Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.13 MB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh thu, Chi phí và Xác định kết quả kinh doanh là khâu quan trọng
trong việc tổ chức các phần hành kế toán. Theo dõi doanh thu, tập hợp chi phí và
xác định kết quả cung cấp cho nhà quản trị, nhà đầu tư những thông tin về kết quả
cuối cùng của hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, từ đó xác định được
hướng đi ngắn hạn và dài hạn về đầu tư kinh doanh. Kiểm soát tốt quá trình thu –
chi còn giúp doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực hiệu quả và có những chiến lược
bán hàng phù hợp hơn, đem về lợi nhuận tốt cho Công ty.
Sau giai đoạn đầu tìm hiểu về tổng quan tổ chức bộ máy Công ty và sơ đồ tổ
chức hệ thống kế toán cũng như những nét chung về tình hình hoạt động của phòng
kế toán cũng như của toàn doanh nghiệp, giai đoạn thực tập thứ hai đã giúp em có
được cái nhìn sâu sắc hơn về tổ chức kế toán trong doanh nghiệp, tìm hiểu về quy
trình tổ chức hạch toán kế toán trong phần hành Doanh thu, Chi phí và Xác định kết
quả kinh doanh, đồng thời giúp em có được kinh nghiệm về kế toán tại một Công ty
cung cấp dịch vụ.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của các chị
trong Phòng Kế toán của Công ty và cô giáo Phạm Thị Thủy, giúp em hoàn thành
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Bài báo cáo gồm có ba chương với nội dung
chính như sau:
Chương 1: Đặc điểm tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của Công ty Cổ
phần Emobi.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Cổ phần
Emobi.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Emobi.
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
CHƯƠNG 1


ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN EMOBI
1.1. Đặc điểm doanh thu, chi phí của Công ty Cổ phần Emobi
1.1.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Emobi
Thành lập từ năm 2005, Công ty Cổ phần Emobi đã trải qua nhiều lần bổ sung
loại hình dịch vụ cung cấp. Cho đến nay, có ba nhóm sản phẩm đem lại hiệu quả cao
cho Công ty, đó là:
- Dịch vụ giá trị gia tăng qua mạng tin nhắn – thông qua đầu số ngắn 8x14,
Công ty cung cấp các dịch vụ giải trí, thông tin thể thao, kinh tế, xã hội cho khách
hàng, các trò chơi điện tử trên điện thoại di động, máy tính;
- Phát hành báo Tuổi trẻ và Đời sống, định kỳ 2 số một tuần vào thứ hai và
thứ năm, báo Bóng đá toàn cầu, phát hành hàng ngày đã và đang được đông đảo bạn
đọc yêu thích;
- Dịch vụ quảng cáo trên các ấn phẩm Tuổi trẻ và Đời sống (từ tháng
3/2011) và báo Bóng đá toàn cầu (từ tháng 9/2012).
Với những kinh nghiệm của mình về làm báo và dịch vụ giá trị gia tăng qua
mạng tin nhắn, báo điện tử, ông chủ Emobi đã xác định định hướng lâu dài về phát
triển ba dịch vụ trên tại Công ty.
1.1.1.1. Hoạt động cung cấp dịch vụ Giá trị gia tăng qua mạng tin nhắn
Sở hữu đầu số 8X14 , Công ty Cổ phần Emobi đã cho triển khai các loại hình
dịch vụ tư vấn chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp, cung cấp các thông tin giải trí về bóng
đá, tin tức, xã hội.
Để các dịch vụ này đến với người sử dụng, thông qua các kênh quảng cáo như
quảng cáo trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, tờ rơi,…người sử
dụng có thể tiếp cận với đúng luồng thông tin giải trí hấp dẫn mà Công ty cung cấp.
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Đầu số 8x14 hoat động trên các giải băng thông của Viettel, MobiFone, Vina.
Các nhà mạng vừa là nhà cung cấp, đồng thời cũng là khách hàng trong hợp tác

phân phối dịch vụ này tới người sử dụng.
Trong quá trình sử dụng dịch vụ, khách hàng tương tác với các nhà mạng viễn
thông. Định kỳ cuối tháng, các nhà mạng thông báo doanh số sử dụng đầu số 8x14
về bộ phận Kinh doanh của Công ty. Bộ phận này sẽ có nhiệm vụ báo lại cho kế
toán để xuất hóa đơn.
1.1.1.2. Hoạt động phát hành báo
Cuộc sống thay đổi không ngừng mà trong đó, con người cần tương tác với
nhau, với môi trường xã hội nhiều hơn đã đưa việc truyền tin trở nên ngày càng
quan trọng. Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, các phương
tiên truyền tin cũng trở nên rất phong phú và đa dạng. Đài truyền thanh, vô tuyến
truyền hình và đặc biệt là sự bùng nổ của Internet và các mạng viễn thông đã đưa
ngành truyền tin sang một trang mới với sự xuất hiện của báo điện tử, tin vắn điện
thoại,… Tuy nhiên, thời đại của công nghệ thông tin vẫn không thế chỗ được báo
giấy. Cùng với các phương tiện truyền tin đa phương tiện, báo giấy vẫn được đông
đảo độc giả yêu thích, đặc biệt là tầng lớp trung và cao tuổi. Thêm vào đó, sự trợ
giúp của công nghệ thông tin và truyền thông đa phương tiện khiến chất lượng báo
giấy và các dịch vụ mà Công ty cung cấp ngày càng được nâng cao.
Trên lĩnh vực này, hiện tại, Công ty Cổ phần Emobi đã triển khai hai tờ báo:
báo Tuổi trẻ và Đời sống và báo Bóng đá Toàn cầu.
Báo Tuổi trẻ và Đời sống từ lâu đã trở nên thân thuộc với rất nhiều thế hệ độc
giả và rất có uy tín trong cộng đồng thông tin. Emobi cung cấp các dịch vụ biên tập,
bản thảo, trình bày để thực hiện xuất bản báo. Sau khi báo được xuất bản, Công ty
Cổ phần Emobi thực hiện phân phối báo đến độc giải thông qua các đại lý, thu về
doanh thu. Như vậy, có thể thấy rằng, tòa soạn là đơn vị đứng tên phát hành, Emobi
phụ trách các công việc còn lại.
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
1.1.1.3. Hoạt động khai thác quảng cáo trên báo
Là đối tác duy nhất được quyền khai thác quảng cáo trên báo Tuổi trẻ và Đời

sống và báo Bóng đá toàn cầu (từ tháng 3 năm 2012), Emobi cung cấp một kênh
quảng cáo hiệu quả cho các công ty, cá nhân, tổ chức, đoàn thể muốn đăng tải tin
tức đến bạn đọc. Đó là tất cả các tin tức như quảng cáo sản phẩm, dịch vụ, tin tuyển
dụng,… trên các trang báo.
Bên cạnh đó, Công ty cũng thuê thêm các trang trên báo Bóng đá và cho các
khách hàng có nhu cầu thuê lại để quảng cáo.
1.1.2. Đặc điểm doanh thu của Công ty Cổ phần Emobi
Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Emobi gồm: Doanh thu từ hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi tiết thành Doanh thu cung cấp dịch vụ SMS,
thoại; Doanh thu từ báo và Doanh thu quảng cáo trên báo. Phần lớn các hợp đồng
kinh tế của Emobi với đối tác là các hợp đồng cung cấp dịch vụ dài hạn, thường là 2
năm, ngoại trừ quảng cáo – thường được ký kết theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Bảng 1: Tỷ trọng doanh thu của Công ty Cổ phần Emobi năm 2011, 2012
Đơn vị: VNĐ
Dịch vụ
cung cấp
Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá Trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị %
SMS, thoại 6,072,444,501 22.71 5,990,084,932 20.35
-82,359,569 -1.36
Báo 14,099,515,567 52.73 16,628,004,807 56.49
2,528,489,240 17.93
Quảng cáo 6,567,117,435 24.56 6,817,217,053 23.16
250,099,618 3.81

Tổng 26,739,077,503 100 29,435,306,792 100
2,696,229,289 10.08
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011, 2012
- Đặc điểm doanh thu từ dịch vụ Giá trị gia tăng qua mạng tin nhắn
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Doanh thu về dịch vụ GTGT qua mạng tin nhắn thường được ghi nhận sau một
tháng kể từ khi nó phát sinh. Điều này xảy ra là do đặc điểm Công ty mua dịch vụ
từ các nhà mạng, tức là, để có được kết quả doanh thu từ đầu số 8x14 của một tháng,
cần có thời gian để các nhà cung cấp dịch vụ mạng tổng hợp kết quả hoạt động của
mình. Do kết quả này, hóa đơn GTGT cung cấp dịch vụ của tháng trước thường
được phát hành vào cuối tháng sau, khi dịch vụ đã được hoàn tất và có được thông
báo, đối chiếu, so sánh về doanh thu từ phía nhà cung cấp dịch vụ mạng viễn thông
của Công ty.
Doanh thu từ dịch vụ GTGT qua mạng tin nhắn thường chiếm từ 20 đến 25%
tỷ trọng doanh thu của Công ty.
- Đặc điểm doanh thu từ báo
Do đặc điểm báo Bóng đá Toàn cầu xuất bản mỗi ngày, nên doanh thu cũng
phát sinh theo ngày. Ở một mặt khác, doanh thu từ báo Tuổi trẻ đời sống phát sinh
vào Thứ Hai và Thứ Năm hàng tuần. Việc lập và xuất hóa đơn cũng thường được
thực hiện theo mỗi lần xuất báo.
Doanh thu từ báo chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động kinh doanh của Công
ty, thường nằm ở trong ngưỡng từ 50 đến 55% qua các năm.
- Đặc điểm doanh thu từ quảng cáo
Doanh thu từ quảng cáo là giá bán không thuế của dịch vụ quảng cáo mà Công
ty đã thỏa thuận với khách hàng trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu nếu có. Doanh
thu từ quảng cáo đóng góp từ 20 đến 25% trong cơ cấu doanh thu của Emobi.
Nhận xét: Trong bảng tỷ trọng doanh thu năm 2011 và 2012 của Công ty Cổ
phần Emobi ở trên, ta thấy, tỷ trọng doanh thu từ báo tăng lên, tỷ trọng doanh thu từ

SMS, thoại và quảng cáo giảm. Tuy nhiên, giá trị doanh thu từ báo và quảng cáo
đều tăng. Điều này xảy ra là do từ tháng 9/2012, Công ty Cổ phần Emobi đã bắt đầu
phụ trợ phát hành báo Bóng đã toàn cầu. Tuy mới bắt đầu nhưng doanh thu từ báo
Bóng đá toàn cầu và quảng cáo trên đó đều góp phần làm tăng doanh thu. Tỷ trọng
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
và giá trị của SMS, thoại giảm do trong năm vừa qua, đã xuất hiện nhiều hơn các
nhà cung cấp các dịch vụ GTGT qua mạng tin nhắn làm thị phần của Công ty trong
mảng kinh doanh này bị chia sẻ. Tuy nhiên, tỷ trọng SMS, thoại vẫn không bị biến
động nhiều so với năm 2011. Tổng doanh thu năm 2012 tăng 10.08% so với năm
2011, tỷ trọng doanh thu từ báo tăng 17.93%, từ quảng cáo tăng 3.81% và từ SMS,
thoại giảm 1.36%.
1.1.3. Đặc điểm chi phí của Công ty Cổ phần Emobi
Do đặc điểm các dịch vụ mà Công ty Cổ phần Emobi cung cấp có những giai
đoạn xử lý giống nhau và do cùng một bộ phận đảm nhiệm, chẳng hạn như bộ phận
Media, bộ phận Kỹ thuật đều cùng tham gia thực hiện nhiều công đoạn tạo ra SMS,
báo và quảng cáo, do đó, ở Công ty Cổ phần Emobi, rất khó để xác định trực tiếp
các chi phí sản xuất dùng chung này cho từng dịch vụ để tính giá thành thành phẩm.
Vì vậy, kế toán ở Công ty tiến hành phân bổ chi phí theo tỷ lệ doanh thu ước tính
đối với mỗi dịch vụ. Tỷ lệ doanh thu ước tính được xác định căn cứ trên tỷ trọng
doanh thu dịch vụ trong năm tài chính trước đó của Công ty.
Tạm chia chi phí của Công ty Cổ phần Emobi thành bốn loại như sau:
- Chi phí kinh doanh: Bao gồm các khoản chi phí trực tiếp trong kinh doanh
như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
- Chi phí quản lý: Bao gồm các khoản chi phí phục vụ cho công tác điều hành,
quản lý của bộ phận văn phòng như của Ban Giám đốc, chi phí của phòng Hành
chính – Nhân sự, phòng Kế toán,…
- Chi phí tài chính: Các khoản chi phí tài chính do chuyển khoản, vay tiền,….

- Chi phí khác: Các chi phí không thường xuyên của Công ty mà không thuộc
các loại trên.
1.1.3.1. Chi phí kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Các khoản chi phí này được tập hợp và kết chuyển thành giá vốn hàng bán của
Công ty.
* Đối với dịch vụ GTGT qua mạng tin nhắn
Các chi phí cấu thành dịch vụ GTGT qua mạng bao gồm:
- Chi phí thuê chỗ (còn được gọi là cước MT): Đây là chi phí trả cho các nhà
mạng để duy trì cho đầu số 8x14 hoạt động và tương tác được với khách hàng. Công
ty thường trả trước chi phí này cho nhà cung cấp ba tháng và phân bổ đều vào chi
phí của các tháng kể từ tháng phát sinh nghiệp vụ trả trước.
- Phí sử dụng đầu số: Phí thuê đầu số 8x14
- Chi phí lương và các khoản trích theo lương: Gồm chi phí lương của bộ phận
Media, bộ phận Kỹ thuật phân bổ cho SMS, thoại và các khoản Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm thất nghiệp trích theo tỷ lệ như quy định hiện hành.
- Chi phí khấu hao của TSCĐ dùng trong bộ phận Kỹ thuật, Meddia.
* Đối với báo
Các chi phí liên quan tới biên tập, bản thảo trình bày báo bao gồm:
- Chi phí lương và các khoản trích theo lương bộ phận Kỹ thuật, Media phân
bổ cho báo; lương cộng tác viên.
- Công in và giấy in báo.
- Phí phát hành báo.
* Đối với quảng cáo
Các chi phí cho quảng cáo gồm:
- Chi phí mua trang quảng cáo trên báo.
- Chi phí lương và các khoản trích theo lương phân bổ cho quảng cáo.
1.1.3.2. Chi phí quản lý

Chi phí quản lý của Công ty Cổ phần Emobi bao gồm tất cả các chi phí liên
quan tới bộ phận văn phòng và quản lý dùng cho bộ phận văn phòng. Đây là các
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
khoản chi phí thường xuyên phát sinh và được ghi nhận vào chi phí quản lý. Chi phí
quản lý bao gồm các khoản chính là:
- Chi phí nhân viên quản lý;
- Chi phí quản lý: Đồ dùng văn phòng;
- Chi phí quản lý: Khấu hao TSCĐ;
- Chi phí quản lý: Thuế, phí và lệ phí;
- Chi phí quản lý: Dịch vụ mua ngoài;
- Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí dịch vụ mua ngoài được chi tiết thành:
+ Chi phí quản lý: SMS, thoại, gồm:
- Phần chi phí cước điện thoại, cước D-com, điện, nước, khấu hao
TSCĐ, thuê bao truyền hình cáp, phí bảo hiểm tự nguyện xe ô tô,… phân bổ cho
SMS, thoại: Phần chi phí này thường được ước tính khoảng 20 đến 25% tổng hóa
đơn dịch vụ mua ngoài hàng tháng mà Công ty thanh toán cho các nhà cung cấp.
- Chi phí in tờ rơi hướng dẫn dịch vụ SMS;
- Toàn bộ chi phí xăng xe của Công ty cũng được đưa vào khoản mục này.
+ Chi phí quản lý: Quảng cáo;
+ Chi phí quản lý: Phát hành tạp chí;
1.1.3.3. Chi phí tài chính và chi phí khác
Chi phí tài chính của Công ty phát sinh chủ yếu là phí quản lý tài khoản tại các
ngân hàng, phí chuyển tiền,… Ngoài ra, chi phí tài chính còn bao gồm chiết khấu
thanh toán mà Công ty trả cho những khách hàng thực hiện thanh toán trước hạn
theo thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng kinh tế.
Chi phí khác phát sinh không thường xuyên và thường liên quan tới các nghiệp
vụ thanh lý tài sản cố định,…

1.2. Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của Công ty Cổ phần Emobi
1.2.1. Tổ chức quản lý doanh thu
* Quản lý nhu cầu của khách hàng: Bộ phận kinh doanh có chức năng tìm
kiếm, ký kết hợp đồng bán hàng mới, đàm phán, gia hạn các hợp đồng với khách
hàng quen. Các nhân viên kinh doanh có nhiệm vụ tính toán lượng báo mà khách
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
hàng đặt sao cho không chênh lệch quá 2% so với nhu cầu thực tế. Đối với dịch vụ
quảng cáo, bộ phận kinh doanh cũng giữ vai trò tìm kiếm khách hàng, kết hợp với
bộ phận kỹ thuật và bộ phận kinh doanh để tính toán diện tích trang báo cho quảng
cáo, ước lượng số quảng cáo có thể được đăng và cân đối với nhu cầu cùng các yêu
cầu (về số lượng chữ, nội dung… trong các quảng cáo) của khách hàng.
* Kiểm soát hàng tồn kho: Hàng tồn kho của Công ty là báo tồn. Số báo này
được định mức không quá 2% trong tổng số báo được phát hành. Báo tồn kho được
lưu trữ bảo quản tại kho của Công ty in Quân đội và được Kế toán thuế theo dõi và
quản lý, bán thanh lý theo các quyết định của Kế toán trưởng và Tổng Giám đốc.
* Phân phối sản phẩm: Công ty có các đối tác giúp phân phối sản phẩn tại nơi
ấn hành.
- Đối với báo: Báo được xuất bán thẳng từ các nhà in ngay khi vừa
được phát hành. Hiện nay, Công ty có với với ba đối tác tại ba miền Bắc –
Trung – Nam, đó là:
+ Công ty in Quân đội tại Hà Nội,
+ Công ty in báo Nhân dân – Đà Nẵng ở Đà Nẵng,
+ Công ty TNHH một thành viên Itaxa tại thành phố Hồ Chí Minh.
Báo còn tồn kho được lưu tại kho của nhà in và thanh lý theo quyết định của
ban Giám đốc. Thu từ thanh lý báo được bù trừ với số phải trả cho các nhà cung
cấp.
- Đối với SMS, thoại: Hiện nay, Công ty đang hợp tác với các nhà mạng viễn
thông trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ GTGT qua mạng tin nhắn. Các nhà mạng

cung cấp đường truyền và “chỗ” – tức là dải sóng để đầu số 8x14 hoạt động và
tương tác với khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ. Khi sử dụng một dịch vụ này,
tài khoản của khách hàng sẽ tự động bị trừ và trung tâm kiểm soát thuê bao của các
nhà mạng là nơi tập hợp dữ liệu về dung lượng dịch vụ đã bán được. Hết tháng, các
nhà mạng sẽ tập hợp doanh thu của Công ty đạt được và thông báo cho bộ phận
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Kinh doanh. Kế toán dựa trên số liệu đó xuất hóa đơn cho nhà mạng và đó coi như
khoản doanh thu mà Công ty cung cấp dịch vụ GTGT cho các nhà mạng. Trong các
giao dịch này, các nhà mạng đóng vai trò như đại lý bán hàng của Công ty.
- Đối với dịch vụ quảng cáo: Bộ phận chủ yếu phụ trách việc tìm kiếm khách
hàng ở đây vẫn là bộ phận Kinh doanh. Ngoài ra, Công ty còn có chính sách khuyến
khích các nhân viên khác tìm khách hàng và trả hoa hồng cho mỗi hợp đồng quảng
cáo đem lại.
1.2.2. Tổ chức quản lý chi phí
Chi phí luôn được kiểm soát theo quy trình kiểm soát trước nhằm tránh hao hụt,
mất mát.
Để quản lý chi phí hiệu quả, Kế toán lập định mức chi phí, cụ thể là định mức
cho các khoản chi phí theo những tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp cụ thể trên cơ
sở phân tích hoạt động của Công ty. Chẳng hạn, đối với giấy in báo Tuổi trẻ và Đời
sống, định mức chi phí là 1.104 VNĐ/tờ. Căn cứ vào các dữ liệu trước đây, Kế toán
trưởng đưa ra một sự so sánh chuẩn cũng như căn cứ vào diễn biến giá cả trên thị
trường và chiến lược phát triển của công ty.
Bên cạnh đó, kế toán cũng tiến hành thu thập thông tin về chi phí thực tế. Công
việc này không chỉ là trách nhiệm của phòng kế toán, mà còn có sự tham gia của các
phòng ban khác giúp chủ động hơn trong vấn đề xử lý chi phí. Chẳng hạn, khi có
hóa đơn của nhà hàng cung cấp dịch vụ ăn uống, kế toán cần có thông tin của đối
tượng xử dụng hóa đơn để quyết định chi phí có hợp lý hợp lệ hay không.
Các chi phí được phân bổ thành từng loại cụ thể. Đồng thời, Kế toán trưởng hỗ

trợ Ban Giám đốc phân tích biến động giá cả trên thị trường theo định kỳ, dựa trên
những thông tin chi phí thực tế và so sánh với định mức đã thiết lập để dễ dàng xác
định sự khác biệt giữa chi phí thực tế với định mức, đồng thời khoanh vùng những
nơi phát sinh chi phí biến động. Sau khi điều tra và biết được nguyên nhân biến
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
động chi phí, doanh nghiệp sẽ xác định các chi phí và kiểm soát được của từng bộ
phận nhân viên.
Ban Giám đốc luôn thường xuyên đánh giá, phân tích các báo cáo chi phí cũng
như có cách ứng xử thích hợp với nhân viên trong việc kiểm soát chi phí, đưa ra các
chế độ thưởng phạt hợp lý để tăng hiệu quả sử dụng chi phí.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN EMOBI
2.1. Kế toán doanh thu và thu nhập khác
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
2.1.1.1. Các chứng từ phản ánh doanh thu của doanh nghiệp
* Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn bán hàng của Công ty đăng ký tại Cục thuế quận Đống Đa theo mẫu
số 01GTKT3/001 – mẫu thứ nhất của loại hóa đơn giá trị gia tăng ba liên ban hành
theo quyết định 2905/QĐ-BTC về đính chính Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày
29/09/2010 của bộ Tài chính.
Tờ hóa đơn có một vài điểm đáng lưu ý như sau:
Ký hiệu: có dạng EB/12P trong đó EB là ký hiệu hóa đơn, 12 là năm phát hành
và P cho biết hóa đơn là đặt in.
Tên đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Emobi, cùng với mã số thuế, địa đhỉ, số
điện thoại và các thông tin khác về doanh nghiệp.
Họ tên người mua và tên đơn vị mua hàng cùng các thông tin liên hệ.
* Chứng từ giảm doanh thu

Công ty không đăng ký mẫu chứng từ giảm doanh thu. Trong quá trình giao
dịch, nếu phát sinh các nghiệp vụ làm giảm doanh thu như chiết khấu thương mại,
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
giảm giá hàng bán, kế toán sẽ thực hiện xuất hóa đơn GTGT bình thường với nội
dung điều chỉnh theo từng nghiệp vụ.
* Chứng từ ghi nhận doanh thu tài chính
Hoạt động chỉ trên lĩnh vực cung cấp dịch vụ, Công ty Cổ phần Emobi không
có các giao dịch kinh doanh tạo ra doanh thu tài chính, do đó, không có các chứng
từ trực tiếp phản ánh doanh thu tài chính. Các khoản doanh thu tài chính phát sinh
do lãi tiền gửi ngân hàng, hoặc các khoản liên quan đến giao dịch tại ngân hàng
được phản ánh trên sổ phụ ngân hàng với chứng từ gốc là giấy báo có do ngân hàng
phát hành. Các khoản chiết khấu thanh toán cũng thường được báo về từ ngân hàng
qua giấy báo có và không có chứng từ gốc.
* Chứng từ phản ánh thu nhập khác
Thu nhập khác của Công ty thường xuất phát từ việc thanh lý báo cũ, thanh lý
tài sản cố định hay phạt đền. Về cơ bản, khi có thu nhập từ thanh lý báo, kế toán
xuất phiếu thu làm chứng từ cho nghiệp vụ thu tiền. Phiếu thu của Công ty được
soạn thảo theo mẫu 01-TT, ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2013 của Bộ trưởng BTC.
2.1.1.2. Quy trình luân chuyển chứng từ
Căn cứ trên hợp đồng đã ký kết giữa công ty và các đối tác, khi xuất báo hoặc
có doanh thu phát sinh từ dịch vụ GTGT qua mạng tin nhắn, quảng cáo, kế toán thuế
có nhiệm vụ lập hóa đơn GTGT theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế. Hóa đơn sau
đó được đưa đến Kế toán trưởng và Tổng Giám đốc để ký duyệt, đóng dấu. Sau khi
hoàn chỉnh một hóa đơn hợp lý hợp lệ, kế toán thuế giao liên 2 cho khách hàng, liên
1 và liên 3 lưu tại quyển. Quyển hóa đơn được đưa đến kế toán nhập liệu để hạch
toán và sau đó được trả về cho kế toán thuế để bảo quản, lưu trữ.
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Sơ đồ 2.1: Luân chuyển hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu và thu nhập khác
2.1.2.1. Kế toán chi tiết doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu tại Công ty được theo dõi trên ba tiểu khoản:
+ TK 51131 – Doanh thu cung cấp dịch vụ SMS, thoại;
+ TK 51132 – Doanh thu cung cấp dịch vụ quảng cáo;
+ TK 51133 – Doanh thu cung cấp dịch vụ phát hành tạp chí;
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ TK 521 – Chiết khấu thương mại;
+ TK 531 – Hàng bán bị trả lại;
+ TK 532 – Giảm giá hàng bán.
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C
Bảo quản, lưu trữ
Lập hóa đơn bán hàng dựa trên
hợp đồng hay các thỏa thuận
kinh tế đã ký kết
Kế toán trưởng, Tổng
giám đốc
Kế toán thuế
Ký, đóng dấu
Kế toán nhập liệu
Xuất hóa đơn cho khách hàng
Hạch toán
Kế toán thuế
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Khi có nghiệp vụ bán hàng xảy ra, kế toán thuế xuất hóa đơn. Hóa đơn được
kiểm tra và ký duyệt và phát hành. Liên 1 và Liên 3 lưu tại quyển, Liên 2 gửi cho

khách hàng.
Hóa đơn bán hàng được chuyển cho Kế toán nhập liệu. Kế toán nhập liệu
thực hiện phân loại chứng từ để tiến hành hạch toán. Hóa đơn cung cấp dịch vụ
được nhập vào Hóa đơn dịch vụ, hóa đơn báo được ghi nhận vào Hóa đơn bán hàng
kiêm phiếu xuất kho.
* Ghi nhận doanh thu từ báo
Lấy một ví dụ về hóa đơn báo được xuất ngày 17/9/2012.
Hóa đơn doanh thu báo được ghi nhận vào Hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch
vụ. Trong giao diện của Fast, Kế toán nhập liệu phải tính toán giá thành đơn vị của
sản phẩm, trong trường hợp này, kế toán phản ánh bình quân công in và giấy in trên
mỗi tờ báo.
Định kỳ thứ Hai và thứ Năm hàng tuần, báo Tuổi trẻ và Đời sống được phát
hành ra thị trường thông qua các cửa hàng hoặc đơn vị chuyên phân phối báo.
Khi xuất báo bán, kế toán phát hành hóa đơn:
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Hóa đơn được nhập vào Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho của Fast như
sau:
Bút toán phản ánh nghiệp vụ bán hàng được biểu diễn trong Sổ Nhật ký
chung như sau:
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
2.1.2.2. Kế toán chi tiết thu nhập khác

Khi có thu nhập từ thanh lý báo, kế toán xuất phiếu thu theo quy định của Công
ty. Trong nghiệp vụ này, Công ty Cổ phần Emobi không tiến hành xuất hóa đơn làm
chứng từ gốc. Phiếu chi được xuất có nội dung như sau:
CÔNG TY CỔ PHẦN EMOBI
36 Hoàng Cầu, Phường Ô Chợ Dừa, Quận
Đống Đa, Hà Nội
Mẫu số: 01 - TT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU THU TIỀN MẶT
Ngày 20 tháng 09 năm 2012
Số phiếu: 06/09
Liên số: 1
Tài khoản: 1111
Tài khoản đ/ứ: 711
Người nộp: Trần Thị Thắm
Địa chỉ: 36 Hoàng Cầu – Ô Chợ Dừa – Đống Đa – Hà Nội
Về khoản: Thanh lý báo Tuổi trẻ và Đời sống từ số 114 đến 118
Số tiền: 300.000 VNĐ
Bằng chữ): Ba trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo 0 chứng từ gốc.
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Vũ Song Toàn
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Trương Tố Loan
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)

Trần Phương Thảo
Ngày 20 tháng 09 năm 2012
Người lập phiếu Người nộp tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trần Phương Thảo Trần Thị Thắm
Nghiệp vụ được kế toán phản ánh trong sổ Nhật ký chung như sau:
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu và thu nhập khác
Từ sổ Nhật ký chung, số liệu được luân chuyển tự động vào sổ cái tài khoản.
Các tài khoản 51131, 51132, 51133 tập hợp về tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ.
Số liệu trên sổ nhật ký chung của tài khoản 711 – Thu nhập khác được kết
chuyển về sổ cái tài khoản 711.
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
CÔNG TY CỔ PHẦN EMOBI Mẫu số S03b-DN
36 Hoàng Cầu, Phường Ô Chợ Dừa,
Quận Đống Đa, Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Từ ngày: 01/01/2012 đến ngày: 31/12/2012
Đơn vị tính: VNĐ
Số dư đầu kỳ:
0

Ngày tháng

ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng
Trang
sổ
STT
dòng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2

17/09/2012 0000076 17/09/2012 Báo tuổi trẻ và Đời sống từ số 114 đến 118 tháng 9/2012 224 20 131 619,301,700
26/09/2012 0000078 26/09/2012 Doanh thu cung cấp dịch vụ: Quảng cáo tháng 9/2012 230 14 131, 33311 38,250,000
30/09/2012 0000079 30/09/2012 Doanh thu cung cấp dịch vụ: SMS, Thoại tháng 8/2012 237 8 131, 33311 165,283,008

31/12/2012 31/12/2012 Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 325 12 911 29,435,306,792
Phát sinh trong kỳ:
29,435,306,79
2
29,435,306,792

Số dư cuối kỳ: 0
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Sổ cái tài khoản 711:
CÔNG TY CỔ PHẦN EMOBI Mẫu số S03b-DN

36 Hoàng Cầu, Phường Ô Chợ Dừa,
Quận Đống Đa, Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 711 - Thu nhập khác
Từ ngày: 01/01/2012 đến ngày: 31/12/2012
Đơn vị tính: VNĐ
Số dư đầu kỳ: 0

Ngày
tháng ghi
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng
Trang
sổ
STT
dòng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2

20/09/2012 PT06/09 20/09/2012 Thanh lý Báo Tuổi trẻ và Đời sống từ số 114 đến 118 111 300,000
31/12/2012 31/12/2012 Kết chuyển thu nhập khác 911
647,098,58
1


Phát sinh trong kỳ: 647,098,581 647,098,581

Số dư cuối kỳ: 0
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
2.2. Kế toán chi phí và xác định kết quả kinh doanh
2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
* Đối với dịch vụ GTGT qua mạng tin nhắn, các chi phí được ghi nhận vào tài
khoản 1541 để kết chuyển sang giá vốn hàng bán – tài khoản 6321 bao gồm:
- Phí sử dụng đầu số 8x14;
- Cước dịch vụ GTGT qua mạng tin nhắn SMS: Chi phí MT (Chi phí thuê chỗ)
để duy trì hoạt động đầu số 8x14 trên mạng viễn thông. Chi phí này thường được trả
trước và phân bổ đều cho các tháng về sau.
- Chi phí MT vượt quá định mức và giới hạn: Chi phí vượt quá mỗi tháng được
nhà mạng thông báo về cho Công ty. Chi phí này phát sinh khi lượng khách hàng truy
cập và sử dụng dịch vụ vượt qua định mức mà Công ty đã trả cước phí trước hàng
tháng.
- Chi phí tờ rơi hướng dẫn dịch vụ SMS: In tờ rơi hướng dẫn khách hàng sử dụng
các sản phẩm dịch vụ GTGT qua mạng tin nhắn của Công ty.
- Tiền lương phải trả cán bộ công nhân viên và các khoản trích theo lương phân
bổ cho dịch vụ GTGT qua mạng tin nhắn.
Căn cứ ghi nhận chi phí lương là bảng lương, bảng chấm công hàng tháng do kế
toán thuế lập. Chi phí lương được nhập vào phiếu kế toán để xác định lương phải trả
và các khoản trích theo lương phải nộp.
Hàng tháng, các nhà cung cấp gửi hóa đơn về Công ty. Kế toán thuế tiếp nhận,
kiểm tra tính hợp lý hợp lệ và tính chính xác của hóa đơn rồi giao cho kế toán nhập
liệu. Kế toán nhập liệu tiên hành nhập các hóa đơn này vào phần mềm kế toán. Đối
với các hóa đơn mua các dịch vụ trên, kế toán nhập vào Hóa đơn dịch vụ trong Fast

Accounting.
* Đối với báo
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
Chi phí phát hành báo được ghi nhận vào tài khoản 1543 – Chi phí kinh doanh
dở dang: Dịch vụ phát hành ấn phẩm, sau đó cuối kỳ được kể chuyện về 6324.
Báo được xuất bán thẳng từ các nhà in mà Công ty ký kết hợp tác. Về cơ bản, chi
phí cấu thành nên giá vốn của báo cũng được kế toán tập hợp vào tài khoản 154, chi
tiết cho báo là 1542, sau đó, được kết chuyển sang tài khoản 632 để xác định giá vốn.
Tuy nhiên, do báo là thành phẩm nhưng không nhập kho, không có chứng từ gốc từ
việc giao nhận hàng hóa, kế toán lập Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho cho báo.
Các khoản chi phí được ghi nhận vào giá vốn của báo bao gồm:
- Công in và giấy in để phát hành báo,
- Phí phát hành ấn phẩm,
- Chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phụ trách về
báo,
- Lương cộng tác viên tham gia gửi bài và được đăng báo
* Đối với quảng cáo
Chi phí quảng cáo được theo dõi vào tài khoản 1542 – Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang : Chi phí quảng cáo và đinh kỳ cuối các tháng, kế toán kết chuyển
sang tài khoản 6323.
Các khoản chi phí được tính vào giá vốn dịch vụ quảng cáo gồm:
- Chi phí thuê trang quảng cáo;
- Lương và các khoản trích lương của nhân viên bộ phận Báo, Media phân bổ
cho quảng cáo;
- Khấu hao TSCĐ phân bổ cho Quảng cáo
2.2.1.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán
Các loại chi phí trực tiếp cấu thành nên dịch vụ được kế toán tập hợp vào tài
khoản 154, chi tiết thành các tiểu khoản như sau:

- TK 1541 – Chi phí SXKD dở dang: SMS, thoại;
- TK 1542 – Chi phí SXKD dở dang: Dịch vụ quảng cáo;
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
- TK 1543 – Chi phí SXKD dở dang: Dịch vụ phát hành tạp chí;
Sau khi bán hàng, chi phí theo dõi trên tài khoản 154 được kết chuyển
sang các tiểu khoản 632 xác định giá vốn như sau:
+ TK 63231 – Giá vốn hàng bán: Dịch vụ SMS, thoại;
+ TK 63232 – Giá vốn hàng bán: Dịch vụ phát hành tạp chí;
+ TK 63233 – Giá vốn hàng bán: Quảng cáo.
• Dịch vụ GTGT qua mạng tin nhắn:
Ngày 30/9/2012, có hóa đơn về cước dịch vụ GTGT qua mạng tin nhắn
như sau:
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Phạm Thị Thủy
SV: Nguyễn Thị Thùy Trang_ Kế toán tổng hợp 51C

×