Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Công tác tài chính của công ty cổ phần xe khách Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.24 KB, 25 trang )

Khoa kế toán tài chính Báo cáo
thực tập
Lời nói đầu
Trong những năm qua, nền kinh tế nớc ta đã có sự biến đổi sâu sắc và
phát triển mạnh mẽ là do sự ra đời và phát triển của nền kinh tế mới và cơ chế
quản lý mới - cơ chế thị trờng theo định hớng XHCN. Với cơ chế kinh tế mới
đòi hỏi chúng ta phải sử dụng tối đa vai trò hệ thống công cụ quản lý kinh tế
nhằm góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế phát triển ở mức độ cao để
giúp cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì vai trò của tài chính- kế
toán càng trở nên quan trọng. Nhận thức đợc vai trò của kế toán-tài chính nh
vậy, với một cử nhân kinh tế tơng lai, để chuẩn bị tốt cho công việc, tránh khỏi
những bỡ ngỡ thì thời gian thực tập giúp cho em có cái nhìn sâu hơn về chuyên
môn nghề nghiệp của mình sau này. Do vậy việc tìm hiểu, khảo sát thực tế
công tác tài chính, kế toán tại các doanh nghiệp là không thể thiếu đợc đối với
bất kỳ một tâncử nhân kinh tế nh chúng em.
Bản thân em; sau 4 tuần thực tập tại công ty cổ phần xe khách Hà Nội
đợc sự giúp đỡ tận tình của đơn vị thực tập, đặc biệt là phòng kế toán-tài chính
em đã nắm bắt đợc tổng quát về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Tuy
thời gian ngắn, nhng em đã có cái nhìn khác hẳn so với trớc đây và trong thời
gian này em đã thu thập đợc một số thông tin thực tiễn kết hợp với kiến thức
đã đợc học,đặc biệt là với sự hớng dẫn của PGS.TS: Đinh Văn Sơn, em đã
hoàn thành bài báo cáo này, với các nội dung sau:
I.Tổng quan về công ty cổ phần xe khách Hà Nội.
II.Công tác tài chính của Công ty cổ phần xe khách Hà Nội.
III.Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán tại Công ty cổ
phần xe khách Hà Nội.
IV.Công tác phân tích hoạt động kinh tế tại Công ty cổ phần xe
khách Hà Nội.
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp
K38D6-TCKT


1
Khoa kế toán tài chính Báo cáo
thực tập
nội dung báo cáo thực tập
I.Tổng quan về Công ty cổ phần xe khách Hà Nội
1.Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của Công ty cổ
phần xe khách Hà Nội.
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần xe khách Hà Nội
Trụ sở chính: Gác 2 bến xe Gia Lâm
Tài khoản1:102020000027878
Tại: Sở giao dịch ngân hàng Công Thơng Việt Nam
Tài khoản 2:102010000048776
Tại Ngân hàng Công Thơng khu vực Chơng Dơng
Mã số thuế: 010010601-7
Điện thoại:04 827192382
Fax: 04 71923 - 04 8733780
Chức năng của công ty:
-Kinh doanh vận tải hành khách
-Kinh doanh khai tác bến xe
-Sửa chữa phơng tiện vận tải
Nhiệm vụ của công ty
-Tổ chức vận chuyển hành khách đi các tỉnh phía Bắc
-Tổ chức dịch vụ trông giữ xe ôtô ngày và đêm
-Tổ chức kinh doanh khai thác dịch vụ: hàng nớc: nhà vệ sinh; trông xe
đạp, xe máy; bốc xếp hàng hóa
-Tổ chức bảo dỡng, sửă chữa phơng tiện ôtô của công ty, khai thác dịch
vụ sửa chữa ôtô bên ngoài
*Tiền thân của Công ty cổ phần xe khách Hà Nội là công ty Xe khách
thống nhất Hà Nội đợc thành lập năm 1960. Ngay từ khi ra đời công ty xe
khách thống nhất đã đợc giao nhiệm vụ phục vụ và vận chuyển hành khách

đi các tuyến nội thành và các tỉnh kế cận. Năm 1992 công ty tách ra thành
3 công ty theo quyết định số 343/QĐUB đó là:
-Công ty xe buýt Hà Nội
-Công ty xe khách Nam Hà Nội
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp
K38D6-TCKT
2
Khoa kế toán tài chính Báo cáo
thực tập
-Công ty vận tải hành khách Phía Bắc Hà Nội
Ngày 24/3/1993 Công ty Vận tải hành khách phía Bắc đợc thành lập
theo quyết định số 1193/QĐUB thành phố Hà Nội, đợc cấp giấy phép kinh
doanh số 105920/DNNN do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 1/4/1993. Trụ
sở chính của công ty gác 2 bến xe Gia Lâm, nhiệm vụ chính là vận chuyển và
phục vụ hành khách di các tuyến phía Bắc, với 289 lao động, tổng nguồn vốn
là: 4.500.000.000 đồng.
Tháng 7/1996 theo quyết định của UBND thành phố Công ty tách một
phần quản lý bến xe Gia Lâm chuyển về Công ty quản lý bến xe.
Ngày 23/6/1999 Theo quyết định số 2582/QĐUB của UBND thành phố
Hà Nội chuyển Công ty vận tải hành khách Phía Bắc thành công ty cổ phần xe
khách Hà Nội. Khi đó Công ty có 321 lao động, và tổng nguồn vốn
là:7.482.936.560 đồng.
Đến nay quy mô của công ty là: có 162 động, tổng nguồn vốn
17.195.847.558 đồng. Công ty có 2 bãi xe: Bãi xe Gia Lâm với tổng diện tích
đất là:600m
2
sân bãi,Bãi xe Phúc Xá(bến Long Biên)có 2500m
2
đất.
2.Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần xe khách Hà Nội :

Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức bao gồm các phòng ban có mối
quan hệ với nhau, đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
a.Ban giám đốc điều hành
(Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc)
+Giám đốc: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm điều hành và quản lý
mọi hoạt đôngk kinh doanh của công ty
+Phó giám đốc kinh doanh phụ trách:
-2 đoàn xe
-Bến xe Phúc Xá
-Ban dịch vụ bảo vệ
+Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách:
-Phòng kỹ thuật quản lý xe
-Xởng sửa chữa bảo dỡng
-Ban giám sát
Phó giám đốc chịu trách nhiệm về kinh doanh và chịu trách nhiệmđiều
hành hoạt động khi giám đốc vắng mặt
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp
K38D6-TCKT
3
Khoa kế toán tài chính Báo cáo
thực tập

Ghi chú: Quan hệ trực tiếp
Quan hệ chức năng
b.Các phòng ban:
*Phòng tổ chức hành chính:
Chức năng: Giúp ban giám đốc quản lý lao động và điều hành hoạt
động kinh doanh.
*Phòng kế tóan thống kê:
Chức năng:Là bộ phận tham mu cho Ban giám đốc quản lý các mặt tài

chính, quản lý toàn bộ công tác kế toán, quản lý chặt chẽ chế độ hạch toán và
chế độ quản lý kinh tế tài chính trong toàn công ty.
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp
K38D6-TCKT
Giám Đốc
P.Giám đốc
kỹ thuật
P.Giám Đốc
Kinh
Doanh
Phòng
kỹ

thuật
Ban
giám
sát
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kế
toán
Ban
dịch
vụ
Phòng
hành
chính

Xưởng
sửa

chữa
Các
đoàn
xe
1,2
HĐQT
4
Khoa kế toán tài chính Báo cáo
thực tập
*Phòng kỹ thuật:
Chức năng: Là phòng tham mu cho Ban giám đốc công ty về theo dõi
hoạt động kinh doanh và kiểm kê tài sản hàng năm.
*Phòng hành chính:
Chức năng: giúp Ban giám đôc quản lý về hành chính
*Xởng sửa chữa và bảo dỡng:
Chức năng: Bảo dỡng sửa chữa phơng tiện theo kế hoặch và đột xuất
nhằm nâng cao chất lợng và duy trì tính năng kỹ thuật của đầu xe.
*Ban giám sát:
Kiểm tra việc chấp hành nội quy, quy chế của các đơn vị và cá nhân.
*Ban dịch vụ và bảo vệ
Là đơn vị tổ chức và sắp xếp bến bãi trông gửi xe ôtô, bảo vệ trật tự bến
xe.
c.Các đoàn xe:
Trớc năm 2003 công ty có 3 đoàn xe, nhng đến năm 2003 đoàn xe 3 đ-
ợc sát nhập vào đoàn xe 2 và 1 nên công ty hiện có 2 đoàn xe
Các đoàn xe chịu trách nhiệm vận chuyển hành khách đi các tỉnh Phía
Bắc

-Đoàn xe 1 với tổng số xe biên chế là: 61 xe
-Đoàn xe 2 với tổng số xe biên chế là: 41 xe
3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công ty cổ
phần xe khách Hà Nội:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ sau khi chuyển thành
Công ty cổ phần có những bớc đầu thay đổi. Cụ thể kết quả sản xuất kinh
doanh đã đạt đợc qua biểu sau:
Nhận xét: Nhìn chung trong 3 năm gần đây Công ty kinh doanh có
hiệu quả.Tổng doanh thu của công ty không ngừng tăng trởng: Năm 2003 tổng
doanh thu tăng 234,9%, tăng tuyệt đối là 2.072.061(nghìn đồng) trong đó vận
tải tăng 20% so với kế hoạch đề ra, tuy nhiên tổng chi phí cũng tăng nhng tăng
chậm hơn doanh thu điều đó là cho lợi nhuận tăng rất cao 101,6% tăng tuyệt
đối là 406.468(nghìn đồng) chính vì vạy nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nớc
cũng tăng lên so với kế hoạch. Năm 2004, tổng doanh thu tăng cao 30.6% tăng
tuyệt đối là 2.800.874(nghìn đồng) trong đó vận tải tăng 20.5% nhng năm
2004 này chi phí tăng cao 27.7% tăng cao hơn năm2003 là 707% do đó lợi
nhuận của công ty có tăng so với kế hoạch đề ra
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp
K38D6-TCKT
5
Khoa kế toán tài chính Báo cáo thực tập
Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Thời kỳ: 2003 2005
Đơn vị: 1000đồng
chỉ tiêu
2003 2004 2005
Kế
hoạch
Thực
hiện

%
thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
%
thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
%
thực
hiện
1.Tổng doanh thu
-Vận tải
-Dịch vụ
-Thu khác
8.291.562
7.261.436
730.126
300.000
10.363.623
8.715.802
731.908
915.913
124,9

120,0
100,2
305,3
9.153.184
8.057.379
738.063
357742
11.954.058
9.709.142
814.084
1.430.812
130,6
120,5
110,3
400,0
10.658.084
9.746.757
893.616
911.327
14.121.962
11.793.577
1.005.318
1.323.066

132,5
121,0
112.,5
145,2
2.Tổng chi phí 7.891.562 9.557.155 121,1 8.813.700 11.256.420 127,7 10.439.624 13.663.165 130,9
3Lợi nhuận trớc thuế 400.000 806.468 201,6 339.484 697.639 205,5 218.460 458.766 210,0

4ThuếTNDN phải nộp 112.000 225.811 201.6 95.055,5 195.339 205,5 61.168,8 128.454 210,0
5.Lợi nhuận sau thuế 288.000 580.657 201.6 244.428,5 502.000 205,5 15.729.2 330.312 210.0
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp K38D6-TCKT
6
Khoa kế toán tài chính Báo cáo
thực tập
nhng lại giảm so với năm 2003 là 14%. Đến năm 2005 tổng doanh thu tăng
cao nhất so với kế hoach đề ra tăng 32.5% tăng tuyệt đối là 3.463.878 (nghìn
đồng) trong đố vận tải cũng tăng cao nhất 21% so với kế hoạch, tuy nhiên năm
nay tổng chi phí cũng tăng cao nhất trong 3 năm, so với kế hoạch tăng 30.9%
tuy nhiên tăng thấp hơn so với doanh thu đề, nhng so với các năm trớc thì tổng
chi phí tăng nhanh hơn rất nhiều đặc biệt là năm 2003, vì vậy lợi nhuận trớc
thuế của năm 2005 thấp hơn so với các năm trớc. Sở dĩ năm 2005 thu đợc
doanh thu cao nh vậy là do doanh nghiệp đã chú trọng đến việc đầu t chất lợng
cho các phơng tiện vận tải hơn nhiều, đầu t máy móc trang thiết bị hiện đại
hơn nữa cho công tác quản lý, và đặc biệt mở thêm nhiều tuyến xe nữa phục
vụ cho việc vận chuyển hành khách.
Tóm lại : trong 3 năm 2003-2005 Công ty hoạt động nói chung có hiệu quả
doanh thu không ngừng tăng trởng, tuy nhiên chi phí cũng tăng nhanh theo
một cách đáng kể, vì vậy doanh nghiệp cần phải quan tâm đến vấn đề này hơn
nữa nhằm giảm chi phí xuống thấp hơn nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty.
II.Công tác tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần
xe khách Hà Nội.
1.Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty:
1.1.Kết cấu tài sản cố định(TSCĐ)của Công ty:
TSCĐ của Công ty bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình;
*TSCĐ hữu hình bao gồm:
-Phơng tiện vân tải(ôtô)
-Nhà cửa vật kiến trúc(cơ quan làm việc)
-Máy móc văn phòng

*TCSĐ vô hình bao gồm:
-Các chi phí để thành lập Công ty
-Phần mềm kế toán máy
-Quyền sử dụng đất
1.2.Tình hình nguồn vốn của Công ty qua những năm gần đây
Là Công ty chuyển đổi sang cổ phần hóa từ năm 1999 và hình thái huy
động vốn của Công ty vấn là nằm trong phạm vi hẹp, Công ty không vay vốn
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp
K38D6-TCKT
7
Khoa kế toán tài chính Báo cáo
thực tập
ngân hàng cũng nh các tổ chức tín dụng khác. Công ty không phát hành cổ
phiếu ra ngoài thị trờng chứng khoán. Vốn chủ yếu của Doanh nghiệp là do 3
nguồn hình thành đó là:
*Vốn góp cổ đông của Nhà nớc
*Vốn góp cổ đông của ngời lao động trong công ty
*Vốn góp của lái xe dới hình thức góp xe vào hoạt động
Vốn góp của cổ đông trong 3 năm 2003, 2004, 2005 là không thay đổi:
Vốn góp của cổ đông nhà nớc là 2.800.000.000 đồng, vốn góp cổ đông của
ngời lao động là 2.700.000.000đồng,phần vốn góp của lái xe dới hình thức góp
xe vào hoạt động là thay đổi
Biểu 2: Nguồn hình thành tài sản cố định của Công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
2003 2004 2005
Số
Tiền
Tỷ
trọng
(%)

Số
Tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
Tiền
Tỷ
trọng
(%)
Vốn góp cổ đông Nhà nớc 2.800 24,2 2.800 18,8 2.800 18,3
Vốn góp cổ đông ngời LĐ 2.700 23,3 2.700 18,1 2.700 17,7
Vốn góp lái xe 6.064 52,5 9.369 63,1 9.775 64,0
Tổng
11.564 100,0 14.869 100,0 15.275 100,0
Vốn góp của lái xe tăng lên qua các năm. Phần góp vốn của lái xe Công
ty quản lý giá trị bằng cách: Định giá chất lợng xe tính vào nguyên giá TSCĐ
hàng tháng, háng quý, năm định kỳ khấu hao phần tài sản này, trả tiền khấu
hao nghi giảm TSCĐ. Đầu năm 2004 vốn góp của lái xe chiếm 52.5% đến
cuối năm số vốn góp tăng lên đến 63,1% cụ thể là do công ty nhận đóng góp
vào 15 xe ôtô của lái xe và thanh lý 10 xe với nguyên giá là 6263 triệu đồng
nâng tổng vốn góp lên là 9369 triệu đồng, và năm 2005 nhận đóng góp 25 xe,
tiến hành thanh lý 23 xe với nguyên giá 6015 triệu đồng nâng tổng vốn góp
lên là 9775 triệu đồng vào cuối năm 2005. chiếm tỷ trọng cao nhất trong các
năm 64%.
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp
K38D6-TCKT
8
Khoa kế toán tài chính Báo cáo
thực tập

2.Công tác phân cấp quản lý tài chính của Công ty
2.1.Đối tợng quản lý
-Tài sản và nguồn vốn của Công ty
-Doanh thu, chi phí và các loại thuế phải nộp cho Nhà nớc
-Việc trích lập và sử dụng các quỹ
-Hoạt động đầu t xây dựng cơ bản
2..2Nội dung phân cấp quản lý:
2.2.1. Công ty với cơ quan quản lý cấp trên:
Giám đốc Công ty là ngời chịu trách nhiệm cao nhất và chịu trách
nhiệm trớc Nhà nớc và cấp trên trực tiếp về mọi hoạt động và kết quả kinh
doanh của Công ty.
Giám đốc nắm chắc toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty, kịp thời
đề ra những chủ trơng biện pháp chính về các công tác lớn trong Công ty,
quản lý công việc hàng ngày theo quyền hạn và nhiệm vụ quy định
Công ty nằm dới sự quản lý của Sở Giao Thông Công Chính, do đó
giá cớc mà Công ty áp dụng chính là mức giá do Sở Giao Thông Công Chính
quy định, Công ty không đợc phép thay đổi giá hay áp dụng một mức giá
khác.
2.2.2.Tổ chức chỉ huy họat động kinh doanh trong Công ty.
Trong quá trình làm việc giám đốc giao nhiệm vụ cho phó giám đốc,
điều hành, phối hợp và kiểnm tra công tác của phó giám đốc bảo đảm sự phân
phối ăn khớp với nhau và sự chỉ huy hoạt động kinh doanh thông suốt từ giám
đốc, phó giám đốc, đoàn xởng, xởn trởng
Công ty tổ chức chỉ huy hoạt động kinh doanh kết hợp giữa hai nguyên
tắc trực tuyến và tham mu. Giám đốc công ty đợc sự giúp đỡ của ban tham mu
bao gồm các phòng ban chức năng giúp giám đốc tìm ra những giải pháp tối u
cho những vấn đề phức tạp, quyền quyết định những vấn đề ấy thuộc về giám
đốc.
Mỗi một bộ phận, mỗi cấp quản lý có ngời đứng đầu chịu trách nhiệm
về mọi việc trong bộ phận đó, các phòng ban không có quyền chỉ huy các

đoàn xe, xởng sửa chữa nhng có trách nhiệm theo dõi, hớng dẫn kiểm tra đôn
đốc việc thực hiện kế hoạch.
Công ty thực hiện cơ chế khoán: thu tối đa đông thời chi tối thiểu đặt
hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu.
Cơ chế khoán gồm hai phần:
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp
K38D6-TCKT
9
Khoa kế toán tài chính Báo cáo
thực tập
-Khoán tổng doanh thu phải nộp
-Khoán chi phí sản xuất.
Đi đôi với phơng thức khoán là các biện pháp quản lý, Công ty có hai
biện pháp quản lý chính:
-Quản lý bằng cơ chế vận chuyển: Công ty có cơ chế lệnh vận chuyển
riêng. Quy chế lệnh vận chuyển nhằm quản lý chặt chẽ một hành trình xe
chạy, trong đó có quy định thời gian hoạt động, tuyến xe chạy, giờ xe xuất
phát hai đầu bến, định mức khách và doanh thu phải nộp.
Quản lý bằng kiểm tra kiểm sóat trên đờng: Biện pháp này có tác dụng
quản các xe chạy không phải lệnh vận chuyển, xe vợt tuyến và các vi phạm
quy chế vận chuyển khác chống thất thu cho Công ty.
3.Tình hình tài chính của Công ty.
3.1.Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh :
Vốn kinh doanh (VKD) của công ty là số liệu trên bảng cân đối kế toán
tính đến thời điểm cuối năm tài chính của doanh nghiệp: Nguồn vốn kinh
doanh của Công ty ở cuối các năm 2002, 2003, 2004, 2005 lần lợt là :
10.507.209.763đồng,13.746.214.596đồng,15.275.247.754đồng,
4.616.516.746đồng
Tổng doanh thu trong năm(theo giá vốn)
*Vòng quay VKD =

Vốn kinh doanh bình quân trong năm
10.363.623.000
Năm 2003 = =0,85lần)
(10.507.209.763+13.746.214.596 )/2
11.954.058.000
Năm 2004 = =0,82(lần)
(13.746.214.596 +15.275.247.754)/2
14.121.962.000
Năm 2005 = =1,42 (lần)
(15.275.247.754+4.616.516.746)/2
Nh vậy vòng quay của VKD qua 3 năm gần đây có xu hớng tăng giảm
không đều năm 2003 là0.85 lần có nghĩa là bỏ một đồng VKD thì thu đợc 0,85
Nguyễn Thị Lan Anh Lớp
K38D6-TCKT
10

×