Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Ôn thi Đại học môn Lịch sử Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.03 KB, 81 trang )

LỊCH SỬ VIỆT NAM
Câu 1 : nguyên nhân , nội dung, kết qủa và tác động? nh hưởng của cuộc
khai thác thuộc đòa lần thứ hai đối vơí sự phân hóa giai cấp trong XH VN?
(Phân tích các giai cấp trong XH nước ta sau khi thực dân Pháp xâm lược
và tiến hành các chương trình khai thác thuộc đòa ở ĐD)? Những mâu
thuẫn cơ bản của XHVN lúc đó? .
Bài làm
1.Nguyên nhân:
- Sau chiến tranh thế giới I (1914 – 1918), Pháp tuy là nước thắng trận, nhưng
kinh tế bò tàn phá nặng nề:1,4 triệu người chết, thiệt hại 200 tỷ Fran (công,
nông, thương nghiệp, giao thông vận tải bò đình đốn; nợ nước ngoài tăng, đồng
Frăng bò mất giá).
- Cách mạng tháng Mười Nga (1917), lập lên nhà nước vô sản đầu tiên trên
thế giới, Quốc tế CS thành lập đã tác động mạnh mẽ đếnVN.
- Mục đích khai thác thuộc đòa: để bù đắp thiệt hại, hàn gắn vết thương chiến
tranh và củng cố vò trí của mình trong hệ thống tư bản chủ nghóa. Đế quốc
Pháp tăng cường bóc lột nhân dân trong nước và ráo riết khai thác thuộc đòa.
2. Nội dung:
Kinh tế:
- Chương trình khai thác lần thứ 2 ở Đông Dương (VN – Lào – Căm-pu-chia)
được thực hiện với quy mô lớn, tốc độ nhanh. Việt Nam từ 1924 – 1929, vốn
đầu tư của Pháp tăng 6 lần so với trước, với 4 tỉ Fran
- Hai ngành được chú ý đầu tư nhất là nông nghiệp và khai mỏ, nhằm triệt để
khai thác nhân công rẻ mạt và vơ vét được nhiều tài nguyên.
Nông nghiệp: Tăng cường cướp đoạt ruộng đất để mở đồn điền, chủ yếu là
đồn điền cao su (diện tích từ 1928 là 15.000 ha đến năm 1930 là 120.000 ha)
tăng 8 lần.
Công nghiệp: Chú trọng đến khai thác mỏ (nhất là than, chiếm 77% tổng
giá trò khai khoáng 1929). Bên cạnh đó là các cơ sở chế biến thuộc công
nghiệp nhẹ (sợi, diêm, giấy), bỏ vốn ít, thu lời nhanh, lãi cao và không cạnh
tranh với công nghiệp chính quốc.


Thương nghiệp: Độc chiếm thò trường bằng hàng rào thuế quan, đánh thuế
nặng hàng nhập khẩu nước khác. Hàng nhập khẩp Pháp tăng 37% - 62%.
Giao thông vận tải: Được phát triển (đường bộ, sắt, biển) nhằm phục vụ vơ
vét nguyên liệu và khai thác thuộc đòa.
Chính trò, văn hóa - giáo dục: Để phục vụ hiệu quả cho chính sách khai
thác thuộc đòa. Thực dân Pháp tăng cường bộ máy cai trò, đàn áp, biến vua
quan Nam triều làm lũ tay sai, bù nhìn, dùng chính sách chia để trò (chia Việt
Nam thành 3 kỳ với 3 chế độ khác nhau, chia rẽ dân tộc, tôn giáo). Thành lập
Viện Dân biểu Bắc Kỳ , Viện Dân biểu Trung kỳ
Thi hành chính sách văn hoá – giáo dục nô dòch. Hệ thống gíáo dục Pháp-
Việt được mở rộng từ tiểu học đến đại học.
3. Nhận xét: Tình hình kinh tế Việt Nam có chuyển biến quan trọng, nhưng
chính sách chỉ biến Việt Nam thành nơi tiêu thụ hành hóa dư thừa của thực dân
Pháp, là nơi cung cấp nguyên liệu và nguồn nhân công rẻ mạt. Nền kinh tế
Việt Nam bò lệ thuộc hoàn toàn vào nền kinh tế Pháp.
Tóm lại: từ sau chiến tranh thế giới lần thứ 1, trên đất nước việt nam đã
diễn ra nhiều biến đổi quan trọng về kinh tế, về cơ cấu giai cấp xã hội. Từ đó
mâu thuẩn trong xã hội VN ngày càng sâu sắc, chủ yếu mâu thuẩn giửa dân
tộc VN với thực dân pháp và bọn tay sai.
4. Hậu quả: của chính sách khai thác thuộc đòa lần thứ 2 của thực dân Pháp,
đã dẫn tới sự phân hóa giai cấp ở VN thêm nhanh chóng và sâu sắc.
Giai cấp đòa chủ phong kiến: Được thực dân dung dưỡng để làm chỗ dựa
cho nền thống trò của chúng. Nó tăng cường về số lượng và thế lực, ngày càng
câu kết chặt chẽ với thựcdân Pháp, tăng cường đàn áp bóc lột nông dân. Tuy
nhiên cũng có một bộ phận đòa chủ vừa và nhỏ vẫn có tinh thần yêu nước.
Giai cấp tư sản: Ra đời sau chiến tranh thế giới thứ I, phần đông là tiểu
chủ, đứng trung gian làm thầu khoán, đại lý. Họ phát triển nhanh về số lượng
và được tăng cường về thế lực kinh tế. Ngay từ khi ra đời đã bò tư bản Pháp
cạnh tranh, chèn ép. Tài chính tư sản Việt Namnhỏ yếu (bằng 5% vốn của tư
bản Pháp), trong qúa trình kinh doanh bò cạnh tranh ác liệt, nhiều người bò phá

sản. Họ bò phân hóa thành hai bộ phận.
Tư sản mại bản: Quan hệ kinh tế – chính trò gắn liền với đế quốc thực dân,
cấu kết với thực dân Pháp. Nó là đối tượng mà cách mạng phải đánh đổ.
Giai cấp đòa chủ: Có tinh thần yêu nước, dân tộc dân chủ, có khuynh hướng
kinh doanh độc lập, tinh thần chống đế quốc, nhưng thế lực kinh tế nhỏ bé, yếu
ớt về chính trò, dễ có tư tưởng cải lương.
Giai cấp tiểu tư sản: Ra đời cùng giai cấp tư sản (sau chiến tranh thế giới
thứ nhất): số lượng phát triển nhanh chóng, bao gồm các tầng lớp khác nhau
(giáo viên, sinh viên, học sinh, viên chức, những người làm nghề tự do, vv…).
Sống tập trung ở các đô thò lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Sài Gòn, vv… họ
bò thực dân chèn ép, khinh rẻ, đời sống bấp bênh.
Phần đông họ có tinh thần yêu nước, dân chủ, nhất là tầng lớp trí thức được
tiếp xúc với những trào lưu tư tưởng tiến bộ, nên có tinh thần hăng hái cách
mạng. Họ là lực lượng cách mạng quan trọng.
Giai cấp công nhân: Ra đời ngay trong cuộc khai thác thuộc đòa lần thứ
nhất và có sự phát triển nhanh chóng về số lượng (trước chiến tranh thế giới
thứ nhất có 10 vạn) đã tăng lên 22 vạn vào năm 1929. Họ sống tập trung tại
các trung tâm kinh tế quan trọng (Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn); có đặc điểm
chung của giai cấp công nhân quốc tế (đại diện cho phương thức sản xuất tiên
tiến, sống tập trung, có ý thức tổ chức, kỷ luật cao) ngoài ra còn có đặc điểm
riêng (chòu 3 tầng áp bức bóc lột: đế quốc, phong kiến, tư bản); có quan hệ mật
thiết với nông dân; ra đời và lớn lên đã sớm tiếp thu chủ nghóa Mác – Lênin
và truyền thống yêu nước của dân tộc. Vì vậy, giai cấp công nhân Việt Nam là
lực lượng chính trò độc lập, thống nhất, tự giác để trở thành giai cấp lãnh đạo
cách mạng nước ta.
Giai cấp nông dân: Chiếm 90% dân số, là nạn nhân chủ yếu của chính sách
khai thác bóc lột thuộc đòa. Bò thực dân áp bức, bần cùng hóa. Họ có tinh thần
yêu nước và đấu tranh, thiết tha với độc lập dân tộc. Họ là lực lượng hăng
hái và đông đảo, là chủ lực quân của cách mạng.
Lực lượng cách mạng: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản và trí thức do giai

cấp công nhân lãnh đạo lấy liên minh công nông làm nòng cốt.
Những mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam: Hai mâu thuẫn cơ bản
đang phát triển sâu sắc:
Mâu thuẫn giữa nhân dân VN với đế quốc Pháp, đây là mâu thuẫn chủ yếu
nhất.
Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động (chủ yếu là nông dân) với đòa chủ phong
kiến, nhưng mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc Pháp là mâu thuẫn bao
trùm, chi phối toàn bộ sự vận động xã hội của lòch sử VN.
Nhiệm vụ CM: có 2 N.vụ cơ bản.
Đánh đổ thực dân Pháp giành độc lập dân tộc.
Đánh đổ giai cấp đòa chủ phong kiến giành ruộng đất cho nông dân.
Hai nhiệm vụ dân tộc, dân chủ này quan hệ khăng khít với nhau và
nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng dân tộc dân chủ là đánh đổ thực dân.
Cách mạng tư sản dân quyền có 2 nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc và
chống phong kiến, vấn đề giải phóng dân tộc là vấn đề bức xúc nhất./.
CÂU 2: Phong trào công nhân VN từ sau chiến tranh thế giới lần thứ I - 1930
(quá trình đấu tranh từ tự phát đến tự giác).
Trả lời:
Ngay sau khi mới ra đời, công nhân đấu tranh với hình thức bỏ việc hoặc
bãi công … Từ sau chiến tranh thế giới lần I các cuộc đấu tranh của công
nhân nổ ra nhiều hơn.
Từ 1919 - 1925 (tự phát) tiêu biểu là cuộc đấu tranh của CNVC các Sở
công thương của từ nhóm ở Bắc kỳ đòi nghó ngày chủ nhật có lương, cuộc bãi
công của thợ nhuộm ở chợ lớn, cuộc bãi công của công nhân ở các nhà máy
dệt, rượu, xay gạo ở Nam đònh, Hà Nội, Hải Dương, quan trọng là cuộc bãi
công của công nhân Ba Sơn (8/1925) do Tôn Đức Thắng lãnh đạo. Các cuộc
đấu tranh của công nhân trong thời gian này đã sử dụng hình thức đấu tranh
riêng biệt là bãi công có yêu cầu riêng và quyền lợi cụ thể của giai cấp
mình, bước đầu đã xuất hiện tỉhn tổ chức lãnh đạo và ý thức chính trò.
Từ 1925 - 1930, phong trào công nhân phát triển hơn về số và chất lượng

ngày càng có tính tổ chức có tính lãnh đạo, ý thức giai cấp tăng lên rõ rệt.
1926 có bãi công của công nhân nhà máy sợi Nam Đònh, công nhân đồn điền
cao su Phú Riềng, công nhân Ba Sơn. 1927 có gần 10 cuộc bãi công của các
đồn điền. 1928 - 1929 và đầu năm 1930 phong trào công nhân càng sôi nổi
nhất là ở Bắc kỳ có khoảng 40 cuộc bãi công.
Chủ nghóa Mác - LêNin được tuyên truyền ngày càng mạnh vào VN.
VNTNCM đồng chí Hội được thành lập (6/1925) và phát triển trên 3 kỳ; tổ
chức Công hội đỏ được thành lập nhiều nơi. Đây là phong trào vô sản hoá
phong trào công nhân càng lên cao, ý thức tổ chức, ý thức giai cấp càng mở
rộng, điều đó chứng tỏ phong trào công nhân đã chòu ảnh hưởng của chủ
nghóa Mac - Lênin, phong trào có tính tự giác rõ rệt, biểu hiện trọn vẹn khi
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930.
Tóm lại: phong trào đấu tranh của công nhân từ 1919-1925 chủ yếu là đòi
dân sinh như: tăng lương, giảm giờ làm, chống đánh đập…sau đó đấu tranh đòi
dân sinh, dân chủ, đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, do đó phong trào đấu
tranh của công nhân từ tự phát chuyển sang tực giác./.
CÂU 3: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bò về chính trò tư
tưởng, tổ chức để thành lập Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam?
Trả lời:
Nguyễn Tất Thành là một thanh niên sớm có lòng yêu nước và sớm nhận
thấy những hạn chế trong chủ trương cứu nước của các bật tiền bối nên quyết
đònh sang các nước phương Tây tìm đường cứu nước.
Ngày 5/6/1911 xuất phát từ Cảng nhà Rồng (Sài Gòn). Người làm phụ bếp
lấy tên là Nguyễn Văn Ba cho tàu vận tải Latusơ Tơrêvinlơ để sang Pháp,
cập bến Cảng Macxay. Người đến nhiều nước Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ.
Sau đó trở lại Pháp. Những năm bôn ba nhiều nước TBCN và thuộc đòa đã
giúp Người nhận rõ bạn và thù (bạn là các nước dân tộc bò áp bức, thù là chủ
nghóa đế quốc xâm lược).
Năm 1919 hội nghò Vecxay Người đã gởi bản yêu sách đòi quyền tự do,
dân chủ, tự quyết của dân tộc Việt Nam, bản yêu sách này không được chứng

nhận, nhưng đã có tiến vang lớn đối với nhân dân VN, nhân dân Pháp và
nhân dân các nước thuộc đòa Pháp.
Tháng 7/1920 Người đọc luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và vấn
đề thuộc đòa. Từ đó Người hoàn toàn tin theo Lênin và đứng về quốc tế thứ 3.
Vai trò của Người trong việc chuẩn bò về chính trò tư tưởng, thành lập
chính Đảng vô sản CMVN:
Tại Đại hội Tour (25/12/1920) của Đảng Xã hội Pháp, Nguyễn i Quốc
bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế cộng sản III và thành lập ĐCS
Pháp, như vậy Người là người Đảng cộng sản VN đầu tiên. Từ chủ nghóa yêu
nước chân chính đến chủ nghóa Mac - Lênin và đi theo con đường CMVS,
Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam: “Muốn
cứu nước, muốn giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường
cách mạng vô sản”.
Năm 1921 Người sáng lập hội liên hiệp các dân tộc thuộc đòa ở Pháp để
tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghóa đế quốc.
Năm 1922 người ra báo Le Paria (người cùng khổ) vạch trần chính sách
đàn áp bóc lột dã man của chủ nghóa đế quốc Pháp góp phần thức tỉnh các
dân tộc bò áp bức đứng lên tự giải phóng (báo nhân đạo, đời sống công nhân,
bản án chế độ thực dân…).
Năm 1923 Người dự Đại hội quốc tế cộng sản lần V, nhưng hoạt động của
Nguyễn Ái Quốc chủ yếu trên Mặt trận tư tưởng chính trò nhằm truyền bá
chủ nghóa Mac - Lênin vào nước ta, thời gian này tuy chưa thành lập chính
Đảng vô sản nhưng những tư tưởng người truyền bá sẽ làm nền tảng tư tưởng
của Đảng sau này:
Chủ nghóa tư bản, chủ nghỉa đế quốc là kẻ thù chung của giai cấp vô sản
các nước và nhân dân các nước thuộc đòa, chỉ có làm cuộc cách mạng vô sản
đánh đổ CNTB, chủ nghóa đế quốc mới giải phóng được giai cấp vô sản và
nhân dân các nước thuộc đòa. Đó là quan hệ mật thiết giữa cách mạng đế
quốc và thuộc đòa.
Xác đònh giai cấp công nhân và nông dân là lực lượng nồng cốt của cách

mạng.
Giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng, thông qua đội tiên
phong của nó là Đảng cộng sản./.
CÂU 4: Hoàn cảnh ra đời của VN thanh niên cách mạng đồng chí hội và
vai trò lãnh đạo của Nguyễn Ái Quốc trong sự thành lập hội?
Trả lời:
* Hoàn cảnh:
Sau sự kiện tiếng bom sa diện nhiều thanh niên trong nước đã hăng hái
vượt biên giới sang Quảng Châu, họ nhiều tình yêu nước nhưng chưa biết đi
theo con đường nào.
Tháng 12/1924 lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu
(Trung Quốc) Người tập hợp số thanh niên hăng hái đó để đưa vào tổ chức.
Giai cấp công nhân VN lúc này chưa trở thành lực lượng chính trò độc lập
nên cần một tổ chức quá độ thích hợp để tuyên truyền chủ nghóa Mac - Lênin
vào phong trào công nhân.
* Vai trò:
Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã nhìn thấy yêu cầu cấp bách của cách mạng
VN là cần có tổ chức để chuẩn bò cho bước tiến sắp tới.
Người trực tiếp lựa chọn số thanh niên hăng hái đưa học vào tổ chức và
trực tiếp mở lớp chính trò đào tạo họ thành cán bộ cách mạng. Người ra báo
thanh niên là cơ quan tuyên truyền của Hội. Xuất bản tác phẩm "Đường cách
mệnh" vạch ra phương hướng cơ bản về chiến lược và sách lược của cách
mạng giải phóng dân tộc.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, cách mạng phải có Đảng của chủ
nghóa Mac - lênin lãnh đạo, cách mạng trong nước phải đoàn kết với cách
mạng vô sản thế giới./.
CÂU 5: những nét chính về quá trình hình thành 3 tổ chức cộng sản ở
Việt Nam?
Trả lời:
* Hoàn cảnh:

Phong trào dân tộc dân chủ ở nước ta đặc biệt là phong trào công nông theo
con đường CMVS phát triển mạnh mẽ, đặt ra yêu cầu phải gấp rút có một
chính Đảng của giai cấp vô sản, kòp thời đưa cách mạng VN tiến lên.
Những phong trào đã tác động mạnh mẽ đến những phần tử tiên tiến trong
một lực lượng cách mạng ở nước ta. Trước hết trong tổ chức VN thanh niên
cách mạng đồng chí hội đã diễn ra cuộc đấu tranh quyết liệt dẫn đến sự
phân biệt của tổ chức này.
* Quá trình thành lập: Đông Dương cộng sản Đảng tháng 6/1929.
Tại Hội nghò trù bò cho đại hội đại biểu toàn quốc của tổ chức VN thanh
niên cách mạng đồng chí hội, đại biểu thanh niên Bắc kỳ đưa ra đề nghò
thành lập Đảng cộng sản nhưng bò gạt đi. Về nước nhóm thanh niên này lập
chi bộ cộng sản Đảng đầu tiên gồm 7 người vào tháng 5/1929. Tại đại hội đại
biểu toàn quốc của VN thanh niên cách mạng đồng chí hội họp ở Hương
Cảng, đại biểu thanh niên Bắc kỳ cũng đưa ra đề nghò như lần trước, nhưng
vẫn không được chấp nhận, họ tuyên bố ly khai tổ chức VN thanh niên cách
mạng đồng chí hội.
Tháng 6/1929, nhóm trung kiên cộng sản Bắc kỳ họp và quyết đònh thành
lập Đông Dương cộng sản Đảng bầu Ban chấp hành Trung ương lâm thời.
Thảo ra chương trình, điều lệ dựa theo chương trình, điều lệ của quốc tế cộng
sản.
* An Nam cộng sản Đảng tháng 7/1929: Đông Dương cộng sản Đảng ra
đờikòp thời đáp ứng yêu cầu của cách mạng nên được quần chúng nhiệt liệt
ủng hộ và tin theo. Trước tình hình đó VN thanh niên cách mạng đồng chí hội
quyết đònh cải tổ bộ phận còn lại thành An Nam cộng sản Đảng.
* Đông Dương cộng sản liên đoàn tháng 9/1929: Tháng 9/1929 bộ phận
tiên tiến của Tân Việt cách mạng Đảng cũng cải tổ thành lập Đông Dương
cộng sản liên đoàn.
* Ý nghĩa :Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản là một xu thế khách quan của CM
giải phóng dân tộc VN.
Các tổ chức cộng sản đã nhanh chóng phát triển cơ sở ở nhiều địa phương

và trực tiếp lãnh đạo các cuộc đấu tranh của quần chúng.
Các tổ chức này hoạt động riêng lẽ tranh giành ảnh hưởng của nhau cơng
kích lẫn nhau làm cho phong trào CM trong cả nước có nguy cơ bị chia rẽ./.
CÂU 6: Những điểm chủ yếu trong nội dung luận chính trò tháng
10/1930 của Đảng cộng sản Đông Dương?
Trả lời:
Tháng 10/1930 Trung ương Đảng họp lần thứ I quyết đònh đổi tên
Đảng CSVN thành Đảng Đông Dương theo khẩu hiệu "Đông Dương hoàn
toàn độc lập". Thảo luận và thông qua bản luận cương chính tri do đồng
chí Trần Phú khởi thảo.
Cử BCH TW chính thức do đồng chí Trần Phú làm tổng Bí thư.
* Những điểm chủ yếu trong luận cương, nội dung luận cương
chính trò:
Luận cương khẳng đònh tính chất của cách mạng Đông Dương lúc
đầu là cách mạng tư sản dân quyền, thời kỳ dự bò để làm xã hội cách
mạng. Cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ bỏ qua thời kỳ tư bản
chủ nghóa, tiếp tục con đường phát triển tiến lên con đường XHCN.
Nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng này là đánh đổ phong kiến, các
cách bốc lột theo lối tiền tư sản, thực hành cách mạng thổ đòa triệt để,
đánh đổ đế quốc Pháp, đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ
chiến lược này có nhiệm vụ khắn khích với nhau.
Giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính, vô sản nắm
quyền lãnh đạo cách mạng.
Điều kiện cốt yếu dẫn đến thắng lợi là Đảng cộng sả lãnh đạo. Đảng
sẽ vận động, tập hợp và lãnh đạo quần chúng đấu tranh từng bước, khi
tình thế CM xuất hiện, Đảng lãnh đạo quần chúng lật đổ chính quyền
đòch, giành chính quyền cho công - nông.Đảng phải liên lạc với vô sản và
các dân tộc trên thế giới, nhất là vô sản Pháp.
Luận cương đã nêu lên được nhiều chiến lược cơ bản. Tuy nhiên còn
1 số hạn chế nhất đònh, như không nêu cao vấn đề dân tộc mà nặng về

đấu tranh giai cấp, đánh giá các giai cấp chưa chính xác nhưng không
tranh thủ lôi kéo trí thức, đòa chủ, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, … theo phe
giai cấp vô sản. Nhược điểm này được Đảng ta khắc phục sửa chữa trong
thực tiễn đấu tranh cách mạng./.
CÂU 7: Hoàn cảnh lòch sử và nội dung của hội nghò thành lập ĐCSVN
(3/2/1930). Nội dung cơ bản của chính cương vắn tắt, sách lượt vắn tắt,
ý nghóa thành lập Đảng?
Trả lời:
* Hoàn cảnh:
Phong trào công nhân và phong trào yêu nước lên cao do tác động
của chủ nghóa Mac - Lênin đòi hỏi phải có Đảng của giai cấp vô sản lãnh
đạo. Trong khi đó 3 tổ chức cộng sản hoạt động riêng lẻ, công kích lẫn
nhau, tranh giành ảnh hưởng không tốt gây trở ngại cho phong trào cách
mạng.
Cách mạng VN đặt ra yêu cầu phải có Đảng thống nhất trong cả
nước, được sự ủy nhiệm của quốc tế cộng sản, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
đã triệu tập hội nghò đại biểu các tổ chức cộng sản họp ở Hương Cảnh từ
ngày 6/1-7/2/1930 để họp nhất thành lập một Đảng cộng sản duy nhất.
* Nội dung hội nghò:
Các tổ chức cộng sản thảo luận đi đến quyết đònh thành lập 1Đảng
duy nhất lấy tên là Đảng CSVN.
Thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt và điều lệ vắn tắt
do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo.
Bầu Ban chấp hành lâm thời của Đảng.
* Nội dung của chính cương vắng tắt, sách lượt vắn tắt:
Cách mạng VN phải trãi qua2 giai đoạn: cách mang tư sản nhân
quyền (sau này gọi là cách mạng dân tộc dân chủ nhâân dân và cách
mạng XHCN).
Nhiệm vụ cách mạng tư sản nhân quyền đánh đổ ách thống trò của
đế quốc Pháp và bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng.

Mục tiêu cách mạng làm cho VN hoàn toàn dân tộc độc lập dựng lên
chính phủ công nông, binh tiến hành cách mạng ruộng đất đem lại ruộng
đất cho dân cày.
Lực lượng cách mạng là công nhân và nông dân tranh thủ lôi kéo
tiểu tư sản, trí thức, trung nông, đòa chủ. Tư sản dân tộc theo phe giai cấp
vô sản. Khẳng dònh sự lảnh đạo của Đảng CSVN. Đảng của giai cấp vô
sản lấy chủ nghóa Mác- Lênin làm nền tảng tư tưởng.
Cách mạng VN là 1 bộ phận của cách mạng thế giới.
Hội nghò còn bầu ra BCH TW, Chính phủ và cử Đồng chí Trần Phú
làm Tổng Bí thư.
* Ý nghóa của chính cương vắng tắt, sách lượt vắn tắt::
VN do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo là 1 cương lónh đúng đắn, sáng tạo
nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp thấm đượm tính dân tộc và tính
nhân văn. Vươn cao ngọn cờ độc lập dân tộc về chủ nghóa XH.
* Ý nghóa lòch sử của việc thành lập Đảng:
Đảng CSVN năm 1930 là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc
và giai cấp ở VN trong thời đại mới.
Đảng là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghóa Mac - Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Việc thành lập Đảng là 1 bước ngoặc vó đại nhất của chủ nghóa VN.
Chứng tỏ rằng giai cầp vô sản đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách
mạng.
Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về vai trò lãnh đạo trong phong trào
cách mạng VN, mở đầu thời kỳ cách mạng VN có Đảng của giai cấp vô
sản nắm quyền lãnh đạo tuyệt đối, từ đây cách mạng VN thật sự thành bộ
phận khắn khít của cách mạng thế giới./.
CÂU 8: Cao trào cách mạng 1930 - 1931 (nguyên nhân - diễn biến - ý
nghóa)?
Trả lời:
* Nguyên nhân:

Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 đã ảnh hưởng xấu
đến nền kinh tế và đời sống của nhân dân Đông Dương. Đời sống mọi
giai cấp tầng lớp đặc biệt là công nhân và nông dân sa sút nghiêm trọng.
Về thực dân Pháp tăng cường bóc lột để bù vào khoảng trống của chính
quốc. Khủng bố trắng tràn lan từ sau khởi nghóa Yên Bái (2/1930).
Đảng ra đời kòp thời lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân lao
động vùng lên đấu tranh.
* Diễn biến:
Phong trào đấu tranh nửa đầu 1930:
Tháng 2/1930 cuộc bãi công của 3.000 công nhân đồn điền cao su
Phú Riềng.
Tháng 4/1930 có 4.000 công nhân nhà máy sợi Nam Đònh, 400 công
nhân nhà máy Vinh và nhà máy của Bến Thủy, nhà máy xi măng Hải
Phòng.
Nông dân ở Hà Nam, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tónh cũng nổi dậy
đấu tranh.
Ngày 1/5/1930 nhân ngày quốc tế lao động nhân dân khắp 3 miền
nổi dậy đấu tranh, xuất hiện cờ Đảng, truyền đơn với nhiều hình thức
miting, biểu tình, bãi công, tuần hành, …
Nghệ tỉnh: là nơi phong trào đấu tranh phát triển mạnh mẽ nhất, phất
cao ngọn cờ búa liềm đòi tăng lương, giảm giờ làm, giảm xu thuế thi
hành luật lao động, chống khủng bố chính trò. Nhất là huyện Thanh
Cương, Nam Đàn, Cam lộc làm cho bạn cầm quyền lâm vào tình trạng
khó xử.
Nửa sau 1930 thành lập Xô Viết chính quyền Nghệ Tónh.
Ngày 12/9/1930 cuộc biểu tình 2 vạn người nổ ra ở Hưng Nguyên
phản đối chính sách khủng bố của bọn thực dân và tay sai.
Đế quốc Pháp cho máy bay ném bom làm 217 người chết và 126
người bò thương. Sau đó 1 đoàn biểu tình kéo đến phá huyện lỵ Nam Đàn,
cắt dây điện tính và xung đột với lính khố xanh. Suốt hai tháng 9 và 10 ở

các huyện Thanh Chương, Diễn Châu, … nông dân khởi phá huyện lỵ, nhà
giam, nhà ga, phá đôn điền. Công nhân Vinh, Bến Thủy bãi công suốt 2
tháng liền ủng hộ phong trào nông dân.
Bộ máy chính quyền của đế quốc và phong kiến tay sai bò tê liệt, ở
nhiều xã bò tan rã.
Tổ chức Đảng ở đòa phương đã lãnh đạo quần chúng thực hiện quyền
làm chủ tự đứng ra quản lý đời sống của mình. Các BCH xã, bộ, nông
thôn theo hình thức Xô viết được thành lập.
Chính quyền cách mạng kiên quyết trấn áp bọn phản cách mạng bãi
bỏ các thứ thuế vô lý, giảm tô phụ, xoá nợ, hoãn nợ, bài trừ mê tín dò
đoan, thực hiện các quyền tự do dân chủ cho nhân dân. Các tổ chức
nông hội, công hội, hội phụ nữ, hội học viên, hội cứu tế đã phát triển
mạnh. Sách báo là công cụ tuyên truyền ý thức chính trò, đội tự vệ tổ
chức ở mỗi làng đảm bảo trật tự an ninh làng xóm.
Đế quốc Pháp khủng bố đẩm máu: bắn giết dân chúng, dụ dổ mua
chuộc hàng vạn cán bộ nhân viên và chiến só yêu nước bò bắt tù đài hoặc
bò giết. 1931 phong trào tạm lắng xuống, các cơ sở tổ chức của Đảng và
quần chúng được khôi phục lại.
* Phong trào Xơ Viết Nghệ Tỉnh:
Tại Nghệ An, Xơ Viết ra đời từ tháng 9/1930 ở các xã thuộc huyện
Thanh Chương , Nam đàn và một phần ở huyện Anh Sơn Nghi Lộc.
Ở Nghệ Tỉnh Xơ Viết được ra đời ở các xã thuộc huyện Can Lộc Nghi
Xn, Hương Khê vào cuối năm 1930. các xơ viết tổ chức thực hiện quyền
làm chủ của nhân dân điều hành mọi mặt hoạt động , đời sống XH như:
Về chính trị:Nhân dân được tự do tham gia vào các đồn thể CM, tự do
hội họp, các đơn vị tự vệ và tòa án nhân dân được thành lập.
Về Kinh tế : xơ viết thi hành các biện pháp chú trọng đắp đê, đề phòng
lũ lụt, tổ chức sữa chữa cầu cống đường giao thơng .
Về VHXH:chính quyền CM mở lớp dạy chữ quốc nhữ cho nhân dân,
xóa bỏ các TNXH, trật tự trị an được giữ vững .

* Ý nghóa lòch sử:
Xô viết Nghệ Tónh là nơi phong trào phát triển mạnh mẽ nhất của
cao trào cách mạng 1930 - 1931, là sự kiện trọng đại trong lòch sử cách
mạng nước ta đã giáng một đoàn quyết liệt vào bè lũ đế quốc phong kiến
và tay sai.
Qua thực tiễn đấu tranh cho ta thấy dưới sự lãnh đạo của Đảng giai
cấp công nhân đoàn kết với tầng lớp nhân dân khác có khả năng lật đổ
nền thống trò của đế quốc và phong kiến tay sai để xây dựng một cuộc
sống mới.
Đây là cuộc tổng diễn tập đầu tiên của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo
của Đảng, chuẩn bò cho thắng lợi của cuộc CMT8 sau này.
Tại sao nói cao trào 1930 - 1931 là cuộc tổng diễn tập lần thứ nhất
của cuộc cách mạng VN, đây là bước thắng lợi đầu tiên có ý nghóa quyết
đònh đối với toàn bộ tiến trình phát triển tiếp theo của cách mạng nước ta,
cao trào này tạo ra nhân tố đầu tiên bảo đảm cho thắng lợi của sự nghiệp
cách mạng.
Khẳng đònh thực tế quyền lãnh đạo và năng lực lãnh đạo của Đảng.
Xây dựng được khối liên minh công - nông trong sự nghiệp đấu tranh
giải phóng dân tộc, làm cơ sở thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất.
Sáng tạo ra 1 hình thức chính quyền mới, 1 mô hình xã hội mới ở
nước ta.
Đảng ta đã trưởng thành nhanh chóng được quốc tế cộng sản công
nhận là 1 chi bộ độc lập tháng 4/1931.
Cao trào 1930-31 đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu: kết
hợp 2 nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến, bài học khối liên minh
công - nông và thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất. Bài học về phương
pháp giành chính quyền và bảo vệ chính quyền bằng bạo lực cách mạng
của quần chúng./.
CÂU 9: Hoàn cảnh lòch sử và chủ trương của Đảng ta trong cao trào
vận động dân chủ 1936 - 1939. Diễn biến, ý nghóa lòch sử của cao trào.

TRẢ LỜI:
* Hoàn cảnh lòch sử và chủ trương của Đảng ta:
Tình hình thế giới: chủ nghóa phát xít ra đời và đã lên cầm quyền ở 1
số nước: Đức, Ý, Nhật đang đe doạ trực tiếp loài người. Đại hội quốc tế
cộng sản lần thứ VII (7/1935) đã có sự chuyển hướng chỉ đạo đấu tranh
vào chủ nghóa phát xít bảo vệ hoà bình bằng cách thành lập mặt trận
nhân dân Pháp do Đảng CS Pháp làm nồng cốt lên cầm quyền.
Tình hình trong nước: khủng hoảng kinh tế 1929-1933 tiếp theo là
khủng bố trắng, đời sống nhân dân hết ngột ngạt, yêu cầu cải thiện đời
sống và các quyền tự do dân chủ đặt ra rất bứt thiết.
Chủ trương của Đảng:
Đảng CS Đông Dương nhận đònh kẻ thù cụ thể của nhân dân Đông
Dương là bọn phản động Pháp và bè lũ tay sai. Nhiệm vụ trước mắt là
chống Pháp, chống chiến tranh, chống bọn phản động thuộc đòa và tay
sai, đòi tự do dân chủ, cải thiện dân sinh và hoà bình.
Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương đïc thành lập 1958 sau đổi
thành mặt trận dân chủ Đông Dương nhằm tập hợp mọi lực lïng yêu
nước, dân chủ tiến bộ. Đấu tranh chống phát xít và bọn phản động Pháp.
Hình thức đấu tranh hợp pháp, nữa hợp pháp, nữa công khai, tuyên
truyền giáo dục và mở rộng phong trào đấu tranh của quần chúng.
* Diễn biến:
Năm 1936 Đảng phát động phong trào đấu tranh công khai, vận động
thành lập "Ủy ban trù bò", "Đại hội Đông Dương", nhằm thu thập nguyện
vọng của quần chúng tiến tới Đại hội Đông Dương. Hưởng ứng chủ
trương trên các "Ủy ban hành động" nối tiếp ra đời ở các đòa phương.
Đầu năm 1937 tin chính phủ mặt trận nhân dân Pháp sắp cử 1 phái
đoàn sang điều tra tình hình thuộc đòa Đông Dương. Đảng phát động
phong trào đấu tranh công khai rộng lớn của quần chúng: mitting, biểu
tình, diễn thuyết.
Biểu tình đòi thả tù chính trò, thi hành luật lao động ngày làm 8 giờ,

đòi cải thiện đời sống nhân dân.
Phong trào đấu tranh liên tục rộng khắp cả thành thò và nông thôn:
bãi công, bãi thò, bãi khoá, mitting, biểu tình. Tiêu biểu là cuộc mitting
khổng lồ của 2,5 vạn người nhân ngày quốc tế lao động 1/5/1938 tại
quãng trường nhà hát đấu xảo Hà Nội đòi tự do lập hội ái hữu nghiệp
đoàn, thi hành luật lao động, giảm thuế, chống phát xít, chống chiến tranh
ủng hộ hoà bình.
Nhiều tờ báo và 1 số sách chính trò phổ thông giới thiệu CN Mac -
Lenin, chính sách của Đảng. Đảng còn lợi dụng khả năng hợp pháp tham
gia các cuộc tranh cử vào Hội đồng quản hạt Nam kỳ, diện dân biểu Bắc
kỳ và Trung kỳ, Hội đồng KT, Lý - Tài Đông Dương.
* Ý nghóa lòch sử của cao trào:
Cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 thật sự là cao trào cách mạng
dân tộc dân chủ rộng lớn. Qua lãnh đạo phong trào quần chúng, trình độ
chính trò và công tác đảng viên nâng cao một bước rõ rệt. Uy tín và ảnh
hưởng của Đảng được phổ biến tuyên truyền giáo dục sâu rộng.
Qua phong trào quân đội chính trò của quần chúng gồm hàng triệu
người ở thành thò và nông thôn được xây dựng, giáo dục bồi dưỡng thành
1 đội ngũ cán bộ cách mạng đông đảo dày dạn trong đấu tranh có nhiều
kinh nghiệm. Đây là cuộc tổng diễn tập thứ 2 chuẩn bò cho CMT8 sau
này.
* Tại sao nói cao trào dân chủ 1936-1939 là cuộc tổng diễn tập
thứ 2 của CNVN:
Tiếp tục chuẩn bò những điều kiện cho cuộc khởi nghóa vũ trang
giành chính quyền.
Chứng minh thêm khả năng cách mạng và khối đoàn kết toàn dân
trên cơ sở khối liên minh công - nông hình thành Mặt trận dân tộc thống
nhất.
Đảng tập hợp được quần chúng tuyên truyền giác ngộ lý luận Mac -
Lenin, đường lối, chính sách của Đảng.

Đội ngũ cán bộ đả trưởng thành từ thực tế đấu tranh hoặc từ nhà tù
của đến quốc.
Đảng tích luỹ những kinh nghiệm về kết hợp các hình thức đấu tranh,
kết hợp đấu tranh thực hiện mục tiêu trước mắt và lâu dài./.
Câu 10: Hội nghị BCH TW Đảng tháng 7/1936:
Trả lời:
Tháng 7/1936 Hội nghị BCH TW Đảng do Lê Hồng Phong chủ trì họp tại
Hương Cảng TQ. Căn cứ vào nghị quyết của quốc tế cộng sản và tình hình
thực tế của VN; hội nghị xác định : nhiệm vụ chiến lược của CM đơng
dương là chống đế quốc chống phong kiến. Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt là
chống bọn phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh
đòi tự do dân sinh dân chủ và hòa bình.
Phương pháp đấu tranh là kết hợp cơng khai với bí mật, hợp pháp với bất
hợp pháp. Hội nghị còn chủ trương thành lập mặt trận thống nhất nhân dân
phản đế Đơng Dương .
Sau hội nghị tháng 7/1936 tại hội nghị TW 3/1938 đã quyết định đổi tên
mặt trận thống nhất nhân dân phản đế đơng dương thành mặt trận thống
nhất dân chủ đơng dương gọi tắt là mặt trận dân chủ đơng dương /.
Câu 11: Hội nghị BCH TW đảng tháng 11/1939:
Trả lời:
Sau khi chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nỗ Hội nghị BCH TW Đảng được
mở ra vào ngày 6-8/11/1939 tại Hóc Mơn Bà Điểm> Hội nghị xác định mục
tiêu chiến lược trước mắt là đánh đổ bọn đế quốc và tay sai giải phóng dân
tộc, làm cho đơng dương hồn tồn độc lập.
Hội nghị chủ trương tạm gát khẩu hiệu CM ruộng đất và đề ra khẩu hiệu
tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và phản động , chống tơ thuế và cho vay
nặng lãi, khẩu hiệu lập chính quyền xơ viết cơng nơng binh được thay bằng
khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hòa.
Về phương pháp CM là chuyển từ đấu tranh đòi quyền dân sinh dân chủ
sang khẩu hiệu đánh đổ bọn đế quốc và tay sai; chuyển từ hoạt động hợp

pháp nữa hợp pháp sang hoạt động bí mật và bất hợp pháp. Đảng còn chủ
trương thành lập mặt trận thống nhất dân tộc phản đế đơng dương they cho
mặt trận dân chủ đơng dương khơng còn phù hợp với tình hình mới.
* Ý nghĩa Nghị quyết BCH TW Đảng 11/1939 đánh dấu bước chuyển
hướng quan trọng và đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu./.
Câu 12: những phong trào đấu tranh tiêu biểu trong phong trào dân
chủ (1936-1939)
Trả lời:
*Phong trào đấu tranh tiêu biểu:
- Chủ trương của Đảng đã đáp ứng nguyện vọng bức thiết của quần
chúng, dấy lên phong trào đấu tranh sôi nổi mạnh mẽ, có 3 phong trào
đấu tranh tiêu biểu cho cao trào vận động (1936-1939).
+ Phong trào đông dương đại hội: Giữa năm 1936 được tin chính phủ
mặt trận nhân dân Pháp cử một phái đoàn sang điều tra tình hình ở Đông
Dương và phát động phong trào đấu tranh công khai, vận động thành lập
ủy ban trù bò Đông Dương đại hội nhằm thu thập nguyện vọng của quần
chúng nhân dân tiến tới Đông Dương đại hội.
+ Hưởng ứng chủ trương của Đảng các “ủy ban hành động” nối tiếp
nhau ra đời ở nhiều đòa phương trong cả nước, quần chúng sôi nổi tổ chức
các cuộc míttin, hội họp, diễn thuyết để thu thập dân nguyện gởi Mặt trận
nhân dân Pháp.
+ Phong trào đón phái viên của chính phủ Pháp và toàn quyền mới xư
Đông Dương, quần chúng đã có dòp biểu dương lực lượng mạnh mẽ qua
các cuộc mittin đưa dân nguyện.
- Cuộc míttinh ngày 01/5/1938:
Ngày 01/5/1938 tại Quảng trường nhà đấu xảo Hà nội đã diễn ra
cuộc míttinh khổng lồ của 2,5 vạn người, hô vang các khẩu hiệu đòi tự do
lập hội ái hữu, nghiệp đoàn, thi hành Luật lao động, chống phát xít,
chống chiến tranh đế quốc./.

×