướng thuận lợi cho hợ
p tác kinh tế GMS; (iv) với phạm vi
rộng trong lĩnh vực hợp tác, Chương trình GMS đã xác định được các ưu

tiên, các hiệp định hợp tác, các khung khổ chiến lược hợp tác quan trọng
nhất cho các lĩnh vực cơ bản làm cơ sở và định hướng cho hợp tác kinh tế


11
GMS; (v) các nhà tài trợ quốc tế ủng hộ sáng kiến hợp tác GMS, tham gia
tích cực, cấp vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ kỹ thuật và kỹ năng quản
lý cho các nước GMS qua các dự án hợp tác kinh tế GMS. Hơn thế nữa,
hợp tác kinh tế GMS được khởi xướng bởi ADB, là nhà tài trợ lớn của
khu vực; (vi) các nước GMS có nền văn hoá đặc thù, đa dạng và phong
phú.
2.2.2. Điểm yếu của hợp tác GMS:

(i) các nước GMS đều là các nước
đang phát triển, hoặc kém phát triển, phần lớn còn nghèo, thiếu vốn, thiếu
công nghệ hiện đại, thiếu kỹ năng quản lý tiên tiến; (ii) hợp tác kinh tế
GMS không có hiến chương, không có chủ trương hình thành khối kinh tế
như cộng đồng ASEAN, EU, không có cơ cấu tổ chức chung cho GMS,
trên thực tế các nước GMS hiện đang dựa vào ADB để triển khai các hoạt
động điều phối chung c
ủa hợp tác kinh tế GMS, không có nguồn kinh phí
đóng góp bắt buộc từ các nước GMS, do vậy dễ bị tan rã khi ADB ngừng
tài trợ cho sáng kiến hợp tác này; (iii) hợp tác kinh tế GMS không có Ban
thư ký quốc tế riêng cho mình, không có trụ sở của Ban quản lý quốc tế,
hiện tại đang nhờ ADB thực hiện chức năng Ban thư ký quốc tế cho hợp

tác kinh tế GMS. Do vậy, công tác điều phối các chương trình, dự án hợp
tác còn phụ thu
ộc phần lớn vào sự điều phối của ADB; (iv) hợp tác kinh
tế GMS chưa có cơ chế huy động vốn ổn định, phần lớn nguồn vốn cần
thiết cho hợp tác GMS cho tới nay vẫn do ADB tài trợ hoặc do đồng tài
trợ từ các nhà tài trợ trong và ngoài khu vực; (v) tất cả các dự án hỗ trợ kỹ
thuật vùng, và tiểu vùng (RETA) do ADB tài trợ đều do ADB điều hành
và quản lý, hầu hết ngu
ồn kinh phí của các dự án RETA đều do tư vấn
quốc tế và tư vấn trong nước hưởng thụ; (vi) hiệp định tạo thuận lợi cho
các công tác vận chuyển hàng hoá và hành khách qua biên giới triển khai
thực hiện chậm và gặp nhiều khó khăn tại các cặp cửa khẩu thí điểm; (vii)

các hành lang giao thông dần dần được hình thành phụ thuộc vào tiến độ
huy động vốn và tiến độ xây dựng của các tuyế
n đường này; (viii) luật
pháp, cơ chế, chính sách và văn hoá của các nước GMS còn khác nhau
nhiều cũng gây nên nhiều khó khăn, cản trở đối với hợp tác kinh tế GMS.
2.2.3. Cơ hội của hợp tác GMS là: (i) xu hướng chung của toàn cầu hoá
và khu vực hoá là mạnh mẽ; (ii) GMS nằm ở vị trí địa lý thuận lợi của
khu vực Đông Nam Á năng động, do vậy có thể tận dụng được các cơ hội
tốt do khu vự
c tạo ra một cách nhanh chóng do quá trình giao lưu và hợp
tác khu vực, có cơ hội để phát huy được lợi thế của mình về địa chiến
lược và địa kinh tế, có cơ hội để hợp tác khai thác nguồn tài nguyên thiên

nhiên của mình phục vụ cho mục tiêu phát triển và nâng cao đời sống của
cộng đồng dân cư các nước GMS; (iii) GMS nằm trong chiến lược gây
ảnh hưởng của các nước lớn trong đó có Mỹ, Nhật, Trung quốc, EU và

n Độ trong chiến lược đẩy mạnh hợp tác Nam-Nam; Các nước lớn và


12
các cường quốc kinh tế, chính trị này sẽ giúp đỡ GMS, bảo đảm cho GMS
phát triển trong hoà bình, ổn định vì lợi ích của các nước lớn và cũng
chính vì lợi ích của các nước GMS; (iv) các nước trong khu vực đa phần
đều có sự ổn định và cùng hướng tới mục tiêu xây dựng một khu vực

phồn vinh thịnh vượng; (v) sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin
và khoa học kỹ thuật làm cho các nước trong khu vực có thể có những
điều kiện chưa từng có trong lịch sử để có thể bắt kịp các nước phát triển
hơn đặc biệt là về áp dụng các công nghệ thông tin và viễn thông.
2.2.4. Thách thức đặt ra đối với hợp tác GMS là: (i) các nước GMS
tham gia quá nhiều các sáng kiến hợp tác khu vực khác nhau trên trường
quốc tế; (ii) xuất phát điểm về phát triển của các nước GMS còn thấp, tỷ
lệ người nghèo còn cao, các chỉ số phát triển củ
a các nước GMS còn thấp;
(iii) GMS có tham vọng phát triển lớn, chương trình, dự án đã xác định
được nhiều, trong khi nguồn vốn tự có thì có hạn không đủ để duy trì
thành quả và đầu tư phát triển theo chiều rộng và chiều sâu; (iv) việc thực

hiện chiến lược hợp tác 3C trong hợp tác GMS trong bối cảnh nền kinh tế
các nước GMS còn phổ biến là các nền kinh tế chậm phát triển (Lào,
Campuchia, Myanmar và Việt Nam) hoặc phát triển ở mức trung bình c
ủa
Thế giới (Thái Lan, Trung Quốc), pháp luật của các nước còn rất khác
nhau; (v) việc duy trì ổn định các mối quan hệ quốc tế, đặc biệt là duy trì
bền vững các mối quan hệ với các nước lớn trong khi chính các nước lớn
lại đang muốn tranh giành ảnh hưởng đối với GMS, việc bảo đảm có môi
trường chính trị ổn định, không có mâu thuẫn lớn, môi trường kinh tế vĩ
mô bề
n vững là một thách thức không nhỏ đối với các nước GMS trong
bối cảnh hiện nay.

2.3. Thực trạng phối hợp chính sách giữa các nước GMS
2.3.1. Sự phối hợp và điều chỉnh chính sách hợp tác trong GMS:
2.3.1.1. Quá trình phối hợp giữa các nước để chuẩn bị các chính sách
hợp tác GMS. Phần lớn công tác chuẩn bị các chính sách vĩ mô trong hợp
tác kinh tế GMS được bắt đầu từ dự án hỗ trợ kỹ
thuật do ADB tài trợ
không hoàn lại (RETA), với sự tham gia của các nước thành viên GMS.
ADB tiến hành thuê tư vấn quốc tế và trong nước đồng thời phối hợp với
các cơ quan đại diện của các nước GMS để bắt đầu chuẩn bị dự thảo các
văn bản chính sách hợp tác kinh tế GMS (Chiến lược hợp tác kinh tế
GMS, Hiệp định hợp tác, phụ lục, nghị định thư, v.v…). Các dự thả
o văn

bản chính sách hợp tác sau đó được đưa ra thảo luận tại các cuộc họp
nhóm công tác hoặc các diễn đàn ngành, tiếp theo đó đưa ra thảo luận tiếp
tại các cuộc họp chuyên viên cấp cao (SOM). Sau khi được chỉnh sửa dựa
vào các ý kiến đóng góp tại các cuộc họp này, dự thảo sẽ được đưa ra Hội
nghị cấp Bộ trưởng GMS để thảo luận và thông qua. Sau khi được thông


13
qua tại Hội nghị cấp Bộ trưởng GMS, các văn bản chính hợp tác kinh tế
GMS được các nước GMS hoàn tất thủ tục phê duyệt hoặc phê chuẩn (tuỳ
theo yêu cầu của hệ thống pháp luật của mỗi nước, đối với từng loại văn
bản).

Đối với các tuyên bố chung tại các Hội nghị thượng đỉnh, thông
thường đại diện của các nước và ADB cùng nhau soạn thảo và các n
ước
trình duyệt theo quy định của mỗi nước trước khi được thông qua hoặc
được ký kết tại Hội nghị.
Quá trình điều chỉnh hoặc sửa đổi các văn bản chính sách trong hợp
tác kinh tế GMS đều được các nước trao đổi thảo luận tại các cuộc họp
chung, hoặc thông qua hệ thống thông tin hiện có (fax, email, công thư
v.v.) để đi tới thống nhất những điều chỉnh và sửa
đổi cần thiết.
2.3.1.2. Phối hợp chính sách vĩ mô trong hợp tác kinh tế GMS. Sự phối
hợp chính sách hợp tác ở tầm vĩ mô giữa các nước GMS thường đươợc

tiến hành qua các văn bản chính sách vĩ mô đã được chuẩn bị gồm: (i) các
Tuyên bố chung của các nguyên thủ quốc gia các nước GMS tại các Hội
nghị thượng đỉnh GMS, các thoả thuận đạt được tại các Hội nghị Bộ
trưởng GMS, Chi
ến lược hợp tác 10 năm 1992-2002 của GMS; Chiến
lược hợp tác 3C, (ii) các nguyên tắc, cơ chế và cơ cấu tổ chức của hợp tác
GMS; (iii) các Hiệp định hợp tác cùng các phụ lục và nghị định thư được
các bên tham gia ký kết; và các Điều ước quốc tế khác mà các bên tham
gia ký kết và triển khai thực hiện.
Hiện nay các nước GMS đã ký nhiều điều ước quốc tế của GMS và
đang triển khai t
ừng bước các thoả thuận đã đạt được. Hiệp định tạo thuận

lợi cho công tác vận chuyển hàng hoá và hành khách qua biên giới các
nước GMS và các phụ lục và Nghị định thư đi kèm theo. Hiệp định mua
bán điện năng (IGA) và các văn bản kèm theo đã được đàm phán và ký
kết, nhiều văn kiện chương trình hợp tác GMS, các định hướng chiến lược
đã được thoả thuận giữa các nước GMS trong th
ời gian qua. Tại các nước
GMS, Chính phủ và Quốc hội các nước đang tiến hành những bước điều
chỉnh chính sách vĩ mô và thủ tục của mình để phù hợp với các văn bản
mà các nước GMS đã tham gia ký kết. Việc điều chỉnh chính sách vĩ mô
trong từng nước GMS sao cho các văn bản luật của các nước phù hợp với
điều ước quốc tế đã ký kết đang đượ
c các nước triển khai thực hiện dần

dần tuỳ thuộc điều kiện của mỗi nước GMS. Tuy vậy, việc điều chỉnh
chính sách, luật pháp, và văn bản pháp quy trong nước là những bước đi
quan trọng, thường gặp không ít khó khăn thử thách mà các nước GMS
phải vượt qua. Với sự cố gắng vượt bậc của các Chính phủ, nhân dân và
Quốc hội các nước GMS, những khó khăn, thách thứ
c trong công tác điều


14
chỉnh chính sách vĩ mô nhằm tạo điều kiện cho hợp tác kinh tế GMS sẽ
được khắc phục từng bước.
2.3.1.3. Phối hợp chính sách hợp tác ngành trong GMS: Phối hợp chính

sách hợp tác ngành: (i) trong lĩnh vực giao thông tiểu vùng, phối hợp
chính sách thực hiện chủ yếu qua Chiến lược giao thông tiểu vùng do dự
án Hỗ trợ kỹ thuật của ADB hỗ trợ chuẩn bị; (ii) trong lĩnh vực năng
lượ
ng, phối hợp chính sách với nhau thông qua Hiệp định mua bán điện
năng tiểu vùng. Chiến lược năng lượng tiểu vùng; (iii) trong lĩnh vực môi
trường tiểu vùng, phối hợp với nhau qua Khung khổ chiến lược môi
trường tiểu vùng; (iv) trong lĩnh vực du lịch, phối hợp với nhau qua Chiến
lược du lịch tiểu vùng; (v) trong lĩnh vực thương mại và đầu tư, phối hợp
với nhau qua khung khổ chiến lượ
c xúc tiến thương mại và đầu tư tiểu
vùng; (vi) trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, phối hợp chính sách thông

qua các Hội nghị, diễn đàn cấp cao; (vii) trong lĩnh vực nông nghiệp,
khung khổ chiến lược nông nghiệp tiểu vùng; (viii) trong lĩnh vực phát
triển nguồn nhân lực, Chiến lược phát triển nguồn nhân lực tiểu vùng.
2.4. Đánh giá sự tham gia của các nước thành viên trong hợp tác kinh
tế GMS.
- Xét về mức độ ủng h
ộ và cam kết cấp độ tham gia: Có thể dễ dàng
nhận thấy là tất cả các nước thành viên GMS đều ủng hộ mạnh mẽ và tích
cực tham gia thực hiện sáng kiến hợp tác kinh tế Tiểu vùng Sông Mê
Công Mở rộng ngay từ khi sáng kiến hợp tác này được hình thành.
- Xét về tính sẵn sàng tham gia: Các nước thành viên GMS luôn tỏ ra
tích cực và sẵn sàng tham gia tất cả các hoạt động hợp tác kinh tế GMS,

từ khâu xác định ý tưởng hợp tác, đến khâu chu
ẩn bị và triển khai thực
hiện các hoạt động hợp tác.
- Xét về quy mô tham gia: Các nước thành viên đã chuẩn bị được một
chương trình hợp tác đồ sộ gồm hàng trăm dự án, chương trình hợp tác ưu
tiên trên 9 lĩnh vực hợp tác kinh tế tiểu vùng là giao thông, năng lượng,
bưu chính viễn thông, thương mại, đầu tư, du lịch, môi trường, phát triển
nguồn nhân lực và nông nghiệp.
- Xét về tính chủ độ
ng tham gia: Các nước thành viên GMS rất chủ
động tham gia các hoạt động hợp tác kinh tế GMS. Các nước thành viên
GMS tham gia sáng kiến hợp tác này không vì một sức ép nào mà hoàn

toàn tự nguyện vì lợi ích của từng quốc gia thành viên và vì lợi ích của cả
GMS.
- Xét về mức độ triển khai thực hiện các hoạt động hợp tác GMS ở
các nước thành viên: Các nước thành viên GMS tích cực tham gia tất cả


15
các hoạt động hợp tác kinh tế trong sáng kiến hợp tác này thông qua các
hiệp định hợp tác, văn kiện dự án, chương trình hợp tác.
- Xét về kết quả đạt được, thách thức và khó khăn gặp phải trong hợp
tác kinh tế ở các nước thành viên: Tất cả các nước thành viên GMS đều
khẳng định đạt được kết quả lớn, đáng khích lệ trong quá trình tham gia

các hoạt động hợp tác kinh tế GMS.

CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THÚC ĐẨY
HỢP TÁC KINH TẾ TIỂU VÙNG MÊ CÔNG MỞ RỘNG
3.1. Triển vọng hợp tác kinh tế GMS
3.1.1. Các yếu tố chủ yếu tác động đến hợp tác GMS
3.1.1.1. Thay đổi của bối cảnh quốc tế tác động đến hợp tác GMS: (i)
thế giới đang có những biến chuyển nhanh chóng; thế và lực của các
“cực” trong cục diện thế giớ
i “đa cực” đang có những diễn biến phức tạp,
tác động mạnh mẽ tới các thể chế toàn cầu, đa phương và khu vực. Các

nước GMS sẽ gặp nhiều khó khăn, thách thức trong việc huy động vốn
đầu tư cho các dự án ưu tiên tiểu vùng; (ii) những thành quả đạt được
trong hợp tác GMS tạo lập nền tảng phát triển mới của GMS và sự nâng
cao thế và lực của các thành viên GMS; (iii) vai trò to l
ớn và sự hỗ trợ lâu
dài, bền bỉ và có hiệu quả của ADB tạo cơ sở phát triển bền vững cho
GMS.
3.1.1.2. Sự thay đổi của khu vực tác động đến hợp tác GMS.
- Tác động của ASEAN đến GMS. Thông qua ASEAN, các nước
GMS tiếp cận dễ dàng hơn thị trường lớn và khó tính, vừa được hưởng ưu
đãi về thuế suất và lộ trình giảm thuế dành cho các thành viên đang phát
tri

ển trong ASEAN; huy động được sự trợ giúp và hợp tác phát triển của
các nước ASEAN và các nước đối thoại, mở rộng hợp tác khu vực trong
nhiều lĩnh vực then chốt, nâng cao năng lực cho GMS hội nhập khu vực
và quốc tế;
- Tác động của Uỷ hội sông Mê Công (MRC) tới GMS: MRC có tác
động thúc đẩy GMS phát triển theo chiều sâu trong một số lĩnh vực hợp
tác vùng, đặc biệt là lĩnh vực môi trường và quản lý ngu
ồn nước;
- Tác động của hợp tác ACMECS: cho tới nay, phần lớn các dự án và
chương trình ưu tiên đều chưa huy động được vốn để đầu tư. Tác động
của sáng kiến hợp tác này tới GMS chủ yếu là tạo dựng khung khổ và môi
trường hợp tác thuận lợi cho các nước thành viên; tăng cường sự hiểu biết



16
giữa các nước. Lợi ích về kinh tế và chính trị do ACMECS tạo ra cho
GMS còn nhỏ và thường không có kết quả rõ ràng ;
- Tác động của hợp tác CLMV: danh mục dự án của hợp tác CLMV
có nhiều nhưng quy mô dự án không lớn và phần lớn các dự án mới dừng
lại ở giai đoạn ý tưởng, chưa huy động được nhiều vốn đầu tư. Do vậy tác
động của CLMV đối với GMS không lớn;
- Tác động c
ủa Sáng kiến hợp tác “Tam giác phát triển”: quy mô
hợp tác không lớn, địa bàn hợp tác còn nghèo, các nhà tài trợ còn ít tham

gia. Nguồn lực đầu tư chủ yếu từ các nước thành viên. Nguồn lực về con
người còn mỏng, kỹ năng quản lý và tay nghề của người dân còn hạn chế.
Kinh tế của các tỉnh trong vùng còn kém phát triển. Do vậy, tác động của
sáng kiến hợp tác này đối với GMS là không lớn, kể cả về quy mô và
cường độ;
- Tác động của hợp tác Hai hành lang, Một vành đai kinh tế: Sáng
kiến hợp tác này được hai nước thành viên là Việt Nam và Trung Quốc
tích cực ủng hộ và tham gia. Hai tuyến hành lang trong Sáng kiến hợp tác
này trùng lắp với hai tuyến hành lang kinh tế của hợp tác kinh tế GMS. Vì
có sự trùng lắp về địa bàn hợp tác nên cả hai tuyến hành lang này đều
được ưu tiên đầu tư. Hợp tác GMS đã và đang huy động vốn đề đầu tư
cho các tuyến giao thông củ

a thuộc hai tuyến hành lang. Vành đai ven
biển của Sáng kiến hợp tác này đang được đầu tư dần dần. Cả Việt Nam
và Trung Quốc đều ưu tiên tăng cường đầu tư cho vành đai ven biển trong
sáng kiến hợp tác này. Do vậy, trong triển vọng ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn, Sáng kiến hợp tác này sẽ có tác động lớn tới sự phát triển của
Việt Nam và tỉnh Quảng Tây của Trung Quốc, và thông qua các đị
a bàn
hợp tác này thúc đẩy sự phát triển của GMS;
- Tác động của hợp tác Nam Ninh – Singapore: Sáng kiến hợp tác
Nam Ninh-Singapore chủ yếu dựa theo trục giao thông kết nối Nam Ninh
với Singapore qua địa phận của Việt Nam, Lào, Thái Lan, Malaysia. Do
trục giao thông này đang được nâng cấp từng đoạn, chưa phát triển đồng

bộ. Các dịch vụ hậu cần dọc theo trục này còn kém. Do vậy, tác động của
Sáng kiến hợp tác Nam Ninh – Singapore tới GMS không lớ
n.
- Tác động của các nước lớn tới GMS:
Vai trò của Mỹ đối với GMS: Đầu tư của Mỹ đi theo con đường trực
tiếp từ các doanh nghiệp của Mỹ và đầu tư gián tiếp qua liên doanh với
các công ty khác hoặc các tổ chức khác (WB, ADB, IMF v.v…). Mỹ chủ
yếu đầu tư qua con đường hợp tác song phương cho một số nước tiểu
vùng, chưa có đầu tư cho các dự án hợp tác tiểu vùng, song trên thự
c tế,
Mỹ tiếp tục đóng góp vốn cho ADB để thực hiện các dự án hợp tác khu



17
vực, đặc biệt là GMS. Do vậy, tác động ảnh hưởng của Mỹ hợp tác kinh
tế GMS là rất lớn.
Vai trò của Nhật Bản đối với GMS ngày càng tăng. Nhật Bản luôn
thể hiện ý chí hỗ trợ hợp tác kinh tế GMS. Nhật Bảnđóng góp vốn lớn cho
ADB và thông qua ADB để đầu tư cho nhiều dự án hợp tác GMS. Nhật
Bản còn có chương trình hỗ trợ cho các sáng kiến Hành lang kinh tế
Đông-Tây (WEC), hợp tác giữ
a bốn nước kém phát triển hơn trong
ASEAN là Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam (CLMV). Nhật Bản
có tác động lớn đối với việc thúc đẩy hợp tác kinh tế GMS trong thời gian

qua và trong triển vọng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Vai trò của Ấn Độ đối với GMS hiện tại không lớn như tiềm năng
của nó. Từ nhiều năm nay, vai trò của Ấn Độ trong việc thúc đẩy hợp tác
kinh tế GMS rất hạn chế.
3.1.1.3. Nền tảng phát triển mới của GMS cùng với sự nâng cao thế và
lực của các thành viên GMS
Hợp tác GMS đã tạo được nền tảng tương đối bền vững làm cơ sở và
tiền đề cho GMS phát triển kinh tế, xã hội nhanh, mạnh cả chiều rộng và
chiều sâu. Cơ sở phát triển mới của GMS dựa vào nền tảng phát triển
phần mềm là Cơ chế hợp tác nă
ng động, phù hợp cho hợp tác GMS: cơ
chế hợp tác 2+, nguyên tắc hợp tác có tính năng động cao; các Hiệp định

hợp tác GMS, tạo thuận lợi cho công tác vận chuyển hành khách qua biên
giới và các phụ lục và nghị định thư; Hiệp định mua bán điện năng trong
tiểu vùng GMS; Các thoả thuận hợp tác, các tuyên bố chung tại Hội nghị
thượng đỉnh; Chiến lược hợp tác 3C (C-Kết nối, C-Năng lực cạnh tranh
và C-Tính c
ộng đồng), và các chiến lược hợp tác ngành. Về nền tảng phát
triển phần cứng: GMS đã tạo ra các các kết nối cơ sở hạ tầng quan trong
xuyên suốt Tiểu vùng GMS, từ Đông sang Tây và từ Bắc xuống Nam.
Các giao thông, kinh tế, các kết nối điện năng, bưu chính viễn thông. Về
sự nâng cao thế và lực của các nước thành viên trên trường quốc tế: Hợp
tác GMS góp phần nâng cao thế và l
ực của các nước thành viên trong

nhiều năm qua. Uy tín và vai trò của các nước GMS ngày càng tăng trên
trường quốc tế.
3.1.1.4. Vai trò to lớn và sự hỗ trợ lâu dài, bền bỉ và có hiệu quả của
ADB tạo cơ sở phát triển bền vững cho GMS: ADB luôn giữ vai trò là
nhà đầu tư, nhà tư vấn kỹ thuật, nhà môi giới đáng tin cậy, thư ký quốc tế
và nhà điều phối GMS. Các nước Tiểu vùng sông Mê Công tin rằng, lợi
ích quan tr
ọng nhất mà hợp tác GMS mang lại so với cơ chế hợp tác khác
trong khu vực là ADB đã tham gia tích cực vào việc duy trì hoạt động cả
quá trình.



18
3.2. Định hướng phát triển hợp tác GMS và sự tham gia của các nước
thành viên
3.2.1. Quan điểm chung nhất là coi trọng thúc đẩy hợp tác GMS trong
thời gian tới yếu tố quyết định chiều hướng tăng trưởng và phát triển
bền vững của GMS: Hợp tác tiểu vùng sẽ được đẩy mạnh. GMS sẽ từng
bước hội nhập mạnh mẽ với thế giới. Những thay đổi tích cực trong mỗi
quốc gia thành viên sẽ có những ảnh hưởng trực tiếp tới tiến trình phát
triển của hợp tác GMS trong tương lai. Hợp tác GMS sẽ ngày càng được
mở rộng và phát triển hơn nữa. Ngoài các chương trình phát triển cơ sở hạ
tầng, hợp tác trong lĩnh vực "phần mềm" cũng ngày càng được tăng
cường. Kế hoạch phát triển hành lang kinh tế được chuẩn bị nhằm tăng

tiềm năng sả
n xuất thương mại trong các quốc gia thành viên.
3.2.2. Dự báo triển vọng hợp tác GMS: Triển vọng hợp tác GMS ngày
càng gia tăng trên hầu hết các lĩnh vực kinh tế xã hội, ngày càng phát
triển theo chiều sâu. Hợp tác kinh tế GMS dần dần được thể chế hoá
thông qua các Hiệp định hợp tác, các phụ lục và nghị định thư, và các văn
bản pháp quy liên quan tới hợp tác kinh tế GMS. Triển vọng phát triển
trung hạn và dài hạn, tư tưở
ng chỉ đạo và định hướng hợp tác GMS ở cấp
vĩ mô được thể hiện rõ trong các Tuyên bố chung của các Hội nghị
thượng đỉnh về hợp tác GMS với tầm nhìn là xây dựng GMS thành một
tiểu vùng phồn vinh, thịnh vượng.

- Bốn kịch bản phát triển được dự báo trong đó kịch bản khả thi nhất
đối với hợp tác GMS là “kịch bản tối ưu”: kinh tế thế
giới phục hồi sau
khủng hoảng và bắt đầu thời kỳ tăng trưởng cao sau khủng hoảng và các
kết nối GMS được xây dựng và củng cố mạnh mẽ, thực hiện triệt để chiến
lược hợp tác 3C, hợp tác GMS sẽ phát triển không ngừng và sẽ có tác
động to lớn tới quá trình phát triển các nền kinh tế GMS, hội nhập GMS
sẽ tiến theo chiều sâu và rộng và ở tất cả các l
ĩnh vực hợp tác kinh tế.
3.2.3. Định hướng chung của hợp tác kinh tế GMS: Định hướng chung
của hợp tác kinh tế GMS là xây dựng GMS trở thành một khu vực phồn
vinh, thịnh vượng, hài hoà, và thống nhất, tăng cường kinh tế nhanh, tiến

bộ xã hội và phát triển môi trường bền vững
1
.
3.2.4. Định hướng của các lĩnh vực ưu tiên trong hợp tác kinh tế GMS.
Định hướng phát triển của các lĩnh vực hợp tác GMS được các nước
GMS xác định như sau:

1
Tuyên bố chung của Hội nghị thượng đỉnh GMS lần thứ nhất, tại Phnôm Pênh, tháng 11 năm 2002.


19

Thứ nhất, đối với giao thông vận tải: Hoàn thành các phần quan trọng
của mạng lưới giao thông GMS và tăng cường kết nối với các vùng và
tiểu vùng khác; chuyển đổi hành lang giao thông thành Hành lang kinh tế;
huy động sự tham gia của khu vực tư nhân vào các hoạt động trong lĩnh
vực giao thông; thúc đẩy sự phát triển của các hình thức giao thông khác
ngoài các hệ thống giao thông đường bộ và tạo sự cạnh tranh giữa các
hình thức giao thông này; tạo thuận lợi thự
c hiện các chương trình đào tạo
liên quan đến giao thông; nhận diện các ảnh hưởng tiêu cực của giao
thông tới các lĩnh vực kinh tế xã hội.
Thứ hai, đối với lĩnh vực năng lượng: Mở rộng sự hợp tác năng lượng
GMS thông qua việc cải thiện tính hiệu quả và an ninh, phát triển bền

vững các nguồn năng lượng; xây dựng năng lực cho việc vận hành hoạt
động thươ
ng mại năng lượng, điều phối và kết nối mạng lưới điện năng;
thực hiện các dự án trọng điểm về kết nối điện năng GMS giai đoạn I của
Hiệp định thương mại điện năng; và phát triển các dự án phát điện phục
vụ xuất khẩu giai đoạn I.
Thứ ba, đối vớ
i lĩnh vực viễn thông: Thiết lập cơ chế hợp tác bền
vững trong lĩnh vực Viễn thông; tăng cường năng lực cho việc vận hành
và quản lý lĩnh vực viễn thông, phát triển kế hoạch và chiến lược để tăng
cường sự tham gia của khu vực tư nhân; hình thành và thực hiện cải cách
chính sách lĩnh vực viễn thông; hoàn thành phần xương sống của Mạng

lưới Siêu xa lộ
thông tin và viễn thông GMS; hoàn thành phần xương
sống của Mạng lưới Siêu xa lộ thông tin và viễn thông GMS; thúc đẩy
việc ứng dụng công nghệ thông tin và liên lạc trong sự phát triển và giảm
nghèo Tiểu vùng GMS.
Thứ tư, đối với lĩnh vực nông nghiệp: Tạo thuận lợi cho thương mại
và đầu tư nông nghiệp xuyên biên giới; thúc đẩy quan hệ đối tác công tư
trong việc chia sẻ thông tin trong nông nghiệp; tăng cường năng lực trong
khoa h
ọc và công nghệ nông nghiệp; thiết lập cơ chế phản ứng nhanh để
đối phó các khủng hoảng trong nông nghiệp; tăng cường sự liên kết về thể
chế và cơ chế cho hợp tác trong nông nghiệp.

Thứ năm, đối với lĩnh vực môi trường: Thành lập khung và năng lực
hoạt động chung để xác định các thách thức trong quản lý và bảo vệ môi
trường của chương trình hợp tác GMS; phòng chống và làm gi
ảm các đe
doạ và thảm hoạ từ việc môi trường bị suy thoái trong Tiểu vùng; hỗ trợ
giảm thiểu các rủi ro về môi trường đối với đời sống dân cư và các kế
hoạch phát triển của tiểu vùng, bao gồm những rủi ro về thay đổi khí hậu;
kêu gọi tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên các nước GMS nhằm
gìn giữ tài nguyên rừng của tiểu vùng;


20

Thứ sáu, đối với lĩnh vực du lịch: Đẩy mạnh sự phát triển du lịch đa
quốc gia trong Tiểu vùng thông qua việc tăng nhu cầu đối với các thị
trường và sản phẩm có lợi nhuận cao thông qua các hoạt động quảng bá
du lịch chung; củng cố kỹ năng các nhà lãnh đạo và nhà đào tạo du lịch
trong Tiểu vùng; tiến tới một tiêu chuẩn cao hơn trong quản lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên và văn hoá để phụ
c vụ bảo tồn và du lịch, tăng cường
các giải pháp để đối phó với các tác động xã hội tiêu cực của hoạt động
du lịch; giúp giảm nghèo và nâng cao thu nhập trong các vùng nghèo;
khuyến khích sự tham gia và quan hệ đối tác của khu vực tư nhân trong
lập kế hoạch, đầu tư và quảng bá lĩnh vực du lịch; lập kế hoạch và phát
triển cơ sở hạ tầng du lịch chung để đảm bảo mở

rộng hơn nữa các lợi ích
từ du lịch và hỗ trợ du lịch phục vụ giảm nghèo tại một số vùng ưu tiên;
tăng cường quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên và bản sắc văn hóa,
thúc đẩy công tác quảng bá chung về du lịch trong tiểu vùng, tăng cường
năng lực của Cơ quan điều phối du lịch tiểu vùng;
Thứ bảy, đối với lĩnh vực phát triển nguồ
n nhân lực: Phát triển và
thực hiện các hợp tác để giải quyết các vấn đề liên quan đế nguồn nhân
lực trong lĩnh vực y tế, giáo dục, lao động với sự tập trung vào các ảnh
hưởng xuyên biên giới đối với nguồn nhân lực, các hoạt động phát triển
nguồn nhân lực có ảnh hưởng xuyên biên giới; tạo cơ hội cho việc mở
rộng mạng lưới liên kết, hợp tác giữa các họ

c viện và cơ sở đào tạo trong
GMS nhằm thúc đẩy sự hoàn thiện và sức mạnh tổng hợp của các chương
trình đào tạo, tạo nguồn lực giúp Tiểu vùng đạt được các mục tiêu nâng
cao năng lực và khả năng cạnh tranh bền vững; hỗ trợ việc chuyển giao
kiến thưc và kinh nghiệm để củng cố kỹ năng và năng lực của lực lượng
lao động Tiểu vùng, góp phần tăng cường năng lực để đối phó với các vấn
đề liên quan đến lao động; tăng cường năng lực của nguồn nhân lực Tiểu
vùng để nắm bắt các tiến bộ khoa học và kỹ thuật;
Thứ tám, đối với lĩnh vực tạo thuận lợi thương mại: Thực hiện Khung
chiến lược hành động về Thương mạ
i và đầu tư Tiểu vùng; thực hiện
Hiệp định vận tải qua biên giới; hài hòa các thủ tục và hệ thống quản lý

nhằm thúc đẩy việc giao thương, bao gồm các vấn đề liên quan đến hải
quan, di cư, kiểm dịch và hậu cần thương mại;
Thứ chín, đối với lĩnh vực đầu tư: Tăng cường sự hợp tác về đầu tư;
huy động được sự
hỗ trợ nhiều hơn bao gồm những hỗ trợ về nguồn lực
tài chính để thực hiện Kế hoạch hành động. GMS sẽ (i) Tăng cường hơn
tính sở hữu và sự tham gia trong chương trình GMS; (ii) Nâng cao sự hợp
tác giữa các Chính quyền địa phương và các doanh nghiệp giữa các nước
GMS trong việc thúc đẩy đầu tư, thương mại, du lịch và các lĩnh vực kinh
tế xã hội khác; (iii) Tăng cường huy độ
ng các nguồn lực cho các dự án ưu



21
tiên của tiểu vùng. Củng cố hơn nữa khung thể chế và chính sách để đưa
hợp tác GMS có những bước tiến cao hơn trong thời gian tới;
Thứ mười, đối với Diễn đàn doanh nghiệp: Mở rộng sự tham gia của
Diễn đàn Doanh nghiệp tiểu vùng trong chương trình hợp tác GMS; giảm
thiểu các rào cản đối với thương mại và đầu tư Tiểu vùng; thúc đẩy sự
tham dự c
ủa khu vực Tư nhân vào chương trình hợp tác GMS thông qua
việc phát triển mạng lưới của thể chế tư nhân, tổ chức các hội thảo về cơ
hội đầu tư, quảng bá cho các sản phẩm chung của Tiểu vùng và tiếp cận
công nghệ cho khu vực tư nhân.

3.2.5. Định hướng tham gia hợp tác GMS của các nước thành viên
GMS
3.2.5.1. Định hướng tham gia của Campuchia trong hợp tác kinh tế
GMS: Tham gia GMS ở tất cả các cấp độ
hợp tác. Chính sách hợp tác
GMS của Campuchia là mở cửa rộng rãi cho các nước tham gia các hoạt
động hợp tác GMS tại Campuchia; Khuyến khích tất cả các hình thức đầu
tư đối với các dự án GMS. Thị trường của Campuchia mở cửa chào đón
các nhà đầu tư trong và ngoài GMS.
3.2.5.2. Định hướng và sự tham gia của Trung Quốc trong hợp tác kinh
tế GMS: Trung Quốc tham gia tất cả các hoạt động hợp tác GMS, song
nhấn mạnh vào một số lĩnh v

ực như công nghệ thông tin, môi trường,
phát triển cơ sở hạ tầng kết nối với các nước GMS. Trung Quốc ngày
càng mở rộng và tăng cường tham gia các hoạt động hợp tác GMS, tài trợ
cho một số hoạt động GMS và sẵn sàng đóng vai trò hàng đầu trong nhiều
lĩnh vực hợp tác GMS.
3.2.5.3. Định hướng và sự tham gia của Lào trong hợp tác kinh tế
GMS: Lào tăng cường hợp tác GMS để phát triển kinh tế, xã hội và phá
thế
bao vây bởi đất liền và tìm hướng ra biển.
3.2.5.4. Định hướng và sự tham gia của Myanma trong hợp tác kinh tế
GMS: Chính sách của Myanmar là tăng cường hợp tác với các nước trên
tất cả các lĩnh vực hợp tác GMS; kiên trì mục tiêu cùng các nước GMS

thực hiện “Tầm nhìn” và các mục tiêu của hợp tác kinh tế tiểu vùng GMS.
3.2.5.5. Định nhướng và sự tham gia của Thái Lan trong hợp tác kinh
tế GMS: Tăng cường uy tín, chủ động đưa ra các sáng kiến hợp tác khác
để củng cố vai trò hàng đầu của mình trong hợp tác kinh tế GMS; muốn
trở thành một số Trung tâm của GMS tại Thái Lan như: Trung tâm về
hàng không, trung tâm về du lịch, trung tâm về đào tạo nguồn nhân lực.
Thái Lan đang muốn điều chỉnh chính sách để biến thành trung tâm của
tiểu vùng GMS.


22
3.2.5.6. Định nhướng và sự tham gia của Việt Nam trong hợp tác kinh

tế GMS: Việt Nam tham gia và triển khai thực hiện tất cả các lĩnh vực
hợp tác kinh tế GMS. Nhấn mạnh vào các lĩnh vực mà Việt Nam có thế
mạnh như giáo dục, phát triển cơ sở hạ tầng, du lịch, nông nghiệp v.v.
3.3. Một số giải pháp chủ yếu cho hợp tác GMS như sau: (i) hình
thành Hiệp định khung giữa các nước GMS làm c
ơ sở lâu dài cho hợp tác
kinh tế GMS. (ii) hình thành Ban thư ký quốc tế, cơ chế và cơ cấu tổ chức
tại các nước cho hợp tác GMS. (iii) hình thành cơ chế huy động vốn cho
hợp tác GMS. (iv) tăng cường tính sở hữu và vai trò của các nước GMS
đối với các dự án hợp tác tiểu vùng. (v) thống nhất mô hình và triển khai
thực hiện triệt để Hiệp định tạo thuận lợi cho các công tác vận chuyển
hàng hoá và hành khách qua biên giới. (vi) xây dự

ng, phát triển, hình
thành quy chế điều phối và quản lý các hành lang kinh tế trong GMS.
(vii) hài hoà thủ tục giữa các nước GMS để thúc đẩy hợp tác kinh tế
GMS.
3.4. Các gợi mở chính sách cho Việt Nam gồm: (i) nhận thức đúng vị trí
của hợp tác kinh tế GMS trong chiến lược hội nhập và đi lên của Việt
Nam. (ii) cụ thể hoá chiến lược hợp tác 3C của GMS trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. (iii) ưu tiên lựa chọn các nội dung
hợp tác khả thi, phát huy lợi thế của Việt Nam trong khu vực. (iv) huy
động và phân bổ có hiệu quả nguồn lực cho hợp tác GMS tại Việt Nam.
(v) củng cố tổ chức, tăng cường năng lực thể chế, bố trí nguồn tài chính

giúp để điều phối và quản lý hiệu quả hợp tác tiểu vùng tại Việt Nam. (vi)
xây dựng hệ thống thông tin đủ
mạnh hỗ trợ cho các hoạt động hợp tác
GMS tại Việt Nam. (vii) tăng cường xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp
Việt Nam có thế mạnh, có thể đứng vững lâu dài và hoạt động thành công
trong thị trường các nước GMS.
KẾT LUẬN
1. Bằng lý thuyết và dẫn chứng thực tiễn, Luận án đã chứng minh
toàn cầu hoá, khu vực hoá và hội nhập quốc tế có vai trò quan trọng trong
hợp tác khu vực và tiểu vùng nói chung và cho hợp tác kinh tế GMS nói
riêng. Nó cũng có vai trò quan trong trong chuyển giao công nghệ, nguồn
vốn và kỹ năng quản lý góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng cường

hội nhập, hài hoà nhằm đưa GMS thành khu vực thịnh vượng hơn, ổn
định hơn, gi
ảm nghèo và bất bình đẳng, từng bước nâng cao vị thế cạnh
tranh của các nước GMS với các nước khác trên thế giới. Thực tiễn về
hợp tác ở các sáng kiến hợp tác khu vực APEC, Đông Á, ASEAN, các
sáng kiến hợp tác khu vực khác, khẳng định rằng: Các sáng kiến hợp tác
khu vực này chỉ có thể hỗ trợ cho GMS phát triển chứ không thể thay thế
được sáng kiến hợp tác kinh tế GMS.


23
2. Hợp tác kinh tế GMS là sáng kiến hợp tác mang tính đặc thù của

Tiểu vùng GMS, đây là sáng kiến quan trọng, cần thiết, phù hợp với xu
thế khu vực hoá, toàn cầu hoá. Hợp tác kinh tế GMS là xu thế tất yếu diễn
ra trong Tiểu vùng GMS và cũng là yếu tố góp phần bảo đảm sự phát
triển bền vững cho các nước tiểu vùng GMS. Hợp tác kinh tế GMS có cơ
chế hợp tác năng động, dễ triển khai thực hiệ
n thông qua các Hiệp định
hợp tác, chiến lược hợp tác 3C và các chiến lược hợp tác ngành trong hợp
tác kinh tế GMS.
3. Hợp tác kinh tế Tiểu vùng Mê Công Mở rộng qua 15 năm phát
triển và trưởng thành đã chứng tỏ được rằng đó là một sáng kiến hợp tác
kinh tế nổi bật, toàn diện, có khả năng thu hút sự tham gia của nhiều nhà
tài trợ, nhiều đối tác ở mọi nơi trên thế giới. Tuy còn nhiều

điểm yếu và
thách thức cần phải giải quyết, song hợp tác kinh tế GMS đã mang lại
thành quả lớn không thể phủ nhận, tạo dựng nền móng hợp tác kinh tế lâu
dài, bền vững và hiệu quả.
4. Tham gia các hoạt động hợp tác kinh tế GMS của Việt Nam hiện
nay thể hiện nhiều điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Trong khi
điểm y
ếu gắn với các vấn đề chiến lược phát triển, kế hoạch phát triển,
các vấn đề hiện tại trong cơ chế quản lý, phân bổ nguồn vốn, quy mô và
chất lượng cán bộ quản lý thì các điểm mạnh mang tính thời đại, có thể
kết hợp được với xu thế của thời đại, và các yếu tố thúc đẩy phát triển hện
nay để tạo ra bước ngoặt cho phát triể

n GMS nói chung và cho Việt Nam
nói riêng. Bước ngoặt đó có thể được thiết lập dựa trên chiến lược phát
triển 3C, lấy hợp tác kinh tế GMS làm động cơ, tận dụng lợi thế địa chính
trị, địa kinh tế, cơ cấu dân số trẻ, có tiềm năng thụ hưởng đào tạo của Việt
Nam để phát huy điểm mạnh, tận dụng được cơ hội, khắc phục
được điểm
yếu của Việt Nam trong sáng kiến hợp tác này.
5. Việt Nam coi GMS là thị trường rất quan trọng của mình luôn là
quan điểm đúng đắn vì đó là khu vực liền kề với Việt Nam, văn hoá giao
thoa, điều kiện kinh tế xã hội tương đồng, dễ hợp tác, chi phí vận chuyển
hàng hoá thấp, chất lượng hàng hoá Việt Nam có thể đáp ứng nhu cầu của
người dân trong GMS; Đ

ó cũng là thị trường đầu tiên mà các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là chủ yếu ở Việt Nam có thể bắt đầu sự nghiệp trước
khi mở rộng thâm nhập sang các thị trường khác có mức độ cạnh tranh
cao hơn, chất lượng, tiêu chuẩn hàng hoá cao hơn. Hợp tác kinh tế GMS
mãi mãi là hợp tác có lợi hơn là bất lợi trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội của Việt Nam.
6. Việt Nam tăng cường năng l
ực thể chế hợp tác GMS của mình,
tăng cường nguồn lực cho hợp tác GMS tại Việt Nam sẽ mang tính quyết
định vai trò hàng đầu của mình trong các lĩnh vực hợp tác GMS mà Việt



24
Nam có thế mạnh. Đó là bước đi phù hợp với quá trình phát triển kinh tế
xã hội của Việt Nam trong triển vọng trung và dài hạn.
7. Để có sự thành công trong hợp tác GMS, Việt Nam cần phải nhận
thức đúng vị trí của mình trong hợp tác kinh tế GMS, trong chiến lược hội
nhập, cụ thể hoá chiến lược hợp tác 3C của GMS trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, ưu tiên l
ựa chọn các nội dung hợp tác,
huy động và phân bổ có hiệu quả nguồn lực cho hợp tác GMS, xây dựng
hệ thống thông tin đủ mạnh hỗ trợ cho các hoạt động hợp tác GMS tại
Việt Nam và tăng cường xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam
có tiềm năng.

8. Các giải pháp chính sách mà luận án đưa ra góp phần làm cho
GMS ngày càng phát triển phồn vinh thịnh vượng hơn, các gợi mở chính
sách cho Việt Nam góp ph
ần tạo điều kiện cho Việt Nam tận dụng và phát
huy được những lợi thế của hợp tác kinh tế GMS, đẩy nhanh quá trình
làm cho Việt Nam trở thành quốc gia hàng đầu, có tiềm lực kinh tế mạnh
trong Tiểu vùng Mê Công Mở rộng, trong khu vực và trên thế giới./.





×